Tải bản đầy đủ (.docx) (9 trang)

Bài 23. Kinh tế, văn hoá thế kỉ XVI - XVIII

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (87.04 KB, 9 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

GIÁO ÁN


BÀI 23:

KINH TẾ, VĂN HÓA THẾ KỈ XVI – XVIII (tt)


Ngày soạn: 22/2/2016


Ngày dạy: 03/03/2016
Lớp dạy: 7/6


<b>I.Mục tiêu:</b>


Sau bài học, học sinh có được:


<b>1.Kiến thức:</b>


- Cung cấp cho học sinh những hiểu biết về văn hóa nước ta về thành tựu nổi bật của cha
ơng, đặc biệt là nghệ thuật dân gian.


- Văn hóa tinh thần người Việt thơng qua tơn giáo. Triều đình phong kiến đề cao nho
giáo.


- Ý nghĩa việc ra đời của Chữ quốc ngữ. Chữ quốc ngữ là thứ chữ viết tiện lợi và khoa
học, là công cụ đắc lực để truyền bá khoa học và phát triển văn hóa.


<b>2.Kỉ năng: </b>


- Kĩ năng nhận xét trình độ phát triển văn hóa dân tộc thế kỉ XVI - XVIII
- Quan sát và mơ tả hình ảnh như một lễ hội, trị chơi...


<b>3.Thái độ:</b>


- Có thái độ tích cực với bộ môn Lịch Sử.



- Hiểu được rằng nền văn hóa nước ta vẫn khơng ngừng phát triển dù bất kì hồn cảnh
nào.


- Có sự gắn bó với những truyền thống văn hóa dân gian để thêm yêu và tự hào về lối
sống tinh thần người Việt. Qua đó có thái độ trân trọng giữ gì và phát huy những giá trị
tốt đẹp.


<b>4.Năng lực:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>II.Phương pháp và phương tiện dạy học:</b>
<b>1.Phương pháp:</b>


- Phương pháp thuyết trình.


- Phương pháp sử dụng tài liệu lịch sử


- Phương pháp sử dụng sách giáo khoa lịch sử.
- Phương pháp sử dụng tranh ảnh.


- Phương pháp vấn đáp.
- Phương pháp giải thích.


<b>2.Phươngtiện:</b>


- Máy chiếu, bảng đen, sách giáo khoa lịch sử lớp 7.


<b>III.Tiến trình bài học:</b>


<b>1.Kiểm tra bài cũ, ổn định lớp:</b>



Em có nhận xét gì về tình hình kinh tế Nơng nghiệp ở Đàng Trong – Đàng Ngoài?


<b>2.Giới thiệu bài mới:</b>


Bài học ở tiết trước các em đã học về kinh tế nước ta ở thế kỉ XVI- XVIII cũng đã biết
được mặc dù nước ta đang trong giai đoạn không ổn định và bị chia cắt thì nền kinh tế
vẫn đạt được những bước phát triển nhất định. Vậy còn đời sống văn hóa thì sao, để biết
được điều này cơ và các em hãy cùng nhau tìm hiểu qua bài học ngày hơm nay.<b>Tiết 48: </b>
<b>Bài 23: Kinh Tế Văn Hóa TK XVI – XVIII (tt)</b>


<b>3.Trình tự bài giảng:</b>
<b>Thời </b>


<b>gian</b> <b>Hoạt động của giáo viên</b> <b>Hoạt động của học sinh</b> <b>Phần viết bảng</b>


Hoạt động 1: Các em hãy
cho cô biết nước ta gồm
những tôn giáo nào?
Giảng: Gồm những tôn
giáo như nho giáo, phật


Gồm Nho giáo, Phật
giáo, Đạo giáo. Sau


1)Tôn giáo:


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

giáo đạo giáo sau cịn có
thiên chúa giáo. Sau thì đạo
thiên chúa giáo bị ngăn cấm


song vẫn được giáo sĩ
truyền đạo.


Hỏi: Sự phát triển của tôn
giáo được biểu hiện ra sao?
Trong giai đoạn TK XVI –
XVIII Nho giáo được coi
trọng trong vấn đề học tập
thi cử và tuyển chọn quan
lại. Phật giáo và đạo giáo
thì được phục hồi.


Tuy nhiên nho giáo khơng
cịn chiếm vị trí độc tơn là
vì sự tranh giành địa vị của
các thế lực phong kiến. Vua
Lê trở thành bù nhìn.


Bên cạnh việc duy trì hình
thức tơn giáo thì việc tổ
chức các hoạt động sinh
hoạt tập thể cũng giúp mọi
người gắn bó với nhau hơn
Hỏi: Các em hãy quan sát
hình 53. Sgk7/113 và cho
cơ biết trong hình miêu tả
những gì?


