ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN THỊ Y PHỤNG
Tên chun đề:
“ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG VÀ PHỊNG TRỊ
BỆNH TRÊN ĐÀN GÀ THỊT NI TẠI TRANG TRẠI LIÊN KẾT
VỚI CÔNG TY CP THUỐC THÚ Y SVT THÁI DƯƠNG,
THÀNH PHỐ CHÍ LINH, TỈNH HẢI DƯƠNG”
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chính quy
Chun ngành: Chăn ni Thú y
Khoa:
Chăn ni Thú y
Khóa học:
2016 - 2020
Thái Ngun, 2020
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN THỊ Y PHỤNG
Tên chun đề:
“ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG VÀ PHỊNG TRỊ
BỆNH TRÊN ĐÀN GÀ THỊT NI TẠI TRANG TRẠI LIÊN KẾT
VỚI CÔNG TY CP THUỐC THÚ Y SVT THÁI DƯƠNG,
THÀNH PHỐ CHÍ LINH, TỈNH HẢI DƯƠNG”
KHỐ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chính quy
Chun ngành:
Chăn ni Thú y
Khoa:
Chăn ni Thú y
Lớp:
K48 - CNTY - POHE
Khóa học:
2016 - 2020
Giảng viên hướng dẫn: TS. Phạm Thị Trang
Thái Nguyên, 2020
i
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập lý thuyết tại trường và thực tập tại cơ sở, đến nay
em đã hồn thành bản khố luận tốt nghiệp. Để hồn thành được bản khoá luận này,
em đã nhận được sự chỉ bảo tận tình của cơ giáo hướng dẫn, sự giúp đỡ của Trường
Đại học Nông lâm Thái Nguyên, khoa Chăn nuôi Thú y và Công ty CP thuốc thú y
SVT Thái Dương. Em cũng nhận được sự cộng tác nhiệt tình của các bạn đồng
nghiệp, sự giúp đỡ, cổ vũ động viên của người thân trong gia đình. Để đáp lại tình
cảm đó, em xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc và kính trọng tới tất cả các tập thể, cá
nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập.
Trước tiên, em xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường, Ban Chủ
nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y, cùng tập thể các thầy cô giáo trong khoa Chăn
nuôi Thú y trường Đại học Nơng Lâm Thái Ngun đã tận tình dạy dỗ và dìu dắt
em trong suốt thời gian học tại trường cũng như thời gian thực tập tốt nghiệp.
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, chỉ bảo và hướng dẫn
tận tình của cơ giáo hướng dẫn TS. Phạm Thị Trang đã trực tiếp hướng dẫn
em thực hiện thành cơng khóa luận này.
Em cũng xin bày tỏ lịng cảm ơn chân thành tới Ban Giám đốc Cơng ty
cùng tồn thể anh chị em công nhân trong trang trại về sự hợp tác giúp đỡ em
trong suốt quá trình thực tập, hướng dẫn các công tác kỹ thuật, theo dõi các
chỉ tiêu và thu thập số liệu làm cơ sở cho khóa luận này.
Qua đây, em cũng xin được bày tỏ lịng biết ơn tới gia đình, người thân và bạn
bè đã giúp đỡ và động viên em trong suốt thời gian học tập và rèn luyện tại trường.
Cuối cùng, em xin trân trọng gửi tới các thầy giáo, cô giáo trong hội
đồng đánh giá khóa luận lời cảm ơn chân thành và lời chúc tốt đẹp nhất.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày ….. tháng ….. năm 2020
Sinh viên
Nguyễn Thị Y Phụng
ii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. i
MỤC LỤC ......................................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC BẢNG ..........................................................................................iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ....................................................................................... v
Phần 1 MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1.1 Đặt vấn đề.................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề ........................................................... 2
1.2.1 Mục tiêu.................................................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu.................................................................................................... 2
Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................................. 3
2.1 Điều kiện cơ sở thực tập.............................................................................. 3
2.1.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, khí hậu ................................................. 3
2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội .......................................................................... 4
2.1.3. Điều kiện cơ sở vật chất của trại ............................................................. 5
2.1.4. Cơ cấu tổ chức của trại............................................................................ 5
2.1.5. Thuận lợi, khó khăn ................................................................................ 6
2.2. Tổng quan tài liệu....................................................................................... 7
2.2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................ 7
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước ........................................... 20
Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ......25
3.1. Đối tượng ................................................................................................. 25
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 25
3.3. Nội dung tiến hành ................................................................................... 25
3.4. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp thực hiện...................................... 25
3.4.1. Phương pháp theo dõi, thu thập thông tin ............................................. 25
3.4.2.1. Cơng tác chăm sóc ............................................................................. 25
iii
3.4.3. Phương pháp theo dõi các chỉ tiêu ........................................................ 29
3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 29
Phần 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN....................................................................31
4.1. Kết quả chăm sóc, ni dưỡng, vệ sinh và phòng trị bệnh cho gà thịt .... 31
4.1.1. Cơng tác vệ sinh phịng bệnh ................................................................ 31
4.1.3. Kết quả chẩn đoán, điều trị bệnh trên gà tại trại ................................... 36
4.2. Kết quả thực hiện công tác hỗ trợ đại lý .................................................. 38
4.3. Kết quả công tác tiếp cận thị trường thuốc thú y ..................................... 41
4.3.1. Công tác hỗ trợ cán bộ thị trường ......................................................... 41
4.3.2. Cơng tác tìm hiểu thị trường tiêu thụ thuốc thú y của công ty ............. 42
Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................44
5.1. Kết luận .................................................................................................... 44
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 44
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................44
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Chế độ ăn cho gà tại trại .............................................................................28
Bảng 3.2. Thành phần và giá trị dinh dưỡng .............................................................28
Bảng 4.1. Kết quả thực hiện vệ sinh sát trùng chuồng trại .......................................32
Bảng 4.2. Kết quả thực hiện công tác phòng bệnh bằng vắc - xin
cho gà tại trại.................................................................................................................33
Bảng 4.3. Tỷ lệ nuôi sống gà tại cơ sở ............................................................ 34
Bảng 4.4. Sinh trưởng tích lũy của gà qua các tuần tuổi ................................ 35
Bảng 4.5. Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng của gà ................................... 35
Bảng 4.6. Kết quả điều trị trên đàn gà lai F1 (Mía x Sasso) tại trại ........................37
Bảng 4.7. Kết quả chẩn đoán bệnh cho đàn gà ở các nông hộ mua thuốc
tại đại lý .........................................................................................................................40
Bảng 4.8. Phác đồ và kết quả điều trị cho đàn gà ở các nông hộ mua thuốc
tại đại lý .........................................................................................................................41
Bảng 4.9. Kết quả tham gia tiêu thụ thuốc Thú y của Công ty Cổ phần thuốc thú y
SVT Thái Dương tại vùng quản lý trong 5 tháng .....................................................42
v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TT:
Thể trọng
CP :
Cổ phần
Cs.:
Cộng sự
VTM C:
Vitamin C
Nxb:
Nhà xuất bản
KHKT:
Khoa học kỹ thuật
CP:
Protein thơ
FCR:
Hệ số chuyển hóa thức ăn
G-:
gram(-)
G+:
gram(+)
ME:
Năng lượng trao đổi
MG:
Mycoplasma gallisepticum
MS:
Mycoplasma synoviae
SS:
Sơ sinh
Vit:
Vitamin
Pr:
Protein thô
1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Nghề chăn nuôi gia cầm của nước ta đã có lịch sử rất lâu đời chiếm vị trí
quan trọng trong ngành chăn ni của Việt Nam. Chăn nuôi gia cầm cung cấp
thực phẩm cho con người, đồng thời cung cấp một lượng lớn phân bón cho
ngành trồng trọt và một phần sản phẩm của nó là nguyên liệu cho ngành công
nghiệp chế biến. Chăn nuôi gia cầm đã giúp cho người dân tăng thêm nguồn
thực phẩm tự cung, tự cấp và góp phần tăng thêm thu nhập cho người dân.
