Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

Đề cương Môn lịch sử văn hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (105.03 KB, 25 trang )

LỊCH SỬ VĂN HĨA

Câu 1: Trình bày đặc điểm và thành tựu của văn hóa Việt thời kỳ Văn Lang – Âu Lạc? Ý nghĩa của thời
kỳ này với diễn trình văn hóa Việt Nam..........................................................................................................2
Câu 2: Trình bày đặc điểm và thành tựu của văn hóa Đại Việt qua thời kỳ Lý – Trần?................................6
Câu 3: Trình bày đặc điểm và thành tựu của văn hóa giai đoạn thế kỳ XVI – XIX?..................................10
Câu 4: Trình bày những thành cơng về giao lưu và tiếp xúc văn hóa Việt Nam – phương Tây giai đoạn
1858 – 1945?..................................................................................................................................................14
Câu 5: Sự thay đổi về hệ tư tưởng trong kỷ nguyên Đại Việt đã tác động đến văn hóa thời kỳ này như thế
nào?.................................................................................................................................................................21
- Câu 6:Sự thay đổi về hệ tư tưởng ở Việt Nam trong những năm cuối thế kỷ XIX – đầu thế kỷ XX đã tác
động như thế nào đến văn hóa Việt Nam thời kỳ cận đại?............................................................................21
Câu 7: Tại sao nói lịch sử đấu tranh dựng nước và giữ nước là nét hằng xuyên của lịch sử văn hóa dân tộc
Việt Nam?.......................................................................................................................................................22
Câu 8: Trình bày vai trị của đội ngũ tri thức với sáng tạo văn hóa Việt Nam giai đoạn phong kiến?.......23
Câu 9:Trình bày vai trị của đội ngũ tri thức với sáng tạo văn hóa Việt Nam giai đoạn cận đại?...............23
Câu 10:Trình bày vai trị “sức mạnh” của yếu tố nội sinh trong tiếp xúc, giao lưu với phương Bắc?.......24

1


Câu 1: Trình bày đặc điểm và thành tựu của văn hóa Việt thời kỳ Văn Lang –
Âu Lạc? Ý nghĩa của thời kỳ này với diễn trình văn hóa Việt Nam.
Cách ngày nay khoảng 700 năm TCN. Các bộ lạc tiền Đơng Sơn đã mất
dần tính khu vực --> một nền văn hóa thống nhất. Tương đương với thời kỳ thành
lập nhà nước Văn Lang - Âu lạc. Thời gian kết thúc còn kéo dài tới 1, 2 thế kỉ
SCN. Nhà nước này phân bố chủ yếu ở BTB và BB trong lưu vực của các con sông
Hồng và sông Mã, sông Cả. Cư dân ban đầu là người Việt cổ bao gồm người Việt
và người Mường và một số dân tộc sống trên lãnh thổ.
Cư dân Văn Lang - Âu lạc trong suốt thời kỳ hình thành và phát triển đã
đạt được những thành tựu đáng kể trong đời sống vật chất và tinh thần.


* Văn hóa vật chất.
- Điều kiện tự nhiên ưu đãi nên rất phù hợp với việc sản xuất lúa nước và các
loại cây trồng khác ngoài ra phải kể đến lượng đất phù sa màu mỡ thích hợp cho
việc phát triển ngành nơng ngiệp. Sách Trung Quốc có ghi: " Giao Châu lúa chín
một năm hai vụ", " Giao Châu nhà nào cũng có vườn trồng rau muống...cây ăn
quả". Thuần hóa các động vật chăn ni, lấy trâu bị làm sức kéo. Có thể nói rằng
văn hóa sản xuất thời kì này đã đạt đến trình độ cao. Biết làm bánh chưng, bánh
giày, biết gạo nếp, gạo tẻ...Ngoài ra kĩ thuật canh tác họ biết dùng cày, bừa, quốc,
xẻng, thuổng đồng để tiến hành sản xuất. Lợi dụng thủy triều lên xuống mà làm,
biết dùng đao canh hỏa chủng...
- Thủ công cũng đạt được những bước tiến quan trọng. Do yêu cầu của đời
sống --> nghề thủ cơng có một bước chuyển lớn được đánh dấu bằng việc ngành
luyện kim màu ra đời, đạt đến trình độ tinh mĩ. luyện ra nhiều cơng cụ nhiều tỉ lệ
khác nhau như đồng thau, đồng rắn...sản xuất nhiều loại hình cơng cụ khác nhau
như lưỡi cày, cuốc, thuổng, lưỡi qua, quả cân, dùi đồng, có các cơng cụ khác như:
thạp đồng, thố đồng, bình đồng, lọ, ấm, gáo, muôi, trống đồng, chuông

2


đồng...Ngoài ra ngành luyện kim đen cũng bắt đầu manh nha tuy nhiên đồ sắt
không phát triển bằng đồ đồng.
- Chế tác đồ gốm bắt đầu tiến bộ hơn trước, sử dụng cát mịn hơn, bắt đầu có
kỹ thuật dùng bàn xoay, tạo dáng trang trí lớp áo thổ hồng cho đồ gốm. Dùng hoa
văn văn thừng, độ nung cũng cao hơn, kích thước to hơn, cao hơn.
- Các nghề thủ công khác cũng xuất hiện: chế tác thủy tinh, làm mộc sơn gỗ,
đan lát, dệt vải,...
--> Nhìn chung nền sản xuất các sản phẩm vật chất giai đoạn này không chỉ ở
trong lĩnh vực trồng trọt chăn nuôi mà các nghề TCN có bước phát triển lớn đáp
ứng nhu cầu của sản xuất và nhu cầu của đời sống thường nhật, chống lại thiên

nhiên, chiến tranh, thỏa mãn đời sống tinh thần. Và cũng có tác động ít nhiều tới
văn hóa tổ chức cộng đồng.
* Văn hóa xã hội
Văn hóa tổ chức xã hội phong phú đa dạng cao hơn thời tiền sử ở 3 phương
diện:
- Hôn nhân gia đình: Chuyển từ hơn nhân đối ngẫu sang hơn nhân một vợ một
chồng --> xuất hiện gia đình nhỏ ( gia đình hạt nhân). Hơn nhân phải có cưới hỏi
chứng tỏ thể chế xã hội, thủ tục hôn nhân bắt đầu xuất hiện. Ngoài ra trai gái muốn
lấy nhau trước lấy muối đất làm thách cưới, sau mổ dê, bò làm lễ cưới. Đêm tân
hơn ăn gạo nếp.
- Gia đình: Chế độ phụ quyền bắt đầu xuất hiện. Bên cạnh chế độ mẫu quyền.
Sản xuất lúa nước phù hợp với gia đình nhỏ, linh hoạt, ứng phó với đời sống xã hội
con người. Từ đây gia đình được coi như một hiện tượng văn hóa, nó là một thực
thể, là một cộng đồng nhỏ bao gồm thể chế, thiết chế, giá trị, đạo lý, khn
mẫu...Gia đình cịn là giá trị văn hóa: tình u thương khơng vụ lợi. Có thể nói
rằng gia đình chính là biểu hiện của trình độ văn hóa.

