Tải bản đầy đủ (.pdf) (59 trang)

Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ của bệnh tiêu chảy thành dịch ở lợn tại nam định, phân tích một số yếu tố nguy cơ làm lây lan và phát dịch

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.57 MB, 59 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGUYỄN ĐĂNG VIỆT

NGHI N C
ỆNH TI
NAM

M T
CH

C
TH NH

NH, PHÂN TÍCH M T

I M

CH T C A

CH

N TẠI

Ế T

NG

M Â

AN V PHÁT



CH

Chuyên ngành:

Thú y

Mã số:

60 64 01 01

Người hướng dẫn khoa học:

TS. Lại Thị Lan Hương

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2016




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, đây là công trình nghiên cứu của riêng tơi, số liệu và kết
quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ một
học vị nào.
Tôi xin cam đoan, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm
ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 25 tháng 10 năm 2016
Tác giả luận văn

Nguyễn Đăng Việt


i


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, ngoài sự cố gắng của bản thân, tôi luôn nhận được
sự quan tâm giúp đỡ của các thầy cô giáo và bạn bè đồng nghiệp.
Nhân dịp này, trước tiên tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các giảng
viên khoa Thú y, Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã giảng dạy tôi trong suốt thời gian
học tập tại Trường.
Tôi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới cơ hướng dẫn TS. Lại Thị Lan Hương đã
tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tơi trong q trình thực hiện và hồn thành luận văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới người thân trong gia đình, đồng nghiệp đã ln giúp
đỡ, động viên giúp tơi hồn thành luận văn này.
Hà Nội, ngày

tháng

Tác giả luận văn

Nguyễn Đăng Việt

ii

năm 2016


MỤC LỤC
Lời cam đoan .................................................................................................................... i
Lời cảm ơn ....................................................................................................................... ii

Mục lục ........................................................................................................................... iii
Danh mục những chữ viết tắt ............................................................................................ v
Danh mục bảng ................................................................................................................ vi
Danh mục hình ................................................................................................................ vii
Danh mục biểu đồ .......................................................................................................... viii
Trích yếu luận văn............................................................................................................ix
Thesis abstract..................................................................................................................xi
Phần 1. Mở đầu .............................................................................................................. xi
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................ 1

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................ 2

1.2.1. Mục tiêu tổng quát ................................................................................................ 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ..................................................................................................... 2
1.3.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .............................................................. 2

Phần 2. Tổng quan tài liệu ............................................................................................. 3
2.1.

Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước ........................................................... 3

2.1.1. Nước ngồi ............................................................................................................ 3
2.1.2. Trong nước............................................................................................................ 5
2.2.


Tình hình dịch bệnh ped trên thế giới và ở việt nam trong những năm
gần đây ..................................................................................................... 5

2.2.1. Tình hình dịch bệnh PED trên thế giới ................................................................. 5
2.2.2. Tình hình dịch bệnh PED ở Việt Nam .................................................................. 6
2.2.3. Tình hình PED trên địa bàn tỉnh Nam Định ......................................................... 7
2.3.

Bênh dịch tiêu chảy cấp tính ơ lợn (PORCINE EPIDEMIC DIARRHEA- PED) ........ 7

2.3.1. Phân loại ............................................................................................................... 7
2.3.2. Hình thái, cấu trúc của PEDV ............................................................................... 7
2.3.3. Đặc tính ni cấy của virút ................................................................................... 8
2.3.4. Dịch tễ học ............................................................................................................ 9
2.3.5. Triệu chứng lâm sàng.......................................................................................... 11

iii


2.3.6. Bệnh tích ............................................................................................................. 13
2.3.7. Các phương pháp chẩn đốn PEDV ................................................................... 13
Phần 3. Vật liệu và phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................ 16
3.1.

Nội dung nghiên cứu. .......................................................................................... 16

3.2.

Nguyên liệu. ........................................................................................................ 16


3.3.

Phạm vi, quy mô nghiên cứu. ............................................................................. 16

3.4.

Phương pháp nghiên cứu. ................................................................................... 16

3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu.............................................................................. 16
Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận ................................................................... 20
4.1.

Một số đặc điểm dịch tễ của bệnh....................................................................... 20

4.1.1. Kết quả điều tra bệnh tiêu chảy thành dịch ở lợn theo lứa tuổi .......................... 20
4.1.2. Tỷ lệ tử vong do bệnh tiêu chảy thành dịch ở lợn theo lứa tuổi ......................... 28
4.1.3. Triệu chứng lâm sàng của bệnh .......................................................................... 31
4.1.4. Kết quả mổ khám bệnh tích đại thể .................................................................... 33
4.2.

Một số yếu tố nguy cơ làm phát sinh và lây lan dịch ped tại các huyện
điều tra ................................................................................................................ 34

4.2.1. Địa điểm chăn nuôi gần khu dân cư 500m ......................................................... 34
4.2.2. Địa điểm chăn nuôi gần đường quốc lộ 500m .................................................... 35
4.2.3. Địa điểm chăn nuôi gần chợ buôn bán 500m ..................................................... 36
4.2.4. Mua con giống ở địa phương khác về nuôi trong thời gian có dịch ................... 36
4.2.5. Khơng sử dụng thuốc sát trùng để vệ sinh tiêu độc định kỳ ............................... 37
4.2.6. Yếu tố xả thẳng chất thải trong chăn nuôi. ......................................................... 38

PHẦN 5. Kết luận và đề nghị ....................................................................................... 40
5.1.

Kết luận ............................................................................................................... 40

5.2.

Đề nghị ................................................................................................................ 41

Tài liệu tham khảo ........................................................................................................ 42
Phụ lục .......................................................................................................................... 49

iv


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

95% CI

95 % Confidence level

DNA

Axit deoxyribonucleic

ELISA


Enzyme linked immuno-sorbent assay

EVD

Epidemic viral diarrhea

PED

Porcine Epidemic Diarrhea

PEDV

Porcine Epidemic Diarrhea virus

RNA

Axit ribonucleic

RT – PCR

Reverse transcription - polymerase chain reaction

TGE

Transmissible Gastro Enteritis

v



DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1.

Kết quả điều tra lợn mắc bệnh PED theo lứa tuổi với độ tin cậy 95% CI............ 20

Bảng 4.2.

Kết quả điều tra lợn mắc bệnh PED theo lứa tuổi tại thành phố Nam
Định với độ tin cậy 95%CI ........................................................................ 22

Bảng 4.3.

Kết quả điều tra lợn mắc bệnh PED theo lứa tuổi tại huyện Mỹ Lộc
với độ tin cậy 95%CI. ................................................................................ 23

Bảng 4.4.

Kết quả điều tra lợn mắc bệnh PED theo lứa tuổi tại huyện Vụ Bản
với độ tin cậy 95% CI. ............................................................................... 24

Bảng 4.5.

