HỌC VỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
NGUYỄN THỊ HÀ
NGHIÊN CỨU DỊCH TỄ HỌC BỆNH THÍCH BÀO TỬ
TRÙNG (MYXOBOLUS SP.) KÝ SINH TRÊN CÁ CHÉP
VÀ THỬ NGHIỆM THUỐC ĐIỀU TRỊ
Chuyên ngành:
Thú y
Mã số:
60 64 01 01
Người hướng dẫn khoa học:
TS. Kim Văn Vạn
PGS.TS. Phạm Ngọc Thạch
NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên
cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng dùng để bảo
vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cám
ơn, các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày… tháng… năm 2016
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Hà
i
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn, tơi đã nhận được
sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cơ giáo, sự giúp đỡ, động viên của bạn bè,
đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hồn thành luận văn, cho phép tơi được bày tỏ lịng kính trọng và biết
ơn sâu sắc tới thầy TS Kim Văn Vạn; PGS.TS Phạm Ngọc Thạch đã tận tình hướng dẫn,
dành nhiều cơng sức, thời gian và tạo điều kiện cho tơi trong suốt q trình học tập và
thực hiện đề tài.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào tạo, Bộ
môn Nội - Chẩn - Dược, Khoa Thú y - Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tận tình giúp
đỡ tơi trong q trình học tập, thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tơi hồn thành
luận văn./.
Hà Nội, ngày ... tháng ...năm 2016
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Hà
ii
MỤC LỤC
Mục lục ............................................................................................................................. i
Danh mục các chữ viết tắt................................................................................................ vi
Danh mục bảng sửa......................................................................................................... vii
Danh mục hình ............................................................................................................... viii
Trích yếu luận văn............................................................................................................ix
Thesis Abstract.................................................................................................................xi
Phần 1. Đặt vấn đề .......................................................................................................... 1
Phần 2. Tổng quan tài liệu ............................................................................................. 3
2.1. Một số đặc điểm sinh học của cá chép...................................................................... 3
2.1.1 Vị trí phân loại ......................................................................................................... 3
2.1.2 Đặc điểm về hình thái của cá Chép.......................................................................... 3
2.1.3 Đặc điểm phân bố của cá chép ................................................................................. 4
2.1.4 Đặc điểm dinh dưỡng và tập tính sống của cá chép................................................ 4
2.1.5 Đặc điểm sinh trưởng............................................................................................... 5
2.1.6 Đặc điểm sinh sản của cá chép ................................................................................ 5
2.2. Tình hình nghiên cứu ký sinh trùng trên cá ở thế giới và Việt Nam ......................... 6
2.2.1 Tình hình nghiên cứu ký sinh trùng cá trên thế giới ................................................ 6
2.2.2 Tình hình nghiên cứu ký sinh trùng trên cá ở Việt Nam ......................................... 8
2.3. Nghiên cứu ký sinh trùng ở cá chép ........................................................................ 11
2.3.1. Nghiên cứu ký sinh trùng cá chép trên thế giới ................................................... 11
2.3.2. Nghiên cứu ký sinh trùng trên cá chép ở Việt Nam ............................................. 13
2.4.Bệnh do thích bào tử trùng ký sinh trên cá chép (myxobolus sp.) ............................ 17
2.4.1. Tác nhân gây bệnh thích bào tử trùng Myxobolus sp. .......................................... 17
2.4.2. Phân loại ............................................................................................................... 20
2.4.3. Dấu hiệu bệnh lý ................................................................................................... 20
2.4.4. Phân bố và lan truyền bệnh ................................................................................... 21
2.4.5. Chẩn đốn ............................................................................................................. 21
2.4.6. Phương pháp phịng trị bệnh ................................................................................. 22
2.5. Tình hình sử dụng thuốc và hóa chất trong ni trồng thủy sản ............................. 22
iii
2.5.1. Một số thuốc và hóa chất điều trị ngoại ký sinh trùng và cách sử dụng trong
nuôi trồng thủy sản ........................................................................................... 24
2.5.2. Thuốc và hóa chất sử dụng trong điều trị bệnh do kí sinh trùng .......................... 26
Phần 3. Nội dung, vật liệu và phƣơng pháp nghiên cứu ........................................... 31
3.1. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ................................................................................ 31
3.2. Nội dung nghiên cứu................................................................................................ 31
3.3. Địa điểm, thời gian, đối tượng nghiên cứu .............................................................. 31
3.3.1. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................................ 31
3.3.2. Thời gian nghiên cứu ............................................................................................ 31
3.3.3. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................... 31
3.4. Vật liệu nghiên cứu .................................................................................................. 31
3.5. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................... 32
3.6. Các bước tiến hành nghiên cứu................................................................................ 33
3.7. Phương pháp xử lý hóa chất với ngoại ký sinh trùng trên cá chép .......................... 35
3.7.1 Phương pháp ngâm, tắm trên bể: ........................................................................... 35
3.7.2. Phương pháp cho cá ăn ......................................................................................... 36
3.8. Đo đếm ký sinh trùng............................................................................................... 36
3.8.1. Tỷ lệ nhiễm (TLN). ............................................................................................... 36
3.8.2. Cường độ nhiễm (CĐN). ...................................................................................... 37
3.9. Phương pháp xử lý số liệu. ...................................................................................... 37
Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận ................................................................... 38
4.1. Kết quả kiểm tra trên các mẫu cá chép .................................................................... 38
4.1.1. Kết quả kiểm tra trên cá chép bột ......................................................................... 38
4.1.2 Kết quả kiểm tra trên cá chép hương ..................................................................... 39
4.1.3. Kết quả kiểm tra trên cá chép giống ..................................................................... 41
4.1.4 Kết quả kiểm tra trên cá chép thương phẩm .......................................................... 44
4.1.5. Kết quả kiểm tra tổng quát Thích bào tử trùng (Myxobolus sp.) trên cá .............. 45
4.2. Kết quả thử nghiệm thuốc ........................................................................................ 47
4.2.1. Kết quả điều trị thử nghiệm ngoại ký sinh trùng bằng CuSO4 ............................. 48
4.2.2. Kết quả điều trị thử nghiệm Thích bào tử trùng Myxobolus sp bằng KMnO4 ..... 50
iv
4.2.3 Kết quả điều trị thử nghiệm Myxobolus sp bằng Formalin................................... 51
4.2.4. Kết quả điều trị bằng phương pháp trộn thuốc cho ăn .......................................... 52
Phần 5. Kết luận và đề xuất ý kiến .............................................................................. 54
5.1. Kết luận .................................................................................................................... 54
5.2. Đề xuất ..................................................................................................................... 55
Tài liệu tham khảo .......................................................................................................... 56
v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu
Từ gốc
CĐN
Cường độ nhiễm
CĐNTB
Cường độ nhiễm trung bình
KST
Ký sinh trùng
M.
Myxobolus
NTTS
Ni trồng thủy sản
TB
Trung bình
Th.