Trong những năm gần đây, ngành chăn ni nước ta đã có những bước
phát triển đáng kể cả về số lượng cũng như chất lượng, đặc biệt là chăn nuôi
gia cầm do nhu cầu thực phẩm ngày càng tăng cao. Theo số liệu của tổng cục
thống kê (2019): Tổng đàn gia cầm của cả nước tại thời điểm tháng 12/2019
đạt 467 triệu con, tăng 14,2% so với cùng thời điểm năm 2018; sản lượng thịt
gia cầm hơi xuất chuồng cả năm ước đạt 1.278,6 nghìn tấn, tăng 16,5% so với
năm 2018 (quý IV ước đạt 340,0 nghìn tấn, tăng 19,4% so cùng kỳ); sản
lượng trứng gia cầm cả năm ước đạt 13,2 tỷ quả, tăng 13,7% (quý IV ước đạt
3,5 tỷ quả, tăng 16,9% so quý IV/2018). Ngành chăn ni gia cầm phát triển
đã góp phần giải quyết việc làm, nâng cao mức thu nhập cho người dân, tạo ra
các sản phẩm có giá trị kinh tế cao phục vụ cho nhu cầu trong nước và xuất
khẩu. Mặt khác, ngành chăn ni cịn cung cấp sản phẩm phụ cho các ngành
công nghiệp chế biến, cung cấp phân bón cho ngành trồng trọt.
Nước ta nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm quanh năm
là điều kiện phát triển tốt cho các mầm bệnh. Gia cầm là lồi vật ni mẫn
cảm, đặc biệt là các bệnh truyền nhiễm. Thực tế chăn nuôi cho thấy, gà là một
vật nuôi rất mẫn cảm với bệnh truyền nhiễm như: H5N1, Newcastle, CRD...
Những bệnh này có ảnh hưởng rất lớn tới số lượng và chất lượng đàn gà. Từ
đó gây thiệt hại nghiêm trọng đến kinh tế và sự phát triển của chăn nuôi gà,
đặc biệt là chăn nuôi gà cơng nghiệp.
Xuất phát từ tình hình thực tế, được sự đồng ý của Ban Chủ nhiệm khoa
Chăn nuôi Thú y, Trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên cùng với sự giúp đỡ
2
của cô giáo hướng dẫn TS. Phạm Thị Trang và nơi thực tập, em thực hiện
chuyên đề: “Áp dụng quy trình chăm sóc, ni dưỡng, phịng và trị bệnh
trên đàn gà thịt nuôi tại trang trại liên kết với Công ty CP thuốc thú y SVT
Thái Dương, thành phố Chí Linh, tỉnh Hải Dương”.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1 Mục tiêu
- Sinh viên củng cố kiến thức, rèn luyện kỹ năng ni dưỡng, chăm sóc
gà thịt.
- Thực hiện được cơng tác vệ sinh phịng bệnh và chẩn đoán điều trị một
số bệnh thường gặp trên gà.
- Tham gia công tác phát triển thị trường, hỗ trợ đại lý Công ty CP
thuốc thú y SVT Thái Dương.
1.2.2. Yêu cầu
- Đánh giá được tình hình chăn ni của trại gà liên kết với của Công ty
CP thuốc thú y SVT Thái Dương.
- Trực tiếp áp dụng quy trình chăm sóc, ni dưỡng và phịng trị bệnh
cho đàn gà.
- Xác định tình hình nhiễm, áp dụng và đánh giá hiệu quả quy trình
phịng trị bệnh cho đàn gà ni tại trại đạt hiệu quả cao.
- Tham gia công tác hỗ trợ đại lý của Công ty CP thuốc thú y SVT
Thái Dương.
3
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Điều kiện cơ sở thực tập
2.1.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, khí hậu
* Vị trí địa lý
Chí Linh là một thành phố nằm ở phía Đơng Bắc tỉnh Hải Dương, cách
trung tâm tỉnh Hải Dương 40 km. Nằm giữa miền rừng núi phía Đơng Bắc
Bắc Bộ và miền Đồng bằng của châu thổ sơng Hồng.
- Phía Bắc giáp tỉnh Bắc Giang;
- Phía Tây giáp tỉnh Bắc Ninh;
- Phía Đơng giáp huyện Đơng Triều, tỉnh Quảng Ninh;
- Phía Nam giáp các huyện: Nam Sách, Kinh Mơn.
Chí Linh có vị trí địa lý thuận lợi để phát triển kinh tế. Có nhiều đường
giao thơng quan trọng chạy qua: Quốc lộ 18 là đường cao tốc Nội Bài - Hạ
Long, chạy qua địa bàn huyện 20 km; quốc lộ 37 nối Chí Linh với trung tâm
tỉnh Hải Dương và quốc lộ 5 nối Chí Linh với thành phố Hải Phòng; cũng là
đường vành đai chiến lược quốc gia từ trung tâm thành phố đi Bắc Giang.
Đường thuỷ, thành phố có 40 km đường sơng với 3 con sông bao bọc là sông
Kinh Thầy, sông Thương, sông Đồng Mai.