Kết quả điều tra lợn mắc bệnh PED theo lứa tuổi tại huyện Ý Yên
với độ tin cậy 95% CI ................................................................................ 25

Bảng 4.6.

So sánh tỷ lệ mắc bệnh theo lứa tuổi của bệnh PED tại tp Nam Định,
Mỹ Lộc, Vụ Bản và Ý Yên ........................................................................ 27


Bảng 4.7.

Tỷ lệ tử vong do bệnh PED theo lứa tuổi .................................................. 28

Bảng 4.8.

Kết quả so sánh tỷ lệ tử vong do bệnh tiêu chảy thành dịch ở lợn
theo lứa tuổi của 4 huyện tp Nam Định, Mỹ Lộc, Vụ Bản và Ý Yên. ....... 30

Bảng 4.9.

Triệu chứng lâm sàng của bệnh theo lứa tuổi ............................................ 32

Bảng 4.10. Kết quả mổ khám bệnh tích đại thể ........................................................... 33
Bảng 4.11. Kết quả phân tích nguy cơ từ hộ chăn ni gần khu dân cư ...................... 35
Bảng 4.12. Kết quả phân tích nguy cơ từ hộ chăn ni gần đường quốc lộ ................ 35
Bảng 4.13. Kết quả phân tích nguy cơ phát sinh và lây lan dịch từ việc chăn nuôi
gần chợ bán gia súc, gia cầm sống. ............................................................ 36
Bảng 4.14. Kết quả phân tích nguy cơ phát sinh và lây lan dịch từ việc mua con
giống ở nơi khác về ni............................................................................ 37
Bảng 4.15. Kết quả phân tích nguy cơ phát sinh và lây lan dịch từ việc không sử
dụng thuốc sát trùng để vệ sinh tiêu độc định kỳ....................................... 38
Bảng 4.16. Kết quả của việc xả thẳng chất thải trong chăn nuôi ảnh hưởng đến
nguy cơ phát sinh và lây lan dịch PED ...................................................... 39

vi


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1.


Hình thái, cấu trúc của PEDV ................................................................... 8

Hình 2.2.

Cơ chế gây bệnh của virus PED .............................................................. 11

Hình 2.3.

Triệu chứng trên heo bị mắc PED ........................................................... 12

Hình 2.4.

Bệnh tích ruột căng phồng ở lợn con ...................................................... 13

Hình 3.1 .

Mẫu text nhanh bệnh tiêu chảy cấp do PED ........................................... 15

vii


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 4.1.

Tỷ lệ mắc bệnh PED theo độ tuổi ........................................................... 21

Biểu đồ 4.2.

Tỷ lệ mắc bệnh PED theo lứa tuổi tại tp Nam Định ............................... 22


Biểu đồ 4.3.

Tỷ lệ mắc bệnh PED theo lứa tuổi tại huyện Mỹ Lộc ............................. 23

Biểu đồ 4.4.

Tỷ lệ mắc bệnh PED theo lứa tuổi tại huyện Vụ Bản ............................. 24

Biểu đồ 4.5.

Tỷ lệ mắc bệnh PED theo lứa tuổi tại huyện Ý Yên ............................... 25

Biểu đồ 4.6.

So sánh tỷ lệ mắc bệnh theo lứa tuổi của bệnh PED tại huyện Mỹ Lộc,
Vụ Bản, Ý Yên và tp Nam Định ............................................................. 28

Biểu đồ 4.7.

Tỷ lệ tử vong do mắc bệnh PED theo độ tuổi ......................................... 29

Biểu đồ 4.8.

Tỷ lệ tử vong do bệnh PED theo lứa tuổi của 4 huyện tp Nam Định, Mỹ
Lộc, Vụ Bản và Ý Yên............................................................................ 31

Biểu đồ 4.9.

Kết quả mổ khám bệnh tích đại thể ......................................................... 34


viii


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Nguyễn Đăng Việt
Tên luận văn: “N
ở lợ tạ N

Đ

u
, p â tí

ts

t

ts

ếu t

u

ơl

Chuyên ngành:

Thú y


Cơ sở đào đạo:

Học viện Nông Nghiệp Việt Nam

t u
lâ l

v p át

t
”.

Mã số: 60.64.01.01

1.Mục đích nghiên cứu:
Xác định một số đặc điểm dịch tễ, phân tích một số yếu tố nguy cơ làm lây lan
và phát dịch của vi rút PED trên địa bàn tỉnh Nam Định qua đó làm cơ sở đề xuất các
biện pháp phòng chống bệnh PEDV nhằm tạo điều kiện cho chăn nuôi bền vững.
2. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp điều tra hồi cứu thu thập số liệu của 100 hộ chăn nuôi trên địa bàn
tỉnh Nam Định.
Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu trên Excel bởi các số liệu đã thu thập, ghi
chép lai.
3. Kết quả chính
- Điều tra tình hình bệnh PED trong những năm gần đây trên địa bàn tỉnh Nam
Định với các nội dung: lứa tuổi mắc bệnh, tỷ lệ chết, triệu chứng lâm sàng, bệnh tích đại thể
- Phân tích một số yếu tố nguy cơ làm lây lan và phát dịch tiêu chảy thành dịch.
4. Kết luận
- Bệnh PED có xu hướng giảm dần qua các độ tuổi, cao nhất là ở nhóm lợn con
theo mẹ, tỷ lệ mắc lên tới 82,22% so với tổng số lợn con theo mẹ được theo dõi, tiếp

đến là nhóm lợn sau cai sữa với tỷ lệ 59,63% , lợn choai với tỷ lệ 19,64% và thấp nhất
là nhóm lợn trưởng thành với tỷ lệ 15,24%.
- Với triệu chứng lợn bị tiêu chảy mất nước rất cao ở tất cả các lứa tuổi. Ở lứa tuổi
lợn con theo mẹ, lợn choai và lợn trưởng thành hiện tượng tiêu chảy nhiều nước, mất
nước chiếm tỷ lệ 100,00%.
- Ở triệu chứng lợn bỏ ăn có sự khác nhau giữa các độ tuổi. Ở độ tuổi lợn con theo
mẹ bỏ bú mẹ chiếm tỷ lệ 56,25%. Ở độ tuổi sau cai sữa bỏ ăn chiếm tỷ lệ 35,56%. Đối
với độ tuổi lợn choai bỏ ăn chiếm tỷ lệ 29,41%. Ở lứa tuổi lợn trưởng thành bỏ ăn
chiếm tỷ lệ 33,34%.
- Tỷ lệ lợn con theo mẹ mắc bệnh có bệnh tích dạ dày căng phồng,chứa nhiều thức
ix