3


- chiềng chạ, làng xã: Sản xuất nông nghiệp lúa nước gắn liền với định canh
định cư. Người việt xuống đồng bằng định cư ven sơng ven đồi, hình thành nên cư
trú của nhân dân là chiềng chạ. Sau này là làng xã sự kiện ADV xây thành cổ loa
(207 - 208 TCN) đánh dấu sự di chuyển của người Việt khai thác và định cư ở
đồng bằng. Chiềng chạ gắn bó với quan hệ huyết thống --> thị tộc. Chiềng Chạ
xuất hiện là do yêu cầu của tổ chức xã hội và cộng đồng cần trị thủy chống lại
thiên tai. Đây là biểu hiện một trình độ phát triển của đời sống cộng đồng có tổ
chức, có người đứng đầu. đây được coi như một bước tiến quan trọng.
- Quốc gia, nhà nước: Nhiều làng gộp với nhau tạo nên nhà nước. Chủ yếu để
quản lí các hoạt động, chống lụt lội, xâm lấn và tổ chức cộng đồng. Khi sản xuất

phát triển lúc này đời sống cư dân phát triển lên một bước mới họ đã có của cải dư
thừa đây là cơ sở cho sự phân chia địa vị xac hội. Những người có sức mạnh chiếm
lấy của dư thừa và nghiễm nhiên họ thành tầng lớp trên. Nhà nước có các thể chế,
chức năng thiết chế. Ở một số di chỉ khảo cổ cho thấy đồ tùy táng ở những ngơi mộ
có sự khác nhau, mộ giàu, mộ trung bình, mộ nghèo ở cùng một tầng văn hóa. Đây
chính là dẫn chứng quan trọng cho thấy có sự phân chia giàu nghèo và đó cũng
chính là cơ sở của sự phân chia quyền lực trong xã hội. Thành cổ loa đóng vai trị
là thị thành, đơ thành, quân thành, đê thành. Có Lạc Vương, Lạc Tướng, Lạc hầu,
lạc dân..--> đây là bước tiến mới về phương diện tổ chức cộng đồng.
* Văn hóa tinh thần : Có sự chuyển biến mạnh mẽ về mọi phương diện: tư
duy, nhận thức, tâm hồn và cảm quan.
- Tư duy nhận thức: Bắt đầu có sự phân loại các sự vật hiện tượng rõ ràng
hơn, cao hơn, phong phú hơn cả Tự nhiên và xã hội. Phân biệt sự vật tự nhiên bằng
tư duy lưỡng phân, lưỡng hợp. Chia thế giới cái gì cũng chia làm hai. Thời kì này
con người có nhân thức về vũ trụ, tri thức thiên văn xuất hiện, họ quan sát trăng
sao, bầu trời và tạo ra nơng lịch. Các tri thức về tốn học cũng xuất hiện đặc biệt
các tri thức về hình học, tư duy đối xứng...Kỹ thuật luyện kim, phối kết hợp giữa
4


đồng và thiếc, chì đạt đến độ tinh mĩ. kỹ thuật xây thành cổ loa là thành đầu tiên ở
ĐNA.
- Tư duy ý thức: Ý thức về cộng đồng, họ tìm cách giải thích về nguồn gốc
của mình. Có thể coi đây chính là kết quả trình độ văn hóa là đặc trưng của người
Việt. Tâm thức cố kết cộng đồng thuần khiết chất phác, gắn với nhau hòa thuận
trên dưới. Sơ khởi về tinh thần đấu tranh chống tự nhiên mở mang địa bàn cư trú,
mở mang đất nước, thích ứng với tự nhiên (lạc long quân, âu cơ) Tinh thần thống
nhất quốc gia ( hùng vương nhường ngôi cho thục phán). Tinh thần chiến đấu bảo
vệ đất nước: ADV làm phép "vườn khơng nhà trống" Thánh Gióng đánh giặc Ân.
Ý thức cộng đồng, tinh thần này còn lưu lại những thế kỉ sau. Tinh thần yêu HB

ghét chiến tranh chống lại xung đột giữa các trung tâm quyền lực. --> ý thức của
người Việt ở giai đoạn này là một bước trưởng thành về tư tưởng ý thức.
- Tín ngưỡng tâm linh: Phong phú đa dạng, nhiều loại tín ngưỡng ra đời: tín
ngưỡng To Tem giáo, thờ Vật tổ thể hiện trong các huyền thoại, huyền tích. Tín
ngưỡng đa thần: thờ thần nguồn gốc tự nhiên, nhân thần...Tín ngưỡng phồn thực là
tín ngưỡng khá phổ biến trong văn hóa cư dân nơng nghiệp. Cầu mong sự sinh sơi
nảy nở, thời sinh thực khí...Thời kì này bắt đầu có sự xâm nhập cua các tôn giáo
vào. Phật Giáo được truyền vào nước ta vào cuối thời kì văn Lang - Âu Lạc...
- Phong tục tập quán, lễ hội cũng đã xuất hiện, phản ánh đời sống cộng đồng,
chi phối nó. Có các tục như: Nhuộm răng ăn trầu đây là biểu tượng văn hóa dân tộc
là linh hồn của dân tộc. Hay tục cưới xin, tục xăm mình để gắn bó thích nghi tích
cực và hịa hợp với thiên nhiên. Tục chôn cất người chết phản ánh thái độ của con
người với cái chế, bắt đầu có tư duy về đời sống tâm linh sau khi chết. Có các hình
thức mai táng: hỏa táng, địa táng, thủy táng.
- Lễ hội: gắn với sinh hoạt cộng đồng, diễn ra quanh năm. thường có các loại
lễ hội như: cầu mùa, hơi cầu nước, lễ hội mừng năm mới, lễ hội mừng đúc xong
trống đồng
5


- các loại hình nghệ thuật: khá phong phú, âm nhạc đã xuất hiện, hát than phổ
biến là hát đưa linh, múa được biểu hiện qua hình ảnh được khắc trên trống đồng
thạp đồng, múa giã gạo, múa hiến tế...Nghệ thuật tạo hình phong phú và đa dạng,
nghệ thuật trang trí có nhiều phong cách khác nhau; tả thực, ước lệ, cách
điệu...nghệ thuật đúc tượng chủ yếu là tượng cõng nhau, giao hoan, các loài vật...
- Nghệ thuật trang phục: Ăn mặc khá phong phú, phù hợp với thường nhật, ăn
mặc giản dị nam đóng khố, nữ mặc váy. tóc cắt ngắn hoặc búi tó. đồ trang sức
nhiều loại chất liệu bằng đá, đồng thủy tinh..
- Nghệ thuật kiến trúc: kĩ thuật nhà ở: chủ yếu là nhà sàn, mái cong, hướng
làm nhà: nam, đông Nam. Kĩ thuật Thành Quách vượt bậc, kĩ thuật tốt.