Thelohanellus
TLN
Tỷ lệ nhiễm
TBTT
Thích bào tử trùng
TBX
Trùng bánh xe
ĐVTS
Động vật thủy sản
vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Tương quan chiều dài và tuổi của cá Chép tại hạ lưu sông Hồng .................... 5
Bảng 2.2: Kích thước 1 số lồi Myxobolus ( Bùi Quang Tề, 1999)................................ 19
Bảng 3.1: Số lượng mẫu nghiên cứu ............................................................................... 33
Bảng 3.2. Các nồng độ thuốc và hoá chất dùng để điều trị thử nghiệm thích bào
tử trùng trên cá Chép giống bằng phương pháp tắm ........................................ 35
Bảng 4.1: Kết quả kiểm tra Myxobolus sp. trên cá chép bột........................................... 38
Bảng 4.2: Kết quả kiểm tra trên cá chép hương.............................................................. 39
Bảng 4.3: TLN thích bào tử trùng Myxobolus sp. trên cá giống.................................... 41
Bảng 4.4: Thích bào tử trùng ký sinh trên các cơ quan khác nhau của cá giống.......... 42
Bảng 4.5: Kết quả kiểm tra Thích bào tử trùng trên cá chép trong các hệ thống
nuôi ................................................................................................................... 45
Bảng 4.6: Kết quả kiểm tra Thích bào tử trùng trên cá chép theo mùa vụ ..................... 46
Bảng 4.7: Cường độ nhiễm theo cỡ cá. ........................................................................... 47
Bảng 4.8: Kết quả trị bệnh Thích bào tử trùng Myxobolus sp bằng phương pháp
tắm CuSO4 ........................................................................................................ 49
Bảng 4.9: Kết quả trị bệnh cá nhiễm Thích bào tử trùng Myxobolus sp bằng
phương pháp tắm KMnO4................................................................................. 50
Bảng 4.10: Kết quả trị bệnh cá nhiễm Thích bào tử trùng Myxobolus sp bằng
phương pháp tắm Formalin............................................................................... 51
Bảng 4.11: Kết quả điều trị bằng phương pháp cho ăn................................................... 53
vii
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Sơ đồ cấu tạo của thích bào tử trùng – Myxobolus sp. ................................... 17
Hình 2.2: Hình dạng một số loài vi bào tử sợi 2 cực nang ............................................. 19
Hình 2.3. Cá bị nhiễm thích bào tử trùng ....................................................................... 21
Hình 2.4: Cấu trúc phân tử Praziquantel (C19H24N2O2) ( ảnh Kim Văn Vạn, 2009) ...... 28
Hình 2.5: Cơng thức gốc sulfamethoxazole (Gerhard Domagk, 1933) .......................... 29
Hình 2.6: Chế phẩm hợp chất hydro C-076 ( internet) ................................................... 30
Hình 2.7: Hình ảnh sản phẩm thương mại Nova-parasite .............................................. 30
Hình 3.1: bể composite, thùng xốp, bể kính ................................................................... 32
Hình 3.2: Sơ đồ tiến hành nghiên cứu ký sinh trùng ...................................................... 34
Hình 4.1: Mẫu cá chép hương 1-2 tuần tuổi kiểm tra thích bào tử trùng ...................... 40
Hình 4.2: Hình ảnh cá chép giống bị bệnh do Thích bào tử trùng ký sinh trên da,
vây, mang.......................................................................................................... 43
Hình 4.3: Bào nang thích bào tử trùng Myxobolus sp. ký sinh trên cá chép................... 44
Hình 4.4: Bào nang màu hồng nhạt ký sinh bên trong ruột cá ....................................... 44
Hình 4.5: Trộn thuốc vào thức ăn cho cá ........................................................................ 53
viii
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Nguyễn Thị Hà
Tên luận văn: “Nghiên cứu dịch tễ học bệnh thích bào tử trùng (Myxobolus sp.) ký
sinh trên cá chép và thử nghiệm thuốc điều trị”.
Mã số: 60 64 01 01
Ngành: Thú y
Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu đưa ra tình hình nhiễm và tác hại của bệnh do thích bào tử trùng gây
ra trên cá chép.
Đề xuất biện pháp phòng bệnh và thử nghiệm thuốc điều trị có hiệu quả đối với
bệnh do thích bào tử trùng gây ra trên cá chép.
Phƣơng pháp nghiên cứu
Áp dụng phương pháp nghiên cứu KST toàn diện ở cá của Dogiel (1929), được
bổ sung cho phù hợp với điều kiện khí hậu của Việt Nam của tác giả: Hà Ký và Bùi
Quang Tề (2007).
Phương pháp thu mẫu cá: Mẫu cá chép nuôi được thu theo phương pháp ngẫu
nhiên. Mẫu cá thu theo các giai đoạn cá bột, cá hương, cá giống, cá thương phẩm. Trong
qua trình thu mẫu cần ghi chép đầy đủ các thông tin: địa điểm, thời gian, số lượng cá,
kích thước, yếu tố mơi trường tại nơi thu mẫu
Phương pháp xử lí hóa chất với ngoại ký sinh trùng trên cá chép: Chúng tôi sử
dụng hai Phương pháp xử lí ngoại kí sinh trùng thường được áp dụng nhất là Phương
pháp ngâm tắm với hóa chất (như: CuSO4; KMnO4 và Formalin) và Phương pháp cho
ăn (trộn thuốc theo vào thức ăn trực tiếp cho cá ăn bằng các thuốc thử nghiệm:
Praziquantel; Sultryme 240; Nova Parasite)
Phương pháp đo đếm kí sinh trùng: Kiểm tra TLN và CĐN kí sinh trùng trên cá
theo cơng thức.
Kết quả chính và kết luận
Khơng phát hiện thấy Thích bào tử trùng Myxobolus sp. ở giai đoạn cá chép bột
và cá hương dưới 2 tuần tuổi và có thể khẳng định khơng có sự truyền lây từ cá chép bố
mẹ sang cá chép bột;
Cá chép hương giai đoạn từ 3-4 tuần tuổi bắt đầu thấy sự xuất hiện của Thích
bào tử trùng (Myxobolus sp.); cá giống cấp 1 và cá giống cấp 2 nhiễm Thích bào tử
ix
trùng (Myxobolus sp.) tỷ lệ cao .
Thích bào tử trùng (Myxobolus sp.) thường thấy ký sinh trên da, mang, vây cá
chép hương và cá giống. Đối với cá giống lớn và cá thương phẩm, thích bào tử trùng ký
sinh trên ruột cá tạo thành các bào nang.
Các mơ hình cá-vịt, cá-lợn đang là những yếu tố nguy cơ hàng đầu dẫn đến hình
thành bệnh do KST gây ra.
Thời tiết thay đổi cũng là yếu tố ảnh hưởng đến môi trường gây ra dịch bệnh
trên ĐVTS. Thời tiết giao mùa xuân hè với mưa đầu mùa là cơ hội cho các loại bệnh
KST và nấm phát triển.