Những đặc điểm riêng về địa lý đã tạo cho Chí Linh có vị trí chiến lược
qn sự, kinh tế quan trọng.
* Điều kiện tự nhiên
Hiện nay Chí Linh với tổng diện tích đất tự nhiên là 29.618 ha bao gồm
cả đất đồi núi và đồng bằng phù sa.
Chí Linh đã có điều kiện tự nhiên thuận lợi có nhiều khả năng để phát
triển kinh tế rừng. Rừng Chí Linh có nhiều loại gỗ q như: lát hoa, lim, sến,
táu, giổi, thông.
4
Đặc biệt Chí Linh cịn là nơi có rất nhiều di tích lịch sử, danh thắng nổi
tiếng của tỉnh.
* Khí hậu
Chí Linh nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, có 2 mùa rõ rệt:
mùa khơ hanh lạnh từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau, mùa mưa từ tháng 4 đến
tháng 9 hàng năm. Nhiệt độ trung bình năm 23°C; tháng có nhiệt độ thấp nhất
là tháng 1 và tháng 2 (khoảng 10 - 12°C); tháng có nhiệt độ cao nhất là tháng
tháng 7 (khoảng 37 - 38°C). Lượng mưa trung bình hàng năm 1.463 mm, độ
ẩm tương đối trung bình là 81,6%.
Đặc điểm của địa hình, địa mạo nên khí hậu Chí Linh được chia làm 2 vùng:
+ Khí hậu vùng đồng bằng phía nam mang đặc điểm khí hậu như các
vùng đồng bằng trong tỉnh.
+ Khí hậu vùng bán sơn địa chiếm diện tích phần lớn trong vùng, do vị
trí địa lí và địa hình phân hố nên mùa đơng ở đây lạnh hơn vùng khí hậu
đồng bằng.
2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội
Chí Linh đang định hình một đơ thị năng động, là trung tâm kinh tế động
lực phía Bắc của tỉnh Hải Dương. Năm 2019 thành phố Chí Linh đã tập chung
phát triển đồng bộ về cả kinh tế - xã hội, hạ tầng đô thị, là một thành phố văn
minh, hiện đại.
Năm 2020, dù cịn nhiều khó khăn, Đảng bộ, chính quyền và nhân dân
các dân tộc thành phố Chí Linh đã nỗ lực, quyết tâm cao thực hiện nhiệm vụ
chính trị của địa phương. Kinh tế - xã hội ổn định, đạt mức tăng trưởng khá.
Tỷ trọng công nghiệp, xây dựng - thương mại, dịch vụ - nông, lâm, thủy
sản là 69,74% - 17,58% - 12,68%. Giá trị sản xuất ở các khu vực đều tăng
trưởng khá. Công nghiệp, xây dựng đạt gần 11.600 tỷ đồng, tăng 8,8%;
thương mại, dịch vụ đạt hơn 2.923 tỷ đồng, tăng 7,8%; nông - lâm - thủy sản
5
đạt gần 2.109 tỷ đồng, tăng 4,3%. Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn
ước đạt hơn 713,4 tỷ đồng, gấp hơn 3,4 lần dự toán được giao và năm trước.
Chí Linh hiện có 1 khu cơng nghiệp và 4 cụm công nghiệp, thu hút nhiều
doanh nghiệp đến đầu tư phát triển sản xuất (tập đoàn FLC; Tân Hoàng Minh;
TMS; ADJ...). Khu cơng nghiệp Cộng Hịa vừa thu hút thêm 5 dự án FDI từ
Hồng Kông, Đài Loan, Trung Quốc, với đăng ký đầu tư hơn 10 triệu USD/dự
án. Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từ đô thị đến nông thôn từng bước đồng
bộ. Qua xây dựng nơng thơn mới, nơng dân đã tích cực chuyển đổi cơ cấu cây
trồng, vật ni, hình thành các trang trại, ứng dụng các tiến bộ khoa học, kỹ
thuật vào sản xuất.
2.1.3. Điều kiện cơ sở vật chất của trại
- Trang trại được xây dựng và hoạt động từ năm 2018.
- Trại được thiết kế xa khu dân cư, có hàng rào thép gai bao quanh.
- Được lắp đặt hệ thống máng uống tự động, trang bị máng ăn treo đổ
tay, mỗi dãy chuồng có 4 dãy máng ăn và 5 đường máng uống tự động chạy
dọc chuồng. Nền trại là bê tông và mái được lợp bằng tấm lợp Fibro xi măng.
- Có 2 kho thức ăn xây dựng ở mỗi đầu chuồng, 1 máy phát điện, mỗi
chuồng được lắp đặt 4 cái quạt công nghiệp tùy theo diện tích của chuồng, và
một số dụng cụ như bạt, quây úm...
- Trong mỗi chuồng có 3 nhiệt kế để theo dõi nhiệt độ trong chuồng nuôi.
- Hệ thống nước cung cấp cho chăn nuôi và sinh hoạt được sử dụng bằng
nước giếng khoan và có hệ thống lọc nước rồi bơm lên bể chứa.
- Hệ thống điện trại sử dụng dòng điện 3 pha.
- Mỗi chuồng được lắp đặt 3 camera theo dõi.
2.1.4. Cơ cấu tổ chức của trại
Cơ cấu của trại tổ chức như sau:
- Diện tích chuồng trại là 3690 m2 (2 chuồng).
- Gồm 2 dãy chuồng, mỗi chuồng nuôi khoảng 7000 con.
6
- Mỗi chuồng có chiều dài 65m, chiều rộng 12m, chiều cao 3m.
- Khu vực sân chơi rộng hơn 1.000m², là vườn vải che mát.
- Đội ngũ cán bộ, quản lý, kĩ thuật, công nhân gồm:
+ 01 công nhân.
+ 01 sinh viên thực tập.
+ Gia đình chủ trại.
+ 01 kĩ sư.
- Trong quá trình thực tập tại cơ sở, trại tạo điều kiện cho chỗ ở và sinh
hoạt với trại.
2.1.5. Thuận lợi, khó khăn
2.1.5.1. Thuận lợi
- Trại được xây dựng xa khu dân cư, giao thông thuận tiện.
- Đội ngũ quản lý, cán bộ kỹ thuật có trình độ chun mơn cao, tâm
huyết với nghề, có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc.
- Trong đợt thực tập tại cơ sở sinh viên đã được học hỏi kinh nghiệm
chăn nuôi và phòng trị một số bệnh thường thấy trên đàn gà thịt.