văn hóa thời văn Lang - âu lạc là nền văn hóa có nguồn gốc nội sinh của
người việt. Phát triển đến trình độ cao về mọi mặt, tri thức, kĩ thuật, phong tục tập
quán phong phú đa dạng. Hơn thế đây là nền văn hóa có vị trí quan trọng, đặc biệt
là trống đồng, Người Pháp lấy tên Đông Sơn để đặt cho cả vùng ĐNA. Văn hóa
thời kì này là bộ phận quan trọng nhất tạo nên cỗi nguồn của văn hóa Việt nam. Có
một bản lĩnh, bản sắc riêng của người Việt. Có tinh thần cố kết cộng đồng, con
người sống rất hồn nhiên. Đây chính là cơ tầng, là nền tảng để người Việt sau này
giữ gìn văn hóa của mình. Ngày nay nền văn hóa này cịn có vai trị to lớn trong
đời sống tinh thần nền văn hóa ta có chiều sâu lịch sử, văn hóa đặc sắc. Tuy nhiên
ta cần rút ra bài học khi giao lưu tiếp xúc văn hóa cần tiếp thu một cách có chọn
lọc.
Câu 2: Trình bày đặc điểm và thành tựu của văn hóa Đại Việt qua thời kỳ Lý
– Trần?
Đặc điểm: Cùng với sự lớn mạnh về chính trị và kt, thời đại lý trần đã chứng
kiến một sự phát triển rực rỡ về văn hóa. Đây là giai đoạn phát triển cực thịnh của
nền văn hóa đại việt. Đây là thế kỷ phục hưng của văn hóa đại việt cổ bản địa.

6


Cùng với sự phục hưng, vh Đại Việt thời Lý -Trần đã trở nên phong phú và pt ở
một tầm cao mới qua một q trình và tích hợp vh.. Tuy nhiên lúc này , những ảnh
hưởng của vh ngoại sinh du nhập còn ở mức độ hạn chế, được gạn lọc hợp thành
những yếu tố nội sinh.
Mặt xh, vh Đại Việt thời Lý – Trần đã phan trộn và hỗn dung giữa hững yếu
tố Nam á và đông á trong một vị thể vh , thể hiện trong tính đối trọng lưỡng
nguyên và đan xen giữa Phật, đạo và nho, giữa vh dân gian làng xã và vh quan liêu
cung đình. Thời kỳ đầu chuyển dần sang sắc thái vh đông á quan liêu nho trong gđ
cuối.
Thành tựu: a. ý thức, tư tưởng:

- Thời kì này đánh dấu sự trưởng thành của ý thức dân tộc, không chỉ biểu
hiện ở ý thức chính trị, khẳng định chủ quyền dân tộc, tinh thần cố kết cộng đồng
mà còn biểu hiện ở lịng tự hào vì truyền thống dân tộc. khẳng định văn hóa dân
tộc là cốt lõi của tinh thần dân tộc. Trong bình ngơ đại cáo Nguyễn Trãi đã tự hào
về truyền thống văn hóa của ơng cha ta với tinh thần vô tốn Trung Hoa.
- Sự phát triển của văn hóa trên lĩnh vực tư tưởng được biểu hiện trong ý thức
hệ của giai cấp cầm quyền. Dưới thời Trân tư tưởng Phật Giáo có vai trị quan
trọng trong đời sống chính trị của đất nước, các nhà sư được coi như những nhà cố
vấn, nhà ngoại giao đắc lực cho nhà Vua. Bởi Phật Giáo nhấn mạnh tính khoan
hịa, gần gũi, thân dân nên nó đã tác động mạnh mẽ tới nhà nước phong kiến thời
đó. Sau đó tư tưởng Nho Giáo cũng đã được tiếp nhận và sử dụng ở buổi đầu nhà
Lý dựng nước. Cho xây dưng văn miếu thời Khổng Tủ. Tư tưởng NG đã góp phần
củng cố chế độ phong kiến, thúc đẩy sự phát triển văn hóa dân tộc và sự cường
thịnh của đất nước.
b. Tơn giáo tín ngưỡng:

7


- Giai đoạn đầu nhà nước Lý Trần chủ trương chính sách hịa hợp khoan dung,
chung sống hịa bình giữa các tín ngưỡng tơn giáo: Nho Phật Đạo và tín ngưỡng
dân gian. Đó chính là hiện tượng Tam giáo đồng nguyên, tam giáo tịnh tồn.
- Các tín ngưỡng dân gian cổ truyền như tín ngưỡng thần linh, vật linh, tục
thờ mẫu, tục sùng bài anh hùng pha trộn với đạo giáo đã được tự do phát triển và
khuyến khích.
- Đạo sỹ của đạo giáo đã giữ vai trò quan trọng trong đời sống tâm linh thời
kỳ này. Đạo học, phật học, nho học được đưa nội dung vào kỳ thi tam giáo.
- Đạo phật là tôn giáo thịnh đạt nhất trong xã hội Lý Trần đây được coi như
một quốc giáo. Cuối thời Trần PG và Nho học phát triển, điều kiện xuất hiện một
bộ phận tăng ni biến chất và thối hóa, PG bị một số nho sĩ bài xích,. Tuy nhiên

ảnh hưởng của PG vẫn rất sâu đậm trong xã hội.
- Thời Lý Trần NG như một nhu cầu thiết yếu cho việc xây dưng thiết chế
quân chủ tập quyền theo mơ hình Đơng Á Trung Hoa, cũng như những nguyên lí
cơ bản của phép trị nước, trong đó có biện pháp chiến lược là khoa cử: 1070 văn
miếu được xây dựng, 1075 khoa thi Thái học sinh đầu tiên được tổ chức, nhiều
trường Nho học được mở ra.
c. Giáo dục thi cử:
- Thời lý, nền giáo dục chủ yếu là Phật học, nhà nước mở lớp học tại các
chùa, dần dần NG đã có đk phát triển. Nho học phát triển từ trên xuống dưới, đến
thời Trần nho học có nhiều tiến bộ, cho xây dựng một số trường nho học khác,
Quốc tử giám mở rộng đối tượng học. Các kì thi thái học sinh dưới thời trần được
tổ chức quy củ và thường xuyên
d. văn học - nghệ thuật:
- văn học thời lý - Trần phản ánh những tư tưởng tình cảm của con người thời
đại, nhìn chung mang nhiều yếu tố tích cực, lạc quan của những vương triều đang

8


ở thế đi lên. Cơ sở tư tưởng của nó là phật giáo và ngo giáo. có 2 dịng văn học
chính là văn học phật giáo và văn học yêu nước dân tộc.
- Tư tưởng PG trong thơ văn thời Lý - Trần chủ yếu là tư tưởng của phái thiền
tông, chủ yếu là các bài kinh, kệ, minh do các sư tăng trí thức viết, ngồi ra có các
nhà vua, quan quí tộc sùng phật biên soạn những tác phẩm về giáo lí đạo phật.
- dịng thơ văn u nước dân tộc cũng giữ một vị trí quan trọng nó phản ánh
tinh thần bất khuất của dân tộc anh dũng chống giạc, lòng trung quân ái quốc cũng
như tự hào dân tộc
- Thành tựu khá quan trọng trong thơ văn Lí Trần đó chính là việc phổ biến
chữ Nơm vừa mang tính dân tộc vừa mang tính dân gianm cải tiến và việt hóa chữ
hán.