Các hóa chất thơng thường như CuSO4, KMnO4, Formaline... khi xử lí bằng
phương pháp ngâm tắm khơng có hiệu quả.
Các thuốc điều trị nội ngoại ký sinh trùng như Praziquantel, Sultrime và Nova
parasite khi thử nghiệm bằng phương pháp trộn vào thức ăn cho cá ăn mang lại hiệu quả
điều trị rất cao.
Praziquantel sẽ phương án tối ưu nhất trong điều trị bằng phương pháp trộn
thuốc cho ăn với cá thương phẩm.
x
THESIS ABSTRACT
Master candidate:Nguyen Thi Ha
Thesis title: “Research Epidemiology studies of Myxobulus sp. in Cyprinus Carpio
and Treatment Drug Trials”
Major: Veterinary
Code: 60 64 01 01
Educational organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA)
Research Objectives:
Research the infection situation and the damaging effects of Myxobulus sp. in
Cyprinus Carpio.
Propose preventive steps and treatment drugs trial effect to Myxobulus sp. in
Cyprinus Carpio.
Materials and Methods:
Application of a comprehensive study on fish parasites Dogiel (1929), was added to suit
the climatic conditions of the author's Vietnam: Ha and Bui Quang Te Name (2007).
Fish sampling methods:
- The cyprinus will choosed on random method.
- The mackerel will choosed on the periods development fish
In the processing of collecting, note the infomation: location, date&time,
number, size, environmental in the location.
Method of chemical treatment of external parasites in Cyprinus Carpio: We using 2
commune method: bathing with chemicals method (CuSO4; KMnO4 and Formalin) and
feeding method ( Mixed the drug with food, Drug Trial: Praziquantel; Sultrume 240;
Nova Parasite)
Method of quantifiabe parasites: Checking prevalence and intensity of infection
parasites in fish by fomulary.
Main findings and conclusions:
In the babyfish period and 2 weeks oldsweetfish period,Don’t find out Myxobolus
sp.. Predicable that can’t be transmitted from parents.
In 3-4 weeks old Cyprinus Carpio, begin appearing the Myxobolus sp; The
Myxoboluseasily seen on skins, gill, oar of Small carp. With hatchling and commercial
Cyprinus Carpio, the Myxobolus sp. parasitic on the fish guts be wrap
xi
Fish-Duck; Fish-Pig breeding models is leading risk leading to disease formation
caused by Parasites.
Weather changes are also factors affecting the environment caused DVTS
diseases. Weather Affairs spring summer monsoon season with an opportunity for
parasites and fungal diseases developing.The common chemicals such as CuSO4,
KMnO4, Formaline ... when treated by soaking methods are not effective.
The treatment of internal and external parasites, such as praziquantel, Sultrime
and Nova parasite when tested by the method of mixing in feed for fish bring highly
effective treatment.
Praziquantel will plan the most optimal method of treatment with the drug
mixed feed for commercial fish.
xii
PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong hai thập kỷ qua, sự gia tăng dân số chóng mặt, tốc độ đơ thị hóa quá
nhanh và sự phát triển kinh tế xã hội là một trong những nguyên nhân dẫn đến
nhu cầu thủy sản trên tồn cầu khơng ngừng tăng cao với tốc độ tăng hàng năm
đạt 4,3%.
Số liệu của Tổ chức Nông lương Liên hợp quốc (FAO) cho thấy, mức tiêu
thụ thủy sản bình quân theo đầu người trên thế giới liên tục tăng cao, từ 11,8
kg/người/năm (năm 1981) lên đến 16,8 kg/người/năm (năm 2006). Cũng theo dự
báo của tổ chức này, mức tiêu thụ thủy sản trên thị trường thế giới năm 2015 có
thể lên đến 19,1 kg/người/năm và 19 – 20 kg/người/năm vào năm 2030.
Trên Seafoodsource.com, cuối năm 2012, Hiệp hội Nhà hàng Quốc gia Mỹ
đã công bố kết quả của cuộc khảo sát “cái gì nóng trong năm 2013” và thủy sản
xuất hiện hai lần trong top 10 và một lần nữa trong top 20. Cụ thể, thủy sản xuất
hiện hai lần ở vị trí số 9 trên danh sách thủy sản bền vững và vị trí số 13 trên
danh sách cá phi truyền thống. Thủy sản vẫn là mặt hàng tiếp tục được yêu thích
do giá cả hợp lý và tốt cho sức khỏe.Cuộc thăm dò ý kiến từ hơn 1.800 đầu bếp
chuyên nghiệp ở Mỹ cũng cho thấy, thủy sản sẽ tiếp tục là xu hướng nóng nhất
trên thực đơn của các nhà hàng trong năm 2013.Tại Anh, Công ty tư vấn dịch vụ
thực phẩm Technomic’s MenuMonitor cho biết, người tiêu dùng nước Anh ngày
càng quan tâm đến thủy sản, đặc biệt là thủy sản bền vững bởi tốt cho sức
khỏe và giá cả phải chăng.
Hòa với tình hình chung của thế giới, nhu cầu tiêu thụ thủy sản nội địa
cũng không ngừng tăng trong những năm gần đây.Cụ thể là với 90 triệu dân, mức
tiêu thụ thủy sản nước ta đã lên đến 27 kg/người/năm( theo số liệu điều tra năm
2014).Trong giai đoạn 2009 - 2013, chế biến thủy sản tiêu thụ nội địa có tốc độ
tăng trưởng tương đối nhanh về sản lượng cũng như giá trị. Sản lượng các sản
phẩm nội địa tăng lên từ 424.000 tấn lên 478.000 tấn vào năm 2013, bình quân
tăng 5,5%/năm. Về giá trị, tăng từ 8.417 tỷ đồng lên 13.146 tỷ đồng, bình qn
tăng 13%/năm.
Những con số khơng biết nói dối, và nó cho thấy rằng sự tăng nhanh về giá
trị so với sản lượng là do các sản phẩm thủy sản chế biến nội địa ngày càng đa
dạng về chủng loại, chất lượng được nâng cao, đồng thời còn do xu thế giá các
1
mặt hàng thủy sản cũng không ngừng tăng.
Nằm trong khu vực nhiệt đới cận xích đạo, nước ta có một thủy vực nước
ngọt lớn, phân bố rộng khắp, cộng với nhu cầu thị trường, cơ cấu nghề nghiệp rất
thích hợp phát triển nghề nuôi cá nước ngọt. Song hành với nó cũng là vơ vàn
thách thức lớn xuất phát từ việc chuyển đổi cơ cấu sản xuất trong nuôi trồng thủy
sản.Trong đó một vấn đề lớn nổi lên là dịch bệnh trên ĐVTS cũng ngày một
phức tạp.
