..
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
VỪ ĐÀO MY
VAI TRÒ CỦA HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ TỈNH ĐIỆN BIÊN
ĐỐI VỚI CƠNG TÁC XĨA ĐĨI GIẢM NGHÈO
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Ngành: Quản lý kinh tế
THÁI NGUYÊN - 2020
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
VỪ ĐÀO MY
VAI TRÒ CỦA HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ TỈNH ĐIỆN BIÊN
ĐỐI VỚI CƠNG TÁC XĨA ĐĨI GIẢM NGHÈO
Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8.34.04.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐỖ THỊ THÚY PHƯƠNG
THÁI NGUYÊN - 2020
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan kết quả và số liệu nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ học hàm, học vị nào.
Tôi xin cam đoan: Mọi sự giúp đỡ trong luận văn này đều đã được cảm
ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc,
được tìm hiểu và phân tích một cách trung thực, phù hợp với tình hình thực tế.
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2020
Tác giả
Vừ Đào My
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu thực hiện luận văn này, tơi đã nhận được sự
giúp đỡ nhiệt tình của các cơ quan, các tổ chức và các cá nhân. Tôi xin bày tỏ
lời cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các tập thể, cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ
tơi trong suốt q trình thực hiện nghiên cứu luận văn này.
Trước hết, tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu trường Đại học
Kinh tế và Quản trị kinh doanh, Phòng Đào tạo của nhà trường cùng các
thầy cô giáo, những người đã trang bị kiến thức cho tơi trong suốt q trình
học tập.
Với lịng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất, tôi xin trân trọng cảm ơn
PGS.TS. Đỗ Thị Thúy Phương, người đã trực tiếp chỉ bảo, hướng dẫn khoa
học và giúp đỡ tôi trong suốt q trình nghiên cứu, hồn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến bạn bè, đồng nghiệp, những
người đã hỗ trợ thầm lặng, giúp đỡ tơi rất nhiệt tình trong việc thu thập các
thơng tin, số liệu, tài liệu nghiên cứu cũng như đóng góp các ý kiến q báu
trong suốt q trình thực hiện đề tài của mình để hồn thành luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2020
Tác giả
Vừ Đào My
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... vii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................. viii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................. x
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3
4. Đóng góp mới của luận văn .......................................................................... 4
5. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 5
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VAI TRÒ CỦA
HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ ĐỐI VỚI CÔNG TÁC XĐGN ........................ 6
1.1. Cơ sở lý luận về vai trò của Hội liên hiệp đối với cơng tác xóa đói
giảm nghèo ........................................................................................................ 6
1.1.1. Những vấn đề cơ bản về nghèo đói và cơng tác xóa đói giảm nghèo ........ 6
1.1.2. Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam và vai trò của Hội đối với cơng tác
xóa đói giảm nghèo ......................................................................................... 13
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động của Hội liên hiệp phụ nữ đối
với cơng tác xóa đói giảm nghèo tại địa phương ............................................ 21
1.1.4. Nội dung nghiên cứu vai trị của Hội LHPN với xóa đói giảm nghèo ..... 27
1.2. Cơ sở thực tiễn về vai trò của Hội liên hiệp phụ nữ trong cơng tác
xóa đói giảm nghèo ......................................................................................... 31
1.2.1. Một số chủ trương, đường lối chỉ đạo về công tác hỗ trợ phát triển
kinh tế và xóa đói giảm nghèo cho phụ nữ ..................................................... 31
