PHỊNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG TIỂU HỌC THỊ TRẤN TAM ĐƯỜNG
HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ CƠNG NHẬN
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIẢI TỐN CĨ
LỜI VĂN DẠNG “TÌM SỐ TRUNG BÌNH CỘNG”
CHO HỌC SINH LỚP 4A1
TRƯỜNG TIỂU HỌC TRỊ TRẤN TAM ĐƯỜNG – LAI CHÂU
Tác giả: Nguyễn Thị Hiền
Trình độ chun mơn: Đại học Tiểu học
Chức vụ: Giáo viên
Nơi cơng tác: Trường tiểu học Thị Trấn Tam Đường
\\
CỘNG HỒ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập Tự do Hạnh phúc
Tam Đường, ngày 4 tháng 3 năm 2019
ĐƠN ĐỀ NGHỊ
CƠNG NHẬN SÁNG KIẾN CẤP TỈNH
Kính gửi: Thường trực Hội đồng xét, cơng nhận sáng kiến cấp Tỉnh Tơi
là
Số
Họ và tên
Ngày
Nơi cơng
Chức
Trình Tỷ lệ (%)
tt
tháng
tác
danh
độ
đóng góp
năm sinh
(hoặc nơi
chun vào việc
thường
mơn
trú)
1
Nguyễn Thị 07/03/1980 Tiểu học Thị
Hiền
trấn Tam
Đường Lai
Châu
tạo ra sáng
kiến
Giáo
viên
Đại
học
Tiểu
học
100%
Là tác giả đề nghị xét cơng nhận sáng kiến: Một số biện pháp nâng cao
chất lượng giải tốn có lời văn dạng “Tìm số trung bình cộng” cho học
sinh lớp 4A1 – Trường Tiểu học Thị trấn Tam Đường.
Cơ sở được u cầu cơng nhận sáng kiến: UBND huyện Tam Đường.
Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: chun mơn Tiểu học
Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu tháng 10 năm 2018.
Mơ tả bản chất của sáng kiến:
+ Tính mới:
Giáo viên sử dụng nhiều hình thức dạy học phù hợp, gây hứng thú học tập
cho
học sinh.
Giáo viên sử dụng các phương pháp dạy học một cách mềm dẻo, linh hoạt.
Giáo viên dạy cho học sinh theo từng hệ thống kiến thức dạy từ đễ đến
khó. Học sinh có kỹ năng nhận dạng tốn, biết lựa chọn phương pháp giải phù
hợp cho từng dạng tốn, khơng cịn tình trạng nhầm lẫn giữa dạng này với dạng
khác, nắm chắc kiến thức có liên quan, vận dụng linh hoạt trong khi giải tốn
và trình bày bài giải một cách khoa học.
Học sinh ham học tự tin, mạnh dạn, hứng thú, say mê học tốn. Chủ
động tìm tịi, tự chiếm lĩnh kiến thức. Tự kiểm tra trao đổi kiến thức với
nhau.
Giải pháp trước và sau khi áp dụng sáng kiến:
Trước khi áp dụng sáng kiến:
Học sinh thụ động lĩnh hội kiến thức, cịn rụt rè, ngại chia sẻ, ngại trao
đổi
nhiều với bạn và thầy cơ giáo. Giáo viên sử dụng phương pháp truyền thống
để truyền thụ kiến thức cho học sinh, hướng dẫn giải theo sách giáo khoa.
Sau khi áp dụng sáng kiến:
Học sinh chủ động lĩnh hội kiến thức, tự tin chia sẻ, trao đổi với bạn với
thầy cơ giáo.
Học sinh vận dụng sự trải nghiệm và kết hợp với câu đố, những trị chơi
để
hình thành kiến thức mới, học sinh biết làm các bài tập ứng dụng trong thực
tế.
Có sự tham gia của phụ huynh học sinh vào việc học tập của học sinh.
+ Phạm vi ảnh hưởng: Sáng kiến kinh nghiệm được áp dụng cho học
sinh lớp 4A1 của trường Tiểu học thị trấn Tam Đường và có thể áp dụng
rộng rãi đến tất cả các lớp 4 trong nhà trường và các lớp 4 trong trong tồn
huyện Tam Đường có thực trạng như lớp chung tơi.
́
+ Hiệu quả: Rèn cho học sinh kĩ năng nhận dạng, giải tốn chính xác, kĩ
năng suy luận, óc sáng tạo và khả năng vận dụng, phương pháp giải quyết
vấn đề qua đó giúp các em mạnh dạn hơn, tự tin hơn trong q trình học tập.
Học sinh có kỹ năng nhận dạng tốn, phân tích bài tốn, biết lựa chọn
phương pháp vận dụng cho phù hợp cho từng dạng bài tốn. Khơng cịn tình trạng
nhầm lẫn giữa các dạng này với dạng khác, lúng túng trong cách giải, cũng như
trình bày các bước tính...
Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến: lớp học, vở, bút, học
sinh.
Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng
sáng kiến theo ý kiến của tác giả: Góp phần nâng cao chất lượng vào việc rèn
luyện cho học sinh năng lực tư duy, lơ gic, bồi dưỡng phát triển trí tuệ, rèn
cho các em tính chăm chỉ, cần cù, độc lập, nhẫn lại, có ý chí vượt khó, phát
triển khả năng suy luận, sáng tạo, từ đó tạo cho các em tinh thần thoải mái
giúp cho các em học tập tốt hơn.
Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng
sáng kiến theo ý kiến của tổ chức, cá nhân sây dựng áp dụng sáng kiến theo ý
của tác giả: qua việc áp dụng các giải pháp của sáng kiến vào dạy học tơi nhận
thấy học sinh có kỹ năng nhận dạng tốn một cách chính xác, biết lựa chọn
phương pháp giải phù hợp cho từng dạng bài, khơng cịn tình trạng nhầm lẫn giữa
các dạng bài, lúng túng trong cách giải, cũng như trình bày các bước giải.
Học sinh nắm chắc kĩ năng và biết vận dụng giải được các bài tốn
dạng: Tìm số trung bình cộng
Học sinh ham học, hứng thú, tự tin, say mê khi học tốn.
Tơi xin cam đoan mọi thơng tin nêu trong đơn là trung thực, đúng sự thật
và hồn tồn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
NGƯỜI ĐĂNG KÝ
Nguyễn Thị Hiền
BÁO CÁO TĨM TẮT SÁNG KIẾN
1. Tác giả
Họ và tên: Nguyễn Thị Hiền
Trình độ văn hóa: 12/12. Trình độ chun mơn: Đại học
Chức vụ, đơn vị cơng tác: Giáo viên
Nhiệm vụ được phân cơng: Giảng dạy lớp 4A1
2. Tên sáng kiến: Một số biện pháp nâng cao chất lượng giải tốn có lời
văn dạng “Tìm số trung bình cộng” cho học sinh lớp 4A1 – Trường Tiểu học
Thị trấn Tam Đường.
3. Tính mới
Giáo viên đưa ra tình huống phù hợp vịa từng dạng bài cụ thể để học
sinh vận dụng tự tìm hiểu, hình thành, ghi nhớ và khắc sâu dạng tốn tìm số
trung bình cộng.
Học sinh chủ động tìm tịi, tự chiếm lĩnh kiến thức. Tự kiểm tra trao đổi
kiến thức với nhau.
Học sinh nắm chắc kiến thức có liên quan, vận dụng linh hoạt trong khi
giải tốn và trình bày bài giải một cách khoa học.
Học sinh ham học, tự tin mạnh dạn, hứng thú, say mê học tốn.
Phu huynh tham gia vào việc học tập của học sinh để thấy được tầm
quan trọng của việc vận dụng kiến thức tốn học vào thực tế cuộc sống.
Giải pháp trước và sau khi áp dụng sáng kiến:
Trước khi áp dụng sáng kiến:
Học sinh thụ động lĩnh hội kiến thức, cịn rụt rè, ngại chia sẻ, trao đổi
nhiều
với bạn và thầy cơ giáo. Giáo viên sử dụng phương pháp truyền thống để
truyền thụ kiến thức cho học sinh, hướng dẫn giải theo sách giáo khoa.
Sau khi áp dụng sáng kiến:
Học sinh chủ động lĩnh hội kiến thức, tự tin chia sẻ, trao đổi vơi bạn với
thầy cơ giáo.
Học sinh vận dụng sự trải nghiệm và kết hợp với câu đố, những trị chơi
để
hình thành kiến thức mới, học sinh biết làm các bài tập ứng dụng trong thực
tế.
Có sự tham gia của phụ huynh học sinh vào việc học tập của học sinh.
4. Hiệu quả sáng kiến mang lại
Giáo viên nắm chắc kiến thức, truyền thụ một cách chủ động, linh hoạt
có giải pháp tối ưu nhất giúp học sinh lĩnh hội kiến thức một cách dễ dàng
nhất.
Học sinh có kỹ năng nhận dạng tốn, phân tích bài tốn, tóm tắt bài tốn, biết
lựa chọn phương pháp giải, vận dụng cho phù hợp cho từng dạng bài tốn. Khơng
cịn tình trạng nhầm lẫn giữa các dạng bài, lúng túng trong cách giải, cũng như
trình bày các bước giải... Kết quả cụ thể như sau:
Kết quả khảo sát đầu năm học ( Mơn Tốn)
Năm học
2018 2019
Tổng số học sinh
31
Hồn thành tốt
17
Hồn thành
14
Hồn thành tốt
26
Hồn thành
5
Kết quả cuối học kì I ( Mơn Tốn)
Năm học
2018 2019
Tổng số học sinh
31
5. Phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến
Sáng kiến kinh nghiệm được áp dụng cho học sinh lớp 4A1 của trường
Tiểu học thị trấn Tam Đường và có thể áp dụng rộng rãi đến tất cả các lớp 4
trong nhà trường và các lớp 4 trong các Trường Tiểu học trong tồn huyện
Tam Đường có thực trạng như lớp tơi.
PHỊNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TAM ĐƯỜNG
TRƯỜNG TIÊU HỌC THỊ TRẤN
THUYẾT MINH SÁNG KIẾN
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
GIẢI TỐN CĨ LỜI VĂN DẠNG “TÌM SỐ TRUNG BÌNH CỘNG”
CHO HỌC SINH LỚP 4A1 TRƯỜNG TIỂU HỌC THỊ TRẤN
TAM ĐƯỜNG HUYỆN TAM ĐƯỜNG – TỈNH LAI CHÂU
Tác giả: Nguyễn Thị Hiền
Trình độ chun mơn: Đại học Tiểu học
Chức vụ: Giáo viên
Nơi cơng tác: Trường tiểu học Thị Trấn Tam Đường
Tam Đường, ngày 4 tháng 3 năm 2019
I. THƠNG TIN CHUNG
1. Tên sáng kiến: Một số biện pháp nâng cao chất lượng giải tốn có lời
văn dạng "Tìm số trung bình cộng" cho học sinh lớp 4A1 – Trường Tiểu học
Thị trấn Tam Đường.