ăn không tiêu chiếm tỷ lệ rất cao với 83,62%. Thành ruột non bị bào mỏng, phồng to, chất
chứa đường ruột lợn cợn cũng lên đến 67,65%. Đối với 2 loại hạch: hạch bẹn và hạch
bạch huyết màng treo ruột có biểu hiện bị sưng. Biểu hiện hạch bẹn sưng lớn mổ khám
chiếm tỷ lệ 63,23% trong khi đó hạch bạch huyết màng treo ruột sưng lớn là 57,35%..
- Khi mắc PED tỷ lệ tử vong cao nhất là ở giai đoạn lợn con theo mẹ, ở giai đoạn
này tỷ lệ tử vong tới 78,79% và giảm xuống khá thấp ở giai đoạn sau cai sữa ở giai
đoạn này tỷ lệ tử vong do mắc bệnh PED ở giai đoạn này là 5, 49% , ở giai đoạn lợn
choai tỷ lệ tử vong là 1,81% và thấp nhất là giai đoạn lợn trưởng thành, giai đoạn này tỷ
lệ tử vong giảm xuống 0 %.
- Đã xác định được 4 yếu tố nguy cơ làm phát sinh và lây lan dịch bệnh tại một số
xã thuộc tỉnh Nam Định năm 2016
- Hộ chăn nuôi lợn gần khu dân cư làm tăng nguy cơ phát sinh dịch PED lên cao
gấp 3,1075 lần so với những hộ chăn nuôi không gần khu dân cư.
- Hộ chăn nuôi lợn gần đường quốc lộ đi qua làm tăng nguy cơ phát sinhdịch PED
lên cao gấp 3,8194 lần so với những hộ chăn nuôi không gần đường quốc lộ.
- Hộ chăn nuôi lợn gần chợ buôn bán gia súc, gia cầm sống làm tăng nguy cơ phát
sinh dịch PED lên cao gấp 18,3467 lần so với những hộ chăn nuôi không gần chợ buôn

bán động vật.
- Hộ chăn nuôi lợn xả thẳng chất thải trong chăn ni ra ngồi làm tăng nguy cơ
phát sinh dịch PED lên cao gấp 3,7692 lần so với những hộ chăn ni khơng xả thẳng
chất thải ra ngồi mơi trường.

x


THESIS ABSTRACT
Author: Nguyen Dang Viet
Title: Epidemiological characteristics and risk factors of porcine diarrhea epidemic
(PED) in Nam Dinh Province.
Field of study: Veterinary

Code: 60 64 01 01

Training institution: Vietnam National University of Agriculture
1. Objectives:
- to identify epidemiological characteristics of PED in Nam Dinh Province;
- to analyze risk factors for the spreading of PED virus;
- to provide basic data for proposing disease prevention measures to facilitate
sustainable livestock.
2. Methodology
- Retrospectively collect data from 100 random farms in Nam Dinh Province;
- Data analysis: Excel.
3. Main finding
- Studying the situation of PED disease recently appear in Nam Dinh Province
with the following aspects: age, mortality, clinical signs, and macroscopic lesions.
- Analysing risk factors to the spread of virus.
4. Conclusion

- PED disease tends to decrease over the ages, the highest incidence was up to
82.22% of the total number of monitored piglets, followed by the group of weaning pigs
(59.63%), the growing pigs was 19.64% and mature group was 15.24%.
- Dehydrated diarrhea symptom was obverved in 100% of inffected pigs of all ages.
- Inappetence was differ among groups. 56.25% of nursing piglets refused to
suckle; anorexia rate in weaning pigs was 35.56%; Stoped eating proportion of growing
pigs reached 29.41%; waiving food rate in mature group was 33.34%.
- Macroscopic lesion revealed distended with undigested food in stomach of
infected piglets at 83.62%. Small intestinal wall was thin, distended and filled with
fermented contains in 67.65% of piglets. Swelling of lymph node was common
including inguinal (63.23%) and mesenteric (57.35%).
- Mortality rate gradually dropped as pig’s age increase. The highest death rate
xi


was 78.79% of sufferring piglets, however, only 5.49% of weaning pigs was unable to
survive. This proportion was lowest at group of growing pigs (1.81%). All mature pigs
were completelly recovered after being infected.
- Analysing risk elements for the spreading of disease, four relatively correlated
key factors to the epidemic as discussed bellow:
+ The closer of pig farms to residential areas the higher the risk of PED
outbreaks (3.1075 times);
+ The gravity of virus spreading was higher when the farms located near the
main road (3.8194 times) in comparison with distant farms.
+ There was significant increasing opportunity for PED epidemic (18.3467
times) when the farms placed near selling markets which trading live animals and
slaughtering.
+ Water discharged: PED epidemic raised 3.7692 times when directly wasting
into environment than treating the water before entering public system.


xii


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Ngành chăn nuôi ở nước ta hiện nay đang phát triển mạnh mẽ đáp ứng
nhu cầu thực phẩm ngày càng lớn của xã hội và góp phần thúc đẩy kinh tế xã hội
phát triển. Đặc biệt, chăn ni lợn đã có nhiều thay đổi đáng kể, đáp ứng được
phần lớn nhu cầu về thực phẩm cho xã hội. Ở nhiều nước trên thế giới, mức tiêu
thụ thịt lợn tính trên đầu người chiếm tỷ lệ cao so với các loại thịt khác. Ở Việt
Nam, tỷ lệ thịt lợn hơi tính theo đầu người chiếm phần lớn (khoảng 73%) trên
tổng số các loại thịt được tiêu thụ hàng năm. Chăn nuôi lợn đã trở thành nguồn
thu nhập quan trọng đối với các hộ nơng dân và là một trong những nghề góp
phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp.
Nam Định là tỉnh có ngành chăn ni tương đối phát triển, hiện nay tổng
đàn trâu, bị có khoảng 40.000 con, đàn lợn trên 783.491 con, đàn gia cầm gần 8
triệu con và chăn nuôi của tỉnh ngày càng phát triển theo hướng sản xuất hàng
hóa, đem lại thu nhập chính cho ngành nơng nghiệp.
Song song với sự phát triển đó, vấn đề về dịch bệnh diễn biến ngày càng
phức tạp làm ảnh hưởng xấu tới sự phát triển của ngành chăn nuôi cũng như làm
thiệt hại về kinh tế.
Trong những năm gần đây “bệnh tiêu chảy thành dịch ở lợn” thường
xuyên xảy ra làm thiệt hại nghiêm trọng cho ngành chăn ni lợn do làm tăng chi
phí phịng, chống bệnh, thiệt hại về số lượng…
Bệnh tiêu chảy thành dịch ở lợn (Porcine Epidemic Diarrhea- PED) là
một bệnh truyền nhiễm cấp tính nguy hiểm do một loại virus thuộc họ
Coronaviridae gây ra. Bệnh PED xảy ra quanh năm nhưng thường phổ biến hơn
vào mùa đông và trên 90% ca bệnh xảy ra ở lợn con dưới 7 ngày tuổi. Ở Châu
Âu Dịch PED xuất hiện lần đầu tiên vào năm 1971 (Wood, 1977), sau đó bệnh
lây lan ra nhiều Quốc gia khác ở Châu Á như Trung Quốc, Đài Loan, Nhật, Hàn