- Sinh viên và công nhân tại trại được bố trí chỗ ở và sinh hoạt theo gia
đình chủ trại.
- Đội ngũ cơng nhân có tay nghề cao, năng động, nhiệt tình và có trách
nhiệm cao trong cơng việc.
2.1.5.2. Khó khăn
- Khi mơ hình chăn ni gà thả vườn phát triển mạnh mẽ và trở thành
một nghề chuyên nghiệp với quy mô, số lượng ngày một lớn cũng là lúc các
loại dịch bệnh ngày càng phức tạp, khó lường hơn.
- Do gà thân nhiệt cao, đang chơi gặp phải trời mưa lạnh, nhiệt độ thay
đổi đột ngột nên dễ bị bệnh.
- Do ảnh hưởng của dịch COVID-19 khiến chi phí thuốc, thức ăn tăng
cao gây ảnh khơng nhỏ tới chăn nuôi của trang trại.
7
2.2. Tổng quan tài liệu
2.2.1. Cơ sở khoa học
2.2.1.1. Một số đặc điểm của gà lai F1(Mía x Sasso)
Gà lai F1 (Mía x Sasso) là con lai thương phẩm của gà mái Pháp và gà
Mía của Việt Nam.
Về đặc điểm ngoại hình: Gà 01 ngày tuổi có màu lơng từ vàng chanh đến
vàng đậm. Gà trưởng thành xuất thịt có màu lơng đặc trưng của bố mẹ. Mắt
sáng ngoại hình cân đối cử động linh hoạt. Tỷ lệ nuôi sống 95 - 96%. Khối
lượng trung bình lúc xuất bán 2,0 - 2,2 kg.
2.2.1.2. Đặc điểm sinh lý tiêu hóa ở gà
Gia cầm có tốc độ trao đổi chất và năng lượng cao hơn so với động vật
có vú. Cường độ tiêu hoá mạnh ở gia cầm được xác định bằng tốc độ di
chuyển của thức ăn qua ống tiêu hoá. Ở gà còn non, tốc độ này là 30 - 39 cm
trong 1 giờ; ở gà lớn hơn là 32 - 40 cm và ở gà trưởng thành là 40 - 42 cm.
Chiều dài của ống tiêu hoá gia cầm không lớn, thời gian mà khối thức ăn
được giữ lại trong đó khơng vượt q 2 - 4 giờ, ngắn hơn rất nhiều so với
động vật khác (theo Nguồn cây trồng vật ni, 2015, [21]).
- Tiêu hóa ở miệng:
Gia cầm mổ thức ăn bằng mỏ, một phút mổ 180 - 240 lần, lúc đói mổ
nhanh, mỏ mở rộng. Mặt trên lưỡi có những răng rất nhỏ hố sừng hướng về
cổ họng để đưa thức ăn về phía thực quản - thị giác và xúc giác kiểm tra tiếp
nhận thức ăn, còn vị giác và khứu giác ý nghĩa kém hơn. Thiếu ánh sáng gà
ăn kém. Tuyến nước bọt kém phát triển. Nước bọt khơng chứa enzym, chỉ để
dính bọc làm trơn thức ăn di chuyển vào thực quản. Thức ăn vào diều, khi đói
theo ống diều vào thẳng dạ dày. Tuyến nhầy của thực quản tiết dịch nhầy làm
thức ăn di chuyển dễ dàng.
- Tiêu hóa ở diều:
Ở diều, thức ăn được làm mềm, quấy trộn và tiêu hoá từng phần do các
men thức ăn và vi khuẩn trong thức ăn thực vật. Thức ăn cứng lưu lại diều lâu
8
hơn. Khi thức ăn hạt và nước tỷ lệ bằng 1:1 thì được giữ lại ở diều 5 - 6 giờ.
Độ pH trong diều gia cầm là 4,5 - 5,8. Sau khi ăn 1 - 2 giờ diều co bóp theo
dạng dãy (khoảng 3 - 4 co bóp) với khoảng cách 15 - 20 phút; sau 5 - 12 giờ
là 10 - 30 phút, khi đói 8 - 16 lần/giờ. Ở diều, nhờ men amilaza tinh bột được
phân giải thành đường đa có trọng lượng phân tử nhỏ hơn, một phần chuyển
thành đường đơn glucoza.
- Tiêu hóa ở dạ dày
+ Tiêu hóa ở dạ dày tuyến
Cấu tạo từ cơ trơn là dạng ống ngắn, có vách dày nối với dạ dày cơ bằng
eo nhỏ. Khối lượng 3,5 - 6g. Vách gồm màng nhầy, cơ và màng mơ liên kết.
Dịch có chứa axit chlohydric, pepsin, men bào tử và musin. Sự tiết dịch của
dạ dày tuyến là không ngừng, sau khi ăn càng được tăng cường. Thức ăn
không giữ lâu ở dạ dày tuyến, khi được dịch dạ dày làm ướt, thức ăn chuyển
đến dạ dày cơ nhờ nhịp co bóp đều đặn của dạ dày cơ (không quá 1 lần/phút).
Ở dạ dày tuyến sự thuỷ phân protein như sau: protein + nước + pepsin và HCl
– > albumoza + pepton.
+ Tiêu hóa dạ dày cơ
Dạ dày cơ khơng tiết dịch tiêu hoá, mà dịch này từ dạ dày tuyến tiết ra
chảy vào dạ dày cơ. Thức ăn được nghiền nát bằng cơ học, trộn lẫn và tiêu
hoá dưới tác dụng của các men dịch dạ dày, enzym và vi khuẩn. Axit
chlohydric tác động làm cho các protein trở nên căng phồng, lung lay và nhờ
có pepsin, chúng được phân giải thành pepton và một phần thành các axit
amin. Dịch dạ dày tinh khiết, lỏng, không màu hoặc hơi trắng đục, độ axit
tăng dần cùng với tuổi: Ở gà con vài ngày tuổi pH = 4,2 - 4,4, ở gà 31 - 40
ngày tuổi pH = 1,15 - 1,55 và giữ ở mức này với sự dao động không lớn trong
các thời kỳ tuổi tiếp theo. Từ dạ dày cơ, các chất dinh dưỡng được chuyển
vào manh tràng có các men của dịch ruột và tuyến tụy cùng tham gia, môi
trường bị kiềm hố tạo những điều kiện thích hợp cho sự hoạt động của các
9
men phân giải protein và gluxit. Dạ dày cơ co bóp nhịp nhàng trong 2 pha:
pha đầu 2 cơ chính; pha thứ 2 cơ trung gian, số lần co bóp phụ thuộc độ rắn
của thức ăn, khi ướt 2 lần, rắn cứng 3 lần/phút. Sau 2 - 5 lần co bóp, thức ăn ở
dạ dày được chuyển tới manh tràng. Sỏi và các dị vật trong dạ dày làm tăng
tác động nghiền của vách dạ dày.