2. Tác giả
Họ và tên: Nguyễn Thị Hiền
Năm sinh: 1980
Nơi thường trú: Bình Lư – Tam Đường – Lai Châu
Trình độ chun mơn: Đại học Tiểu học
Chức vụ cơng tác: Giáo viên
Nơi làm việc: Trường Tiểu học Thị Trấn Tam Đường
Điện thoại: 0989 937 933
Tỷ lệ đóng góp tạo ra sáng kiến: 100%
3. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: chun mơn
4. Thời gian áp dụng sáng kiến: Từ tháng 10 năm 2018 đến tháng 3
năm 2019
5. Đơn vị áp dụng sáng kiến
Tên đơn vị: Trường Tiểu học Thị trấn Tam Đường
Địa chỉ: Trường Tiểu học Thị trấn Tam Đường – Tam Đường – Lai Châu
Điện thoại: 02313879191
II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN
1. Sự cần thiết, mục đích của việc thực hiện sáng kiến:
Tốn học có vị trí rất quan trọng phù hợp với cuộc sống thực tiễn đó
cũng là cơng cụ cần thiết cho các mơn học khác và để giúp học sinh nhận
thức thế giới xung quanh, để hoạt động có hiệu quả trong thực tiễn. Khả
năng giáo dục nhiều mặt của mơn tốn rất to lớn, nó có khả năng phát triển
tư duy lơgic, phát triển trí tuệ. Mơn tốn cịn có vai trị to lớn trong việc rèn
luyện phương pháp suy nghĩ, phương pháp suy luận, phương pháp giải quyết
vấn đề có suy luận, có khoa học tồn diện, chính xác, có nhiều tác dụng phát
triển trí thơng minh, tư duy độc lập sáng tạo, linh hoạt...góp phần giáo dục ý
trí nhẫn nại, ý trí vượt khó khăn. Từ vị trí và nhiệm vụ vơ cùng quan trọng
của mơn tốn vấn đề đặt ra cho người dạy là làm thế nào để giờ dạy học
tốn có hiệu quả cao, làm thế nào để học sinh tiếp thu bài một cách nhanh
nhất, học sinh được phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo trong việc
chiếm lĩnh kiến thức tốn học.
Từ đặc điểm tâm sinh lý học sinh tiểu học là dễ nhớ nhưng mau q, sự
tập trung chú ý trong giờ học tốn chưa cao, trí nhớ chưa bền vững thích học
nhưng chóng chán. Vì vậy giáo viên phải làm thế nào để khắc sâu kiến thức
cho học sinh và tạo ra khơng khí sẵn sàng học tập, chủ động tích cực trong
việc tiếp thu kiến thức. Để đáp ứng các u cầu trên trong giảng dạy nói
chung, trong dạy học Tốn nói riêng cần phải vận dụng linh hoạt các phương
pháp dạy học để nâng cao hiệu quả dạy học.
Hiện nay tồn ngành giáo dục nói chung và giáo dục tiểu học nói riêng
đang thực hiện u cầu đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy
tính tính cực của học sinh làm cho hoạt động dạy trên lớp "nhẹ nhàng, tự
nhiên, hiệu quả". Để đạt được u cầu đó giáo viên phải có phương pháp
và hình thức dạy học để nâng cao hiệu quả cho học sinh, vừa phù hợp với
đặc điểm tâm sinh lí của lứa tuổi tiểu học và trình độ nhận thức của học
sinh.
Qua việc giải tốn đã rèn luyện cho học sinh năng lực tư duy và những
đức tính của con người mới. Có ý thức vượt khó khăn, đức tính cẩn thận, làm
việc có kế hoạch, thói quen xét đốn có căn cứ, thói quen tự kiểm tra kết quả
cơng việc mình làm óc độc lập suy nghĩ, óc sáng tạo, giúp học sinh vận dụng
các kiến thức, rèn luyện kỹ năng tính tốn, kĩ năng ngơn ngữ. Đồng thời qua
việc giải tốn của học sinh mà giáo viên có thể dễ dàng phát hiện những ưa
điểm, thiếu sót của các em về kiến thức, kĩ năng, tư duy để giúp học sinh
phát huy những mặt đạt được và khắc phục những mặt thiếu sót. Đó chính là
lý do tơi chọn đề tài: Một số biện pháp nâng cao chất lượng giải tốn có
lời văn dạng "Tìm số trung bình cộng" cho học sinh lớp 4A1 trường
Tiểu học Thị trấn Tam Đường.
Sáng kiến được nghiên cứu đề xuất một số biện pháp, kỹ năng cơ bản
có hiệu quả trong việc rèn luyện kĩ năng tính tốn một cách chính xác.
Học sinh ghi nhớ và vận dụng được kiến thức cơ bản nhằm nâng cao
chất lượng mơn tốn một cách có hiệu quả.
Đẩy mạnh phong trào học tốt mơn tốn của lớp cũng như phong trào mũi
nhọn của lớp, của nhà trường góp phần hồn thành mục tiêu kế hoạch nhiệm
vụ năm học.
2. Phạm vi triển khai thực hiện:
Thời gian: Từ tháng 10/2018 đến tháng 3/2019.
Địa điểm: 31 học sinh lớp 4A1 Trường Tiểu học thị trấn Tam Đường.
3. Mơ tả sáng kiến
a. Mơ tả giải pháp trước khi tạo ra sáng kiến.