Cá chép là một loài cá nước ngọt truyền thống được thị trường yêu thích
và nhận được sự quan tâm rất lớn từ người ni. Trên cá chép có xuất hiện rất
nhiều loại bệnh trong suốt q trình ương ni, sản xuất giống. Một trong số đó
là bệnh ký sinh trùng do vi bào tử sợi (Myxobolus sp..) gây ra.
Trong vòng đời của cá chép, vi bào tử sợi (Myxobolus sp..) thường xuất
hiện nhất ở giai đoạn giống gây kênh mang cá. Tuy nhiên, nó cũng xuất hiện ở cả
giai đoạn cá trưởng thành và gây ảnh hưởng rất lớn đến con vật.
Liệu trình điều trị vi bào tử sợi ký sinh trên cá chép (Myxobolus sp..) đã
được xây dựng cụ thể bởi các nhà khoa học, và cũng có nhiều loại thuốc thủy sản
điều trị được ra đời từ đó. Hiệu quả mang lại của các loại thuốc cần phải được
đánh giá thực tế để đưa ra lựa chọn hợp lý trong quá trình điều trị bệnh.
Trước thực tế trên, dưới sự hướng dẫn của TS: KIM VĂN VẠN,
PGS,TS: PHẠM NGỌC THẠCH. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Nghiên cứu dịch tễ học bệnh thích bào tử trùng (Myxobolus sp.) ký sinh
trên cá chép và thử nghiệm thuốc điều trị”.
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
- Nghiên cứu đưa ra tình hình nhiễm và tác hại của bệnh do thích bào tử
trùng gây ra trên cá chép.
- Đề xuất biện pháp phòng bệnh và thử nghiệm thuốc điều trị có hiệu quả
đối với bệnh do thích bào tử trùng gây ra trên cá chép.
2
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA CÁ CHÉP
2.1.1 Vị trí phân loại
Thành phần loài trong họ cá chép ở nước ta rất phong phú, đa dạng và độc đáo,
rất đặc trưng cho vùng nhiệt đới gió mùa. Cho tới nay họ cá chép ở nước ta có 306
lồi, 9 phân lồi thuộc 103 giống và 11 phân họ (chiếm 38,5%) số loài cá nước ngọt
của Việt Nam (Nguyễn Văn Hảo, Ngô Sỹ Vân, 2001).
Theo tài liệu phân loại của FAO (1974), cá chép thuộc hệ thống phân loại sau:
Ngành: Chordata
Lớp: Actinopterygii
Bộ: Cypriniformes
Họ: Cyprinidae
Giống: Cyprinus
Lồi: Cyprinus carpio Linnaeus, 1758
2.1.2 Đặc điểm về hình thái của cá Chép
Cá chép có hình dạng cơ thể hình thoi, mình dây, dẹp bên, bụng khá trịn.
Viền lưng cong, thuôn hơn viền bụng. Đầu cá thuôn, cân đối. mõm tù. Chiều dài cơ
thể gấp 2,8 - 3,5 lần chiều cao và 3,4 – 4,3 chiều dài đầu. Mầu từ phía trước vây
lưng hơi xẫm. Cá Chép có hai đơi râu: Râu mõm ngắn hơn đường kính mắt, râu góc
hàm bằng hoặc lớn hơn đường kính mắt. Mắt vừa phải ở hai bên, thiên về phía trên
của đầu. Khoảng cách hai mắt rộng và lồi. Miệng ở mút mõm, hướng ra phía trước,
hình cung khá rộng; rạch miệng chưa tới viền trước mắt. Hàm dưới hơi dài hơn hàm
3
trên. Môi dưới phát triển hơn môi trên. Màng mang rộng gắn liền với eo. Lược mang
ngắn, thưa. Răng hầu phía trong là răng cấm, mặt nghiền có vân rãnh rõ.
Khởi điểm của vây lưng sau khởi điểm vây bụng, gần mõm hơn tới gốc
vây đuôi, gốc vây lưng dài, viền sau hơi lõm, tia đơn cuối là gai cứng rắn chắc và
phía sau có răng cưa. Vây ngực, vây bụng và vây hậu môn ngắn chưa tới các gốc
vây sau nó. Vây hậu mơn viền sau lõm, tia đơn cuối hóa xương rắn chắc và phía
sau có răng cưa. Hậu môn ở sát gốc vây hậu môn. Vây đuôi phân thùy sâu, hai
thùy hơi dầy và tương đối bằng nhau.
Vẩy trịn lớn. Đường bên hồn tồn, chạy thẳng giữa thân và cuống đi.
Gốc vây bụng có vẩy nách nhỏ dài. Lưng xanh đen, hai bên thân phía dưới
đường bên vàng xám, bụng trắng bạc. Gốc vây lưng và vây đuôi hơi đen. Vây
đuôi và vây hậu môn đỏ da cam (Nguyễn Văn Hảo và Ngô Sĩ Vân, 2001).
2.1.3 Đặc điểm phân bố của cá chép
Trên thế giới cá chép phân bố rộng khắp các vùng trên toàn thế giới trừ Nam
Mỹ, Tây Bắc Mỹ, Madagasca và châu Úc. Chúng sống được trong các thủy vực
nước ngọt.
Ở Việt Nam cá chép phân bố rộng trong sơng ngịi, ao, hồ ruộng ở hầu hết
các tỉnh, thành phố phía Bắc của nước ta. Giới hạn tự nhiên của cá này về phía
Nam là sông Ba Nam Trung Bộ (Nguyễn Hữu Thọ, Đỗ Đoàn Điệp, 2004). Hiện
nay do việc di chuyển và thuần hóa nên chúng phát tán nhiều nơi ở các vực nước
tự nhiên trong miền Nam. Cá có nhiều dạng như: cá chép trắng, chép vảy, chép
hồng, chép đỏ, chép lưng gù, chép thân cao, chép Bắc Kạn … nhưng loại ni
phổ biến là chép vảy, hay cịn gọi là chép trắng. Từ năm 1972 đến nay, nước ta
đã nhập thêm các loại cá chép kính, chép trần, chép vảy từ các nước Hungari,
Indonesia, Pháp cho lai tạo với cá chép Việt (Nguyễn Duy Khoát, 2005).
2.1.4 Đặc điểm dinh dƣỡng và tập tính sống của cá chép
Cá chép sống ở đáy ở các thủy vực nước ngọt, nơi có nhiều mùn bã hữu
cơ, thức ăn đáy và cỏ nước; rất hiếm khi cá chép bơi lên tầng mặt. Cá chép ăn
tạp, thiên về ăn động vật không xương sống ở đáy. Thức ăn của cá khá đa dạng
như mảnh vụn thực vật, rễ cây, các loài giáp xác (Copeporda, Decaporda,
Gatstropoda), ấu trùng muỗi, ấu trùng côn trùng, thân mềm. Tùy theo kích cỡ cá
và mùa vụ dinh dưỡng mà thành phần thức ăn có sự thay đổi nhất định. Ngồi
thức ăn tự nhiên trong thủy vực thì cá cịn sử dụng tốt các thức ăn bổ sung như
4
phụ phẩm nông nghiệp và thức ăn công nghiệp như: khơ dầu, cám gạo, mì, bột
ngũ cốc, nhộng tằm, bột đậu nành....(Nguyễn Văn Hảo và Ngô Sỹ Vân, 2001).
