Tải bản đầy đủ (.pdf) (155 trang)

Hoạt động kinh tế báo chí truyền thông của thông tấn xã việt nam trong kỉ nguyên số

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.06 MB, 155 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

NGUYỄN HÀ MY

HOẠT ĐỘNG KINH TẾ BÁO CHÍ TRUYỀN THƠNG CỦA
THƠNG TẤN XÃ VIỆT NAM TRONG KỈ NGUYÊN SỐ

LUẬN VĂN THẠC SĨ BÁO CHÍ

Hà Nội – 2020


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

NGUYỄN HÀ MY

HOẠT ĐỘNG KINH TẾ BÁO CHÍ TRUYỀN THƠNG CỦA
THƠNG TẤN XÃ VIỆT NAM TRONG KỈ NGUYÊN SỐ

Chuyên ngành: Báo chí học
Mã số: 8320101. 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ BÁO CHÍ
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC

PGS.TS. Vũ Văn Hà



PGS. TS. Nguyễn Thành Lợi

Hà Nội – 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của cá nhân tôi, dưới sự
hướng dẫn khoa học của PGS. TS. Nguyễn Thành Lợi.
Các số liệu thống kê, kết quả nghiên cứu, phát hiện mới là trung
thực và chưa được ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu khoa học
nào trước đây. Luận văn có sử dụng, phát triển, kế thừa một số tư liệu, số
liệu, kết quả nghiên cứu từ các sách, giáo trình, tài liệu.... liên quan đến
nội dung đề tài.
Tác giả luận văn

Nguyễn Hà My


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập và thực hiện luận văn Cao học, tôi đã nhận
được rất nhiều sự chỉ dẫn nhiệt tình của các thầy, cơ giáo Viện Đào tạo Báo
chí và Truyền thơng, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn
(ĐHQGHN) và Học viện Báo chí và Tun truyền. Tơi vơ cùng q trọng,
biết ơn sự chỉ bảo đó và xin được chân thành gửi lời tri ân đến tồn thể các
thầy, cơ giáo. Đặc biệt, tôi xin ngỏ lời cám ơn sâu sắc nhất đến PGS. TS
Nguyễn Thành Lợi đã nhiệt tình hướng dẫn, chỉ dạy, giúp đỡ tơi hồn thành
luận văn. Và hơn hết, trong q trình làm luận văn, tơi đã học tập ở thầy
một tinh thần nghiên cứu khoa học nghiêm túc, cẩn thận, tỉ mỉ và một thái
độ làm việc hết mình. Xin được gửi đến thầy sự biết ơn và lịng kính trọng

chân thành nhất.
Cám ơn Ban Lãnh đạo cơ quan Thơng tấn xã Việt Nam, tổng biên tập
tịa soạn báo Le Courrier du Vietnam, bạn bè và đồng nghiệp tại cơ quan luôn
sẵn sàng giúp đỡ tôi, tạo điều kiện để tơi tham gia hồn thành chương trình
đào tạo sau đại học.
Cám ơn gia đình và những người thân yêu đã luôn tin tưởng, động viên
và ủng hộ.
Trong quá trình thực hiện đề tài luận văn chắc chắn không tránh khỏi
những hạn chế nhất định. Tác giả rất mong nhận được sự đóng góp chân
thành của Hội đồng Khoa học, của quý thầy, cô giáo cùng với sự góp ý của
bạn bè đồng nghiệp để luận văn hồn thiện có chất lượng tốt hơn
Hà Nội, tháng 10 năm 2020

Nguyễn Hà My


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................6
1. Lý do chọn đề tài .....................................................................................................6
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ..............................................................4
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................12
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .........................................................................13
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu............................................................13
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn .............................................................14
7. Bố cục luận văn .....................................................................................................15
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG KINH TẾ BÁO CHÍ
TRUYỀN THƠNG CỦA CÁC CƠ QUAN BÁO CHÍ .........................................16
1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến vấn đề nghiên cứu .........................16
1.1.1. Báo chí ............................................................................................................16
1.1.2. Kinh tế báo chí ................................................................................................18

1.1.3. Nguồn thu và nguồn chi của báo chí....................................................................21
1.1.4. Báo chí – truyền thơng trong kỷ ngun số...........................................................22
1.2. Quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc về hoạt động kinh tế báo chí.....................26
1.3. Đặc điểm, tính chất, phạm vi, và nội dung của hoạt động kinh tế báo chí truyền
thơng của các cơ quan báo chí ...................................................................................29
1.3.1. Đặc điểm, tính chất, phạm vi và mức độ hoạt động kinh tế báo chí truyền thơng của
các cơ quan báo chí .....................................................................................................29
1.3.2. Nội dung chủ yếu của hoạt động kinh tế báo chí truyền thơng của các cơ
quan báo chí ..............................................................................................................34
1.4. Những yếu tố tác động đến hoạt động kinh tế báo chí truyền thơng của các cơ
quan báo chí ..............................................................................................................37
1.4.1. Những điều kiện và tiền đề tổ chức, thực hiện hoạt động kinh tế của các cơ
quan báo chí ..............................................................................................................37
1.4.2. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động kinh tế báo chí truyền thơng của các cơ


quan báo chí ...............................................................................................................38
Tiểu kết chương 1: ...................................................................................................47
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH TẾ BÁO CHÍ TRUYỀN
THƠNG QUA KHẢO SÁT CÁC BÁO CỦA THÔNG TẤN XÃ VIỆT NAM ..48
2.1. Tổng quan về Thông tấn xã Việt Nam và các báo Thể thao & Văn hóa và
báo Việt Nam News trong diện khảo sát ...............................................................48
2.1.1. Tổng quan về Thông tấn xã Việt Nam .............................................................48
2.1.2. Hoạt động kinh tế báo chí truyền thông tại Thông tấn xã Việt Nam hiện nay.........49
2.1.3. Giới thiệu các cơ quan báo chí thuộc diện khảo sát .......................................54
2.2. Thực trạng hoạt động kinh tế báo chí truyền thông qua khảo sát tại báo
Thể thao & Văn hóa và Việt Nam News ..................................................................57
2.2.1. Báo Thể thao & Văn hóa ....................................................................................57
2.2.2. Báo Việt Nam News ..........................................................................................71
2.3. Đánh giá chung về hoạt động kinh tế báo chí truyền thơng của các báo