Vơi th
́ ực tê, h
́ ọc sinh bước từ lớp 3 lên với lượng kiến thức cịn đơn giản,
dễ làm, dễ hiểu, dễ nhìn thấy, các tình huống trong bài tốn nhẹ nhàng. Sang lớp
4, kiến thức nhiều hơn, cao hơn, nặng hơn. Có thể nói là nội dung kiến thức nặng
nhất trong bậc tiểu học. Đặc biệt là nội dung kiến thức tốn nhiều lại đa dạng,
nhiều dạng tốn điển hình nhất cấp tiểu học. Do vậy, khi dạy phần kiến thức
tốn ở lớp 4 gặp khá nhiều khó khăn.
Trong thực tế giảng dạy nhiều năm lớp 4 cũng như tham gia bồi dưỡng
học sinh giỏi mơn tốn tơi nhận thấy:
Học sinh chưa ham mê, chưa tích cực học tốn.
Học sinh giải tốn dạng Tìm số trung bình cộng cịn nhầm lẫn giữa
các dạng bài với nhau.
Học sinh chưa biết cách tiếp cận và giải quyết vấn đề một cách sáng
tạo khi giải tốn. Các em cịn nhầm lẫn các yếu tố trong bài tốn như sau:
Trường hợp 1 : Tổng khơng tường minh
VD: Điểm hai bài kiểm tra tốn của An là 6 điểm và 8 điểm. Hỏi điểm
bài
kiểm tra thứ 3 của An là bao nhiêu để điểm trung bình của 3 bài là điểm 8?
Trong trường hợp này học sinh nhầm lẫn khơng biết tổng của ba số.
Trường hợp 2 : Số các số hạng khơng tường minh.
VD: Có 9 ơ tơ chuyển thực phẩm vào thành phố, trong đó có 5 ơ tơ đi
đầu, mỗi ơ tơ chuyển được 36 tạ, và 4 ơ tơ đi sau, mỗi ơ tơ chuyển được 45
tạ, Hỏi trung bình mỗi ơ tơ chuyển được bao nhiêu tấn thực phẩm?
Ở bài tốn này học sinh hay nhầm số các số hạng là 2 nhưng thực chất
là 9
Trường hợp 3 : Liên quan đến dạng tốn Tìm hai số khi biết tổng và
hiệu của hai số đó.
VD: Tìm 4 số chẵn liên tiếp, biết trung bình cộng của bốn số ấy là 9.
Ở dạng bài này có một số ít học sinh khi chưa đọc kĩ đề bài nên giải ra
kết quả hai sai. Phải tìm tổng của 4 số, tìm hiệu của 4 số rồi mới tìm được 4
số chẵn liên tiếp.
Trường hợp 4: Dạng nhiểu hơn trung bình cộng hoặc kém hơn trung
bình cộng.
VD: An có 20 bi, Bình có số bi bằng một phần hai số bi của An. Chi có
số bi hơn trung bình cộng của 3 bạn là 6 bi. Hỏi Chi có bao nhiêu bi?
Học sinh chưa biết cách trình bày bài tốn.
Học sinh khơng có phương pháp giải phù hợp.
Qua đó tơi nhận thấy cần nghiên cứu để tìm ra các biện pháp nâng cao
chất lượng dạy học tốn có lời văn lớp 4 dạng bài: Tìm số trung bình cộng"
để học sinh nắm được cách làm tốn, giải các dạng tốn có lời văn đã có trong
chương trình và áp dụng cho chương trình lớp 5 tiếp theo.
* Ngun nhân
Ngun nhân từ phía giáo viên: Một số ít giáo viên cịn dạy dàn trải nội dung
kiến thức chưa xác định rõ, đầy đủ kiến thức trọng tâm và chưa có điểm nhấn cho
nội dung này, dẫn đến học sinh hiểu bài cịn chưa sâu, nhầm lẫn giữa các dạng
tốn.
Việc suy nghĩ, sáng tạo trong phần hình thành kiến thức vê giai toan co
̀ ̉
́ ́
lơi văn cịn ít và ch
̀
ưa thường xun.
Ngun nhân từ phía học sinh: Trình độ nhận thức của các em cịn
nhiều
hạn chế, khơng đồng đều. Các em bước đầu chuyển từ tư duy cụ thể sang tư
duy trừu tượng cho việc nhận thức và tiếp thu kiến thức gặp khơng ít khó
khăn, chưa mang lại kết quả như mong muốn. Một số học sinh tư duy chưa
cao, hiểu bài chưa sâu, cịn chủ quan. Cịn cẩu thả, chưa cẩn thận khi làm bài.
Ngun nhân khác: Hiện nay chương trình Tốn tiểu học đã có sự đổi
mới, khoa học hơn song ở chương trình cũ kiến thức lớp 1, 2, 3 rất đơn giản,
đến lớp 4 học sinh phải gặp những kiến thức khó với lượng kiến thức khá
nhiều. Đây là một vấn đề khó khăn cho cả người dạy và người học.
b. Mơ tả giải pháp sau khi có sáng kiến
Tinh m
́
ơí: Viêc̣ ap d
́ ụng giải pháp mới bằng cách hướng dẫn sinh đọc kĩ
đề bài, xác định các yếu tố trong bài (tổng, số các số hạng, số chẵn, số lẻ,
hơn hoặc kém trung bình cộng). Xác định xem tổng, số các số hạng đã tường
minh hay chưa. Giáo viên hướng dẫn bằng lời nói và thao tác vẽ sơ đồ cho
học sinh dễ quan sát, nắm bắt được dễ dàng. Cuối cùng cho học sinh thảo
luận theo nhóm và giải bài tốn đã có nhiều ưu điểm nổi bật. Học sinh hiểu
bài sâu hơn, ít qn cách giải và khơng nhầm lẫn giữa các dang tốn trong
̣
chương trình. Học sinh có kỹ năng nhận dạng tốn, phân tích bài tốn, tóm tắt bài
tốn, biết lựa chọn phương pháp giải phù hợp cho từng bài tốn thuộc dạng tốn
này, khơng cịn tình trạng nhầm lẫn giữa các yếu tố trong bài.