2.1.5 Đặc điểm sinh trƣởng
Cá chép là lồi có kích cỡ trung bình, lớn nhất có thể đạt tới 15 - 20 kg.
Tốc độ tăng trưởng giảm dần theo chiều dài nhưng lại tăng dần theo khối lượng
(Mai Đình Yên, 1983); cá chép lớn nhanh về chiều dài năm thứ nhất và năm thứ
hai nhưng trọng lượng tăng nhanh nhất vào năm thứ ba và thứ tư. Tốc độ tăng
trưởng của cá chép phụ thuộc vào rất nhiều mật độ và khả năng cung cấp thức ăn.
Thông thường cá cái lớn nhanh hơn cá đực. Cá có thể sống được trong điều kiện
khó khăn khắc nghiệt, chịu đựng được nhiệt độ từ 0-400C, thích hợp ở 20-270C.
Cá chịu đựng hàm lượng oxy hòa tan tối thiểu trong nước là 2mg/l, pH khoảng 4
– 9 . Là loại cá sống trong vùng nước ngọt, tuy nhiên chúng có thể sống trong
nước lợ có độ mặn dưới 1,2%. Lồi cá chép ni phổ biến hiện nay là cá chọn
giống VI, chúng có tốc độ tăng trưởng cao gấp 1,5 -3,0 lần so với cá chép trắng
Việt Nam thuần với cùng điều kiện nuôi (Nguyễn Văn Hảo và Ngô Sỹ Vân, 2001).
Tương quan chiều dài và tuổi cá được thể hiện trong bảng 2.1
Bảng 2.1. Tƣơng quan chiều dài và tuổi của cá Chép tại hạ lƣu sơng Hồng
Tuổi cá (năm)
Chiều dài (cm)
1
17,3
2
20,6
3
30,2
4
35,4
5
41,5
6
47,5
Nguồn Mai Đình Yên, 1983
2.1.6 Đặc điểm sinh sản của cá chép
Sinh sản của cá chép rất khác so với cá mè, cá trơi, cá trắm. Nó có thể tự đẻ
trứng trong ao, hồ, sông. Ở các vĩ độ khác nhau tuổi thành thục của cá cũng khác
nhau; ở những vùng vĩ độ thấp cá thường thành thục sớm hơn. Nhiệt độ thuận lợi
cho cá đẻ trứng từ 18-220C và tối thiểu 14-180C.
5
Cá chép thành thục ở tuổi 1+ tuổi. Sức sinh sản của cá lớn, khoảng 150.000200.000 trứng/kg cá cái, chúng có thể sinh sản nhiều lần trong năm. Mùa vụ sinh
sản kéo dài từ mùa xuân đến mùa thu tập trung nhất vào các tháng xuân - hè
khoảng tháng 3-6 và mùa thu khoảng tháng 8-9. Trứng cá chép là loại trứng dính;
có hình cầu, hơi vàng đục, đường kính trứng 1,2 - 1,8mm. Vì vậy, khi đẻ cá chép
thường tìm những nơi có nhiều rong cỏ thủy sinh , hoặc các thực vật nổi (bèo lục
bình) để đẻ trứng. Ở các sông, cá thường di cư vào các bãi ven sông, vùng nhiều
cỏ nước. Cá thường đẻ nhiều vào ban đêm, nhất là từ nửa đêm đến lúc mặt trời
mọc hoặc đẻ nhiều sau các cơn mưa rào, nước mát. Nhiệt độ thích hợp từ 20 –
220C (Nguyễn Hữu Thọ và Đỗ Đồn Nghiệp, 2004).
2.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU KÝ SINH TRÙNG TRÊN CÁ Ở THẾ
GIỚI VÀ VIỆT NAM
2.2.1 Tình hình nghiên cứu ký sinh trùng cá trên thế giới
Nghiên cứu về ký sinh trùng của cá bắt đầu từ giữa thế kỷ XX, các nhóm
giun chính ký sinh trên cá như: Monogenea, Cestoidea, Digennea, Nematoda,
Acanthocephala đều đã được mô tả. Nhưng phải đến năm 1929, khi mà nhà ký
sinh trùng học người Nga – Dogiel (1882 – 1956) đưa ra “Phương pháp nghiên
cứu về ký sinh trùng trên cá” thì hàng loạt các cơng trình nghiên cứu ở cá đã
được thực hiện.
Viện sỹ Bychowsky và cộng sự năm 1962 trong cuốn sách “Bảng phân loại
KST của cá nước ngọt ở Liên Xơ”, mơ tả 1211 lồi KST của khu hệ cá nước ngọt
ở Liên Xô. Tiếp tục năm 1984, 1985 và năm 1987 cơng trình nghiên cứu khu hệ
KST cá nước ngọt Liên Xô đã xuất bản làm hai phần gồm ba tập. Cơng trình đã
mơ tả gồm hơn 2000 loài KST của 233 loài cá thuộc 25 họ cá nước ngọt của Liên
Xơ. Có thể nói Liên Xơ cũ là nước có rất nhiều nhà khoa học nghiên cứu KST ở
cá sớm nhất, toàn diện nhất và đồ sộ nhất.
Năm 1973, Chen - Chil - Leu là chủ biên cuốn sách KST cá nước ngọt ở
Hồ Bắc, Trung Quốc, điều tra 50 loài cá nước ngọt và phân loại được 375 lồi
KST, trong đó Protozoa có 159 loài, Monogenea 116 loài, Cestoidea 10 loài,
Trematoda 33 loài, Nematoda 21 loài, Acanthocephala 7 loài, Hirudinea 2 loài,
Mollussca 1 loài, Crustacea 26 lồi.
Theo Muller và Anders (1986) có khoảng 10.000 loài KST sống ký sinh gây
bệnh ở cá nước ngọt, nước lợ và nước biển. Trong đó, 17% thuộc lớp sán lá song
6
chủ (Digenea) và 15% thuộc lớp sán lá đơn chủ (Monogenea). Các ký sinh trùng
ngoại ký sinh ở cá có khoảng 4200 lồi, trong đó bao gồm Monogenea 1500 lồi,
giáp xác ký sinh (Crustacea) gồm 2590 loài, lớp đỉa ký sinh (Hirudinea) gồm
100 lồi, số cịn lại thuộc ký sinh trùng ngoại ký sinh Protozoa gồm 1570 loài.
Ở Nhật Bản, năm 1989, Nagasawa K. Awakura T. và Urawa S. tổng kết các
cơng trình nghiên cứu ký sinh trùng trên cá nước ngọt ở Hokkaido – Nhật Bản và
đã xác định được 96 loài ký sinh trùng bao gồm Protozoa 21 loài; Monogenea 11
loài; Trematoda 22 loài; Cestoda 10 loài; Nematoda 15 loài; Acanthocephala 7
loài; Mollusca 2 loài; Copepoda 6 loài; Branchiura 1 loài; Isopoda 1 loài và 38
loài chưa xác định đến loài.