iv
1.2.2. Kinh nghiệm của một số Hội Phụ nữ các cấp trong việc triển khai và
thực hiện cơng tác xóa đói giảm nghèo tại một số địa phương trong nước ........ 32
1.2.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Hội liên hiệp phụ nữ tỉnh Điện
Biên đối với công tác xóa đói giảm nghèo ...................................................... 37
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................. 39
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 39
2.2. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 39
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 39
2.2.2. Phương pháp xử lý dữ liệu .................................................................... 42
2.2.3. Phương pháp phân tích dữ liệu ............................................................. 42
2.3. Hệ thống các tiêu chí nghiên cứu ............................................................. 43
2.3.1. Nhóm tiêu chí đánh giá tình hình hoạt động của Hội LHPN tỉnh
Điện Biên đối với cơng tác xóa đói giảm nghèo ............................................. 43
2.3.2. Nhóm tiêu chí phản ánh thực trạng kết quả hoạt động của Hội
LHPN tỉnh Điện Biên đối với công tác xóa đói giảm nghèo .......................... 45
Chương 3: THỰC TRẠNG VAI TRÒ CỦA HỘI LIÊN HIỆP PHỤ
NỮ TỈNH ĐIỆN BIÊN ĐỐI VỚI CÔNG TÁC XĐGN ............................. 48
3.1. Giới thiệu chung về đơn vị nghiên cứu và địa bàn nghiên cứu ............... 48
3.1.1. Giới thiệu về Tỉnh Điện Biên và công tác xóa đói giảm nghèo trên
địa bàn tỉnh Điện Biên đến năm 2018 ............................................................. 48
3.1.2. Khái quát về Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Điện Biên .............................. 52
3.1.3. Thống kê tình hình hội viên của Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Điện
Biên giai đoạn 2016-2018 ............................................................................... 58
3.2. Đánh giá thực trạng vai trò của Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Điện Biên
trong cơng tác xóa đói giảm nghèo ................................................................. 59
3.2.1. Q trình tổ chức chỉ đạo cơng tác xóa đói giảm nghèo của Hội
LHPN tỉnh Điện Biên ...................................................................................... 61
v
3.2.2. Đánh giá vai trò của Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Điện Biên đối với
cơng tác xóa đói giảm nghèo ........................................................................... 63
3.3. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến vai trò của Hội Liên hiệp Phụ
nữ tỉnh Điện Biên đối với cơng tác xóa đói giảm nghèo ................................ 83
3.3.1. Các yếu tố khách quan .......................................................................... 83
3.3.2. Các yếu tố chủ quan .............................................................................. 87
3.4. Đánh giá chung về vai trò của Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Điện Biên
đối với cơng tác xóa đói giảm nghèo .............................................................. 91
3.4.1. Những kết quả đạt được ...................................................................... 91
3.4.2. Những tồn tại và hạn chế ...................................................................... 95
3.4.3. Nguyên nhân của những tồn tại và hạn chế .......................................... 96
Chương 4: GIẢI PHÁP NÂNG CAO VAI TRÒ CỦA HỘI LIÊN
HIỆP PHỤ NỮ TỈNH ĐIỆN BIÊN ĐỐI VỚI CƠNG TÁC XĨA ĐĨI
GIẢM NGHÈO.............................................................................................. 99
4.1. Mục tiêu và định hướng nâng cao vai trò của Hội Liên hiệp phụ nữ
tỉnh Điện Biên đối với cơng tác xóa đói giảm nghèo...................................... 99
4.1.1. Mục tiêu chung ...................................................................................... 99