Quốc và Thái Lan.
Ở Việt Nam, bệnh PED lần đầu tiên được phát hiện vào năm 2008 và từ
đó đến nay dịch bệnh thường xuyên xảy ra và gây ra ảnh hưởng nghiêm trọng
cho ngành chăn nuôi lợn trong cả nước. Việc phòng chống bệnh tiêu chảy do
PEDV gây ra chủ yếu dựa vào sử dụng vắc xin. Trong khi các chủng virus thực
1


địa thường xuyên có những biến đổi phức tạp về mặt di truyền, do đó việc nắm
bắt và cập nhật được các đặc tính sinh học của các chủng PEDV đóng vai trị
quan trọng, giúp cho việc lựa chọn được vắc xin thích hợp và hiệu quả phục vụ
cho cơng tác tiêm phòng.
Để hạn chế dịch bệnh tiêu chảy thành dịch ở lợn do PEDV gây ra thì việc
nghiên cứu về dịch tễ học, và nghiên cứu được những yếu tố nguy cơ làm lây lan và
phát sinh dịch PED là vô cùng quan trọng và là công việc nghiên cứu hết sức cần
thiết mang ý nghĩa khoa học và thực tiễn to lớn để từ đó góp phần quan trọng trong
cơng tác phịng, chống dịch bệnh xảy ra trên đàn lợn và định hướng chiến lược cho
việc sản xuất vắc xin phịng bệnh trong tương lai. Vì vậy, xuất phát từ yêu cầu của
thực tiễn chúng tôi tiến hành đề tài
“N
lợ tạ N

u
Đ

ts

, phân tí

t

ts

ếu t

u

ơl

t u

t

lâ l

v p át


”.

1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Xác định một số đặc điểm dịch tễ của dịch PED để làm cơ sở đề xuất các
biện pháp phòng chống bệnh PED, phân tích một số yếu tố nguy cơ làm lây lan
và phát sinh dịch nhằm tạo điều kiện cho chăn nuôi phát triển bền vững.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Xác định một số đặc điểm dịch tễ của bệnh tiêu chảy thành dịch ở lợn tại
Nam Định
- Phân tích một số yếu tố nguy cơ làm lây lan và phát dịch.
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Cung cấp, hồn thiện thêm các thơng tin dịch tễ học về bệnh tiêu chảy

thành dịch ở lợn.
- Xác định một số yếu tố nguy cơ bùng phát và làm lây lan dịch bệnh trên
địa bàn.
- Dựa trên những kết quả nghiên cứu của đề tài để đề xuất các biện
pháp phịng, chống phù hợp, từ đó khuyến cáo tới người chăn ni cũng như
chính quyền địa phương áp dụng các biện pháp đồng bộ trong việc phòng,
chống bệnh trên địa bàn tỉnh giúp cho ngành chăn nuôi phát triển ổn định.

2


PHẦN 2 TỔN

QUAN T I IỆU

2.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRON

V N O I NƢỚC

2 1 1 Nƣớc ngoài
Bệnh PED ở lợn lần đầu tiên được phát hiện ở Anh vào năm 1971 do
PEDV gây ra. Ban đầu PEDV được gọi là EVD (Epidemic viral diarrhea) gây
bệnh trên lợn con, đặc biệt là lợn mới sinh, có tỉ lệ gây chết lên tới 100%. Đến
năm 1976, một phân type mới của virus EVD được phát hiện trên lợn ở mọi lứa
tuổi, được gọi là virus EVD type 2 để phân biệt với virus EVD type 1 ban đầu
(Wood, 1977). Năm 1978, Debouck và Pensaert đã phát hiện virus EVD type 2 là
một dạng giống với coronavirus (Debouck and Pensaert, 1980), cũng từ thời gian
này, dịch EVD được chuyển tên thành dịch PED.
Trong khoảng thời gian từ năm 1980 tới 1990, các ổ dịch liên tục được
phát hiện và xảy ra phổ biến ở các Quốc gia Châu Âu như Bỉ, Anh, Đức, Pháp,

Hà Lan, Thụy Sỹ. Hiện nay, PED ngày càng xuất hiện phổ biến ở các Quốc gia
Châu Á, đặc biệt PED ngày càng trở nên cấp tính và nghiêm trọng hơn (Song and
Park, 2012). Ở Trung Quốc, trường hợp nhiễm PEDV đầu tiên được phát hiện
năm 1973, sau hơn hai thập kỷ sử dụng vacxin vô hoạt nhũ dầu, sự xuất hiện trở
lại của PEDV tương đối ít. Tuy nhiên đến năm 2010, bệnh đã xuất hiện trở lại và
bùng phát ngày càng trầm trọng ở các Tỉnh có sự phát triển ngành chăn ni lợn.
Từ tháng 2 năm 2010 đến tháng 11 năm 2011, tỷ lệ lợn chết từ 90 tới 100%
(tương ứng 50.000 con), chủ yếu là lợn dưới 7 ngày tuổi (Chen et al., 2012). Ở
Nhật, dịch PED xuất hiện lần đầu tiên năm 1993, gây chết 14.000 con, tỉ lệ chết
từ 30 tới 100% lợn con, dịch PED năm 1996 gây chết 39.509 con. Ở Hàn Quốc,
dịch PED xuất hiện đầu tiên năm 1992, sau đó đến năm 2007-2008, dịch liên tiếp
xuất hiện ở các Quốc gia Ðông Nam Á như Thái Lan, Philippines và Việt Nam.
Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng, PEDV là một virus có vỏ ngồi, vật chất di
truyền là RNA dạng sợi dương có kích thước khoảng 28kb. Hệ gen bao gồm ít
nhất bảy khung đọc mở mã hố cho 4 loại protein cấu trúc (gai(S), vỏ (E), màng
(M) và nucleocapsid (N)) và 3 loại protein không cấu trúc (replicase 1a, 1b và
ORF3), với thứ tự trên hệ gen 5’-replicase (1a/1b)-S-ORF3-E-M-N-3’(Bridgen et
al., 1993; Bridgen et al., 1998; Duarte and Laude, 1994; Egberink et al., 1988;
Kocherhans et al., 2001; Wood, 1977). Để xác định mối quan hệ giữa các chủng
3