- các cơng trình kiến trúc thời lý mang tính hồnh tráng về quy mơ, kiến trúc
thời trần mang tính thực dụng khỏa khoắn tinh thần PG được thấm đượm trg các
cơng trình này.
- Điêu khắc và đúc thời Lí Trần có các loại tượng, chuông, vạc, bức phù điêu,
phổ biến là các tượng phật, Nổi tiếng là pho tượng Adida ở chùa phật tích. các bức
phù điêu phần lớn đều chạm khắc các hình tượng PG, tiên nữ múa hát, hình tượng
rồng uốn lượn. Điêu khắc thời này có ảnh hưởng nhiều của yếu tố mỹ thuật Chăm
Pa.
- Đồ gốm tới này có hình dáng đơn giản thanh thoát với các loại men nâu,
men hoa lam...
- Múa rối nước là môn nghệ thuật đặc sắc phát triển từ thời Lý.
e. Học thuật và các tri thức khác.
- Tư tưởng tôn giáo: Tư tưởng Phật giáo đã được các trí thức, nhà tu hành
trình bày trong các cơng trình nghên cứu, biên soạn như: Khoa hư lục, Thiền lâm
thuyết chủy ngữ lục,…Tư tưởng Nho giáo làm sang tỏ đạo thánh hiền

9


-Tích cực ban bố các luật pháp, thể chế tổ chức bộ máy nhà nước, quản lí nhà
nước. Thời lí có hình luật, thời trần có hình thư.
- qn sự học: thời Trần và Lê sơ khá pt, thời trần có Binh Thư Yếu Lược, vạn
kiếp tơng bí truyền thư,thời Lê có Bình Ngơ sách, Qn trung tư mạnh tập.
- Địa lí, thiên văn,Y học, tốn học: : Thiên văn lịch pháp, Đặng Lộ đã sang
chế ra “Linh lung nghi” là một dụng cụ chiêm nghiệm chính xác thiên văn khí
tượng. Nguyễn Trãi soạn Dư địa chí, vua Lê Thái Tơng cho vẽ thiên hạ bản đồ.
Thời Trần có danh y như Phạm Bân, TuệTĩnh là nổi tiếng có bộ Nam dược thần
diệu. Kỹ thuật tính tốn đạt đến trình độ cao, trong các cơng trình thành qch,
cung điện chùa tháp, sáng chế ra loại sung lớn thần cơ sàn pháo đúc bằng đồng.
--> Văn hóa đại việt thời kì này mang tinh thần dân tộc, khẳng định độc lập

dân tộc sau hơn một nghìn năm nơ dịch và đồng hóa của các đế chế phương bắc.
Góp phần củng cố ý chí tự chủ tự cường và làm nên sức mạnh để chiến thắng quân
xâm lược và xây dựng quốc gia cường thịnh.

Câu 3: Trình bày đặc điểm và thành tựu của văn hóa giai đoạn thế kỳ XVI –
XIX?
a. ý thức tư tưởng:
- Tư tưởng NG bước đầu suy thoái. Biểu hiện là sự bất lực trước việc củng cố
chế độ và giải quyết các mâu thuẫn xã hội.

10


- Về đạo đức tư tưởng pk bước vào giai đoạn suy đồi, tầng lớp quan liêu trí
thức của nó khơng cịn tn theo đạo qn thần, phụ tử. Cướp ngôi, hiếp đáp vua,
giết vua.kỷ cương xã hội rối loan.
- Tư tưởng nông dân tự phát nổi lên, củng cố làng xã, chống cường quyền,
giải quyết mâu thuẫn trước mắt.Tư tưởng thị dân xuất hiện, đồng tiền tri phối xa
hội, nó làm biến đổi nhiều quan hệ xã hội
- Cuối giai đoạn này trước sự đòi hỏi của sự thay đổi đất nước và trước ảnh
hưởng to lớn của các nền văn minh mới, các tri thức đã đề xướng tư tưởng canh tân
nhưng không được nhà Nguyễn chấp nhận.
b. tín ngưỡng tơn giáo
- Đây là một bộ phận quan trọng của văn hóa ở giai đoạn này có sự phát triển
mạnh mẽ và lan rộng.
+ Nho giáo khơng hồn tồn là một tơn giáo, tuy nhiên nó vẫn được các triều
đại phong kiến sử dụng làm nền tảng cho việc tổ chức xã hội và nhà nước.
+ Phật giáo và đạo giáo có sự trỗi dậy mạnh mẽ. Đạo giáo cũng được sùng
mộ. Đạo quán mọc lên ở nhiều nơi bởi vậy đạo giáo đã có vị trí sánh ngang với đạo
phật.

+ Tinh thần tam giáo đồng nguyên lại được phục dựng.
- Tín ngưỡng dân gian phát triển:
+ Tín ngưỡng thờ thành hoàng làng với việc làng xã lập đình miếu thờ thần có
cơng dựng làng bảo trợ cho làng, tổ chức hội lễ của làng.
+ Đạo mẫu: thờ mẫu liễu hạnh xuất hiện ở đồng bằng bắc bộ lan rộng ra cả
nước với những trung tâm lớn như: Phủ Tây Hồ, Phủ Giày,...
+ Tín ngưỡng của người Hoa thờ thiên hộ, Quan Cơng, Ngọc Hồng Thượng
Đế.

11


- Thiên Chúa Giáo: Du nhập vào nước ta vào năm 1533 do một giáo sĩ tên là
Innekhu bí mật truyền giáo. Phải đến thế kỉ 17 Thiên Chúa Giáo mới thực sự được
truyền bá rộng rãi.
c. Giáo dục, thi cử:
- Duy trì nền giáo dục chính thống Nho học. các trường cơng và tư được mở
rộng khắp. Chính sách khuyến học vẫn được bảo tồn làm cho số lượng người đi
học tăng lên. Nhà nguyễn có chính sách mở rộng và khuyến khích học tập.
- Xuất hiện nhiều nhân tài, nhiều nhà văn hóa có phẩm chất cao đẹp đóng góp
cho lịch sử văn hóa dân tộc. Thời kì này cũng xuất hiện nhiều gia đình và dịng họ,
làng xã có truyền thống hiếu học.
- Tuy nhiên chất lượng giáo dục giảm sút nhiều, nội dung học khuôn sáo
không gắn với thực tế, không sáng tạo, Thi cử theo lối cầm chương trích cú. Nhà
nước khơng coi trọng thi cử để chọn người tài.
- các giáo sĩ phương Tây cũng mở những lớp dạy về khoa học tự nhiên và văn
minh phương tây. các giáo sỹ này cũng có công trong việc dùng mẫu tự La tinh để
ghi âm tiếng Việt, từ đó xây dựng hệ thống chữ quốc ngữ VN.
d. Văn chương Nghệ thuật.
* Văn chương:

- thơ văn của các nhà Nho khơng cịn thể hiện được tinh thần yêu nước, yêu
quê hương như ở các thế kỉ trước. Thời kì này xuất hiện thơ Nơm theo thể loại
mới: Lục bát và song thất lục bát. Xuât hiện các nhà thơ nổi tiếng: Nguyễn Bỉnh
Khiêm, Phùng Khắc Khoan...
- Truyện văn xi xuất hiện, tiêu biểu là truyền kì mạn lục của Nguyễn Dữ.
Nổi bật lên là ý thức cá nhân, tình u đơi lứa, nỗi khổ đau của người phụ nữ trong
xã hội đương thời. Yếu tố cá nhân phản ảnh sự chuyển biến của tư tưởng con người
trong bước đầu phát triển của kinh tế thị trường. Đánh dấu sự phản ứng của tầng