4.1.2. Mục tiêu cụ thể ...................................................................................... 99
4.2. Giải pháp nâng cao vai trò của Hội liên hiệp phụ nữ tỉnh Điện Biên
đối với cơng tác xóa đói giảm nghèo ............................................................ 100
4.2.1. Củng cố và hồn thiện các nội dung chương trình, kế hoạch hoạt
động của Hội ................................................................................................. 100
4.2.2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền và vận động hội viên tích cực
tham gia các phong trào của Hội ................................................................... 102
4.2.3. Huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn để phục vụ cho
công tác của Hội ............................................................................................ 103
4.2.4. Tăng cường công tác đào tạo nghề, hướng nghiệp và giới thiệu
việc làm cho hội viên hộ nghèo..................................................................... 104
vi
4.2.5. Chú trọng vào công tác tập huấn và chuyển giao KHKT cho hội viên .. 105
4.2.6. Nâng cao chất lượng, trình độ, năng lực và thái độ làm việc của
đội ngũ cán bộ Hội ........................................................................................ 106
4.3. Kiến nghị ................................................................................................ 108
4.3.1. Đối với Nhà nước và Trung ương Hội LHPN Việt Nam .................... 108
4.3.2. Kiến nghị đối với UBND tỉnh Điện Biên ........................................... 108
KẾT LUẬN .................................................................................................. 109
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 111
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 113
vii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Giải nghĩa
BCH
Ban chấp hành
DTTS
Dân tộc thiểu số
HPN
Hội phụ nữ
LHPN
Liên hiệp phụ nữ
NN&PTNT
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
NTM
Nông thôn mới
PN
Phụ nữ
PTNT
Phát triển nông thôn
TE
Trẻ em
XĐGN
Xóa đói giảm nghèo
XDNTM
Xây dựng nơng thơn mới
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Số lượng mẫu điều tra tại các địa phương ...................................... 41
Bảng 3.1. Kết quả rà soát hộ nghèo địa bàn tỉnh Điện Biên đến năm 2018 ... 49
Bảng 3.2. Tình hình biên chế Hội LHPN cấp tỉnh Điện Biên giai đoạn
2016 - 2018 .................................................................................... 55
Bảng 3.3. Thống kê số lượng hội viên tham gia vào Hội LHPN tỉnh Điện
Biên đến năm 2018 ........................................................................ 58
Bảng 3.4. Tình hình hội viên Hội LHPN tỉnh Điện Biên ............................... 59
Bảng 3.5. Thống kê mô tả mẫu quan sát ......................................................... 60
Bảng 3.6. Tình hình Hội LHPN tỉnh thực hiện cơng tác tuyên truyền ........... 65
Bảng 3.7. Đánh giá về công tác tuyên truyền ................................................. 67
Bảng 3.8. Tình hình tổ chức tập huấn và chuyển giao KHKT cho các hội
viên phụ nữ hộ nghèo tỉnh Điện Biên giai đoạn 2016-2018 ......... 68
Bảng 3.9. Đánh giá về công tác tổ chức tập huấn và chuyển giao khoa
học kỹ thuật sản xuất kinh doanh .................................................. 70
Bảng 3.10. Hỗ trợ các hội viên vay vốn từ các quỹ tín dụng .......................... 72
Bảng 3.11. Đánh giá của hội viên về công tác hỗ trợ tài chính và huy
động vốn cho các hội viên hộ nghèo sản xuất kinh doanh ............ 74
Bảng 3.12. Công tác triển khai hoạt động đào tạo nghề và kết nối
việc làm ......................................................................................... 76
Bảng 3.13. Đánh giá của hội viên về công tác hỗ trợ đào tạo nghề và kết
nối việc làm của Hội LHPN tỉnh Điện Biên .................................. 78