- Tiêu hóa ở ruột
Ruột non là cơ quan chính nơi tiêu hóa và hấp thụ các chất dinh dưỡng.
Các men tiêu hoá quan trọng nhất là từ dịch dạ dày, cùng với dịch mật đi vào
manh tràng, chất tiết của các tuyến ruột có ý nghĩa kém hơn.
Các men trong ruột hoạt động trong môi trường axit yếu, kiềm yếu; pH
dao động trong những phần khác nhau của ruột.
Dịch ruột là một chất lỏng đục, có phản ứng kiềm yếu (pH là 7,42) với tỷ
trọng 1,0076. Trong thành phần dịch ruột có các men proteolytic, aminolytic,
lypolytic và cả men enterokinaza.
Dịch tuỵ là một chất lỏng khơng màu, hơi mặn, có phản ứng hơi toan
hoặc hơi kiềm (pH 7,2 - 7,5). Trong chất khô của dịch, ngồi các men, cịn có
các axit amin, lipit và các chất khoáng (NaCl, CaCl2, NaHCO3...).
Dịch tuỵ của gia cầm trưởng thành có chứa các men tripsin, cacbosipeptidaza,
amilaza, mantaza, invertaza và lipaza.
Tripsin được bài tiết ra ở dạng chưa hoạt hoá là tripsinogen, dưới tác
động của men dịch ruột enterokinaza, nó được hoạt hố, phân giải các protein
phức tạp ra các axit amin. Men proteolytic khác là các cacbosipeptidaza được
tripsin hoạt hố cũng có tính chất này.
Các men amilaza và mantaza phân giải các polysacarit đến các
monosacarit như glucoza, lipaza được dịch mật hoạt hoá, phân giải lipit thành
glyserin và axit béo.
Các q trình tiêu hố và hấp thu ở ruột non xảy ra đặc biệt tích cực. Sự
phân giải các chất dinh dưỡng khơng chỉ có trong khoang ruột (tiêu hoá ở
10
khoang), mà cả ở trên bề mặt các lông mao của các tế bào biểu bì (sự tiêu hố
ở màng). Các cấu trúc phân tử và trên phân tử của thức ăn có kích thước lớn
được phân giải dưới tác động của các men trong khoang ruột, tạo ra các sản
phẩm trung gian nhỏ hơn, chúng đi vào vùng có nhiều nhung mao của các tế
bào biểu mô. Trên các nhung mao có các men tiêu hố, tại đây diễn ra giai
đoạn cuối cùng của sự thuỷ phân để tạo ra sản phẩm cuối cùng như axit amin,
monosacarit chuẩn bị cho việc hấp thu.
Khả năng tiêu hoá chất xơ của gia cầm rất hạn chế. Cũng như ở động vật
có vú, các tuyến tiêu hố của gia cầm khơng tiết ra một men đặc hiệu nào để
tiêu hoá xơ. Một lượng nhỏ chất xơ được phân giải trong manh tràng bằng các
men do vi khuẩn tiết ra. Những gia cầm nào có manh tràng phát triển hơn như
đà điểu, ngan, ngỗng,... thì các chất xơ được tiêu hố nhiều hơn.
2.2.1.3. Đặc điểm sinh lý và giải phẫu cơ quan hô hấp của gà
Theo Trần Thanh Vân và cs., (2015) [10], hệ hô hấp của gia cầm gồm: lỗ
mũi, xoang mũi, khí quản, 2 phế quản, 2 phổi, 9 túi khí.
- Hai lỗ mũi nằm ở gốc mỏ và có đường kính rất nhỏ. Ở gà, phía ngồi
hai lỗ mũi có “van mũi hoá sừng bất động” và xung quanh lỗ mũi có lơng
cứng nhằm ngăn ngừa bụi và nước.
- Xoang mũi được phát triển từ xoang miệng sơ cấp ở ngày ấp thứ 7.
Xoang mũi ngắn, chia ra 2 phần: phần xương và phần sụn. Xoang mũi nằm ở
mỏ trên. Xoang mũi là cơ quan thu nhận và lọc khí rồi chuyển vào khí quản, ở
gà thanh quản dưới có hai nếp gấp liên kết, hai nếp gấp đó bị dao động bởi
khơng khí và tạo nên âm thanh.
- Khí quản là ống tương đối dài bao gồm nhiều vòng sụn và nhiều vịng
hố xương. Số vịng khí quản ở gà là 110 - 120 và hầu hết là sụn, cịn ở thuỷ
cầm hầu hết đã hố xương. Khí quản tương đối cong queo, thành khí quản
được cấu tạo bởi màng nhầy, màng xơ đàn hồi và màng thanh dịch ngồi.
- Khí quản chia ra làm hai phế quản ở xoang ngực phía sau xương ngực.
Mỗi phế quản dài 6 - 7 cm và có đường kính 5 - 6 mm. Một ống phế quản nối
11
với lá phổi bên trái, còn một ống nối với lá phổi bên phải. Thành phế quản
cấu tạo bởi màng nhầy (ở đó có nhiều tuyến nhỏ tạo ra các dịch nhầy, màng
xơ đàn hồi), có các bán khuyên sụn trong suốt và thanh dịch ngoài.
- Phổi và phế quản được hình thành từ các nếp gấp ống hầu ở cuối khí
quản vào ngày ấp thứ 4, ở ngày ấp thứ 5 xuất hiện túi phổi có màu dạng phế
quản. Ở ngày ấp thứ 9 phổi đang phát triển và chia ra mạng lưới phế quản, ở
phần cuối của nó hình thành các ống hơ hấp. Phổi của gia cầm màu đỏ tươi,
cấu trúc xốp, có dạng bọc nhỏ kéo dài, ít đàn hồi.
Phổi nằm ở xoang ngực phía trục xương sống từ trục xương sườn thứ
nhất đến mép trước của thận. Trọng lượng của phổi vào khoảng 1/180 thể
trọng gia cầm, phụ thuộc vào tuổi và loài. Chức năng chính của phổi là làm
nhiệm vụ trao đổi khí.