Năm 1992, Jirin Lom và Dyková trong cuốn sách “ Ký sinh trùng đơn bào
(Protozoa) của cá”. Họ cho biết xấp xỉ 2420 loài KST đơn bào ở cá đã được cơng
bố. Nhiều lồi gây nguy hiểm cho cá nuôi ở nước ngọt và nước mặn. Cuốn sách
đã giới thiệu phương pháp nghiên cứu và hệ thống phân loại của 7 ngành KST
đơn bào ở cá gồm: ngành Mastigophora, ngành Opalinata, ngành Amoebae,
ngành Apicomlexa, ngành Mycrospora, ngành Myxozoa và ngành Ciliphora.
Ở châu Phi và Trung Cận Đông đã có nhiều nhà khoa học nghiên cứu ký
sinh trùng trong cá, trong đó phải kể đến Paperna và Kritsky. Năm 1964, Paperna
đã nghiên cứu ký sinh trùng đa bào của 29 loài cá nội địa Israel và phát hiện
được 116 loài KST gồm: Monogenea 29 loài, Trematoda 13 loài, ấu trùng
Trematoda 43 loài, Cestoidea 7 loài, Nematoda 15 loài, Acanthocephala 1 loài,
Hirudinea 1 loài, Mollusca 1 loài và Crustacea 6 loài. Năm 1996, Paperna cho
xuất bản cuốn sách “Ký sinh trùng, bệnh truyền nhiễm ở cá châu Phi” đã mô tả
thành phần loài KST ký sinh trên một số cá ni ở châu Phi, tình trạng lây
nhiễm, vịng đời phát triển, dấu hiệu bệnh lý và biện pháp trị bệnh.
Ở châu Mỹ, Hoffman G.L (1998) đã tổng kết các công trình nghiên cứu ký
sinh trùng cá nước ngọt ở Bắc Mỹ trên 426 loài cá xác định được 19 ngành thuộc
4 giới: sinh vật nhân nguyên thủy, động vật nguyên sinh, nấm, động vật đa bào.
Các nhà KST học ở các nước Đơng Nam Á đã có một số nghiên cứu về
KST ký sinh ở cá biển nuôi. Tuy nhiên, các nghiên cứu này chưa toàn diện
thường đi sâu vào từng nhóm ký sinh trùng như các lồi sán lá song chủ
(Digenea), được nghiên cứu nhiều ở Philippine. Trong khi đó, các lồi sán lá đơn
chủ lại được nghiên cứu nhiều ở Malaysia.
Tại Thái Lan có cơng trình nghiên cứu đầu tiên về bệnh cá nuôi của C.B
7
Wilson, 1926-1927 thông báo về hiện tượng rận cá thuộc Argulus ký sinh trên cá
nước ngọt ở Thái Lan và đến năm 1928 cũng tác giả này lại miêu tả về bệnh lý
trên cá trê Thái Lan có một lồi thuộc giống Caligus ký sinh. Cho đến nay khu hệ
ký sinh trùng cá nước ngọt ngày càng được chú ý. Qua tổng kết, một số nguyên
sinh động vật, sán lá đơn chủ là tác nhân gây bệnh ký sinh trùng như:
Chilodonella, Trichodina, Heneguya, Dactylogyrus, Gyrodactylus…theo
Tonguthai (1992), các nhà khoa học Thái Lan khơng chỉ dừng lại ở đó mà cịn đi
sâu nghiên cứu một số bệnh ký sinh trùng như bệnh: Opisthorchosis do
Opisthorchis viverini ký sinh trong gan. Không những thế, khu hệ ký sinh trùng
cá Thái Lan ngày càng phong phú bổ sung cá ký sinh trùng cá nước mặn. Năm
1981, L. Ruangpan đã viết sách đầu tiên về ký sinh trùng ký sinh ở cá biển dọc
theo bờ biển Thái Lan.
Ở Indonesia, Louis Bovien (1926,1927,1933) đã nghiên cứu sán dây, sán lá
song chủ và giun đầu gai trên cá nước ngọt ở Java, ông đã mô tả một giống mới
và một lồi mới đó là Djombangia penetrans tìm thấy trên cá trê trắng (Clarias
batrachus); Isoparorchis eurytremum ở cá Wallago attu. Nhà khoa học người
Đức là Alfred L. Buschkiel (1923, 1935) đã nghiên cứu ký sinh trùng đơn bào
(Ichthyophtyrius multifiliis) trên một số loài cá nước ngọt ở
Ở Philippin từ năm 1947, Tubangui đã công bố về kết quả nghiên cứu một số
loài mới thuộc sán lá đơn chủ (Monogenea), sán lá song chủ (Trematoda), giun
tròn (Nematoda), sán lá song chủ (Digenea) và giun đầu móc (Acanthocephala).
Năm 1975, Velasquez xuất bản cuốn sách về sán lá song chủ ở cá Philippin đây
là một tài liệu có giá trị.
Arthur và Lumanlan (1997) đã điều tra và xác định được 201 loài ký sinh
trùng ở 172 loài cá gồm: 1 loài thuộc Apicomplex; 16 loài thuộc Ciliophora; 2
loài thuộc Mastigophora; 1 loài thuộc Microphora; 9 loài thuộc Myxozoa; 90 loài
thuộc Digenea; 22 loài thuộc Monogenea; 6 loài thuộc Cestoidea; 20 loài thuộc
Nematoda; 5 loài thuộc Acanthocephala; 2 loài thuộc Branchiyra; 21 lồi thuộc
Copepoda và 5 lồi thuộc Isopoda.
2.2.2 Tình hình nghiên cứu ký sinh trùng trên cá ở Việt Nam
Người đầu tiên nghiên cứu ký sinh trùng trên cá tại Việt Nam là nhà ký sinh
trùng học người Pháp, bác sỹ Albert Billet (1856 – 1915). Ơng đã mơ tả một loài
sán lá song chủ mới Distomum hypselobagri (1898) ký sinh trong bóng hơi cá
Nheo ở Việt Nam.
8
P.Chevey và J.Lemasson (1936) đã nghiên cứu sự ký sinh của trùng mỏ neo
Lernaea carassii, 1933 (syn. của L.cyprinacea Line, 1758) trên cá chép nuôi.