Viêc̣ ap d
́ ụng giải pháp mơi khi rut kinh nghiêm nh
́
́
̣
ưng măt con han chê
̃
̣
̀ ̣
́
cua cac giai phap tr
̉
́
̉
́ ươc va trên c
́ ̀
ơ sở cũng đã vân dung linh hoat cac giai phap
̣
̣
̣ ́
̉
́
đa th
̃ ực hiên.
̣ Ở môi giai phap co s
̃ ̉
́ ́ ự suy nghi tim toi bô sung cach lam cho phu
̃ ̀
̀ ̉
́
̀
̀
hợp vơi s
́ ự nhân th
̣
ưc cua hoc sinh l
́ ̉
̣
ơp 4. Đăc biêt, môi dang bai đêu chu y đên
́
̣
̣
̃ ̣
̀ ̀
́ ́ ́
cac kiên th
́
́ ưc liên quan cu va m
́
̃ ̀ ơi trong ch
́
ương trinh. T
̀
ừ đo hoc sinh hiêu ro
́ ̣
̉
̃
nhưng ban chât chinh cua t
̃
̉
́ ́
̉ ưng dang bai cu thê, do vây hoc sinh ln h
̀
̣
̀ ̣
̉
̣
̣
ứng thú
tim toi, th
̀ ̀ ực hanh t
̀ ốt va có nhi
̀
ều ưu điểm nổi bật. Học sinh hiểu bài sâu hơn,
ít qn cách giải và khơng nhầm lẫn giữa các dang bài tốn trong ch
̣
ương
trình.
Sự khác biệt của giải pháp mới so với giải pháp cũ:
Giải pháp cũ
Giải pháp mới
Học sinh đọc u cầu bài tốn, Học sinh đọc yêu cầu của bài, xác
giáo viên hướng dẫn và yêu cầu định bài toán đó thuộc dạng nào (bài
học sinh trình bày.
tốn cho biết gì, bài tốn u cầu tìm
gì...). Học sinh nhắc lại nội dung kiến
thức có liên quan. Cuối cùng cho học
sinh thảo luận theo nhóm và trình bày
cách giải bài tốn.
Giáo viên sử dụng phương pháp Học sinh chủ động tự tìm tịi, tự khám
truyền thống để truyền thụ kiến phá, tự chiếm lĩnh kiến thức mới. Tự
thức mới cho học sinh.
kiểm tra trao đổi kiến thức với bạn và
thầy cơ giáo.
Giáo dạy dàn trải nội dung kiến Học sinh có kỹ năng nhận dạng tốn,
thức chưa xác định rõ, đầy đủ kiến biết tóm tắt, biết lựa chọn phương pháp
thức trọng tâm và chưa có điểm giải phù hợp cho từng dạng tốn, khơng
nhấn cho nội dung từng dạng bài cịn tình trạng nhầm lẫn giữa dạng này
dẫn đến học sinh hiểu bài cịn chưa với dạng khác.
sâu, nhầm lẫn giữa các dạng tốn.
Học sinh nắm chắc kiến thức có liên
quan, vận dụng linh hoạt trong khi giải
tốn và trình bày bài giải một cách khoa
học.
Học sinh tự tin, mạnh dạn hơn khi
giải tốn.
* Cách thực hiện, các bước thực hiện của giải pháp mới:
Biện pháp 1: Phát hiện khả năng, bồi dưỡng niềm say mê học tốn ở học
sinh:
Ngay từ đầu năm học, tơi đã tiến hành tổ chức dạy và phân loại học sinh
theo đối tượng. Sau 1 tháng học đầu tiên. Thơng qua các bài ơn ở lớp 3, chương
trình tốn 4 đầu năm, bằng kiểm tra phần thực tế trên lớp ( kiểm tra miệng và bằng
giấy). Qua đó nắm bắt chính xác khả năng giải tốn của từng em cụ thể đạt đến
mức nào.
Cho các em tìm hiểu một số bài tốn vui, lý thú ở tiểu học. Kể cho các
em thấy những tấm gương học tốn ở trường, ở huyện, tỉnh.. .để các em thấy
Tốn
khơng phải là thứ xa vời mà nó rất gần gũi với các em. Chỉ cần các em có
niềm
say mê, lịng kiên trì là có thể chiếm lĩnh được nó.
Tạo cho các em có hứng thú ham học, niềm đam mê, hăng say, thích học tốn.
Biện pháp 2: Rèn luyện cho học sinh cách tiếp cận và giải quyết
vấn đề một cách sáng tạo khi giải tốn.
Tổ chức thực hành giảng dạy bằng phương pháp dạy học tích cực, phát
huy tính tích cực, chủ động của học sinh trong giải tốn. Kích thích, huy động
học tập cá nhân và hợp tác theo nhóm nhỏ ở học sinh. Kích thích học sinh tự phát
hiện, tự khám phá, tự giải quyết vấn đề của bài tốn một cách sáng tạo, nhanh
nhất trong từng trường hợp:
Trường hợp 1: Tổng khơng tường minh.
Khi đưa ra một bài tốn, tơi u cầu học sinh đọc kĩ đề bài. Hướng dẫn
học sinh phân tích, tìm hiểu đề bài bằng những câu hỏi gợi mở.