- Túi khí là tổ chức mỏng bên trong chứa đầy khí. Các túi khí là sự mở
rộng và tiếp dài của phế quản. Cơ thể gia cầm có 9 túi khí chính, trong đó có 4
đơi xếp đối xứng, cịn 1 túi khí đơn. Các đơi túi khí xếp đối xứng là đơi túi khí
xương địn, đơi túi khí ngực trước, đơi túi khí ngực sau, đơi túi khí bụng. Túi
khí đơn là túi khí cổ. Các túi khí thực ra không phải là xoang tận cùng của phế
quản sơ cấp và phế quản thứ cấp mà tất cả chỉ là phế nang khổng lồ.
Theo Trần Thanh Vân và cs. (2015) [10], tần số hô hấp dao động trong
khoảng rất lớn, nó phụ thuộc vào lồi, tuổi, sức sản xuất, trạng thái sinh lý của
gia cầm và điều kiện thức ăn, ni dưỡng, nhiệt độ, độ ẩm, thành phần khơng
khí. Trong điều kiện nuôi dưỡng tốt, tần số hô hấp tương đối ổn định. Gia
cầm càng lớn thì tần số hơ hấp càng nhỏ. Ban đêm tần số hô hấp giảm chậm
xuống 30 - 40%. Nhiệt độ tăng tần số hô hấp cũng tăng. Nếu nhiệt độ tăng tới
370C thì nhịp thở của gà lên tới 150 lần/phút. Tần số hô hấp ở gà trưởng thành
là 25 - 45 lần/phút. Gà từ 4 - 20 ngày tuổi là 30 - 40 lần/phút.
Cơ chế hô hấp của gia cầm gồm động tác hít vào và động tác thở ra với
sự hoạt động của phổi và hệ thống 9 túi khí chính.
12
Vận động của xương sườn đóng vai trị quan trọng trong cử động hơ hấp.
Lúc giãn, khơng khí xoang ngực giãn và mở rộng làm cho áp lực xoang ngực
thấp hơn áp lực bên ngồi, do đó khơng khí từ ngồi đi vào trong phổi. Lúc
hít vào, khơng khí qua phổi vào các nhánh nhỏ và vào các túi khí. Lúc thở ra
thì ngược lại, khơng khí đi từ các túi khí đi ra ngồi qua phổi lần thứ hai, vì
vậy người ta gọi là cơ chế hơ hấp kép. Vì phổi gia cầm nhỏ nhưng do khơng
khí tuần hồn hai lần nên lượng oxy cung cấp vẫn đảm bảo.
Trong thời gian ngủ q trình trao đổi chất nói chung giảm xuống 50%.
Trong thời gian hoạt động mạnh (bay, chạy, nhảy,…) quá trình trao đổi chất
tăng lên và mức độ trao đổi khí tăng lên 60 - 100%.
Hoạt động của phổi và túi khí của gia cầm bao gồm: khí lưu thơng, khí
hít vào thêm, khí thở ra thêm. Hoạt động của phổi và túi khí nói lên khả năng
hơ hấp lớn nhất của gia cầm.
Sau khi thở ra thêm, trong phổi vẫn cịn một lượng khí nhỏ lưu lại gọi là
khí cặn. Hoạt động phổi và túi khí của gà tổng cộng là 169 cm3.
Một lượng nhỏ khí O2 được hòa tan vào máu và theo máu đến các mơ
bào, cịn phần lớn kết hợp với hemoglobin trong hồng cầu để tạo oxy hemoglobin vận chuyển theo tuần hoàn máu. Lượng O2 tối đa kết hợp với
hemoglobin gọi là dung lượng O2 máu, dao động trong khoảng 12 - 21 cm3
(Trần Thanh Vân và cs., 2015) [10].
2.2.1.4. Nhu cầu dinh dưỡng của gà thịt
Năng lượng: gà có khả năng chuyển hoá năng lượng từ những carbonhydrate
đơn giản, một vài carbonhydrate phức tạp như dầu và mỡ, nhưng những
carbonhydrate quá phức tạp như cellulose thì gà khơng thể sử dụng được. Mặc dù
vậy nhưng gà cũng cần môt lượng cellulose nhất định để làm chất đệm giúp q
trình tiêu hố được dễ dàng. Tỷ lệ chất xơ trong khẩu phần không được vượt quá
4%. Nhu cầu về năng lượng cho các mục đích trao đổi rất khác nhau, do vậy nếu
thiếu năng lượng sẽ ảnh hưởng đến hầu hết các q trình sản xuất. Đối với gà ni
lấy thịt nhu cầu năng lượng thường cao hơn đẻ.
13
Protein: đây là một chỉ số dinh dưỡng quan trọng có ảnh hưởng trực tiếp
đến sức khỏe, sức sản xuất và chất lượng sản phẩm. Người ta cho rằng 20 25% sức sản xuất của gia cầm ảnh hưởng trực tiếp bởi dinh dưỡng protein. Gà
thịt cần tỉ lệ protein tương đối cao trong khẩu phần để hỗ trợ tăng trưởng
nhanh. Khối lượng của gà thịt thương phẩm sẽ tăng lên gấp 50 - 55 lần trong
6 tuần sau khi nở. Một phần lớn của việc tăng trọng này là tăng trưởng các mơ
có nhiều protein.
Nước: chính là một thành phần dinh dưỡng quan trọng cho bất kỳ cơ thể
sống nào kể cả gia cầm. Nước không những là chất dẫn giúp vật hấp thu chất
dinh dưỡng tốt hơn mà nước còn giúp cơ thể đào thải độc tố, giúp các tế bào
hoạt động khỏe mạnh hơn… Hầu hết các động vật khác kể cả gà sẽ cần một
lượng nước khoảng 50ml/kg trọng lượng cơ thể mỗi ngày. Khi thời tiết ấm áp,
nhu cầu này có tăng lên một chút và tương tự, khi thời tiết lạnh, lượng nước
gà cần sẽ giảm hơn so với bình thường.
Khống chất: là phần vô cơ trong thành phần thức ăn chăn nuôi gia cầm,
thường chiếm một tỷ lệ rất nhỏ trong khẩu phần thức ăn, tuy nhiên khống
chất có một vai trị vơ cùng quan trọng đối với gia cầm.
+ Khoáng đa lượng: Canxi, photpho: Trong cơ thể canxi chiếm 1,3 1,8% khối lượng cơ thể, phopho chiếm 0,8 - 1% khối lượng cơ thể.
+ Khoáng vi lượng: Các khoáng vi lượng gồm có đồng, kẽm, sắt, iodine
và selenium cũng rất cần thiết cho sự phát triển của gia cầm.