PEDV, các phân tích về cây phả hệ (phylogenetic tree) và đặc điểm di truyền
được tiến hành dựa trên các trình tự gen S, M, và ORF3 (Song and Park, 2012)
đôi khi cả gen. Nghiên cứu trên một phần của gen S và toàn bộ gen M đã gợi ý
chia PEDV thành 3 nhóm (G1, G2, và G3), mỗi nhóm cũng được chia thành các
nhóm nhỏ hơn (G1-1, G1-2, và G1-3) (Park et al., 2007). Phân tích cây phả hệ
dựa trên trình tự gen S và M đều chỉ ra rằng các chủng PEDV phân lập được ở
Trung Quốc, Hàn Quốc, Thái Lan và Việt Nam có độ tương đồng cao và khác
biệt với các chủng PEDV phân lập được từ các Quốc gia Châu Âu (Đỗ Tiến Duy

et al., 2011; Puranaveja et al., 2009). ORF3 là gen mã hoá cho protein không cấu
trúc và là protein phụ trợ, không cần thiết cho quá trình nhân lên của PEDV. Tuy
nhiên các nghiên cứu gần đây đã chỉ ra chức năng quan trọng của protein này
trong việc quyết định độc tính của PEDV. Sự biến đổi của gen ORF3 trong quá
trình cấy chuyển nhiều lần trên tế bào có thể làm giảm độc tính của chủng thực
địa. Sự khác biệt của gen ORF3 cũng được thể hiện rõ rệt giữa các chủng thực
địa và các chủng ni cấy trong phịng thí nghiệm.
Do các virus gây ra tiêu chảy có các đặc điểm lâm sàng tương đối giống
nhau nên không thể dựa vào các đặc điểm này để chẩn đoán PEDV, do đó việc
chỉ ra sự có mặt của PEDV được thực hiện trong các phịng thí nghiệm
(Kusanagi et al., 1992) . Nhiều kỹ thuật được sử dụng trong việc phát hiện PEDV
như miễn dịch huỳnh quang, sử dụng kính hiển vi điện tử hoặc phản ứng ELISA
(Enzyme-linked immunosorbent assay), tuy nhiên các kỹ thuật này tiêu tốn nhiều
thời gian và độ nhạy cũng như tính đặc hiệu thấp. Kỹ thuật chẩn đoán dựa trên
phương pháp RT-PCR (Reverse transcription polymerase chain reaction) được
phát triển để phát hiện virus cả trong phịng thí nghiệm và từ thực địa (Tobler and
Ackermann, 1995; Tobler and Ackermann, 1996). Để khẳng định sự có mặt của
PEDV trong mẫu bệnh phẩm, mồi đặc hiệu được thiết kết dựa trên trình tự gen.
Trong những năm gần đây, dựa trên kỹ thuật RT-PCR cơ bản, đã có rất nhiều
những cải tiến để cho những ứng dụng hiệu quả hơn, như việc sử dụng multiplexRT-PCR để phát hiện PEDV trong sự có mặt của nhiều virus khác nhau, là một
kỹ thuật thường được sử dụng cho chẩn đoán nhanh, độ nhạy và hiệu quả kinh tế
cao trên các đối tượng với các virus gây ra viêm ruột-dạ dày cấp tính ở lợn (Song
et al., 2006). RT loop-mediated isothermal amplification (RT-LAMP) cũng là
một kỹ thuật hữu dụng được phát triển dựa trên kỹ thuật RT-PCR cơ bản. Trong
kỹ thuật này, 4-6 mồi được sử dụng để nhận biết 6-8 vùng DNA đích, điều này

4


tạo ra tính đặc hiệu cao hơn so với kỹ thuật gel-based RT-PCR hay ELISA bởi vì

nó tạo ra số lượng lớn hơn các đoạn DNA (Ren and Li, 2011). Các kit phân tích
Immunochromatography cũng được sử dụng phổ biến ở các trại chăn nuôi để
phát hiện PEDV trên cơ sở protein S với độ nhạy 92% và độ đặc hiệu 98%. Kỹ
thuật này có độ chính xác kém hơn RT-PCR tuy nhiên cho phép chẩn đốn nhanh
trong vịng 10 phút (Song and Park, 2012).
2 1 2 Trong nƣớc
Hiện nay ở Việt Nam, Nguyễn Đình Quát và cs đã sử dụng phương pháp
nested-RT-PCR để phát hiện PEDV (Nguyễn Đình Quát và cs., 2011) và Đỗ Tiến
Duy và cộng sự đã nghiên cứu đặc tính di truyền của PEDV phân lập được từ các
Tỉnh Miền Nam Việt Nam (Đỗ Tiến Duy et al., 2011). Ngồi ra chưa có nghiên
cứu nào về mức độ quy mô và chuyên sâu để đánh giá một cách có hệ thống về
đăc điểm dịch tễ và sự phân bố của các chủng PEDV đang lưu hành ở Việt Nam
hiện nay. Các kết quả nghiên của đề tài này sẽ là cơ sở khoa học quan trọng trong
việc khoanh vùng dịch, định hướng chọn chủng sản xuất vacxin, cũng như góp
phần đánh giá chất lượng vắc xin nhập khẩu và sản xuất trong nước để từ đó có
chiến lược phịng chống dịch PED lâu dài ở Việt Nam.
2.2. TÌNH HÌNH DỊCH BỆNH PED TRÊN THẾ GIỚI VÀ Ở VIỆT NAM
TRONG NHỮN

NĂM

ẦN ĐÂY

2.2.1. Tình hình dịch bệnh PED trên thế giới
Từ đầu những năm 2000 trở lại đây, những trận dịch bùng phát cấp tính đã
trở nên hiếm có ở những vùng mà virus trước kia đã từng lan rộng. Hiện nay, các
ổ dịch PED ít được ghi nhận ở châu Âu và ngày càng có ít nghiên cứu về bệnh.
Hơn nữa, bệnh thường được thấy nhất ở lợn con theo mẹ, lợn choai và lợn mới
sinh sản, trong khi lợn đực trường thành ít mắc. Tuy nhiên ở châu Á, dịch bệnh
dữ dội với tỷ lệ tử vong cao vẫn xảy ra ở lợn mọi lứa tuổi và khơng có sự khác

biệt về mặt lâm sàng với dịch TGE cấp tính, gây tổn thất nặng nề về kinh tế
(Nguyễn Bá Hiên và Huỳnh Thị Mỹ Lệ, 2013 ).
Trong thời gian cuối năm 2007 – 2008, tại Thái Lan, dịch phát hiện đầu
tiên ở tỉnh Nakornpathom trước khi nó lan rộng trong cả nước. Dịch lan rộng đã
gây thiệt hại lớn cho ngành chăn nuôi lợn của Thái Lan. Phân tích phát sinh lồi,
thấy tất cả các PEDV phân lập được trong thời gian bùng phát dịch đều giống
chủng ở Trung Quốc JS – 2004 – 2 (S.Puranaveja et al, 2009).