đƣợc khảo sát trong Thông tấn xã Việt Nam ........................................................80
2.3.1. Thành công và nguyên nhân thành công.........................................................80
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân hạn chế ...................................................................84
Tiểu kết chương 2: ...................................................................................................87
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
BÁO CHÍ TRUYỀN THƠNG TẠI THƠNG TẤN XÃ VIỆT NAM TRONG KỈ
NGUYÊN SỐ ...........................................................................................................88
3.1. Những xu hƣớng phát triển hoạt động kinh tế báo chí truyền thơng ở Việt
Nam hiện nay ...........................................................................................................88
3.1.1. Xu hướng tự chủ về tài chính và sự hình thành nền kinh tế báo chí......................88
3.1.2. Đa dạng hoạt động kinh tế báo chí truyền thơng ..................................................90
3.1.3. Xu hướng hình thành mơ hình hoạt động tổ hợp báo chí ...............................92
3.1.4. Xu hướng thương mại hóa báo chí ..................................................................94
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế báo chí truyền thơng của Thơng tấn xã
Việt Nam trong kỉ nguyên số ..................................................................................96


3.2.1. Nâng cao chất lượng nội dung, hoàn thiện phát triển kênh phát hành và
quảng cáo .................................................................................................................96
3.2.2. Tăng số lượng phát hành các ấn phẩm .........................................................101
3.2.3. Tăng nguồn thu từ các hoạt động kinh tế đối với báo mạng điện tử ............105
3.2.4. Đào tạo nguồn nhân lực quản lý và làm kinh tế báo chí ..............................107
3.2.5. Phát huy sáng tạo cá nhân, trách nhiệm của các đồn thể thuộc tịa soạn;
nâng cao hiệu quả hoạt động của tòa soạn ............................................................108
3.2.6. Mở rộng hợp tác, liên kết trong và ngoài nước ............................................ 111
3.2.7. Tăng cường tìm hiểu kinh tế báo chí truyền thông trên thế giới, tiếp thu, chọn
lọc kinh nghiệm để phát triển kinh tế báo chí truyền thơng.................................... 113
3.3. Đề xuất kiến nghị ............................................................................................ 114
3.3.1. Đối với Thông tấn xã Việt Nam ..................................................................... 114
3.3.2. Đối với Báo Thể thao & Văn hóa và Báo Việt Nam News thuộc diện khảo sát ... 116

Tiểu kết chương 3: ................................................................................................. 119
KẾT LUẬN ............................................................................................................120
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................123
PHỤ LỤC ...............................................................................................................129


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ĐHQGHN Đại học Quốc gia Hà Nội
KT-XH

Kinh tế - Xã hội

Nxb

Nhà xuất bản

PGS. TS

Phó Giáo sư. Tiến sĩ

TT&VH

Thể thao & Văn hóa

TTXVN

Thơng tấn xã Việt Nam

Tr.


Trang

VH-XH

Văn hóa – Xã hội

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


NỘI DUNG SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1 Mơ hình tổ chức của Báo TT & VH ............................................... 55
Sơ đồ 2.2 Mô hình tổ chức báo Việt Nam News ............................................ 57
Sơ đồ 2.3. Mơ hình kênh phát hành Báo TT &VH ......................................... 59
Sơ đồ 2.4. Mơ hình kinh doanh của Báo TT&VH .......................................... 60
Sơ đồ 2.5. Mơ hình kênh phát hành Báo Việt Nam News ............................... 72
Sơ đồ 2.6. Mơ hình kinh doanh của Báo Việt Nam News .............................. 73


DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 2.1. Bảng giá quảng cáo Báo TT&VH năm 2018 (đơn vị đông/kỳ) –
Nguồn: Báo TT &VH năm 2018 .................................................... 62
Hình 2.2. Bảng giá quảng cáo báo việt nam news năm 2019 (đơn vị đông/kỳ)
– Nguồn: Báo Việt Nam News năm 2019....................................... 75
DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1. Số lượng báo in TT&VH phát hành trong 2 năm 2018-2019 (đơn
vị: triệu bản) .................................................................................... 64
Biểu đồ 2.2. Số lượng người truy cập vào website của báo điện tử TT&VH

trong hai năm 2018-2019 (đơn vị: triệu người) .............................. 65
Biểu đồ 2.3. Doanh thu từ phát hành và quảng cáo tại Báo TT&VH trong năm
2018- 2019 (đơn vị: tỷ đồng) .......................................................... 66
Biểu đồ 2.4 Cơ cấu các nguồn thu tại Báo TT&VH trong năm 2019 (đơn
vị %) ............................................................................................... 67
Biểu đồ 2.5. Số lượng người truy cập vào website của báo điện tử Việt Nam
News trong hai năm 2018-2019 (đơn vị: triệu người) .................... 77
Biểu đồ 2.6. Doanh thu từ phát hành và quảng cáo tại Báo Việt Nam News
trong năm 2018- 2019 (đơn vị: tỷ đồng)......................................... 79