Trong cơ thể vật ni và con người khống chất có vai trị quan trọng
trong quá trình hình thành các tổ chức trong cơ thể như xương, răng, máu, mơ
thịt,…một số chất khống có vai trị trong q trình tạo các kênh ion như
natri, kali,…một số khác lại có tác dụng trong việc kích thích sự hoạt động
của các enzyme, khống chất cịn có tác dụng trong việc tham gia hệ thống
đệm trong cơ thể.
2.2.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình sinh trưởng, phát triển của gà thịt
- Ảnh hưởng của dòng giống
14
Trong cùng điều kiện chăn nuôi, mỗi giống khác nhau sẽ có khả năng
sinh trưởng khác nhau.
Tài liệu của Chanbers J. R. (1990) [12] cho biết, nhiều gen ảnh hưởng
đến sự phát triển của gà. Có gen ảnh hưởng đến sự phát triển chung hoặc ảnh
hưởng tới sự phát triển theo nhóm tính trạng hay một vài tính trạng riêng lẻ.
- Ảnh hưởng của tính biệt và tốc độ mọc lông
Sự khác nhau về tốc độ sinh trưởng và khối lượng của cơ thể gà do yếu tố
tính biệt quy định trong đó con trống có tốc độ sinh trưởng nhanh hơn con mái.
Tốc độ mọc lơng có liên hệ với chất lượng thịt gia cầm, những gia cầm
có tốc độ mọc lơng nhanh thường có chất lượng thịt tốt hơn.
- Ảnh hưởng của chế độ dinh dưỡng
Chế độ dinh dưỡng đóng vai trị quan trọng đối với sinh trưởng của gia
cầm. Việc cung cấp đầy đủ các chất dinh dưỡng và cân đối giữa các chất sẽ
giúp cho gia cầm phát huy cao tiềm năng di truyền về sinh trưởng.
Dinh dưỡng là một trong những nhân tố quan trọng quyết định đến khả
năng sinh trưởng của gia cầm, khi đáp ứng đủ nhu cầu dinh dưỡng thì thời
gian đạt khối lượng tiêu chuẩn sẽ giảm xuống.
Chanbers J. R. (1990) [12] cho biết, tương quan giữa trọng lượng của gà
và hiệu quả sử dụng thức ăn khá cao (r = 0,5 - 0,9). Để phát huy khả năng
sinh trưởng của gia cầm không những cần cung cấp đủ năng lượng, thức ăn
theo nhu cầu mà còn phải đảm bảo cân bằng protein, acid amin và năng
lượng. Do vậy, khẩu phần ăn cho gà phải hồn hảo trên cơ sở tính tốn nhu
cầu của gia cầm.
- Ảnh hưởng của mơi trường
Điều kiện mơi trường có ảnh hưởng lớn đến q trình sinh trưởng của gia
cầm. Nếu điều kiện môi trường là tối ưu cho sự sinh trưởng của gia cầm thì gia
cầm khỏe mạnh, lớn nhanh, nếu điều kiện môi trường khơng thuận lợi thì tạo
điều kiện cho vi sinh vật phát triển gây bệnh ảnh hưởng đến sức khỏe gia cầm.
15
Nhiệt độ cao làm cho gà sinh trưởng chậm, tăng tỷ lệ chết, gây thiệt hại
kinh tế lớn khi chăn ni gà broiler theo hướng cơng nghiệp ở vùng khí hậu
nhiệt đới.
Chế độ chiếu sáng ảnh hưởng tới khả năng lấy thức ăn, sinh trưởng do
vậy chế độ chiếu sáng là một vấn đề cần quan tâm. Tổng thời gian chiếu sáng
cho gà thịt từ 1 ngày đến 4 tuần khoảng 20 - 24 giờ và 10 - 18 giờ cho gà từ 5
tuần đến xuất bán (Theo Nguồn cây trồng vật ni (2015) [20]).
Ngồi ra trong chăn ni cũng bị tác động bởi nhiều yếu tố khác nhau
như: độ ẩm, độ thơng thống, tốc độ gió lùa và ảnh hưởng của mật độ nuôi
nhốt đến khả năng sinh trưởng của gia cầm.
Sinh trưởng của gia súc, gia cầm luôn gắn với phát dục, đó là q trình
thay đổi chất lượng, là sự tăng lên và hồn chỉnh về tính chất, chức năng hoạt
động của cơ thể. Hai quá trình đó liên quan mật thiết và ảnh hưởng lẫn nhau
tạo nên sự hoàn thiện cơ thể gia súc, gia cầm. Sinh trưởng và phát dục của cơ
thể gia súc, gia cầm tuân theo tính quy luật và theo giai đoạn.
2.2.1.6. Các bệnh thường gặp trên gà thịt
Trong thời gian nuôi dưỡng hàng ngày phải theo dõi tình hình sức khỏe
của đàn gà để chẩn đốn, phát hiện bệnh và có những hướng điều trị kịp thời.
Trong thời gian nuôi gà thường gặp bệnh như sau:
Bệnh bạch lỵ
- Nguyên nhân:
Do vi khuẩn gram âm Salmonella gallinarum, Salmonella pullorum gây ra,
chủ yếu thơng qua đường tiêu hố và hơ hấp. Gà đã khỏi bệnh vẫn tiếp tục thải
vi khuẩn ra theo phân, đây là nguồn lây lan quan trọng và nguy hiểm nhất.
- Triệu chứng:
+ Ở gà con: gà bị bệnh nặng từ mới nở đến 2 tuần tuổi, tỷ lệ mắc bệnh
cao nhất vào lúc 24 - 48 giờ sau khi nở. Biểu hiện: gà yếu, bụng trễ do lòng
đỏ không tiêu, tụ tập thành từng đám, kêu xáo xác, ủ rũ. Lông xù, ỉa chảy,
16
phân trắng mùi hơi khắm có bọt trắng, có khi lẫn máu, phân bết quanh hậu
môn, gà chết 2 - 3 ngày sau khi phát bệnh.
+ Ở gà lớn: gà thường bị bệnh ở dạng ẩn (mãn tính). Gà biểu hiện gầy
yếu, ủ rũ, xù lông, niêm mạc, mào, yếm nhợt nhạt…
- Bệnh tích: ở gà con mổ khám thấy gan, lách bị viêm sưng có màu đỏ,
tím ở lách, tim, phổi có các hoại tử.
- Phịng bệnh:
+ Nhập giống từ cơ sở gà bố mẹ đảm bảo nguồn gốc.
