Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (113.35 KB, 4 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
<b> </b>
Để giúp HS học tốt tiết Tập làm văn viết đoạn văn ngắn theo yêu cầu của
đề bài, tôi thường áp dụng những phương pháp sau:
a) <b>Vận dụng phương dạy học phát huy tính tích cực của học sinh kết</b>
<b>hợp phương pháp quan sát và hỏi đáp:</b>
Kỹ năng quan sát rất cần cho học sinh khi viết văn: Quan sát trên lớp theo
gợi ý, hướng dẫn của giáo viên hoặc tự quan sát khi chuẩn bị bài ở nhà. Giáo
viên cần khai thác kỹ tranh ảnh, hình ảnh, tập trung quan sát đặc điểm nổi
bật của đối tượng , mục đích là giúp HS tránh được kiểu kể theo liệt kê. Bên
cạnh đó, tơi cũng hướng dẫn HS cách quan sát bằng các giác quan để cảm
nhận một cách có cảm xúc về sự vật.
<b>b) Phương pháp thực hành giao tiếp: </b>
Thông qua phương pháp quan sát, giáo viên rèn cho học sinh kỹ năng
nói, trình bày miệng bài nói, trước khi làm bài viết. Trên cơ sở đó, giáo viên
điều chỉnh giúp học sinh hoàn thiện bài viết. Với phương pháp này,tôi
thường tổ chức cho học sinh luyện nói cá nhân, luyện nói trong nhóm<b>. ( </b>HS
có thể kết nhóm theo ý thích, để có sự thoải mái tự nhiên, tự tin khi tham gia
làm việc trong nhóm )
<b>c) Phương pháp phân tích ngơn ngữ:</b>
Học sinh lớp 2 chưa được học về lý thuyết, ngữ pháp, các khái niệm từ
và câu được hình thành thơng qua thực hành luyện tập. Chính vì vậy, việc
<b>Ví dụ</b>: Dựa vào các mẫu câu được học trong phân mơn Luyện từ và câu: “
Ai – là gì?”, “ Ai – làm gì?”, “ Ai – như thế nào?”, GV hướng dẫn HS nhận
biết những vấn đề sau:
<b>- </b>Câu văn của em viết ra đã đủ hai bộ phận chưa: Bộ phận trả lời cho câu
hỏi Ai?( hoặc cái gì?/ con gì)?, bộ phận trả lời cho câu hỏi Là gì (hoặc làm
gì?/ như thế nào? ( Đó chính là đảm bảo về hình thức cấu tạo ).
<b>-</b> Người đọc, người nghe có hiểu nội dung chưa? ( Đảm bảo về mặt nghĩa )
Trên cơ sở đó , GV hướng dẫn HS viết dấu chấm khi hết câu.
<b>ê</b> <i><b>Về kỹ năng</b></i>:
Trong chương trình, hầu hết các bài văn đều có câu hỏi gợi ý rõ, đầy đủ.
GV có thể tranh thủ thời gian cuối tiết học hướng dẫn HS chuẩn bị, đọc
câu hỏi gợi ý, suy nghĩ bài viết cho tiết sau. Hoặc chuẩn bị phần tự học khi ở
nhà, trước khi lên lớp. Đối với những bài không có câu hỏi gợi ý, GV
có thể soạn , cung cấp những câu hỏi cho các em .Đồng Thời có thể cho các
em quan sát một số bức tranh , hình ảnh có thật liên quan đến bài dạy để các
em có thêm vốn sống tạo cho bài văn thêm sinh động
<b> Ví dụ: </b>a/Bài viết về gia đình :
<b>-</b> Gia đình em gồm những ai?
<b>- </b>Những người đó làm cơng việc gì?
<b>- </b>Tình cảm của những người trong gia đình như thế nào ?
<b>- </b>Em sẽ làm gì để đền đáp lại sự quan tâm của người ấy dành cho em?
b/ Bài viết về một lồi cây :
- Đó là cây gì, trồng ở đâu ?
- Hình dáng cây như thế nào?
- Cây có lợi ích gì ?
c/ Bài viết kể về một việc làm tốt mà em hoặc bạn em đã làm :
<b>- </b>Em ( Bạn em )đã làm việc tốt khi nào? Ơ đâu? Đó là việc gì?
<b>- </b>Em ( Bạn ấy ) đã làm như thế nào?
<b>- </b>Em suy nghĩ gì khi làm ( thấy bạn làm ) việc tốt đó?
<b> Giúp học sinh nắm được trình tự các bước khi viết một đoạn văn: </b>
<b>+ Viết câu mở đầu</b>: Giới thiệu đối tượng cần viết. ( Có thể diễn đạt bằng
một câu )
<b>+ Phát triển đoạn văn </b>: Kể về đối tượng: Có thể dựa theo gợi ý , mỗi gợi ý
có thể diễn đạt 2đến 3 câu tùy theo năng lực học sinh.
<b>+ Câu kết thúc: </b>Có thể viết một câu thường là nói về tình cảm, suy nghĩ ,
mong ước của em về đối tượng được nêu trong bài hoặc nêu ý nghĩa, ích lợi
của đối tượng đó đối với cuộc sống, với mọi người.
<b>Ví dụ:</b> Viết về một con vật:
<b>- </b>Con vật em định kể là con vật gì?
<b>- </b>Nó sống ở đâu? Hình dáng nó như thế nào?
<b>- </b>Hoạt động của nó có gì nổi bật?