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Kể từ sau năm 1986 đến nay kinh tế Việt Nam đang từng bước phát
triển, cùng với đó, nền báo chí nước ta cũng đã dần khởi sắc, thoát khỏi sự
đơn điệu, một chiều theo hướng ngày càng phong phú về nội dung cũng như
hình thức thể hiện, đa dạng hơn về chủng loại và đáp ứng nhu cầu của độc
giả. Dễ nhận thấy, báo chí Việt Nam đã có nhiều đổi mới và vươn lên mạnh
mẽ cả về số lượng và chất lượng. Các tờ báo đã không ngừng tăng số lượng
phát hành, các đài truyền hình khơng ngừng cho ra mắt những kênh mới
mang tính chuyên biệt cao… Cùng với sự phát triển của hoạt động báo chí
được manh nha phát triển và ngày càng trở thành mặt không thể thiếu ở mỗi
cơ quan báo chí.
Hiện nay, vẫn cịn nhiều các quan niệm khác nhau về kinh tế báo chí.
Hai chỗ dựa quyết định cho nền kinh tế báo chí chính là sản phẩm hàng hóa
báo chí truyền thơng và dịch vụ quảng cáo trên các phương tiện truyền thông.
Xã hội càng phát triển thì u cầu thơng tin báo chí càng tăng lên, do đó, nhu
cầu về sản phẩm hàng hóa báo chí cũng tăng lên. Nền kinh tế tăng trưởng
nhanh dẫn đến nhu cầu ngày càng lớn về quảng cáo nhằm đưa hàng hóa, dịch
vụ đến người tiêu dùng. Mặt khác, sự phát triển kinh tế báo chí truyền thơng

cịn dẫn đến sự tác động có tính hai mặt vào đời sống báo chí truyền thơng:
thứ nhất là nó mang lại nguồn lực tài chính quan trọng, đảm bảo cho sự tiếp
tục phát triển, tăng cường cơ sở vật chất, đổi mới thiết bị kỹ thuật công nghệ,
mở mang thêm các nguồn thông tin, tài liệu, cũng như công tác đào tạo, nâng
cao trình độ chun mơn nghiệp vụ cho đội ngũ những người làm báo. Nói
theo cách này thì kinh tế báo chí trở thành động lực phát triển cho báo chí; thứ

6


hai, sự phát triển kinh tế báo chí dẫn tới hiện tượng thương mại hóa báo chí,
hay là sự xuất hiện những sản phẩm báo chí thuần túy hàng hóa, chỉ quan tâm
thu lợi nhuận, không quan tâm đến chức năng thông tin tuyên truyền hoặc coi
chức năng thông tin, tuyên truyền như vỏ bọc cho hoạt động kinh tế.
Đảng và Nhà nước ta khuyến khích các cơ quan báo chí tự chủ tài
chính là đúng đắn nhằm giảm bớt gánh nặng cho ngân sách nhà nước, nhưng
đây là một cơng việc hồn tồn khơng dễ dàng đối với các cơ quan báo chí.
Để trang trải chi phí sản xuất, các cơ quan báo chí thực hiện kinh doanh thơng
qua hai hoạt động chính là phát hành và quảng cáo. Kết quả kinh doanh này
tùy thuộc vào nhiều yếu tố, không phải lúc nào cũng thuận lợi. Liên tiếp
những năm gần đây cuộc khủng hoảng tài chính tồn cầu dẫn đến suy giảm
kinh tế trong nước đã tác động rất lớn tới tình hình sản xuất kinh doanh giữa
các doanh nghiệp nói chung, trong đó, có các cơ quan báo chí hoạt động tự
chủ, tự trang trải về tài chính. Theo thống kê của Cục báo chí, Bộ Thơng tin &
Truyền thơng, trong số 982 cơ quan báo, tạp chí được cấp phép hoạt động, chỉ
có hơn 300 cơ quan báo chí cân đối được thu – chi có lãi. Tuy nhiên, trong số
hơn 300 cơ quan này cũng có năm lỗ, năm lãi.
Luật Báo chí xác định báo chí là cơ quan ngôn luận của các tổ chức của
Đảng, cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội và là diễn đàn của nhân dân với
nhiệm vụ chủ yếu là tuyên truyền chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà

nước, định hướng dư luận xã hội. Như vậy, báo chí là đơn vị vì sự nghiệp,
nhưng là đơn vị sự nghiệp đặc thù, là một ngành nghề đặc biệt. Xét cả về tính
chất, chức năng và nội dung hoạt động, cơ quan báo chí khơng thể được xem
là một doanh nghiệp thuần túy, bởi vì doanh nghiệp được thành lập là để kinh
doanh cịn cơ quan báo chí phải thực hiện nhiệm vụ chính trị của mình, sản
phẩm báo chí khơng phải là một thứ hàng hóa bình thường, mà là một sản
phẩm có tác động mạnh mẽ tới nhận thức và hành vi xã hội. Xét về mặt công