VD: Điểm hai bài kiểm tra tốn của An là 6 điểm và 8 điểm. Hỏi điểm
bài kiểm tra thứ 3 của An là bao nhiêu để điểm trung bình của 3 bài là điểm
8?
Thực tế giảng dạy, giáo viên thường chỉ hướng dẫn học sinh cách giải
bài tốn như sau:
Bài tốn cho biết gì? (Trung bình cộng của hai số 128)
Bài tốn u cầu gì? (bài kiểm tra thứ 3 là bao nhiêu ?)
Bài tốn này thuộc dạng nào? ( Tìm số trung bình cộng )
u cầu học sinh nêu cách làm.
Khi học sinh làm bài thì một số học sinh khơng nêu được Tổng của
hai số hoặc nêu được nhưng khơng đúng.
Sau khi nắm được những vướng mắc của học sinh. Tơi đã hướng dẫn
các em làm như sau:
+ Đầu tiên đọc kĩ bài tốn để tìm hiểu kĩ đề và tóm tắt bài kết hợp
hướng dẫn bằng lời nói và thao tác để giúp học sinh nắm bắt được dễ dàng.
+ Đưa ra một số câu hỏi gợi mở: Bài tốn có mấy điểm kiểm tra, cho biết
tổng
của các bài kiểm tra chưa? Trung bình của ba bài kiểm tra là mấy? Từ đó giáo
viên u cầu học sinh trao đổi tìm cách giải bài tốn.
Bài giải
Tổng số điểm của 3 bài kiểm tra là: 8 x 3 = 24 (điểm)
Bài kiểm tra thứ 3 của An là: : 24 – 6 – 8 = 10 (điểm)
Đáp số: 10 điểm
Trường hợp 2 : Số các số hạng khơng tường minh.
VD: Có 9 ơ tơ chuyển thực phẩm vào thành phố, trong đó có 5 ơ tơ đi
đầu, mỗi ơ tơ chuyển được 36 tạ, và 4 ơ tơ đi sau, mỗi ơ tơ chuyển được 45
tạ, Hỏi trung bình mỗi ơ tơ chuyển được bao nhiêu tấn thực phẩm?
Khi dạy dạng bài này tơi thấy học sinh thường mắc những sai lầm
sau: Học sinh đọc khơng kĩ bài tốn nên khi tìm trung bình mỗi ơ tơ sẽ chia cho
2. Nhưng thực chất số các số hạng là 9. Do vậy học sinh thường giải sai.
Hướng dẫn học sinh: Để giải lại bài tốn này cần lưu ý. Xác định có
số ơ tơ chính là số các số hạng. Vậy ở đây cịn phải đi tìm tổng. Vì vậy giáo
viên cần nhấn mạnh ở ví dụ này là (Đề bài đã cho là 9 ơ tơ, nhưng phải tính
xem 5 ơ tơ đầu chở được bao nhiêu, 4 ơ tơ sau chở được bao nhiêu rồi mới
tính tổng) và chú ý đến đơn vị.
Bài giải
5 ơ tơ đầu chuyển được số thực phẩm là:
36 x 5 = 180 ( tạ)
4 ơ tơ sau chuyển được số thực phẩm là:
45 x 4 = 180 (tạ)
Trung bình nỗi ơ tơ chuyển được số thực phẩm là:
(180 + 180) : 9 = 40 (tạ)
40 tạ = 4 tấn
Đáp số: 4 tấn
Trường hợp 3 : Liên quan đến dạng tốn Tìm hai số khi biết tổng và
hiệu của hai số đó.
VD: Tìm 4 số chẵn liên tiếp, biết trung bình cộng của bốn số ấy là 9.
Đối với dạng này 4 số học sinh hay nhầm tìm tổng của hai số. Đặc
biệt cách tìm hiệu cịn hạn chế dẫn đến học sinh làm sai.
Giáo viên hướng dẫn cách tìm tổng của 4 số, vẽ sơ đồ để học sinh dễ
dàng thấy hai số chẵn liền nhau hơn kém nhau 2 đơn vị, sau đó tìm số chẵn
thứ nhất rồi tìm các số chẵn cịn lại
Bài giải
Tổng của 4 số chẵn là: 9 x 4 = 36
Số thứ nhất:
Số thứ hai: 2 36
Số thứ ba: 2 2
Số thứ tư: 2 2 2
Số chẵn thứ nhất là:
(36 – 2 x 6) : 4 = 6
Số chẵn thứ hai là: 6 + 2 = 8
Số chẵn thứ ba là: 8 + 2 = 10
Số chẵn thứ tư là: 10 + 2 =12
Vậy 4 số chẵn liên tiếp là: 6, 8, 10 , 12
Qua các ví dụ trên tơi rút ra được một số kinh nghiệm giúp học sinh có
kĩ năng giải bài tốn “Tìm số trung bình cộng” như sau:
Bước 1: Đọc kĩ đề bài:
Trong bất kì một bài tốn nào học sinh cũng phải đọc kĩ đề bài để tìm
hiểu rõ u cầu của đề bài. Tìm hiểu xem bài tốn cho biết gì? Bài tốn u cầu
gì?
Những yếu tố đã cho đã cụ thể (tường minh) hay chưa.
Với những bài tốn khi cho biết tổng, số các số hạng chưa cụ thể cần
bám sát vào yếu tố đã cho. Vận dụng các kiến thức lơgic của các dạng tốn
liên quan để tìm ra cách giải ngắn gọn nhất.