Trước năm 1960, lĩnh vực bệnh học Thủy sản ở Việt Nam hầu như chưa được
quan tâm. Nhóm đề tài nghiên cứu bệnh học thủy sản được hình thành đầu tiên tại
trạm nghiên cứu cá nước ngọt ở Đình Bảng 1960, là Viện Nghiên cứu Ni trồng
Thủy sản I hiện nay. Đến nay do thực tế sản xuất các phòng nghiên cứu bệnh ở
động vật thủy sản được xây dựng ở nhiều nơi: Viện Nuôi trồng thủy sản (NTTS)
II (TP.Hồ Chí Minh) và III (Nha Trang – Khánh Hịa), tại các trường đào tạo có
ngành đào tạo NTTS như: trường Đại học thủy sản Nha Trang, trường Đại học
Cần Thơ, trường Đại học Nông Lâm TP.Hồ Chí Minh đều có các phịng nghiên
cứu về bệnh học thủy sản. Ngồi ra, tại các địa phương có nghề ni trồng thủy
sản phát triển đều có các trạm kiểm dịch giúp nơng dân phát hiện và phịng
chống dịch bệnh trong ni trồng thủy sản (Đỗ Thị Hịa và ctv, 2004).
Đến năm 1961-1976, P.G.Mamaev, U.L.Paruchin...nghiên cứu ký sinh
trùng ở hơn 60 loài cá nước ngọt của vịnh Bắc Bộ, đã cơng bố hơn 20 bài báo cáo
trong tạp chí và sách tham khảo. Các tác giả đã xác định được 190 lồi giun ký
sinh, trong đó đã mơ tả 9 giống và 37 loài mới đối với khoa học.
Ở Việt Nam các cơng trình nghiên cứu về KST ở cá nước ngọt mới chỉ bắt
đầu từ những năm 1960 ở miền Bắc và từ sau năm 1975 ở các tỉnh miền Trung,
Tây Nguyên, đồng bằng sông Cửu Long.
Tác giả Hà Ký là nhà ký sinh trùng học đầu tiên ở Việt Nam nghiên cứu khu
hệ ký sinh trùng ở cá. Trong giai đoạn 1960 – 1968, tác giả đã nghiên cứu trên 16
loài cá kinh tế ở Bắc Bộ - Việt Nam, đã xác định được 120 loài KST thuộc 48
giống, 37 họ, 26 bộ và 10 lớp trong đó có Mastigophora có 2 lồi, Myxozoa có
18 lồi, Ciliophora có 17 loài, Monogenea 42 loài, Cestoda 4 loài, Crustacea 15
loài. Trong đó, ơng cũng đã mơ tả 1 họ, 1 giống và 42 loài mới.
Năm 1976, Nguyễn Thị Muội và ctv đã nghiên cứu giun đầu gai trên cá
thuộc vùng đồng bằng Bắc Bộ, đã phân loại được 9 loài ký sinh trùng trên 12 lồi
cá. Tiếp theo là cơng trình nghiên cứu “Thành phần ký sinh trùng trên một số lồi
cá biển có giá trị kinh tế tại Phú Khánh (Khánh Hòa) của Nguyễn Thị Muội và
Đỗ Thị Hòa (1978-1980). Cơng trình này đã phát hiện được hơn 80 lồi ký sinh
trùng trên cá biển.
Từ năm 1981-1985 có cơng trình nghiên cứu “Khu hệ ký sinh trùng ở 20
lồi cá nước ngọt ở miền Trung và Tây Nguyên” của Nguyễn Thị Muội và Đỗ
9
Thị Hòa. Kết quả nghiên cứu đã phát hiện được 117 lồi ký sinh trùng, trong đó
lớp sán lá đơn chủ (Monogenea) chiếm số lượng loài đáng kể. Cũng trong thời
gian này ( năm 1984), Bùi Quang Tề đã điều tra khu hệ ký sinh trùng của 6 loại
hình cá chép ở đồng bằng Bắc Bộ.
Bùi Quang Tề, 2001 đã nghiên cứu ký sinh trùng của một số loài cá nước
ngọt ở đồng bằng sông Cửu Long. Kết quả nghiên cứu trên 41 loài cá kinh tế
nước ngọt ở đồng bằng sơng Cửu Long và biện pháp phịng trị bệnh do chúng
gây ra đã xác định được 157 loài, 70 giống, 46 họ thuộc, 27 bộ thuộc 12 lớp, 8
ngành. Trong số 157 lồi, có 121 lồi lần đầu tiên được phát hiện tại Việt Nam.
Theo thống kê của Hà Ký và Bùi Quang Tề (2007) thành phần loài ký sinh
trùng ở cá nước ngọt của Việt Nam rất phong phú. Ở nước ta, điều tra nghiên cứu
ký sinh trùng của 110 loài cá, thuộc 59 giống, 31 họ đã xác định được 373 loài ký
sinh trùng thuộc 132 giống, 83 họ, 18 lớp. Trong đó, phân loại được 78 loài, 3
giống, 1 họ phụ mới đối với khoa học. Ngồi ra cịn một số lồi chưa đủ tài kiệu
để định danh đến loài. Thành phần loài giống loài ký sinh trùng ở cá nước ngọt
Việt Nam rất phong phú. Nhiều nhất là lớp sán lá đơn chủ Monogenea gặp 103
loài; chiếm 28,14% tổng số loài ký sinh trùng phát hiện được. Tiếp theo là lớp
sán lá song chủ Trematoda gặp 48 lồi (12,87%); lớp giun trịn Nematoda gặp 47
lồi (12,60%); lớp bào tử sợi Myxobolus gặp 46 loài (12,33%); lớp trùng lơng
Oligohymenophorea gặp 35 lồi (9,38%); lớp chân hàm Moxillopoda gặp 27 loài
(7,24%); lớp giun đầu gai Acanthocephala gặp 18 loài (4,83%); lớp sán dây
Cestoidea gặp 16 loài (4,29%). Cịn 10 lớp khác số lượng lồi ký sinh trùng gặp
ít hơn (tổng cộng 33 lồi). Trong tổng số 373 lồi ký sinh trùng thì phần lớn là ký
sinh trùng có chu kỳ phát triển trực tiếp khơng qua vật chủ trung gian (242 lồi);
chiếm 64,88% .
Trong đó, tác giả tổng hợp một số loài cá bị nhiễm nhiều giống loài ký sinh
trùng: cá Chép gặp 65 loài; cá Mè trắng Việt Nam gặp 39 loài; cá Trắm cỏ gặp 29
lồi; cá Trê vàng gặp 29 lồi; cá Tra ni gặp 29 lồi; cá Trơi gặp 27 lồi; cá Lóc
gặp 25 lồi; cá Lóc bơng gặp 23 lồi; cá Rơ đồng gặp 22 loài; cá Chày gặp 21 loài;
cá Mè hoa gặp 21 lồi; cá Rơ phi vằn gặp 21 loài; cá Thát lát gặp 20 loài; cá Ba sa
gặp 18 lồi; ngồi ra các lồi cá khác có số lượng ký sinh trùng ít hơn.