2


nghệ, sản phẩm báo chí là sản phẩm có chất xám và cơng nghệ cao.
Vì vậy, có thể nói vấn đề kinh tế báo chí đã trở thành mối quan tâm
thường xuyên của các nhà báo và các nhà quản lý, nhà nghiên cứu báo chí
trên các diễn đàn, trong các trường đào tạo báo chí và trong các hội nghị báo
chí thời gian gần đây. Tuy nhiên, thực tế hiện nay có rất ít những cơng trình
nghiên cứu chun sâu về kinh tế báo chí.
Thơng tấn xã Việt Nam (TTXVN) là cơ quan thuộc Chính phủ, thực
hiện chức năng của một hãng thông tấn quốc gia bao gồm: (1) Thu thập, cung
cấp thông tin báo cáo tham khảo phục vụ lãnh đạo trong chỉ đạo, điều hành;
(2) Thu thập, cung cấp thông tin cho hệ thống cơ quan báo chí trong nước; (3)
Cung cấp thơng tin trực tiếp đến cơng chúng thơng qua các loại hình báo, tạp
chí in, báo điện tử, truyền hình; (4) Giữ vai trị chủ đạo trong công tác thông
tin đối ngoại của quốc gia. Về tổ chức bộ máy và tài chính, Thơng tấn xã Việt
Nam là đơn vị sự nghiệp có thu cơng lập, được nhà nước đầu tư cơ sở vật chất,
bảo đảm kinh phí hoạt động thường xuyên để thực hiện nhiệm vụ chính trị
được giao.
TTXVN là cơ quan báo chí đầu tiên trong cả nước thực hiện hoạt động

kinh doanh báo chí từ năm 1982, với sự ra đời của bản “Tin nhanh Espa

82”. Từ đó, hoạt động kinh doanh báo chí của TTXVN đã nhanh chóng phát
triển và giữ vị trí hàng đầu trong lĩnh vực báo chí nước ta. Những năm đầu
thập niên 90, nhiều ấn phẩm của TTXVN được cơng chúng đón nhận và u
mến như: Các bản Tài liệu tham khảo, báo Thể thao và Văn hóa, báo Tuần
Tin Tức, báo Việt Nam News, báo Le Courier du Vietnam và bản tin kinh tế
thế giới. Sang đầu thế kỷ XXI, TTXVN tiếp tục cho ra đời Báo điện tử
Vietnam Plus (2008), Truyền hình Thơng tấn (2010), đáp ứng nhu cầu thơng
tin của cơng chúng trong tình hình mới. Trong giai đoạn này, các đơn vị báo
chí của TTXVN cũng tích cực khai thác tiềm năng trong kinh tế thị trường,

3


nguồn thu từ phát hành và quảng cáo khá cao và ổn định.
TTXVN cũng khơng nằm ngồi quy luật của nền kinh tế báo chí Việt

Nam. Trong thời kỳ kinh tế khó khăn như hiện nay, cũng như các cơ quan báo
chí khác, TTXVN gặp rất nhiều khó khăn trong việc duy trì, phát triển hoạt
động kinh tế báo chí truyền thơng của mình. Tuy nhiên, với một định hướng
đúng đắn TTXVN vẫn được đánh giá là một trong những cơ quan báo chí
hàng đầu Việt Nam, với doanh thu ổn định và tiếp tục tăng những hoạt động
phát triển.
Tính đến nay vẫn chưa có nghiên cứu, đánh giá cụ thể nào về thực trạng
tổ chức hoạt động kinh tế báo chí truyền thơng tại TTXVN được thực hiện.
Với tất cả những lý do trên, chúng tôi quyết định lựa chọn vấn đề “Hoạt
động kinh tế báo chí truyền thơng của Thông tấn xã Việt Nam trong kỉ nguyên
số” để làm đề tài luận văn thạc sĩ, chuyên ngành Báo chí học của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Theo nhiều nghiên cứu, từ lâu nay, hoạt động kinh tế ln là yếu tố then

chốt, sống cịn đối với các cơ quan báo chí tư nhân trên thế giới. Bên cạnh
việc phục vụ nhu cầu thơng tin, giải trí của công chúng, hầu hết các đơn vị
truyền thông tư nhân ở nước ngồi được coi là những cơng ty, tập đồn kinh
tế. Kinh tế báo chí truyền thơng đem lại nguồn thu lớn cho quốc gia, chủ yếu
là các loại thuế.
Cuốn Báo chí trong kinh tế thị trường của tác giả người Nga
Grabennhicốp (Nxb Thông tấn, năm 2003) đã đề cập những đặc trưng của báo
chí trong điều kiện thị trường. Tác giả phân tích, so sánh sự khác nhau giữa
hoạt động của tịa soạn báo chí theo chủ nghĩa xã hội và trong điều kiện thị
trường. Và đặc biệt, trong tác phẩm này, tác giả sử dụng khái niệm “hàng hóa
– báo chí”, coi sản phẩm báo chí là hàng hóa.

4


Trong cuốn Truyền thông đại chúng - từ thông tin đến quảng cáo của
tác giả Jacques Locquin (Nguyễn Ngọc Kha dịch, Nxb Thông tấn, năm 2004).
Tác giả cuốn sách cũng đã đề cập đến mối quan hệ giữa quảng cáo và truyền
thơng đại chúng. Trong đó nhấn mạnh quảng cáo đóng vai trị chủ chốt để tạo
nguồn thu của các cơ quan truyền thông và nhận định về những tiềm năng to
lớn của quảng cáo đối với cơ quan có hoạt động kinh tế báo chí.
Tháng 2, năm 2006, lần đầu tiên Hội thảo Kinh tế báo chí thế giới lần
thứ 7 được tổ chức tại Châu Á. Hội thảo diễn ra tại Bắc Kinh (Trung Quốc)
với chủ đề “Sản nghiệp báo chí”, Tồn cầu hóa”, “Đa dạng hóa”, “Nhận biết
và tán đồng” – do GS Kinh tế báo chí hàng đầu thế giới Robert G. Picard khởi
xướng được đánh giá có ý nghĩa rất quan trọng trong việc thúc đẩy cơng tác
kinh tế báo chí ở Châu Á.
Từ những thành cơng của những Tập đồn truyền thơng lớn trên thế
giới trong hoạt động kinh tế báo chí, nhiều nhà nghiên cứu đã nghiên cứu và
cho ra đời những tác phẩm có thể làm cẩm nang cho các cơ quan truyền thơng