12


lớp trí thức đương thời với những quy định hẹp hịi, khn sáo của nho giáo. Các
nhà sư cũng dùng chữ nơm để soạn kinh phật.
- bên cạnh dịng thơ văn chính thống cịn có trào lưu rầm rộ của thơ ca dân
gian: tục ngữ, ca dao, truyện cười, truyện...Văn học dân gian đấu tranh cho cuộc
sống tự do, phê phán sự thối nát của bộ máy quan lại, sự ràng buộc của lễ giáo. Nói
lên nỗi thống khổ của người nông dân, đề cao khả năng của người nông dân....
--> sự phát triển của văn học dân gian trong nhiều thế kỉ là cuộc phản kháng
lớn của nhân dân trên mặt trận văn chương, tinh thần chuẩn bị đất cho cuộc đấu
tranh bằng vũ khí ở những thập niên sau. Nâng cao ý thức dân tộc, tô đẹp đời sống
văn hóa của người dân.
- Các thể thơ nơm: Lục bát và song thất lục bát trở nên phổ biến và ngày càng
điêu luyện đã ảnh hưởng sâu sắc đến các thi sĩ Nho gia.
* Nghệ thuật:
- Thế kỉ XVI - XVIII các hình thức nghệ thuật sân khấu ngày càng đi vào đời
sống nhân dân, trở thành hình thức sinh hoạt tinh thần của nhân dân.
+ Nghệ thuật kiến trúc phát triển với các cung điện, dinh thự, của vua chúa
quan lại và các đình chùa. Nghệ thuật điêu khắc thời kì này mang đậm yếu tố dân
gian, kĩ thuật điêu khắc thô sơ, người nghệ nhân phản ánh các hoạt động sản xuất,

vui chơi, quan hệ nam nữ....
--> Nghệ thuật thế kỉ XVI - XVIII đã phát triển lên một trình độ mới thể hiện
ý thức về cuộc sống tinh thần riêng của nhân dân đương thời.
- Cuối thế kỉ XVIII - XIX nghệ thuật sa sút nhiều, bắt đầu thấy dấu ấn của
phương Tây và Chăm pa trong các cơng trình kiến trúc
+ Điêu khắc mang phong cách dân tộc, hiện thực sinh động.
+ Hội họa: Tranh dân gian là một nghề thủ công mới là một biểu hiện khác
của hội họa dân gian với những đề tài quen thuộc hàng ngày trong nhân dân được
mơ hình hóa một cách đặc sắc.
13


+ Nghệ thuật sân khấu cũng phát triển rộng rãi. Nghệ thuật ca múa nhạc cũng
phát triển.
e. Học thuật và tri thức khác.
* Sử học:
- Thế kỉ XVI - XIX sử học rất phát triển, hàng loạt bộ sử của nhà nước và tư
nhân được ban hành.
- Sang thế kỉ XIX sử học càng phát triển hơn. 1820 nhà Nguyễn cho lập quốc
sử quan với nhiệm vụ thu thập sử sách thời xưa
* các tri thức và học thuật khác: có rất nhiều thể loại khác nhau
- Về biên soạn các cơng trình văn học có Thương cơn ngọc tập, Hồng Việt
văn hảo..
- về Địa lí học và địa lí lịch sử: Phủ biên tạp lục, lịch triều hiến chương loại
chí, hồng việt nhất thống dư địa chí...
- Y học có các thầy thuốc Lê Hữu Trác, Hải thượng lãn ông.
- Quân sự có Hổ trướng khu cơ, kĩ thuật đúc súng hoàn thiện thêm một bước..
Giai đoạn này văn hóa Đại Việt có sự phát triển, thành tựu nổi bật là
học thuật và văn chương. Song trước nhu cầu của đất nước văn hóa khơng đáp ứng
được nhu cầu đó, nhiều mặt trở nên bảo thủ, lạc hậu. tư tưởng, ý thức vẫn luẩn

quẩn trong vòng Nho Giáo, khoa học tự nhiên, khoa học kĩ thuật kém phát triển.
Đó cũng chính là nguyên nhân làm cho xã hội lúc đó trì trệ lạc hậu.
Câu 4: Trình bày những thành cơng về giao lưu và tiếp xúc văn hóa Việt Nam
– phương Tây giai đoạn 1858 – 1945?
-Trong tiến trình phát triển lịch sử, Việt Nam nằm ở một trong những khu vực
được coi là cái nơi của lồi người và cũng được coi là một trong những trung tâm
phát sinh nông nghiệp sớm với nền văn minh lúa nước, nơi đã từng trải qua các
cuộc cách mạng đá mới và cách mạng luyện kim. Trên nền tảng phát triển kinh tế -

14


xã hội thời Đơng Sơn, trước những địi hỏi của công cuộc trị thủy và chống xâm
lăng, Nhà nước Văn Lang - Nhà nước đầu tiên - đã ra đời vào khoảng thế kỷ thứ
VII trước Công nguyên. Bằng sức lao động cần cù sáng tạo, cư dân Văn Lang, (sau
đó là Âu Lạc) đã tạo dựng nên một nền văn minh tỏa sáng khắp vùng Đông Nam
Á. Đi cùng với Nhà nước đầu tiên của lịch sử Việt Nam là một nền kinh tế phong
phú, một nền văn hóa cao mà mọi người biết đến với tên gọi là văn minh Sơng
Hồng (cịn gọi là văn minh Đơng Sơn) với biểu tượng là trống đồng Đông Sơn thể hiện sự kết tinh lối sống, truyền thống và văn hóa của người Việt cổ.
Vừa dựng nước người Việt đã phải liên tiếp đương đầu với sự xâm lăng của
các thế lực bên ngoài. Độ dài thời gian và tần suất các cuộc kháng chiến, khởi
nghĩa và chiến tranh giải phóng dân tộc ở Việt Nam rất lớn. Kể từ cuộc kháng
chiến chống Tần (thế kỷ III trước Công nguyên) đến cuối thế kỷ XX, đã có tới 12
thế kỷ Việt Nam phải tiến hành hàng trăm cuộc chiến tranh giữ nước, khởi nghĩa và
chiến tranh giải phóng. Một điều đã trở thành quy luật của các cuộc chiến tranh giữ
nước của dân tộc Việt Nam là phải “lấy nhỏ đánh lớn, lấy ít địch nhiều, lấy yếu
chống mạnh”.
Từ thế kỷ thứ II trước Công nguyên (kéo dài hơn 1.000 năm), Việt Nam bị các
triều đại phong kiến phương Bắc thay nhau đô hộ. Sự tồn vong của một dân tộc bị
thử thách suốt hơn nghìn năm đã sản sinh ra tinh thần bất khuất, kiên cường, bền bỉ

đấu tranh bảo tồn cuộc sống, giữ gìn và phát huy tinh hoa văn hóa, quyết giành lại
độc lập cho dân tộc của người dân Việt Nam.
Chiến thắng Bạch Đằng năm 938 mở ra kỷ nguyên mới trong lịch sử Việt
Nam – kỷ nguyên phát triển quốc gia phong kiến độc lập, thời kỷ xây dựng và bảo