Giảng: Hình thức sinh hoạt
văn hóa qua các lễ hội đã


thắc chặt tình đồn kết
trong thơn sớm và bồi đắp
tinh thần yêu quê hương đất
nước gắn với câu ca dao:
“Nhiễu điều phủ lấy giá
gương...” ngoài câu ca dao
trên em nào có thể kể cho
cơ thêm vài câu ca dao có
nội dung tương tự ?


+ Nho giáo được đề cao
trong học tập, thi cử và
tuyển lựa quan lại.
+Phật giáo, đạo giáo
được phục hồi.


- Phía trên cùng là hai
chiến sĩ đang cưỡi ngựa
đấu thương.


- Ở giữa hai người đang
đấu kiếm.


- Phía trái bên dưới là hai
người đang chuẩn bị biểu
diễn võ tay khơng.


- Phía dưới bên phải là
hình ảnh xạ thủ đang
giương cung.



_ “đồn kết, đoàn kết, đại
đoàn kết...”


_ “một cây làm chẳng
nên non...”


_ “ Bầu ơi thương lấy bí
cùng...”


phát triển, Phật giáo
Đạo Giáo được phục
hồi.


-Các hình thức sinh
hoạt tổ chức các trò
chơi dân gian được
phổ biến như đánh
vật, đua thuyền, đi
cà kheo, leo dây,
đấu cờ, thổi cơm...


Hỏi: Em hãy đọc sgk và


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

đời trong hoàn cảnh nào?
– TK XVII một số giáo sĩ
phương tây dùng chữ cái la
tinh phiên âm tiếng việt ->
Chữ quốc ngữ ra đời.
Hỏi: Em nào đọc dòng chữ


in nghiêng trong sgk?
Giảng: Vai trị của A- lêc-
xăng đơ Rốt ơng là người
hoàn thiện việc biên soạn
bộ từ điển Việt- Bồ- Latinh
năm 1650 – 1651 đánh dấu
sự ra đời của chữ quốc ngữ
là người cổ vũ tích cực cho
sự truyền giáo riêng ở
Pháp. Tuy nhiên trong thời
gian dài chữ quốc ngữ chỉ
được lưu truyền trong giới
truyền đạo.


Hỏi: Vậy nguyên nhân là vì
đâu?


Giảng: Chữ quốc ngữ là
một thứ chữ viết tiện lợi và
khoa học, có thể trở thành
cơng cụ đắc lực để truyền
bá khoa học và phát triển
văn hóa. Nhưng giai cấp
phong kiến với thái độ bảo
thủ, chỉ biết “ chữ của
thánh hiền” coi thường
tiếng nói dân tộc, nên
khơng tận dụng kết quả
La-Tinh hóa để xây dựng chữ
viết mới.



Hỏi: (thảo luận)


+ Vậy theo em chữ quốc


la tinh phiên âm tiếng
việt -> Chữ quốc ngữ ra
đời.


_ Do sự lạc hậu và bảo
thủ của giai cấp phong
kiến.


Có, vì đây là thứ chữ viết


dùng chữ cái la tinh
phiên âm tiếng việt
-> Chữ quốc ngữ ra
đời.


- Mục đích là để
truyền đạo


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

ngữ có được lưu truyền cho
tới ngày nay hay khơng?
Và vì sao?(dãy 1)


Có, vì đây là thứ chữ viết
tiện lợi, khoa học, dễ phổ
biến.



+ Các em hãy cho cơ biết
sự ra đời của chữ quốc ngữ
có ý nghĩa như thế nào?
( dãy 2)


_Là thành tựu lớn rất có ý
nghĩa đối với sự phát triển
của giáo dục, nâng cao dân
trí.


_ Làm tiếng việt trở nên
phong phú, giàu đẹp.
_Đóng vai trị quan trọng
trong văn học


Hỏi: Văn học giai đoạn này
bao gồm mấy bộ phận?
Trong các thế kỉ XVI –
XVII văn học chữ Hán
chiếm ưu thế nhưng văn
học chữ Nôm lại phát triển
mạnh mẻ. Với nhiều tác
phẩm có giá trị đương thời.
Hãy kể tên tác phẩm tiêu
biểu bằng chữ Nôm?


Bạch Vân Quốc ngữ thi, Tứ
thời khúc vịnh, Thiên Nam
ngữ Lục, Lâm Tuyền Kì



tiện lợi, dễ hiểu và được
ưa chuộng


_Là thành tựu lớn rất có ý
nghĩa đối với sự phát
triển của giáo dục, nâng
cao dân trí.