khác có tham gia làm dịch vụ báo chí – truyền thơng. Đó là cuốn Bí quyết
thành cơng của các thương hiệu truyền thông hàng đầu thế giới của tác giả
Mark Tungate (do Trung An biên dịch, Nxb Trẻ, năm 2007). Trong đó, tác giả
cuốn sách có đề cập đến bí quyết thành cơng của các thương hiệu truyền
thơng nổi tiếng trên thế giới như: CNN, BBC, Reuter… với những bí quyết,
chiến thuật giới thiệu và bán các sản phẩm ra công chúng. Điểm chung nhất đi
đến thành công của các thương hiệu này là việc điều hành, xây dựng phát
triển cơ quan báo chí như một doanh nghiệp, tập đồn.
Vì tầm quan trọng và lợi ích của báo chí nên thế giới đã có nhiều cơng
trình nghiên cứu, sách, báo bàn về vấn đề kinh tế báo chí. Tuy nhiên, sự khác
biệt về chế độ chính trị, văn hóa, xã hội khiến chúng ta khơng thể áp dụng
ngun văn các lý thuyết của thế giới vào việc điều hành, tổ chức hoạt động
kinh tế báo chí truyền thơng ở Việt Nam mà chỉ tham khảo, nghiên cứu để kế

5


thừa có chọn lọc vào phương pháp khi khảo sát và phân tích các sản phẩm,
dịch vụ báo chí.
2.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
Ở Việt Nam chưa có nhiều các cuốn sách viết chuyên sâu về vấn đề
kinh tế báo chí, tuy nhiên trong các nghiên cứu của mình tác giả luận văn có
tìm hiểu được một số nghiên cứu đề cập đến hoạt động kinh tế báo chí như:
Cuốn Định hướng hoạt động và quản lý báo chí trong điều kiện nền
kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay, Nxb Chính trị Quốc gia, năm 2002, tác
giả Trần Quang Nhiếp cũng đã bàn về vấn đề định hướng hoạt động và quản
lý báo chí trong điều kiện nền kinh thị trường nước ta hiện nay.
Cuốn Báo chí thế giới xu hướng phát triển, Nxb Thơng tấn, năm 2008,
tác giả Đinh Thị Thúy Hằng tập trung phân tích các “trường phái”, các xu
hướng phát triển của báo chí hiện đại trên thế giới và sức ép kinh tế - tài chính

cũng là vấn đề đặt ra đối với các cơ quan báo chí truyền thơng.
Cuốn Tổng quan lịch sử báo chí cách mạng Việt Nam 1925 - 2010, Nxb
Chính trị Quốc gia, do tác giả Đào Duy Qt (chủ biên), Đỗ Quang Hưng, Vũ
Duy Thơng đã có những đánh giá về thời kỳ đổi mới từ năm 1986, báo chí bắt
đầu đổi mới cách nghĩ, cách làm theo hướng thị trường. Nhất là ở miền Nam,
một số tờ báo đã tự mình phát hành, từng bước chủ động động “kinh doanh”
báo chí. Đây chính là sự đổi mới rất cơ bản về tư duy làm báo của Việt Nam ở
thời điểm đó.
Trong cuốn Cơ sở lý luận báo chí, Nxb Lao động, năm 2012, tác giả
Nguyễn Văn Dững đã đề cập đến chức năng kinh tế - dịch vụ của báo chí,
theo ơng thì chức năng này đang trở thành vấn đề được các cơ quan báo chí
quan tâm.
Cuốn Quan hệ giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị ở Việt Nam,
Nxb Chính trị Quốc gia, năm 2012, tác giả Dương Xuân Sơn đã đề cập đến sự
phát triển kinh tế của Việt Nam, mối quan hệ giữa đổi mới kinh tế và đổi mới

6


chính trị. Trong đó, có đề cập đến vấn đề tồn cầu hóa, thách thức của nền
kinh tế.
Cuốn Tìm hiểu kinh tế Truyền hình, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, năm
2013, tác giả Bùi Chí Trung đã khái quát về lý luận kinh tế học truyền thông,
cấu trúc thị trường truyền thông; cạnh tranh trên thị trường truyền thông, xu
hướng phát triển của thị trường truyền thông trong năm tới; một số kinh
nghiệm phát triển kinh tế truyền hình…
Cuốn Một số vấn đề Kinh tế báo in, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội,
năm 2015, các tác giả Đinh Văn Hường, Bùi Chí Trung đã xác lập một cách
cơ bản hệ thống các học thuyết kinh tế truyền thông đang phổ cập trên thế
giới hiện nay; hệ thống hóa các quan điểm, định hướng của Đảng và pháp luật

của Nhà nước ta về hoạt động kinh tế báo chí truyền thông trong thời kỳ đổi
mới và hội nhập quốc tế; qua đó đề xuất các giải pháp, kiến nghị để báo in
nước ta hoạt động kinh tế năng động, hiệu suất, hiệu quả cao trước yêu cầu
bối cảnh mới.
Trong cuốn Kinh tế báo chí, Nxb Chính trị quốc gia, năm 2017, tác giả
Bùi Chí Trung đã đưa ra hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn khoa học trong
vấn đề vận hành xây dựng một nền kinh tế báo chí Việt, tập trung giải quyết
những vấn đề chính của kinh tế báo chí như: Các mơ hình kinh doanh, kinh tế
báo chí trên nền tảng kỹ thuật số, hội tụ và đa phương tiện; kĩ năng phân tích
thị trường và xây dựng chiến lược kinh doanh, những vấn đề cơ bản, từ đó
hướng đến những vấn đề thực tiễn trong hoạt động kinh doanh báo chí hiện
nay ở Việt Nam.
Những hội thảo, tham luận bàn về kinh tế báo chí hiện nay như: Kinh tế
báo chí là con đường sống cịn của các cơ quan báo chí của PGS.TS. Nguyễn
Thành Lợi (Ủy viên Ban chấp hành Hội Nhà báo Việt Nam, Tổng biên tập
Tạp chí Người làm báo); Gợi mở mơ hình kinh tế báo chí trong thời đại