15


vệ nền độc lập dân tộc. Dưới các triều Ngô (938-965), Đinh (969-979), Tiền Lê
(980-1009) nhà nước trung ương tập quyền được thiết lập.
Sau đó, Việt Nam bước vào thời kỳ phục hưng và phát triển (với quốc hiệu
Đại Việt) dưới triều Lý (1009-1226), Trần (1226-1400), Hồ (1400-1407), Lê Sơ
(1428-1527). Đại Việt dưới thời Lý-Trần-Lê Sơ được biết đến như một quốc gia
thịnh vượng ở Châu Á. Đây là một trong những thời kỳ phát triển rực rỡ nhất trong
lịch sử của Việt Nam trên mọi phương diện. Về kinh tế: nông nghiệp phát triển,
thủy lợi được chú ý phát triển (đê Sông Hồng được đắp vào thời kỳ này), các làng
nghề ra đời và phát triển. Về tôn giáo: tín ngưỡng dân gian, Phật giáo và Nho giáo
được coi là tam giáo đồng nguyên. Một thành tựu quan trọng trong thời Lý-Trần là
việc phổ biến chữ Nôm, chữ viết riêng của Việt Nam dựa trên cơ sở cải biến và
Việt hóa chữ Hán. Bên cạnh đó các lĩnh vực khác như giáo dục, khoa học kỹ thuật,
văn học - nghệ thuật, lịch sử, luật pháp… cũng rất phát triển (Văn Miếu - Quốc Tử
Giám được xây dựng, sự ra đời của Bộ luật Hồng Đức, Đại Việt Sử ký, Đại Việt Sử
ký toàn thư…). Lịch sử gọi thời kỳ này là Kỷ nguyên văn minh Đại Việt. Thăng
Long (bây giờ là Hà Nội) cũng được chính thức cơng nhận là Kinh đô của Đại Việt
với Chiếu dời đô của Lý Công Uẩn vào năm 1010.
Từ thế kỷ XVI, chế độ phong kiến Việt Nam với tư tưởng nho giáo đã bộc lộ
sự lạc hậu và bắt đầu suy yếu. Trong khi nhiều quốc gia – dân tộc ở châu Âu đang
dần chuyển sang chủ nghĩa tư bản thì Đại Việt bị chìm trong nội chiến và chia cắt.
Tuy trong các thế kỷ XVI-XVIII, nền kinh tế, văn hóa có những bước phát triển
nhất định, nhiều thành thị, thương cảng ra đời đẩy nhanh quan hệ bn bán trong

và ngồi nước, nhưng cảnh chia cắt và nội chiến đã kìm hãm sự phát triển của đất
nước.

16


Bước sang đầu thế kỷ XIX, các nước tư bản phương Tây đã chuyển sang giai
đoạn đế quốc chủ nghĩa, ráo riết tìm kiếm thị trường, từng bước xâm chiếm thuộc
địa. Người Pháp, thông qua con đường truyền đạo, thương mại đã tiến hành thơn
tính Việt Nam và có những tác động lớn đén van hóa việt nam.
Trong gd: tiếp thu nền khoa học mới.Các kho thi hương, hội, đình vẫn mở như
cũ, có khác là năm 1906 các thí sinh phải thi thêm tiếng pháp, Người p mở thêm
một số trường pháp – việt, mở thêm các trường sư phạm ở hà nội, huế, nam định,
các trường học nghề. Các trường tieeir học Pháp- Việt thay thế dần nền hán học
cũ. Nền giáo dục mới xuất hiện các trường nữ sinh, lần đầu tiên ở nước ta phụ nữ
được đi học, Đây là một sự tiến bộ.
Hệ thống gd chia làm ba cấp: tiểu học, trung học, cao đẳng và đại học. sự giao
lưa tiếp xúc thể hiện : Một số người việt sang các nước học tập, tiếp thu nền giáo
dục mới, đóng góp cho đất nước. Nội dung giáo dục: Người việt không sao chép
thụ động mà sáng tạo bên cạnh dạy tri thức khoa học, lịc sử thế giới còn daycar
lịch sử địa lý việt nam, bên cạnh dạy chữ pháp còn dạy cả chữ quốc ngữ, chữ hán.
Lĩnh vực khoa học: có các viện địa chất, viện vi trùng, các khoa học xh và
nhân văn: khoa học nghên cứu ls, khảo cổ ở Viễn Đông bác cổ, khoa học nghiên
cứu văn chương, nghệ thuật. Các tri thức kỹ thuật, công nghệ xd hầm mỏ, cầu
cống, in ấn, xuất bản,…số bẹn viện cơ sở khám chữa bệnh phát triển.
Ngôn ngữ: chữ quốc ngữ là công cụ cho việc pt nền gd vn. Là công cụ thuận
lợi cho việc học tập và rất dẽ dàng phổ biến trong xh. Vì vậy người Việt đã đã tiếp
thu rất nhanh chóng khi người pháp dùng nó thay thế cho chữ hán. Là cơng cụ để
phát triển báo chí ở việt nam: Là một thành tựu trong giao lưu tiếp xúc việt pháp
Thành tựu tiếp thu văn chương, báo chí, xuất bản: Tiếp thu nền văn chương

mới, văn chương bác học, văn chương pt về cả số lượng tác giả và chất lượng
Đây là lần đầu tiên dân tộc Việt Nam phải đương đầu với họa xâm lăng từ một
nước cơng nghiệp phương Tây. Trong hồn cảnh này, một số trí sĩ Việt Nam đã
17


nhận thức được yêu cầu bảo vệ độc lập phải gắn liền với cải cách, đưa đất nước
thốt khỏi tình trạng trì trệ của phương Đơng. Họ đã đệ trình những đề nghị canh
tân đất nước, nhưng đều bị triều Nguyễn khước từ, đẩy đất nước vào tình trạng lạc
hậu, bế tắc và từ đó Việt Nam đã trở thành một nước thuộc địa nửa phong kiến
trong gần 100 năm (1858-1945).
Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam ngày 3/2/1930 là dấu mốc quan trọng
trong lịch sử Việt Nam. Tháng 8/1945, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt
Nam mà người đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh, nhân dân Việt Nam đã khởi
nghĩa giành chính quyền thành công, thành lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa
ngày 2/9/1945.
Nước Việt Nam non trẻ vừa ra đời lại phải ¬tiến hành cuộc chiến tranh giải
phóng dân tộc, thống nhất đất nước kéo dài suốt 30 năm sau đó. Cuộc kháng chiến
9 năm (1945-1954) chống lại sự xâm lược trở lại của Pháp của Việt Nam, kết thúc
bằng chiến thắng Điện Biên Phủ và Hiệp định Genève về Việt Nam năm 1954.
Theo Hiệp định này, đất nước tạm thời bị chia làm hai vùng lãnh thổ miền Bắc và
miền Nam, lấy vĩ tuyến 17 làm giới tuyến và sẽ được thống nhất hai năm sau đó
(1956) thơng qua một cuộc tổng tuyển cử. Miền Bắc Việt Nam vào thời kỳ nay
mang tên Việt Nam Dân chủ Cộng hoà, dưới sự lãnh đạo của Đảng Lao động với
Thủ đô là Hà Nội. Miền Nam mang tên Việt Nam Cộng hoà v¬ới sự quản lý của
chính quyền thân Pháp, rồi thân Mỹ đặt tại Sài Gịn. Chính quyền Sài Gịn đã bằng
mọi cách ngăn chặn cuộc tổng tuyển cử, đàn áp và loại bỏ những người kháng
chiến cũ. Tuy nhiên, Chính quyền Sài Gịn đã khơng thể ngăn cản được nguyện
vọng thống nhất đất nước của quần chúng, phong trào đấu tranh vì hịa bình, thống
nhất đất nước đã bùng nổ mạnh mẽ và ngày Mặt trận dân tộc giải phóng miền Nam