<b>- </b>Vì sao em thích con v t đó?ậ
<b>Câu mở đầu: </b>
<b>- </b>Giới thiệu về chim sáo
<b>Các câu phát triển: </b>
- Kể về chim sáo
Chim sáo được ơng em ni đã hai năm
rồi .Mỏ nó vàng .Lơng màu nâu sẫm .Nó hót
suốt ngày .Đơi khi cịn nói được cả tiếng
nguời.Có lẽ nó vui vì được mọi người chăm
sóc, ni trong một cái lồng rất to, bên cạch
một cây hoa lan rrất cao toả bóng mát.
<b>Câu kết thúc: </b>
<b>- </b>Tình cảm của em đối với
loài chim này
Em thích nhất chim sáo vì chúng là
Giáo viên cần giúp cho học sinh hiểu có nhiều cách diễn đạt để bài làm
các em được phong phú, tránh tình trạng dạy học sinh làm văn mẫu. Cần chủ
động hình thành kỹ năng từng bước ở từng thời điểm thích hợp. Khơng nên
áp đặt và đòi hỏi các em phải thể hiện được ngay những kỹ năng mới được
hình thành<b>. </b>Trong quá trình giảng dạy, GV phải kiên nhẫn luôn tái hiện và
lặp lại kiến thức cho HS trong suốt năm học, giúp HS có được nền móng tốt
cho việc học tập mơn Tập làm văn ở các lớp trên.
<b>ê</b><i><b>. Về kiến thức:</b></i>
<i><b> Tổ chức ôn tập tốt cho học sinh: </b></i>Giáo viên phải nắm các dạng đề Tập
làm văn ở lớp 2 để tổ chức ôn tập cho HS. Có thể tập hợp từ chương trình
một số đề bài sau đây:
<i><b> Viết một đoạn văn ngắn về:</b></i> Cô giáo ( hoặc thầy giáo )của em <b>; </b>Một người
thân<b>; </b>Gia đình<b>; </b>Một em bé<b>; </b>Các mùa trong năm<b>; </b>Kể một việc làm tốt<b>;</b>Một
con vật<b>; </b>Một loài chim<b>; </b>Tả ngắn về biển<b>;</b>Tả ngắn về một loài cây; Một loài
hoa<b>; </b>Viết về Bác Hồ.
Khi học sinh được ôn tập tốt, kiến thức được hệ thống hóa một cách chắc
chắn, phân biết rõ đặc điểm của các đối tượng sẽ giúp các em tránh được
những nhầm lẫn đáng tiếc, ảnh hưởng đến chất lượng bài viết của các em.
<b> Tăng cường củng cố, mở rộng kiến thức cho học sinh</b>:
Trong quá trình giảng dạy, giáo viên cần liên hệ những nội dung kiến thức
có liên quan đến các chủ đề học tập trong các phân môn Tập đọc, Luyện từ
và câu với phân môn Tập làm văn, để cung cấp thêm vốn hiểu biết, vốn từ
rộng vốn từ ngữ cho HS, ngoài việc giúp HS hiểu rõ và nắm chắc người thân
của mình là những ai, ngồi việc khai thác và giáo dục tình cảm cho HS
thơng qua các nhân vật trong bài Tập đọc, nhấn mạnh cái hay, cái đẹp của
nội dung bài, hướng cho HS liên hệ đến bản thân, gia đình, người thân của
mình, tơi cịn cung cấp thêm từ ngữ, hướng dẫn các em hệ thống lại, lựa
chọn, ghi nhớ các từ ngữ phù hợp với đề tài ( ông bà, cha mẹ, anh em ) để
chuẩn bị cho bài làm văn sắp tới ( viết về người thân ), tôi luôn nói với các
em sự cần thiết phải học thuộc và lựa chọn những từ ngữ đã học để các em
vận dụng vào bài tập làm văn, khơi gợi và kích thích tinh thần học tập của
các em.
<b>Hướng dẫn học sinh hình thành đoạn văn</b> trên cơ sở các câu hỏi gợi ý :
Các bước hình thành:
- Hướng dẫn học sinh làm miệng, trả lời miệng từng câu hỏi. Gợi ý cho học
sinh trả lời bằng nhiều ý kiến khác nhau.
-Nhận xét, sửa chữa những câu trả lời chưa đúng ; cung cấp và gợi ý để các
em có thể chọn từ đồng nghĩa thay thế cho từ cũ, có thể hướng dẫn mẫu các
câu văn có hình ảnh nhân hóa hoặc so sánh để bài văn sinh động hơn
( khuyến khích học sinh khá giỏi vận dụng, không bắt buộc tất cả các đối
tượng học sinh thực hiện vì đây là phần kiến thức chưa học, giáo viên hướng
dẫn mẫu và cung cấp các thành ngữ so sánh , cách nhân hóa nhưng khơng
đưa những thuật ngữ này ra với đối tượng học sinh lớp 2 ).
- Hướng dẫn học sinh sắp xếp các câu trả lời đó theo một trật tự hợp lý để
hồn chỉnh bài làm miệng.
- Cho một số học sinh làm miệng cả bài. Sau đó hướng dẫn học sinh viết liền
mạch các câu trả lời thành một đoạn văn.
- Giới thiệu những bài văn hay của học sinh ở năm học trước nhằm kích
thích tinh thần học tập của học sinh.
<b>Thực hiện nghiêm túc việc chấm và chữa bài:</b>