5


Với 8.758 trường hợp dương tính (tính từ tháng 10/2013 đến ngày
03/11/2014), PED đã làm thay đổi bộ mặt của tồn bộ ngành chăn ni lợn cơng
nghiệp tại Mỹ nói riêng và thay đổi cơ cấu của ngành công nghiệp thịt tại Mỹ nói
chung. Cụ thể, giá thịt heo giao dịch tăng mức kỷ lục từ trước đến nay từ trung
bình 4,951 USD/ pound (tương đương 233.000 vnđ/1 kg) vào đầu tháng 11 năm
2013 đến 8,003 USD/pound (tương đương 377.000 vnđ/1kg) vào đầu tháng 11
năm nay (2014). Ngoài ra, nhiều nước cũng đã cấm các doanh nghiệp nhập khẩu
thịt lợn từ Mỹ do lo ngại vấn đề truyền lây bệnh, từ đó làm cho tổng kim ngạch
xuất khẩu thịt lợn của Mỹ năm 2014 cũng giảm theo đáng kể.
Với tỷ lệ nhiễm bệnh và tỷ lệ chết cao (gần như 100% đối với những lợn
con theo mẹ và 30% đối với lợn nái) cùng với những di chứng để lại trên đàn lợn
nái (PED gây thiệt hại 50-100% lứa đẻ trong vòng 24h sau khi đẻ trên đàn lợn nái
tơ), ta có thể nói PED là một trong những mối lo ngại lớn của các nhà chăn ni
lợn trên tồn thế giới.
PEDV được tìm thấy lần đầu tiên tại Châu Âu vào thập niên 1970 và lan sang
Trung Quốc, Nhật Bản và Hàn Quốc vào năm 1990. Từ năm 2000 về sau, PED được
phát hiện thấy ở Philippines, Thái Lan và Việt Nam. Lợn ở mọi độ tuổi đều nhạy cảm
với virus này, lợn con theo mẹ nhạy cảm nhất, có tỷ lệ nhiễm bệnh và tỷ lệ chết cao.
2.2.2. Tình hình dịch bệnh PED ở Việt Nam

Năm 2008, virus PED đã được phát hiện trong một số đàn lợn bị tiêu chảy
ở Việt Nam (Nguồn: Báo Nông Nghiệp VN số 178 ra ngày 7/9/2011). Trong năm
2008 – 2009, bệnh lan rộng nhanh chóng ở các tỉnh miền Đơng Nam Bộ gây ảnh
hưởng lớn đến ngành chăn nuôi lợn nước ta. Bệnh xảy ra rất nhanh, trên toàn đàn
lợn và gây chết gần như 100% lợn con theo mẹ. Tỷ lệ tử vong giữa các tỉnh dao
động từ 65 – 91%. Theo nhận định của các chuyên gia thì nguyên nhân của tiêu
chảy cấp có thể là do bệnh tiêu chảy thành dịch ở lợn (PED) hoặc do viêm dạ dày
ruột truyền nhiễm (TGE) gây ra. Năm 2010, dịch vẫn tiếp tục xảy ra ở một số
trại, thậm chí tái phát ở những trại đã từng xảy ra dịch trong năm 2009. Theo
thống kê của phịng xét nghiệm nhanh cơng ty C.P Việt Nam trong 5 tháng đầu
năm 2010 cả nước có 31 trại bị nhiễm PED và tỉnh có nhiều ca bệnh nhất là
Đồng Nai với 15 ca bệnh. Các trại bị nhiễm bệnh này chủ yếu tập trung ở miền
Nam (Đồng Nai, Lâm Đồng, Bà Rịa - Vũng Tàu, Bình Phước, Củ Chi), ở các
tỉnh ở miền Bắc thì phịng xét nghiệm nhanh chỉ mới ghi nhận có một trại bị
nhiễm bệnh này thuộc tỉnh Thái Nguyên.

6


Nhìn chung, bệnh chủ yếu xảy ra ở khu vực Nam Bộ với những trận dịch
lớn, tuy nhiên ở khu vực phía Bắc cũng đã xuất hiện rải rác ở 1 số trại tại các
tỉnh Thái Nguyên, Bắc Ninh, Bắc Giang…(Nguyễn Bá Hiên và Trần Thị Lan
Hương, 2009)
2 2 3 Tình hình PED trên địa bàn tỉnh Nam Định
Trên địa bàn tỉnh Nam Định trong những năm gần đây bệnh vẫn xảy ra rải
rác, tập trung chủ yếu tại những địa phương có mật độ chăn ni lợn cao. Bệnh
xảy ra quanh năm không theo mùa nhất định. Bệnh tiến triển rất nhanh, trên toàn
đàn lợn và gây chết gần như 100% lợn con theo mẹ. Tỷ lệ tử vong dao động từ
50- 90%. Tuy nhiên, hiện chưa có nghiên cứu cụ thể nào về dặc điểm dịch tễ và
đặc tính sinh học phân tử của mầm bệnh trên địa bàn do vậy việc áp dụng các

biện pháp phòng chống bệnh của người chăn ni cịn gặp nhiều khó khăn gây ra
tổn thất về kinh tế cũng như cơ cấu đàn.
2.3. ỆNH DỊCH TIÊU CHẢY CẤP T NH Ở ỢN (PORCINE EPIDEMIC
DIARRHEA- PED)
2.3.1. Phân loại
Năm 1978, Pensaert và Deouck đã phân lập được virus gây dịch tiêu chảy
ở lợn (Porcine Epidemic Diarrhea Virus – PEDV), mẫu được lấy từ ổ dịch xảy ra
ở Bỉ và Anh (1976). Virus gây dịch tiêu chảy (PEDV) là một thành viên họ
Coronaviridae, phân họ Coronavirinae, giống Coronavirus. PEDV được xếp vào
nhóm 1 giống Coronavirus, cùng với TGEV, coronavirus gây bệnh cho mèo
(feline coronavirus), coronavirus gây bệnh cho chó (canice coronavirus) và
coronavirus gây bệnh cho người chủng 229E (human coronavirus). Dựa vào kết
quả giải trình tự gen cho thấy PEDV có quan hệ gần gũi nhất với coronavirus gây
bệnh cho người chủng 229E và TGEV.
2.3.2. Hình thái, cấu trúc của PEDV
Hình thái, tính chất lý hóa và đặc điểm sinh học của hạt vius PED là đặc
trưng cho họ Coronavirus. Cấu trúc của PEDV giống với các virus khác trong
họ, có đường kính khoảng 90 – 190nm, là virus có vỏ bọc, nhân có cấu trúc là
RNA sợi đơn, có kích thước lớn nhất từ 27 – 32 kb, với đầu 5’ và đuôi poly A
3’. Trên bề mặt hạt virus có nhiều gai dạng hình chùy nhơ ra, dài khoảng 20
nm. Virus nhân lên thông qua việc nảy chồi từ các màng bên trong bào tương tế
bào vật chủ.
7