Bước 2: Giải bài tốn
Học sinh tìm lời giải phù hợp với u cầu của đề bài và tiến hành giải bài
tốn
Bước 3: Thử lại
Sau khi học sinh giải xong giáo viên u cầu học sinh thử lại đã đúng
với
u cầu của bài chưa.
Biện pháp 3: Rèn luyện học sinh trình bày bài giải.
Hướng dẫn học sinh dựa vào bài tốn phân tích để trình bày bài giải
theo thứ tự hợp lý.
Rèn học sinh làm thành thạo để tránh sai sót khi tính tốn.
Hướng dẫn học sinh dựa vào u cầu và điều kiện đã cho của đầu
bài để tìm câu lời giải đầy đủ ngắn gọn hợp lý.
Sau mỗi bước giải u cầu học sinh kiểm tra xem đã đúng chưa? Câu lời
giải hợp lý chưa? Giải xong kiểm tra đáp số xem có phù hợp với u cầu bài tập
khơng?
Ví dụ 1: Tuổi trung bình của 11 cầu thủ một đội bóng đá là 22 tuổi.
Nếu khơng kể thủ mơn thì tuổi trung bình của cầu thủ cịn lại là 21 tuổi. Hỏi
thủ môn bao nhiểu tuổi?
Bài giải
Tổng số tuổi của 11 cầu thủ là:
22 x 11 = 242 ( tuổi)
Tổng số tuổi của 10 cầu thủ là: 21 x 10 = 210 (tuổi)
Tuổi của thủ môn là: 242 – 210 = 32 (tuổi)
Đáp số: Đáp số: 32 tuổi
Ví dụ 2: Cho mảnh đất hình chữ nhật có chu vi 480 m.Tính diện tích
thửa
ruộng biết chiều dài hơn chiều rộng 40 m.
Bài giải
Nửa chu vi của mảnh đất là:
480 : 2 = 240 (m)
Chiều dài của mảnh đất là:
(240 + 40): 2 = 140 (m)
Chiều rộng của mảnh đất là:
240 140 = 100 (m)
Diện tích của mảnh đất là:
140 x 100 =14 000 (m2)
Đáp số: 14000 m2
Chú ý: Trong ví dụ này ẩn tổng, hs phải đi tìm tổng, nếu câu lời giải
chỉ là: "chiều dài là" "chiều rộng là" "diện tích là" là chưa đầy đủ.
Ví dụ 3: An có 20 bi, Bình có số bi bằng một phần hai số bi của An.
Chi có số bi hơn trung bình cộng của 3 bạn là 6 bi. Hỏi Chi có bao nhiêu bi?
Bài giải
Bình có số bi là: 20 : 2 = 10 (viên bi)
Trung bình mỗi bạn có số bi là:
(20 + 10 + 6) : 2 = 18 (viên bi )
Chi có số bi là: 18 + 6 = 24 (viên bi).
Đáp số: Chi 24 viên bi.
Biện pháp 4: Tổ chức kiểm tra, đánh giá học sinh thường xun
trong mỗi bài kiểm tra thường lồng ghép bài tốn có lời văn.
Trong từng tiết dạy và từng phần kiến thức, tổ chức đánh giá học sinh
bằng nhiều hình thức:
+ Kiểm tra kiến thức lí thuyết: Cách tính, cơng thức.
+ Qua làm bài tập vào giấy dưới dạng: trắc nghiệm hoặc tự luận bằng
các bài tốn có lời văn từ đơn giản đến phức tạp hơn. Đặc biệt ở đối tượng
học sinh giỏi cho thêm bài có nội dung cần phải suy luận...
+ Trong các bài kiểm tra thường xun, chú trọng lồng ghép từ 2 đến 3
bài tốn có lời văn tuỳ từng thời gian của chương trình học để ra đề cho phù
hợp và củng cố kiến thức về giải tốn cho học sinh.
+ Qua các kì kiểm tra tổng hợp kết quả đánh giá, nhận xét các mặt
ưu điểm và nhược điểm để có biện pháp bồi dưỡng thêm cho học sinh.
4. Hiệu quả do sáng kiến đem lại:
a. Hiệu quả kinh tế
Giáo viên khơng mất q nhiều thời gian trong q trình giảng dạy.
Với các kĩ năng giải quyết vấn đề một cách sáng tạo khi giải tốn học
sinh có thể vận dụng vào giải các dạng tốn khác trong chương trình vào các
năm học tiếp theo.
b. Hiệu quả kỹ thuật
Qua việc áp dụng các giải pháp của sáng kiến vào dạy học tơi nhận thấy
học
sinh có kỹ năng nhận dạng tốn, biết lựa chọn phương pháp giải phù hợp cho
từng bài tốn thuộc dạng tốn này. Khơng cịn tình trạng nhầm lẫn giữa các dạng
này với dạng khác, khơng lúng túng trong cách giải, cũng như trình bày các
bước giải.
c. Hiệu quả về mặt xã hội
Q trình nghiên cứu rút ra các kinh nghiệm của bản thân để đưa vào áp
dụng giảng dạy cho học sinh lớp 4A1 – Trường Tiểu học Thị Trấn Tam
Đường, năm học 2018 2019 về dạng tốn có lời văn “Tìm số trung bình
cộng” Tơi thấy đa số các học sinh đều biết vận dụng cac bi
́ ện phap đó m
́
ột
cách linh hoạt, cụ thể và đạt được kết quả đáng khích lệ. Đó cũng là bước
khởi đầu để các năm học sau phát huy hơn nữa.