_ Làm tiếng việt trở nên
phong phú, giàu đẹp.
_Đóng vai trị quan trọng
trong văn học


2 bộ phận:


+Văn học bác học
+ Văn học dân gian:
Thiên Nam ngữ lục


Tương tư, chinh phụ
ngâm khúc, cung oán
ngâm khúc...


3) Văn học và nghệ
thuật dân gian:
a) Văn học:


-Trong thế kỉ XVI –
XVIII bên cạnh


dòng văn chữ Hán
thì chữ Nơm rất phát
triển.


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

Ngộ, Truyện song Tinh...
nội dung truyện Nôm
thường viết về hạnh phúc
con người, tố cáo những bất
công xã hội và bộ máy
quan lại thối nát.


Hỏi: Kể tên các tác giả
Truyện Nôm đương thời?
Giảng: Tuy trong giai đoạn
này nước ta có hai bộ phận
văn học song song cùng tồn
tại. Thế nhưng nhân dân ta
lại thiên về văn học dân
gian. Là thứ văn học gần
gũi dễ hiểu và phản ánh các
mặt của đời sống thực tại.
Dễ đi vào lòng người.


Giảng: Sang nữa đầu thế kỉ
XVIII văn học dân gian
phát triển phong phú. Bên
cạnh những truyện Nôm dài
như Phan Trần, Nhị Độ
Mai, Thạch Sanh... , truyện
tiếu lâm. Thể thơ lục bát và


song thất lục bát được sử
dụng rộng rãi.


Giảng: Thơ Nơm xuất hiện
có ý nghĩa vơ cùng lớn đối
với nền văn hóa là tiếng nói
riêng đậm đà bản sắc dân
tộc.


Nếu như nói văn học thể
hiện đời sống tâm hồn thì
nghệ thuật sẽ thể hiện sự tài
hoa và sự khéo léo và đặc


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

biệt là nghệ thuật điêu
khắc.


Hỏi: Hãy kể tên một số
cơng trình nghệ thuật dân
gian dân gian mà em biết?


Giảng: Tượng phật bà Quan
Âm nghìn mắt nghìn tay,
các vị La Hán chùa Tây
phương, Chùa Thiên Mụ...
*Câu hỏi thảo luận: Miêu
tả cơng trình nghệ thuật
Tượng Phật Bà Quan Âm
Nghìn Mắt Nghìn Tay?
Nhận xét?



Hai cánh tay Phật chắp
trước ngực, 40 cánh tay
khác xòe ra uyển chuyển
các ngón tay như đang cử
động múa mềm mại, những
bàn tay khác và những con
mắt nhỏ xếp xung quanh
tỏa ra ánh hào quang của
mặt trời rực rỡ. Phần dưới
là chiếc bệ vng có bốn
quỷ đội, chạm nổi sư tử, gờ
chỉ hoa lá cánh sen. Mặt bệ
là lớp sóng có cua, ốc bơi
lội, ở giữa nỗi lên đầu rồng
giơ hai tay đội tịa sen và
Tượng Phật.


Đây là một cơng trình nghệ
thuật dân gian do Nam
Tước Trương Văn Thọ thực
hiện trong ba năm, là một
bức tượng nổi tiếng thể
hiện được tài năng điêu
khắc gỗ trong nền nghệ
thuật dân gian Việt Nam


Nghệ thuật điêu khắc có
Tượng phật bà Quan Âm
nghìn mắt nghìn tay, các


vị La Hán chùa Tây
phương, Chùa Thiên
Mụ...


b) Nghệ thuật dân
gian:


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

thời bấy giờ.


Hỏi: Một số loại hình nghệ
thuật sân khấu mà em biết?
Nội dung của nghệ thuật
này là gì?


Giảng: chèo, múa rối nước,
tuồng, cải lương, kịch dân
ca.


Nội dung:


-Phản ánh đời sống lao
động cần cù, vất vả nhưng
đầy lạc quan


-Lên án kẻ xua nịn, ca ngợi
tình yêu thương con người.


-chèo, múa rối nước,
tuồng, cải lương, kịch
dân ca.



-Phản ánh đời sống con
người, lên án những bất
cơng trong xã hội, ca
ngợi tình u con người
và tình yêu Đất Nước.


<b>IV. Củng cố bài học:</b>


1) Ở thế kỉ XVI – XVII, nước ta có những tôn giáo nào?
a. Phật Giáo, đạo giáo, thiên chúa giáo.


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

d. Nho giáo, phật giáo, đạo giáo, thiên chúa giáo.
2) Chữ Quốc ngữ ra đời vào thế kỉ nào?


a. TK XV
b. TK XVI
c. TK XVII
d. TK XVIII


<b>V. Dặn dò:</b>


</div>

<!--links-->

×