Phạm Thị Vân và cs, 2010 nghiên cứu trên cá trắm cỏ, cá rô phi, mrigal 4
tuần tuổi theo dõi tỷ lệ nhiễm Ấu trùng sán lá vùng Nam Định, Ninh Bình nhiễm
ATSL là 48,6%. Trịnh Thị Kim Chi, 2008 theo dõi vùng Nghệ An, tỷ lệ nhiễm
10
trung bình ATSL là 44,7%
Phạm Thị vân và cs., 2010 nghiên cứu trên các loài cá thuộc họ cá chép
giai đoạn cá hương và cá giống vùng Nam Định và Ninh Bình cho thấy TLN
ATSL lồi H. Pumilio (55,6%) lồi C. Formosanus (41%) và nhiễm thấp nhất là
H. Taichui (0,3%) và C. Sinensis (1,5%)
2.3. NGHIÊN CỨU KÝ SINH TRÙNG Ở CÁ CHÉP
2.3.1. Nghiên cứu ký sinh trùng cá chép trên thế giới
Nhiều loài ký sinh trùng là nguyên nhân gây bệnh nguy hiểm cho cá ở giai
đoạn sớm (cá hương, cá giống). Nguyên nhân gây bệnh cho cá do ký sinh trùng
đã được nhiều tác giả trên thế giới thông báo. Nhiều loài ký sinh trùng đã gây
thiệt hại cho nghề ni cá, như các nhóm đơn bào ngoại ký sinh, sán lá đơn chủ
(Monogenea), giun sán và giáp xác (Crustacea).
Bệnh Argulosis là bệnh phổ biến của cá của nhiều nước trên thế giới. Ở
Ucraina năm 1960, bệnh rận cá làm chết gần 2 triệu cá chép con, 3 triệu con khác
bị thương và chết dần (Bùi Quang Tề, 2001).
Theo Chen – Chin - Leu (1973) nghiên cứu KST trên cá Chép (Cyprinus
carpio) đã xác định được 61 loài KST gồm: Protozoa có 30 lồi, Monogenea có 9
lồi, Cestoidea có 4 lồi, Trematoda có 7 lồi, Nematoda có 4 lồi,
Acanthocephala có 2 lồi, Bivavia có 2 lồi , Crustacea có 4 loài.
Laboratorio (1999) giới thiệu và cảnh báo về sự nhiễm Centrocestus
formosanus trên cá nuôi trồng thủy sản ở Mexico. Tác giả cho biết ký chủ đầu
tiên của Centrocestus formosanus là ốc Melanoides tubercularus châu Á đã được
giới thiệu ở nước ông từ năm 1979 đến năm 1985 khi người ta nhập cá Chép từ
Trung Quốc. Centrocestus formosanus đã được phát hiện ở cá hương tại tất cả
các loài cá khác ở một trang trại ở Mexico. Từ thời điểm đó, sán lá song chủ
Centrocestus formosanus đã nhanh chóng phát triển khắp đất nước Mexico và lan
ra cả những vùng lân cận như Đại Tây Dương, Thái Bình Dương. Cũng tại đây,
tác giả đã nghiên cứu và phát hiện loài Diệc Butoridae stritus là ký chủ cuối cùng
của sán lá song chủ Centrocestus formosanus.
Mellisa Harvey (2000) làm thí nghiệm sử dụng tia cực tím để tiêu diệt ấu trùng
Centrocetus formosanus sống tự do trong mơi trường nước. Trong thí nghiệm này,
khoảng 21 nghìn ấu trùng được xử lý bằng tia cực tím trong thời gian khác nhau từ
10, 100, 1000, 10000 giây. Cường độ tia cực tím trung bình/ giây là 28,34mW/cm2
11
với bước sóng là 257nm. Như vậy cường độ tia tử ngoại trong các lơ thí nghiệm là
283,4; 2834; 28340 và 283400 34mW/cm2. Sau khi xử lý tia cực tím theo thời
gian khác nhau, ở mỗ công thức tiến hành thu 3 mẫu, mỗi mẫu lấy 50ml nước
chứa ấu trùng sán được nhuộm bằng dung dịch FDA và Propidium iodide (PI),
sau đó lọc qua màng lọc có kích thước là 8µm. Kết quả trung bình của 3 lần
nhuộm và lọc cho thấy 99% ấu trùng Centrocetus formosanus vẫn sống ở tất cả
các cơng thức, trừ cơng thức có thời gian xử lý bằng tia cực tím 10000 giây thì
ấu trùng chết 100%.
Theo Mellisa Harvey (2000) rất nhiều loài sán lá Trematoda mà vòng đời
của chúng phụ thuộc nhiều vào cường độ chiếu sáng. Để kiểm tra giả thuyết này,
ông tiến hành thiết kế thí nghiệm trong các ống có độ chiếu sáng khác nhau: 3
ống thí nghiệm hồn tồn tối, 3 ống thí nghiệm hồn tồn sáng và 3 ống thí
nghiệm có tỷ lệ tối : sáng là 50 : 50. Mỗi ống đựng 3,5ml nước cất và 1 ml nước
chứa Centrocetus formosanus. Mỗi ống chiếu sáng trong 3 giờ, cường độ chiếu
sáng là 950 lux. Thí nghiệm được lặp lại hai lần, dùng chất chỉ thị FDA và PI.
Sau đó soi trên kính hiển vi và tính tỷ lệ sống của Centrocetus formosanus. Kết
quả cho thấy phần lớn Cercaria ở tất cả các ống nghiệm màu đen đều bị chết do
nhiệt độ bóng đèn phát ra bức xạ với màu đen của ống nghiệm nên Centrocetus
formosanus chết rất nhiều.
Bệnh trùng quả dưa do Ichthyophthyrius multifiliis gây ra, trùng ký sinh trên
da, mang, vây cá. Bệnh lưu hành rộng khắp các châu lục trên thế giới. Ở Đông
Nam Á Ichthyophthyrius multifiliis đã gây bệnh trên nhiều lồi cá trong đó có 2
lồi thuộc nhóm cá chép Ấn Độ (Labeo rhita và Cirrhina mrigala). Sự mẫn cảm
đối với bệnh này khác nhau tùy thuộc vào vị trí địa lý, với mức độ cảm nhiễm
thấp cá trở thành vật mang bệnh (Paperna, 1961).
Tại Bangladet, 5 loài cá chép (Hypophthalmichthys molitrix, Cyprinus
carpio var. specularis, Cyprinus idellus, Cyprinus carpio var. communis và
Puntinus gonionotus) được kiểm tra bệnh ký sinh tùng đã cho thấy 793 loài cá bị
nhiễm bệnh do 3 loài đơn bào (Trichodina sp, Ichthyophthirius sp và
Chilodonelle sp), 2loài đơn chủ Monogenean (Gyrodactylus sp, Dactylogyrus
sp), 2 loài sán lá Trematoda (Gorgotrema sp, Metadena sp), 4 loài sán dây
Cestoda (Rhopalothyrax sp, Marsipometra sp, Lytocestus sp và Senga sp), 2 lồi
giun trịn Nematoda (Camallanus sp, Procamallamus sp), 3loài giáp xác
(Argulus sp, Alitropus sp và Lamproglena sp) và 1lồi cơn trùng (ấu trùng
12