Hình 2.1: Hình thái, cấu trúc của PEDV
Nguồn: Daesub Song and Bongkyun Park, 2012)

2.3.3 Đặc tính ni cấy của virút
- Đặc tính ni cấy trong mơi trường tế bào: Ban đầu, việc nhân virus

PED được thực hiện bằng cách gây nhiễm cho lợn con theo đường miệng
(DeBouck and Pensaert, 1980), bằng cách cho lợn con uống virus. Việc nuôi cấy
virus trong điều kiện phịng thí nghiệm thời gian đầu gặp rất nhiều khó khăn,
người ta đã thử nghiệm ni cấy trên nhiều loại tế bào nhưng rất ít thành cơng.
Phân lập virus có ý nghĩa rất quan trọng trong việc chẩn đốn bệnh, dịch tễ học,
và cơng tác quản lý dịch bệnh.
Năm 1988, Hofmann và Wyler đã nghiên cứu thành cơng mơi trường tế
bào thích hợp để PEDV phát triển, nhân lên và có thể phân lập được virus. Đến
nay, tế bào Vero (thận khỉ xanh châu Phi) có thể cấy chuyển được PEDV, gây
bệnh tích tế bào, tuy nhiên, sự phát triển của virus phụ thuộc vào sự có mặt của
men trypsin trong môi trường nuôi cấy. Trong môi trường ni cấy, virus tác
động lên tế bào hình thành các khơng bào và thể hợp bào (có thể lên tới 100
nhân). Hiệu giá virus đạt tối đa sau khi ni cấy 15 giờ. Ngồi ra, virus PED đã
được nhân lên thành công trên các tế bào thận lợn và bàng quang lợn ở Nhật Bản
(Shibata et al., 2000). Chủng virus phân lập tại Nhật Bản (P – 5V) đã được sử
dụng làm chủng virus vacxin và được nuôi cấy trên các dòng tế bào lợn KSEK6
và IB – RS2 (Kadoi K et al.,2002).
- Sức đề kháng: PEDV ổn định giữa pH 5 – 9 tại 40C và giữa pH 6.5 – 7.5
8


tại 370C, bất hoạt khi pH < 4 và pH > 9. Trong mơi trường ni cấy thích nghi,
virus bị mất khả năng lây nhiễm ở nhiệt độ 600C/30’, nhưng ổn định ở 500C.
Virus mẫn cảm với ether, chloroform và khơng gây ngưng kết hồng cầu
của nhiều lồi. PEDV bị bất hoạt bởi hầu hết các chất khử trùng bao gồm cả:
cresol, natri hydroxyt 2% (NaOH 2%), formol 1%, natri cacbonate (4% muối
khan hoặc 10% dạng tinh thể với 0,1% chất tẩy rửa), chất tẩy rửa có ion và khơng
ion, iodophor mạnh (1%) trong acid phosphoric và dung môi lipid như
chloroform.
2.3.4. Dịch tễ học

2.3.4.1. Đ ng vật c m nhi m
Bệnh xảy ra ở lồi lợn. Lợn có thể mắc ở mọi lứa tuổi. Trong nhiều ổ dịch,
tỷ lệ nhiễm có thể lên đến 100%, tỷ lệ chết trung bình của lợn con là 50% nhưng
cũng có thể rất cao 100%.
- Nếu lợn con mắc bệnh ở độ tuổi 0 – 5 ngày tuổi: tỷ lệ chết 100%
- Nếu lợn con mắc bệnh ở độ tuổi 6 – 7 ngày tuổi: tỷ lệ chết khoảng 50%
- Nếu lợn con mắc bệnh ở độ tuổi lớn hơn 7 ngày tuổi: tỷ lệ chết khoảng
30% (Nguyễn Bá Hiên và cs., 2011)
2.3.4.2.P ươ

t

c truyền lây:

Phương thức truyền lây của PEDV tương tự với TGEV, nhưng PEDV có
xu hướng tồn tại dễ dàng hơn trên cơ thể đã bị nhiễm bệnh. Đường truyền phân
miệng có thể là phương thức chủ yếu để virus truyền sang vật chủ khác. PED cấp
tính thường xảy ra ở thời điểm 4 – 5 ngày sau khi lợn bán hoặc mua về. Virus có
thể xâm nhập vào trại thơng qua lợn nhiễm virus được chuyển về hoặc các dụng
cụ có mang virus như: xe vận chuyển, ủng, quần áo bảo hộ…đây là những nguồn
lây nhiễm tiềm năng cho lợn mẫn cảm. PEDV không khác nhiều TGEV về
đường truyền lây nhưng virus này có vẻ tồn tại lâu hơn trong các trang trại sau
khi dịch PED cấp tính đã qua đi. Khi dịch xảy ra ở trại lợn sinh sản, virus có thể
được bài thải từ đàn mắc bệnh hoặc trở thành dịch địa phương. Một chu kỳ dịch
địa phương có thể được hình thành nếu số lứa lợn được sinh ra và lợn cai sữa
trong trại đủ lớn để duy trì sự lưu hành của virus thơng qua việc lây nhiễm giữa
các lứa kế tiếp nhau khi lợn con mất khả năng miễn dịch lúc cai sữa. PEDV có
thể gây ra tiêu chảy dai dẳng trên lợn con sau cai sữa ở những trại như vậy.

9



Khả năng lây lan sang người và sự tác động tới sức khỏe cộng đồng cho
tới nay chưa có cơng bố nào về sự lây truyền của PEDV sang người và các
loài khác (Nguyễn Bá Hiên và Huỳnh Thị Mỹ Lệ, 2013)
2.3.4.3. Cơ

ế gây b nh:

Cơ chế sinh bệnh của PEDV được nghiên cứu trên lợn con không được bú
sữa đầu. Cho lợn con 3 ngày tuổi uống virus PED chủng CV777, sau khoảng 22
– 36 giờ lợn bắt đầu nôn và tiêu chảy. PEDV nhân lên trong bào tương của các tế
bào lông nhung, phá hủy các tế bào biểu mô, làm ngắn lông nhung niêm mạc ruột
và làm giảm hoạt động của enzym bề mặt biểu mô ruột. Tỷ lệ chiều cao và độ
dày của lông nhung thay đổi từ 7:1 xuống còn 3:1 (Utiger et al., 1995; Porpischil
A, 1981). Các tế bào biểu mô hấp thu ở lông nhung rất mẫn cảm với PEDV,
những tế bào biểu mơ nhiễm virus có thể quan sát được sau 12 – 18 giờ gây
nhiễm, rõ nhất sau khoảng 24 – 36 giờ, tuy nhiên khơng quan sát thấy có sự phá
hủy tế bào biểu mô ở kết tràng. Đặc điểm sinh bệnh của PEDV ở ruột non của
lợn rất giống với TGEV. So với TGEV, sự nhân lên và lây lan trong ruột non của
virus PED diễn ra chậm hơn và thời gian nung bệnh lâu hơn.
Cơ chế sinh bệnh của PEDV ở lợn giai đoạn lớn hơn vẫn chưa được
nghiên cứu chi tiết, nhưng bằng kỹ thuật miễn dịch huỳnh quang có thể quan sát
thấy virus có mặt trong tế bào biểu mô kết tràng của lợn mắc bệnh tự nhiên hoặc
được gây nhiễm. Ý nghĩa của việc virus xâm nhiễm ở kết tràng có làm cho bệnh
nặng hõn hay khơng vẫn chýa ðýợc rõ. Hiện vẫn chưa có cơ chế thích hợp nào
được đưa ra để lý giải hiện tượng lợn chết đột ngột kèm theo việc hoại tử cơ lưng
cấp tính quan sát thấy ở lợn vỗ béo và lợn trưởng thành. (Nguyễn Văn Điệp và
Nguyễn Thị Lan, 2012).
Vị trí nhân lên của virus được xác định thơng qua kĩ thuật miễn dịch

huỳnh quang và kính hiển vi điện tử. Cho tới nay, chưa có cơng bố nào cho thấy
sự nhân lên của virus ở các tế bào bên ngồi đường tiêu hóa. Shibata và cộng sự
(2000) đã chỉ ra rằng ở lợn sạch bệnh (SPF - specific pathogen free) khi được
uống virus PED phân lập từ thực địa ở độ tuổi từ 2 ngày đến 12 tuần, sức đề
kháng tăng dần theo tuổi và lợn chỉ bị chết khi trong giai đoạn từ 2 – 7 ngày tuổi
(Shibata và cs, 2000). Cơ chế sinh bệnh của PEDV ở lợn giai đoạn lớn hơn vẫn
chưa được nghiên cứu chi tiết, nhưng bằng kĩ thuật miễn dịch huỳnh quang có
thể quan sát thấy virus có mặt trong tế bào biểu mô kết tràng của lợn mắc bệnh tự
nhiên hoặc được gây nhiễm. Ý nghĩa của việc virus xâm nhiễm ở kết tràng có
10


làm cho bệnh nặng hơn hay không vẫn chưa được rõ. Hiện vẫn chưa có cơ chế
thích hợp nào được đưa ra để lý giải hiện tượng lợn chết đột ngột kèm theo hoại
tử cơ lưng cấp tính quan sát thấy ở lợn vỗ béo và lợn trưởng thành (Nguyễn Tất
Toàn và cs., 2012)
Biểu hiện và tiến triển lâm sàng của lợn sạch bệnh bị gây nhiễm chủng
PEDV đã thích nghi trên môi trường nuôi cấy tế bào (ca – PEDV) nhẹ hơn nhiều
so với lợn nhiễm chủng thể hoang dại (wt – PEDV), độc lực của chủng ca –
PEDV yếu hơn nhiều, tốc độ sinh sản của virus chậm hơn và sự biến đổi về mặt
vi thể ở các cơ quan của lợn nhiễm virus cũng kém rõ ràng hơn.

Hình 2.2. Cơ chế gây bệnh của virus PED
Nguồn: Bệnh trên lợn /vietdvm.com (2016)

2.3.5. Triệu chứng lâm sàng
Các mức độ nghiêm trọng gây ra bởi PEDV là rất khác nhau, phần lớn phụ
thuộc vào tình trạng miễn dịch và tình hình dịch bệnh ở các trang trại lợn. Khi
lợn mắc PED, biểu hiện chủ yếu và thường là duy nhất ở lợn đó là tiêu chảy
mạnh, phân rất nhiều nước. Lợn có hiện tượng bỏ ăn, mệt mỏi.

Lợn con theo mẹ: gầy, lười bú, ỉa chảy, phân lỏng, tanh, màu vàng, có sữa
khơng tiêu; nơn mửa, lợn con sụt cân nhanh do mất nước. Lợn con thích nằm lên
bụng mẹ, điều trị bằng các loại kháng sinh đặc trị tiêu chảy khơng có kết quả.
Lợn sinh sản: tỷ lệ ốm và tỷ lệ chết rất khác nhau. Lợn thường qua khỏi
11


sau 1 tuần. Bệnh xảy ra ở những trại giống mẫn cảm có tỷ lệ mắc và tỷ lệ tử vong
rất khác nhau. Lợn ở tất cả các lứa tuổi đều có thể mắc với tỷ lệ có thể lên tới
100%. Biểu hiện của PED tương tự TGE, tuy rằng PED lây lan chậm hơn và có
tỷ lệ chết ở lợn con thấp hơn. Lợn con dưới 1 tuần tuổi có thể chết do mất nước
sau khi tiêu chảy 2 – 4 ngày. Tỷ lệ chết ở lợn con trung bình khoảng 50%, nhưng
có thể cao hơn tới 100%. Ở giai đoạn lớn hơn, lợn thường tự hồi phục sau khi
quá trình tiêu chảy kéo dài được 1 tuần. Khi PED cấp tính ở 1 trại nào đó qua đi
thì lợn con giai đoạn 2 – 3 tuần sau cai sữa vẫn có thể có biểu hiện tiêu chảy và
lợn mới nhập về thường phát bệnh. Vài năm gần đây, những đợt bùng phát cấp
tính điển hình với tỷ lệ chết cao trên lợn sơ sinh hiếm xảy ra ở châu Âu, nhưng
các ổ dịch tại Nhật Bản và Hàn Quốc lại cho thấy tỷ lệ lợn sơ sinh chết rất cao
(Sueyoshi M et al., 1995; Chae C et al., 2000).
Lợn trong giai đoạn vỗ béo: nếu PED bùng phát ở thể cấp tính, trong vịng
1 tuần tất cả lợn sẽ có biểu hiện tiêu chảy. Lợn có biểu hiện chán ăn, mệt mỏi,
phân rất loãng, chứa nhiều nước. Biểu hiện lợn mắc PED trong giai đoạn vỗ béo
có thể nặng hơn so với mắc TGE. Lợn thường có biểu hiện đau vùng bụng nhiều
hơn. Sau khoảng 7 – 10 ngày, lợn sẽ hồi phục.Tỷ lệ tử vong lợn ở giai đoạn này
thường từ 1 -3%, lợn chết nhanh thường ở giai đoạn mới bắt đầu tiêu chảy hoặc
trước khi có biểu hiện tiêu chảy.Tỷ lệ chết cao nhất được thấy ở những trại lợn có
giống mẫn cảm và chịu nhiều stress (Nguyễn Tất Tồn và cs., 2012).

Hình 2 3: Triệu chứng trên lợn bị mắc PED
12



×