Việt Nam được thành lập, ngày 20/12/1960.
18


Để duy trì Chế độ Sài Gịn, Mỹ đã tăng cường viện trợ quân sự. Đặc biệt kể từ
giữa thập kỷ 60 Mỹ đã gửi nửa triệu quân Mỹ và đồng minh đến miền Nam Việt
Nam trực tiếp tham chiến, và từ 5/8/1964 bắt đầu ném bom miền Bắc Việt Nam.
Nh¬ưng nhân dân Việt Nam, theo lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh "Khơng có gì
q hơn độc lập tự do", đã đứng vững và giành nhiều thắng lợi ở cả hai miền Nam
và Bắc. Năm 1973, Washington buộc phải ký hiệp định Paris về lập lại hồ bình ở
Việt Nam và rút toàn bộ quân đội Mỹ ra khỏi Việt Nam. Mùa xuân năm 1975, trên
tinh thần đại đồn kết dân tộc và được sự đồng tình của nhân dân u chuộng hịa
bình, cơng lý và tiến bộ trên thế giới, các lực l¬ượng vũ trang yêu nước Việt Nam
đã thực hiện cuộc tổng tiến công đập tan Chính quyền Sài Gịn, giải phóng miền
Nam, thống nhất đất nước. Ngày 25/4/1976, nước Việt nam Dân chủ Cộng hoà
được đổi tên thành nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam với lãnh thổ bao
gồm cả hai miền Nam và Bắc. Năm 1977, Việt Nam trở thành thành viên của Liên
hợp quốc.
Trong 10 năm đầu của thời kỳ sau chiến tranh, nhiều mục tiêu kinh tế - xã hội
không thực hiện được do những nguyên nhân khách quan và chủ quan. Nền kinh tế
Việt Nam rơi vào khủng hoảng, trì trệ, đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn.
Đại hội VI của Đảng Cộng sản Việt Nam (1986) đã đề ra đường lối Đổi mới
với trọng tâm là đổi mới kinh tế. Đây là một mốc quan trọng trong quá trình phát
triển của dân tộc Việt Nam thời kỳ mới. Đường lối Đổi mới đã tiếp tục được Đảng
khẳng định và hoàn thiện qua các kỳ Đại hội sau đó. Trong hơn 20 năm qua, Việt
Nam từ một nước nhập khẩu lương thực đã trở thành nước xuất khẩu gạo lớn thứ
hai thế giới, nhiều chủng loại hàng hóa được xuất khẩu và nhiều thương hiệu hàng
hóa được thế giới biết đến; kinh tế đạt tăng trưởng cao vào những năm cuối cùng
19



của thế kỷ XX và những năm đầu tiên của thế kỷ XXI, đời sống nhân dân ngày
càng được cải thiện và nâng cao, chính sách xã hội được chú trọng hơn hệ thống
pháp luật ngày càng được hoàn thiện, quản lý xã hội trên cơ sở luật pháp dần đi
vào nề nếp, an ninh quốc phòng được giữ vững, quan hệ quốc tế ngày càng mở
rộng và đi vào chiều sâu.
Trong suốt quá trình hình thành và phát triển của dân tộc Việt Nam, điểm nổi
bật chiếm vị trí hàng đầu và trở thành chuẩn mực đạo lý Việt Nam là tinh thần yêu
nước, ý chí tự lập, tự cường, truyền thống đồn kết vì đại nghĩa dân tộc. Cuộc sống
lao động gian khổ đã tạo ra truyền thống lao động cần cù, sáng tạo và kiên nhẫn;
yêu cầu phải liên kết lại để đấu tranh với những khó khăn, thách thức đã tạo ra sự
gắn bó giữa con người với thiên nhiên, giữa con người với nhau trong mối quan hệ
gia đình, láng giềng, dịng họ của người Việt cũng như trong cộng đồng nhà – làng
- nước - dân tộc. Lịch sử cũng cho con người Việt Nam truyền thống tương thân
tương ái, sống có đạo lý, nhân nghĩa; khi gặp hoạn nạn thì đồng cam cộng khổ, cả
nước một lịng; tính thích nghi và hội nhập; lối ứng xử mềm mỏng và truyền thống
hiếu học, trọng nghĩa, khoan dung. Đây chính là sức mạnh tiềm tàng, là nội lực vô
tận cho công cuộc xây dựng đất nước Việt Nam vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh,
xã hội công bằng, dân chủ và văn minh.\

20


Câu 5: Sự thay đổi về hệ tư tưởng trong kỷ nguyên Đại Việt đã tác động đến
văn hóa thời kỳ này như thế nào?
-Kỷ nguyên Đại Việt là kỷ nguyên thống nhất độc lập tự chủ lâu dài trong lịch
sử phong kiến của nước ta,nó đánh dấu bước phát triển tồn diện về kinh tế và
chính trị,đặc biệt đây là thời kỳ thoát dần ra khỏi sự ảnh hưởng của triều đình
phong kiến phương Bắc sau một ngàn năm đơ hộ.
-Hệ tư tưởng của thời gì này đã có sự biến đổi mạnh,nguyên nhân của sự biến

đổi này là do có sự thay đổi trong tư duy nhận thức của người dân và của giai cấp
cầm quyền,trong thời kỳ này,đạo Phật có vai trị chủ yếu,chi phối sâu sắc đến hệ tư
tưởng của người dân
-Nguyên nhân của việc đó bắt nguồn từ sự sùng bái đạo Phật của các vua nhà
Lý,Trần,nhiều vị vua đã trở thành các nhà tu hành có tê tuổi như Trần Thái Tơng và
đặc biệt là Trần Nhân Tơng
-Trong văn hóa,tư tưởng Phật giáo ảnh hưởng mạnh mẽ đến nhiều lĩnh
vực,tiêu biểu là trong hội họa,điêu khắc và kiến trúc,rất nhiều các cơng trình,tác
phẩm trong thời kỳ này chịu ảnh hưởng sâu sắc của Phật giáo.Tư tưởng Phật giáo
còn ảnh hưởng trong cả các tác phẩm văn học,kể cả dịng văn hóa bác học và dịng
văn hóa dân gian.