7


truyền thơng số của Nguyễn Huy Hồng (Tổng giám đốc Good Media); Kinh
tế báo chí là yếu tố quyết định thành cơng của quy hoạch báo chí của Nguyễn
Thanh Lâm (Cục Trưởng Cục Báo chí (Bộ TT&TT)). Đều cho rằng: “xã hội
càng phát triển, quảng cáo khơng cịn bị “nhốt” trong quan niệm “kiếm
thêm”, mà là nguồn thu chính để báo chí tồn tại phù hợp với sự phát triển
chung của xã hội. Do đó, hơn lúc nào hết các cơ quan báo chí truyền thơng
cần xây dựng bộ phận và đội ngũ những người làm truyền thông, quảng cáo
chuyên nghiệp, tránh hiện tượng núp bóng nhà báo để “xin” quảng cáo. Thực
tế cho thấy, ngay từ những năm 1990, một số cơ quan báo chí đã u cầu
phóng viên “tỏa” đi “chạy” quảng cáo, dựa trên mối quan hệ và lĩnh vực

mình theo dõi, đồng thời kiếm “hoa hồng” từ nguồn đó. Tuy nhiên, trong bối
cảnh hiện nay, các tòa soạn nên thay đổi chiến lược, xây dựng các bộ phận
truyền thông – quảng cáo một cách bài bản và chuyên nghiệp mới có thể phát
triển kinh tế báo chí ổn định và bền vững lâu dài, tránh gặp những rủi ro
khơng đáng có”.
Đây là những cơng trình, tài liệu nghiên cứu cơ bản để chúng tôi bám
sát cho nghiên cứu của mình.
Ngồi ra, cịn có một số các luận án, luận văn thạc sĩ nghiên cứu về vấn
đề này, cụ thể như:
Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Báo chí học “Thời báo kinh tế Việt Nam
trong hoạt động kinh doanh báo chí thời kỳ hội nhập quốc tế” của Đặng Đình
Nam tại trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn (ĐHQGHN), năm 2008.
Tác giả luận văn đã tiến hành xác định những quan điểm, khái niệm cơ bản về
hoạt động kinh doanh báo chí và một số đặc điểm trong hoạt động kinh doanh
báo chí ở Việt Nam; khảo sát, đánh giá và nhận xét về hoạt động kinh doanh
của Thời báo Kinh tế Việt Nam qua tìm hiểu về mơ hình, hoạt động sản xuất
thơng tin, các hoạt động kinh tế và đa dạng hóa hoạt động kinh doanh của

8


Thời báo Kinh tế Việt Nam; đồng thời tìm hiểu kinh nghiệm phát triển hoạt
động kinh doanh báo chí ở một số nước như Trung Quốc và Singapore; đề
xuất một số kiến nghị về phát triển kinh doanh báo chí ở Việt Nam và Thời
báo Kinh tế Việt Nam.
Luận án tiến sĩ Báo chí học “Nghiên cứu sự phát triển của Truyền hình
từ góc độ kinh tế học truyền thơng” của Bùi Chí Trung tại trường Đại học
Khoa học xã hội và Nhân văn (ĐHQGHN), năm 2012. Tác giả luận án đã hệ
thống hóa các học thuyết về kinh tế học truyền thơng, kinh tế học truyền hình
đang phổ cập trên thế giới, phân tích so sánh và đưa ra nhận thức mới trong

môi trường truyền thông Việt Nam. Tác giả khẳng định khả năng vận dụng lí
luận kinh tế truyền thơng trong hoạt động thực tiễn. Phân tích thực trạng hoạt
động kinh tế truyền hình tại Việt Nam những năm qua, đưa xu hướng phát
triển chính yếu, những kinh nghiệm và giải pháp phát triển hoạt động kinh tế
truyền hình Việt Nam hiện nay và trong tương lai.
Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quan hệ công chúng “Xu hướng phát
triển quảng cáo điện thoại di động tại Việt Nam” của Nguyễn Thùy Dương tại
Học viện báo chí và Tuyên truyền, năm 2012. Tác giả luận văn cũng đã đi sâu
phân tích lý luận và diện mạo quảng cáo trên di động ở Việt Nam, trong đó
một phần khơng nhỏ đề cập đến quảng cáo báo chí trên điện thoại di động.
Đây là khía cạnh trong hoạt động kinh tế báo chí hướng tới.
Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Báo chí học “Báo chí của Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam với hoạt động kinh tế báo chí” của Phạm Khánh Giang tại
trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn (ĐHQGHN), năm 2013. Tác giả
luận văn đã tiến hành hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động
kinh tế báo chí ở Việt Nam; khảo sát, đánh giá thực trạng hoạt động kinh tế
của các cơ quan báo chí thuộc Ủy ban Trung ương Mặt trận: Tạp chí Mặt trận
và Báo Đại đồn kết; đồng thời đưa ra những đề xuất liên quan đến hoạt động
kinh tế báo chí của các cơ quan báo chí của Trung ương Mặt trận Tổ quốc