Kết quả khảo sát đầu năm học (Mơn Tốn)
Năm học
2008 2019
Tổng số học sinh
Hồn thành tốt
31
Hồn thành
17
14
Kết quả cuối học kì I ( Mơn Tốn)
Năm học
2018 2019
Tổng số học sinh
Hồn thành tốt
31
Hồn thành
26
5
Qua thực tiễn bằng những biện pháp tơi đã vận dụng khi hướng dẫn
học sinh giải các dạng tốn “Tìm số trung bình cộng” có sự thành cơng, hiệu
quả giải dạy được nâng lên rõ rệt. Đa số các em học sinh đã u thích học
tốn và có hứng thú học tốn hơn, tiếp thu bài nhanh hơn và đặc biệt mỗi khi
gặp những tốn này thì phần đa các em đã giải một cách dễ dàng, lơ gic và
sáng tạo.
Tơi đã mạnh dạn áp dụng vào việc bồi dưỡng học sinh tham gia giao
lưu
các cấp và đạt được kết quả rõ rệt. Cụ thể qua kì giao lưu cấp huyện năm
học 2018 2019 học sinh lớp tơi chủ nhiệm đạt kết quả khả quan.
Tổng số học sinh đạt giải cấp huyện: 9/12em đạt 75%
Sáng kiến kinh nghiệm này là một trong những sáng kiến nhằm sử dụng hợp
lý quỹ thời gian tăng thêm nhằm tập trung củng cố kiến thức, kĩ năng chất lượng
mơn
tốn cho học học sinh lớp 4A1.
5. Đánh giá về phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến
Sáng kiến kinh nghiệm được áp dụng cho học sinh lớp 4A 1 của trường
Tiểu học thị trấn Tam Đường và có thể áp dụng rộng rãi đến tất cả các lớp 4
trong trường. Có thể áp dụng đến các lớp 4 trường Tiểu học trong tồn huyện
Tam Đường có thực trạng như lớp chung tơi.
́
6. Các thơng tin cần được bảo mật: Khơng
7. Kiến nghị, đề xuất
a) Đề nghị cơng nhận thành quả sáng kiến của tác giả: Nguyễn Thị
Hiền
b) Kiến nghị khác:
Để việc rèn giải tốn “Tìm số trung bình cộng” cho học sinh ngày càng đem
lại hiệu quả cao hơn, tơi xin mạnh dạn đề xuất một số kiến nghị sau:
Đối với nhà trường: Tiếp tục nhân rộng, đẩy mạnh phong trào giải tốn
“Tìm số trung bình cộng” đến tất cả các khối lớp khác trong nhà trường (đặc biệt
lớp 4, 5)
Đối với tổ chun mơn: Thường xun tổ chức các buổi sinh hoạt chun
mơn chun sâu. Tư vấn trao đổi kinh nghiệm thực tế giảng dạy.
Đối với giáo viên: Cần thường xun bồi dưỡng hơn nữa, để nắm chắc về
kiến
thức, kĩ năng giải dạng tốn “Tìm số trung bình cộng”. Tự học tập nâng cao trình
độ Tin học để thiết kế các bài giảng điện tử.
8. Tài liệu kèm: Khơng
Trên đây là Một số biện pháp nâng cao chất lượng giải tốn có lời
văn dạng “Tìm số trung bình cộng” cho học sinh lớp 4A1 – Trường Tiểu
học Thị trấn Tam Đường do tơi thực hiện đã đạt được hiệu quả tại trường
Tiểu học Thị trấn Tam Đường. Khơng sao chép hoặc vi phạm bản quyền.
XÁC NHẬN CỦA CƠ QUAN ĐƠN VỊ
ÁP DỤNG SÁNG KIẾN
TÁC GIẢ SÁNG KIẾN
Nguyễn Thị Hiền
PHỊNG GD&ĐT TAM ĐƯỜNG CỘNG HỒ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG TIỂU HỌC THỊ TRÁN
Độc lập Tự do Hạnh phúc
Số: /……..
Tam Đường, ngày 4 tháng 3 năm 2019
GIẤY XÁC NHẬN
Kính gửi: Hội đồng Sáng kiến cơ sở/tỉnh
Đơn vị trường trường Tiểu học Thị Trấn xác nhận bà Nguyễn
Thị Hiền là tác giả của sáng kiến: “Một số biện pháp nâng cao chất lượn giải
tốn có lời văn lời văn dạng “Tìm số trung bình cộng” cho học sinh lớp 4A1 –
Trường Tiểu học Thị trấn Tam Đường – huyện Tam Đường tỉnh Lai Châu”
đã được áp dụng tại trường thời gian từ tháng 10 năm 2018 đến tháng 3 năm
2019.
Qua thời gian áp dụng sáng kiến tại đơn vị, kết quả đem lại như sau:
Tơi thấy đa số các em học sinh đều biết vận dụng cac bi
́ ện phap đó m
́
ộ t
cách linh hoạt, sáng tạo cụ thể và đạt được kết quả đáng khích lệ. Gop phân
́
̀
nâng cao chât l
́ ượng hoc cua hoc sinh.
̣
̉
̣
Kết quả cụ thể như sau:
Năm học
2018 2019
Tổng số học sinh
31
Hồn thành tốt
26
Hồn thành
5
Kết quả giao lưu tốn cấp huyện năm học 2018 2019 như s
Tổng số học sinh đạt giải cấp huyện mơn Tốn: 9/12 em đạt 75%
Vậy đề nghị Hội đồng sáng kiến cấp cơ sở xem xét, ghi nhận kết quả
trên.
HIỆU TRƯỞNG