21


- Câu 6:Sự thay đổi về hệ tư tưởng ở Việt Nam trong những năm cuối thế kỷ
XIX – đầu thế kỷ XX đã tác động như thế nào đến văn hóa Việt Nam thời kỳ cận
đại?
-Đây là thời kỳ đất nước,chính trị và xã hội Việt Nam có những biến đổi mạnh
mẽ cả về chiều rộng và chiều sâu,là thời kỳ mà đất nước đang bị thực dân Pháp đơ
hộ,có rất nhiều những biến động lớn về lịch sử
-Đây là thời kỳ du nhập nhiều trường phái,nhiều hệ tư tưởng vào nước ta,Nho
giáo và Phật giáo là hai hệ tư tưởng lớn nội tại lúc đó đã khơng đủ sức mạnh để
ngăn chặn những luồng tư tưởng mới và hấp dẫn này,bên cạnh đó,cùng với cuộc đơ
hộ và khai thác thuộc địa của Pháp ở nước ta,một nền văn hóa mới lạ đã du nhập
vào đó là nền văn hóa,văn minh phương Tâp với nhiều sự khác biệt quan trọng gây
ra những biến đổi sâu sắc trong vấn đề nhìn nhận và nhận thức trong người dân và
đặc biệt là tầng lớp trí thức.
-Có nhiều hệ tư tưởng mới tràn vào Việt Nam lúc này và đặc biệt là hai luồng
tư tưởng lớn,đó là tư tưởng dân chủ tư sản và tư tưởng vô sản Macsxit.Trong

những năm đầu thế kỷ 20 khi hai hệ tư tưởng này còn đang giằng co nhau trên vấn
đề vị thế thì hai hệ tư tưởng này đã gây ra những biến đổi văn hóa sâu sắc trong rất
nhiều các lĩnh vực
a-văn học: xuất hiện các dòng văn học mới và nổi bật,các phong cách làm
thơ,từ đó cho ra đời sản phẩm là thơ mới theo khuynh hướng lãng mạng Pháp,xuất
hiện các tờ báo,các nhà in ấn,các phương tiện truyền thông
b-nghệ thuật:nghệ thuật hiện đại dần dần có chỗ đứng cạnh nghệ thuật truyền
thống,theo đà phát triển của lịch sử mà vượt xa nghệ thuật truyền thống.
c-Giáo dục: dần dần bãi bỏ chế độ khoa cử,thay vào đó là các hình thức đào
tạo theo cấp bậc học tập,không dạy chữ Nho mà chuyển sang học chữ Quốc
ngữ,đào tạo Pháp văn,tiếng Pháp.....

22


d-Văn hóa nhận thức: con người dần dần bỏ đi các chuẩn mực được quy định
trong Nho giáo,hay vẫn áp dụng những chuẩn mực này tuy nhiên đã được cải biên
và sáng tạo hơn cho phù hợp với hoàn cảnh thực tại.
e-Kinh tế.tự cung tự cấp dần chuyển sang nền kinh tế hàng hóa,cùng với đó là
sự phát triển của chủ nghĩa tư bản.
Câu 7: Tại sao nói lịch sử đấu tranh dựng nước và giữ nước là nét hằng xuyên
của lịch sử văn hóa dân tộc Việt Nam?
-Dân tộc Việt là một dân tộc có truyền thống lịch sử lâu đời,ngay từ thời dựng
nước và giữ nước,dân tộc Việt đã phải đối mặt với họa xâm lăng từ mọi phía,chủ
yếu là từ phương Bắc,lịch sử của dân tộc Việt được viết bằng các cuộc chiến chống
xâm lăng và sự mở rộng lãnh thổ về phía nam,đó cũng là nét hằng xun trong văn
hóa dân tộc,là cơng cuộc đấu tranh chống xâm lăng trong suốt thời kỳ lịch sử.
Câu 8: Trình bày vai trị của đội ngũ tri thức với sáng tạo văn hóa Việt Nam
giai đoạn phong kiến?
-Đội ngũ trí thức là thành phần quan trọng trong các giai tầng xã hội của VN

thời phong kiến
-Là đội ngũ có trình độ học vấn,có hiểu biết về các lĩnh vực,là đội ngũ tập
trung trí tuệ của người dân
-Là lực lượng chính sáng tạo nên các dịng văn hóa kể cả văn hóa dân gian và
văn hóa bác học
-Là đội ngũ có vị trí cao trong xã hội,cũng là nơi trung chuyển giữa các
dịng,hệ phái và trường phái văn hóa
-Là đội ngũ có sức tiếp thu và nắm bắt các yếu tố văn hóa mới nhanh và chính
xác,là đội ngũ đóng vai trị chủ thể trong sự sáng tạo văn hóa ở Việt Nam thời
phong kiến.

23


Câu 9:Trình bày vai trị của đội ngũ tri thức với sáng tạo văn hóa Việt Nam
giai đoạn cận đại?
-Đội ngũ trí thức thời kỳ cận đại mang một vai trò mới,là đội ngũ nòng cốt để
tiếp thu các giá trị văn hóa của nhân loại,là đội ngũ có trí tuệ,nhạy cảm với chính
trị và với các luồng tư duy và các dịng văn hóa mới
-Là đội ngũ đóng vai trò chủ lực trong việc sáng tạo và quảng bá văn hóa hiện
đại cũng như giữ gìn văn hóa truyền thống
-Là đội ngũ nắm vai trò quan trọng trong vấn đề thúc đẩy sức mạnh dân
tộc,đặc biệt là thúc đẩy về mặt trí tuệ
-Là đội ngũ chính yếu trong cơng tác chính trị của các phong trào cách
mạng,tạo ra tiền đề mới cho dân tộc.
Câu 10:Trình bày vai trị “sức mạnh” của yếu tố nội sinh trong tiếp xúc, giao
lưu với phương Bắc?
-Trong quá trình giao lưu và tiếp biến với văn hóa phương Bắc,chúng ta đã
phải chịu đựng sự cưỡng ép đồng hóa về văn hóa của chính quyền phương Bắc
nhằm biến nước ta thành một quận của Tàu khựa,nhưng dân tộc Việt trước đó đã có

nền văn hóa nội tại của riêng mình,phát triển một cách nhanh chóng và mạnh mẽ
dưới thời của các vua Hùng và trải qua hàng loạt các chu kỳ văn hóa thời kỳ sơ sử
nên có sức sống rất mãnh liệt
-Yếu tố quan trọng nhất để đánh dấu sự thất bại trong quá trình đồng hóa của
Tàu khựa chính là yếu tố nội sinh
-Người Việt vẫn giữ được bản sắc dân tộc,vẫn giữ được tiếng nói và những
chữ viết riêng mặc dù đến nay đã ko tồn tại,những tục lệ như ăn trầu,săm
mình,nhuộm răng vẫn được bảo tồn
-Yếu tố nội sinh là sức mạnh văn hóa giúp ta chống lại sự bành trướng của
Tàu khựa và cũng là yếu tố chính yếu để đồng hóa lại chúng.
24


-Yếu tố nội sinh là tinh thần dân tộc,là sức mạnh của tồn dân chống lại ách
đơ hộ của giặc phương Bắc trong suốt một ngàn năm Bắc thuộc,trong suốt khoảng
thời gian ấy,đã có rất nhiều những cuộc khởi nghĩa để chống lại phương Bắc.
-Yếu tố nội sinh văn hóa là điều kiện cần thiết để thoát khỏi sự đồng hóa về
văn hóa và chấm dứt một ngàn năm Bắc thuộc

25


×