9


Việt Nam trong giai đoạn 2013 – 2015 và tầm nhìn đến 2020.
Luận văn thạc sĩ của chuyên ngành Báo chí học “Phát triển về kinh tế
báo điện tử qua hình thức kinh doanh trên điện thoại di động” Lê Đình Hải
Học viện báo chí và tun truyền, năm 2013. Tác giả luận văn đã hệ thống
hóa cơ sở lý luận và thực tiễn của hình thức kinh doanh trên điện thoại di
động dưới góc nhìn kinh tế học truyền thơng. Đưa ra thực trạng áp dụng hình
thức đó của các báo điện tử ở Việt Nam; đồng thời giải thích những lý do vì

sao phải áp dụng hình thức kinh doanh mới: bởi doanh thu báo in sụt giảm do
có sự dịch chuyển dần sang báo điện tử, doanh thu quảng cáo có chiều hướng
tăng khơng đáng kể, do đó thu phí báo điện tử là sự tất yếu để duy trì hoạt
động. Tác giả đưa ra các hình thức làm kinh tế trên báo điện tử hiện nay, so
sánh với một số cách làm kinh tế của các tờ báo uy tín trên thế giới (The New
York Times, Financial Times…) từ đó đề cập vấn đề Paywall là điều tất yếu.
Giải quyết những thực trạng đang đặt ra cho nền kinh tế báo chí, tác giả đề
xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động này về phương
diện quan điểm nhận thức về vấn đề thu phí, nâng cao chất lượng về nhân sự
và sản phẩm báo chí, học hỏi tiếp cận có chọn lọc phù hợp với cơ chế quản lý,
cơng chúng báo chí Việt Nam.
Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Báo chí học “Hoạt động kinh tế báo chí
của đài phát thanh và truyền hình Vĩnh Long hiện nay” của Đào Thị Tuyết
Vân tại Học viện báo chí và tuyên truyền, năm 2015. Tác giả luận văn đã tiến
hành hệ thống hóa những vấn đề lý luận về báo chí và kinh tế báo chí nói
chung, kinh tế báo chí tại các Đài PT-TH nói riêng; khảo sát, thống kê, phân
tích, đánh giá thực trạng về tổ chức hoạt động kinh tế báo chí tại Đài PT&TH
Vĩnh Long, đặc biệt làm nổi bật những nội dung hoạt động kinh tế báo chí tại
Đài PT-TH Vĩnh Long, tìm hiểu những cách thức tổ chức hoạt động kinh tế
báo chí; đồng thời đi tìm những nguyên nhân đạt được để các Đài PT-TH địa

10


phương có thể tham khảo học tập kinh nghiệm từ một mơ hình tổ chức hoạt
động kinh tế báo chí có hiệu quả như Đài PT-TH Vĩnh Long. Đề xuất các giải
pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh tế báo chí tại các Đài
PT-TH địa phương nói chung và Đài PT-TH Vĩnh Long nói riêng.
Luận văn thạc sĩ chun ngành Báo chí học “Mơ hình phát triển kinh tế
báo chí truyền thơng của một số nước Đơng Nam Á và kinh nghiệm tham

chiếu cho báo chí Việt Nam (Khảo sát các trường hợp Thái Lan, Singapore,
Malaysia, Indonesia) của Nguyễn Tuyết Hoa tại Học viện báo chí và tuyên
truyền, năm 2015. Trên cơ sở nghiên cứu mô hình phát triển kinh tế báo chí
truyền thơng một số nước Đông Nam Á, luận văn bước đầu rút ra những kinh
nghiệm có thể tham chiếu cho vấn đề phát triển kinh tế báo chí truyền thơng
Việt Nam hiện nay.
Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Báo chí học “Phân tích hoạt động kinh
tế báo chí cơ quan báo mạng điện tử (nghiên cứu trường hợp báo điện tử
vietnamnet năm 2015)” của Ngơ Cao Tùng tại Học viện báo chí và tuyên
truyền, năm 2016. Luận văn đã làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn hoạt
động kinh tế báo chí tại Báo điện tử VNN, đề xuất một số giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh tế báo chí của Báo điện tử VNN.
Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Báo chí học “Vấn đề kinh tế báo chí Hải
Phịng trong kỉ ngun số” của Dương Tuấn Dũng tại Học viện báo chí và
tuyên truyền, năm 2017. Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn
của hoạt động kinh tế báo chí ở một số cơ quan báo chí địa phương tại thành
phố Hải Phòng, luận văn đi đến tổng kết, đánh giá hoạt động và đề xuất một
số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tổ chức hoạt động kinh tế báo chí của
báo chí Hải Phịng trong thời đại số hóa truyền thơng.
Luận văn thạc sĩ chun ngành Báo chí học “Năng lực cạnh tranh của
quảng cáo truyền hình Việt Nam trong kỷ nguyên số” của Nguyễn Thị Sinh tại

11


trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn (ĐHQGHN), năm. Luận văn đã
tập trung phân tích thực trạng, đánh giá năng lực của quảng cáo truyền hình
hiện nay và đưa ra những giải pháp nhằm thúc đẩy sự phát triển của ngành
quảng cáo truyền hình ở Việt Nam, góp phần giữ vững sự ổn định phát triển
của các cơ quan truyền hình, tạo tiền đề nâng cao chất lượng nội dung đáp