+ Ni dưỡng chăm sóc tốt để tăng sức đề kháng cho gà.
+ Thức ăn trên máng phải thường xuyên sàng qua để loại bỏ những phân
gà dính bám vào thức ăn có mang mầm bệnh.
+ Giữ gìn vệ sinh chuồng trại để làm giảm nguy cơ lây lan bệnh.
+ Dùng dung dịch formol 2 - 5% để sát trùng toàn bộ khu chuồng nuôi
và khu vực xung quanh.
- Điều trị:
+ Dùng Amoxicillin: 1g/20kg TT. Dùng liên tục 3 - 5 ngày.
Bệnh CRD
- Nguyên nhân:
Theo Trần Thị Thủy (2017) [19], bệnh do Mycoplasma gallisepticum
gây ra.
Gà 2 - 12 tuần tuổi và gà sắp đẻ dễ bị nhiễm hơn các lứa tuổi khác,
thường hay phát bệnh khi trời có mưa phùn, gió mùa, độ ẩm khơng khí cao.
- Triệu chứng:
+ Thời gian ủ bệnh từ 6 - 21 ngày.
+ Gà trưởng thành và gà đẻ: tăng khối lượng chậm, thở khò khè, chảy
nước mũi, ăn ít, gà trở nên gầy ốm, gà đẻ giảm sản lượng trứng nhưng vẫn
duy trì ở mức độ thấp.
+ Gà thịt: xảy ra giữa 3 - 8 tuần tuổi với triệu chứng nặng hơn so với các
17
loại gà khác do kết hợp với các mầm bệnh khác (thường với E. coli). Vì vậy
trên gà thịt cịn gọi là thể kết hợp E. coli -CRD (C - CRD) với các triệu chứng:
âm ran khí quản, chảy nước mũi, ho, sưng mặt, sưng mí mắt, viêm kết mạc.
- Phịng bệnh: thực hiện tốt quy trình vệ sinh thú y, chuồng thơng
thống, mật độ hợp lý, nhiệt độ thích hợp, chăm sóc và ni dưỡng tốt, cho
uống thuốc để phòng bệnh.
- Điều trị:
+ Doxycycline: Liều 1g/25 - 30kg TT, uống liên tục 3 - 5 ngày.
+ Florfenicol: Liều 1ml/20kg TT, uống liên tục 3 - 5 ngày.
Bệnh cầu trùng
- Nguyên nhân:
Do các loại cầu trùng thuộc giống Eimeria gây ra. Gà con 9 - 10 ngày
tuổi bắt đầu nhiễm bệnh nhưng tỷ lệ nhiễm cao nhất ở giai đoạn từ 15 - 45
ngày tuổi. Gà bị nhiễm do nuốt phải nỗn nang cầu trùng có trong thức ăn,
nước uống. Bệnh xảy ra quanh năm nhưng trầm trọng nhất là vào vụ xn hè
khi thời tiết nóng ẩm.
Theo Đồn Văn Hùng (2014) [17], các loại cầu trùng gây bệnh cho gà
tồn tại rất lâu ngồi mơi trường và rất khó tiêu diệt bằng các loại thuốc sát
khuẩn cũng như vơi bột vì vậy đàn gà rất dễ bị mắc bệnh từ môi trường.
- Triệu chứng:
+ Gà bệnh ủ rũ, ăn ít, uống nhiều nước, xù lơng, cánh sã, chậm chạp,
phân dính quanh hậu mơn, phân lỗng, có màu socola hoặc đen như bùn.
+ Nếu gà bị bệnh nặng thì phân lẫn máu tươi, gà mất thăng bằng, cánh tê liệt,
niêm mạc nhợt nhạt, da và mào tái nhợt do mất máu. Tỷ lệ ốm cao, nhiều gà chết.
- Bệnh tích:
+ Cầu trùng manh tràng: manh tràng sưng to và chứa đầy máu.
+ Cầu trùng ruột non: ruột non căng phồng, xuất huyết bề mặt ruột có
nhiều đốm trắng xám, bên trong ruột có dịch nhầy màu hồng.
18
- Điều trị:
+ Dùng diclazuril: Liều 1ml/25kg TT, cộng thêm vitamin K, dùng liên tục
trong 3 ngày, nghỉ 2 ngày sau đó dùng liệu trình mới nếu gà chưa khỏi.
Bệnh do E. coli (Colibacillosis)
- Nguyên nhân:
Do vi khuẩn Escherichia coli (E. coli) gây ra.
Gà ở mọi lứa tuổi đều có thể mắc bệnh, đặc biệt là giai đoạn gà con 3 - 15
ngày tuổi, tỷ lệ chết 20 - 60%, gà lớn bệnh ở thể nhẹ và ít chết. Truyền bệnh trực
tiếp qua trứng bệnh, lây bệnh nhanh chóng trong lị ấp, ngồi ra có thể lây bệnh
gián tiếp qua thức ăn, nước uống và qua vết hở của rốn.
- Triệu chứng:
+ Đầu ổ dịch gà bệnh thường chỉ kém ăn, sức lớn cả đàn chậm lại, sau đó
bệnh có thể tiến triển cấp tính ở những đàn gia cầm con.
+ Gà bị bệnh thường ủ rũ, xù lông, gầy rạc. Một số con có triệu chứng
sốt, sổ mũi và khó thở. Sau vài ngày gà ỉa chảy, phân lỏng có dịch nhầy màu
nâu, trắng, xanh, đơi khi lẫn máu rồi chết hàng loạt. Đơi khi gà có hiện tượng
sưng khớp.
- Bệnh tích:
+ Gan sưng và xuất huyết, gan sưng đỏ, gan và màng bao tim có lớp
nhầy trắng. Màng túi khí có nốt xuất huyết nhỏ. Niêm mạc ruột sưng đỏ, ỉa
phân trắng. Gia cầm ở thời kỳ đẻ, buồng trứng bị vỡ và teo.
- Điều trị:
+ Cho uống Florfenicol: Liều 1ml/15 - 20kg TT dùng 3 - 5 ngày liên tục.
+ Bổ sung vitamin thảo dược với liều 1g/1lít nước để nâng cao sức đề kháng.
2.2.1.6. Giới thiệu thuốc sử dụng trong đề tài
Thuốc doxycyline:
- Tính chất:
Doxycycline có kháng khuẩn phổ rộng với các vi khuẩn G+ như
Staphylococcus, Streptococcus, Actinomyces; các vi khuẩn G- như E.coli,