ứng yêu cầu của các khách hàng trong tình hình mới.
Nhìn chung, các cơng trình, bài nghiên cứu đã bước đầu đề cập một số
vấn đề hoạt động kinh tế báo chí truyền thơng. Tuy nhiên, cho đến nay vẫn
chưa có cơng trình nào trực tiếp nghiên cứu về hoạt động kinh tế báo chí
truyền thơng tại TTXVN trong kỉ ngun số. Chính vì vậy có thể nói đây là lần
đầu tiên có đề tài luận văn nghiên cứu về hoạt động kinh tế báo chí tại
TTXVN trong kỉ nguyên số.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở hệ thống hóa những vấn đề về lý luận và thực tiễn của hoạt
động kinh tế báo chí truyền thơng. luận văn đi đến phân tích thực trạng hoạt
động kinh tế báo chí truyền thơng tại TTXVN trong kỉ ngun số; từ đó đề
xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh tế báo chí truyền
thơng tại TTXVN nói chung và các báo trong diện khảo sát nói riêng trong kỉ
nguyên số.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện được mục đích trên, luận văn tập trung thực hiện nhiệm
vụ sau đây:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về hoạt động kinh tế
báo chí truyền thơng của TTXVN.
- Khảo sát thực trạng, những thành công và hạn chế của hoạt động kinh
tế báo chí truyền thơng tại TTXVN trong kỉ nguyên số.

12


- Đề xuất những giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả phát triển
kinh tế tại một số đơn vị báo chí của TTXVN trong kỉ nguyên số.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu hoạt động kinh tế báo chí truyền thơng một số
đơn vị báo chí của TTXVN trong kỉ nguyên số gồm: báo TT&VH, Báo Việt
Nam News.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Luận văn khảo sát hoạt động kinh tế báo chí truyền thơng tại Báo
TT&VH, Báo Việt Nam News, sở dĩ chúng tôi lựa chọn 2 cơ quan báo này đại
diện cho TTXVN bởi vì:
Báo TT&VH là đơn vị sự nghiệp có thu hạch tốn phụ thuộc TTXVN
xuất bản, tự chủ tự chịu trách nhiệm trong hoạt động tài chính, chịu sự quản
lý và chỉ đạo trực tiếp của TTXVN.
Báo Việt Nam News là tòa soạn đầu tiên và vẫn là duy nhất cho đến
nay vẫn đang thực hiện mơ hình hạch tốn độc lập tự đảm bảo 100% chi phí
hoạt động xuất bản.
- Thời gian nghiên cứu khảo sát hoạt động kinh tế báo chí truyền thơng
tại Báo TT&VH, Báo Việt Nam News từ tháng 01/2018-12/2019.
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Cơ sở lý luận của luận là văn dựa vào Đường lối của Đảng, chính sách
pháp luật của Nhà nước về báo chí – truyền thơng và kinh tế học, đặc biệt về
hoạt động kinh tế báo chí.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu của các khoa
học xã hội như:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: tác giả tập hợp đọc, tổng hợp các tài

13


liệu liên quan đến đề tài, phân tích các luận điểm, quan niệm của các nhà

nghiên cứu, từ đó hệ thống hóa thành các vấn đề lí luận.
- Phương pháp khảo sát, tổng hợp, thống kê, phân loại, phân tích, diễn
giải, quy nạp: tác giả luận văn tiến hành khảo sát, tổng hợp, thống kê, phân
loại, phân tích, diễn giải, quy nạp... tất cả các hoạt động kinh tế báo chí diễn
ra tại Thơng tấn xã Việt Nam trên cơ sở các tiêu chí lý thuyết đặt ra để có
được các kết quả phân tích trong luận văn.
- Phương pháp phỏng vấn sâu: tác giả luận văn lập chủ đề, câu hỏi
phỏng vấn, chọn mẫu đối tượng trả lời là các chuyên gia về kinh tế, các nhà
báo nhằm có được những ý kiến tư vấn, đánh giá khách quan về vấn đề được
nghiên cứu. Thời gian thực hiện phỏng vấn tháng 12/2019. Cụ thể, tác giả
luận văn đã phỏng vấn Lãnh đạo TTXVN, Lãnh đạo báo Thể thao và Văn hóa
và báo Việt Nam News.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn có thể góp phần làm sáng rõ nội dung về hoạt động kinh tế
báo chí truyền thơng tại TTXVN nói chung và một số đơn vị báo chí tại
TTXVN như: báo TT&VH; Báo Việt Nam News nói riêng mà cịn khẳng định

thêm vai trị của kinh tế báo chí đối với hoạt động và sự phát triển của nền
báo chí Việt Nam hiện nay.
Luận văn có thể trở thành nguồn tài liệu tham khảo tin cậy cho những nhà
nghiên cứu, sinh viên, học viên các chuyên ngành báo chí và những ai quan tâm
về hoạt động kinh tế báo chí truyền thơng tại TTXVN trong kỉ ngun số.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Vận dụng kết quả nghiên cứu, đề tài có cái nhìn tổng thể về thực trạng
hoạt động kinh tế báo chí truyền thơng tại TTXVN nói chung và một số đơn vị
báo chí tại TTXVN như: báo TT&VH; Báo Việt Nam News nói riêng, nhằm

14



giúp TTXVN hoạch định lại mơ hình hoạt động, tổ chức bộ máy, xây dựng
chiến lược hoạt động kinh tế - dịch vụ…..
7. Bố cục luận văn
Ngoài Phần mở đầu và Kết luận, Tài liệu tham khảo, Phụ Lục, Nội
dung chính của luận văn gồm có 3 chương sau đây:
Chương 1. Cơ sở lý luận về hoạt động kinh tế báo chí truyền thơng của
các cơ quan báo chí
Chương 2: Thực trạng hoạt động kinh tế báo chí truyền thơng qua khảo
sát các báo của Thông tấn xã Việt Nam
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh tế báo chí
truyền thơng tại Thơng tấn xã Việt Nam trong kỉ nguyên số

15


×