Bảng 3.14. Đánh giá của hội viên về công tác hỗ trợ đào tạo nghề và kết
nối việc làm của Hội LHPN tỉnh Điện Biên .................................. 81
Bảng 3.15. Công tác tổ chức tập huấn đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ cho
cán bộ các cấp Hội giai đoạn 2016 - 2018..................................... 88
Bảng 3.16. Kinh phí cấp cho hoạt động của Hội theo các cấp ....................... 90
ix
Bảng.3.17. Kết quả giảm nghèo của các hội viên Hội LHPN tỉnh Điện
Biên giai đoạn 2017 - 2019............................................................ 92
Bảng 3.18. Kết quả thực hiện so với kế hoạch đề ra giai đoạn 2017-2019 .... 92
Bảng 3.19. Đánh giá chung của hội viên về vai trò của Hội LHPN tỉnh
Điện Biên trong cơng tác xóa đói giảm nghèo .............................. 94
x
DANH MỤC CÁC HÌNH
Sơ đồ 3.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Hội LHPN tỉnh Điện Biên ................ 53
Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ phụ nữ biết chữ và mù chữ tại tỉnh Điện Biên giai
đoạn từ năm 2010 đến nay .......................................................... 86
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, vai trò của người phụ nữ càng được khẳng định với vị thế
quan trọng và to lớn. Để thực hiện tốt được cả hai nhiệm vụ gia đình và xã
hội, người phụ nữ luôn phải nỗ lực cố gắng để cân bằng tất cả các vấn đề
trong cuộc sống cũng như trong công việc. Không chỉ làm tốt chức năng
người vợ, người mẹ đối với việc chăm nom con cái và giữ gìn hạnh phúc gia
đình, bản thân người phụ nữ hiện đại ln có ý thức cao trong việc hồn thiện
năng lực và đóng góp một phần sức lực cho công cuộc phát triển kinh tế, xây
dựng đất nước. Thế nhưng, từ xưa đến nay khơng thể nào xóa bỏ được hết các
định kiến xã hội về giới cũng như những hạn chế của phụ nữ về thể chất, thời
gian, trình độ kiến thức; chính điều này đã khiến cho việc phát huy vai trị của
người phụ nữ có phần hạn chế hơn so với nam giới trong các lĩnh vực quản lý,
học tập và nâng cao bồi dưỡng kiến thức chun mơn và trong các cơng tác xã
hội nói chung.
Trong khi tăng trưởng kinh tế không phải là điều kiện đủ để xố đói
giảm nghèo, thì điều kiện cần của xố đói giảm nghèo là hỗ trợ thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế. Nhiều cơng trình nghiên cứu đã chứng minh rằng nữ giới là
một bộ phận quan trọng trong cơng cuộc xóa đói giảm nghèo và phát triển
kinh tế bền vững tại địa phương. Đối với tỉnh Điện Biên, cơng cuộc xóa đói
giảm nghèo và phát triển kinh tế - xã hội thời gian qua đã chứng kiến nhiều sự
đóng góp đáng kể của bộ phận nữ giới. Các cấp hội phụ nữ trong tỉnh đã
không ngừng phát huy vai trò của tổ chức hội, tuyên truyền vận động cán bộ,
hội viên, phụ nữ tích cực hưởng ứng các phong trào như “Cả nước chung sức
xây dựng nông thôn mới”; “Chương trình Mục tiêu quốc gia về giảm nghèo”;
“Chương trình Xóa đói giảm nghèo” và “Chương trình Phát triển kinh tế xã
hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi” qua đó tạo khí thế thi đua sơi nổi, thu
hút đông đảo cán bộ, hội viên, phụ nữ và người dân tham gia.
2
Hội LHPN tỉnh Ðiện Biên đã tích cực đổi mới nội dung, phương thức
hoạt động, ưu tiên các hoạt động thiết thực, phù hợp với nhu cầu, nguyện
vọng, tác động lớn đến đời sống của phụ nữ. Phần lớn chị em trong địa bàn đã
được tiếp cận với khoa học kỹ thuật sản xuất, tiếp cận nguồn vốn vay ưu đãi,
hàng năm những hộ nghèo được hỗ trợ kinh phí để làm nhà ở, giới thiệu việc
làm phù hợp. Bên cạnh đó, Hội LHPN tỉnh đã hỗ trợ trên 4,7 tỷ đồng nguồn
vốn tại chỗ cho hơn 10.000 hội viên phát triển kinh tế. Thúc đẩy tài chính
tồn diện vì phụ nữ dân tộc thiểu số” với nguồn vốn tài trợ 425,94 triệu đồng;
dự án hỗ trợ sinh kế cho phụ nữ khuyết tật với tổng kinh phí 150 triệu đồng.
Duy trì 195 nhóm cổ phần tài chính tự quản với 4.875 thành viên, tổng số tiền
trên 5,5 tỷ đồng cho trên 2.000 thành viên vay vốn phát triển kinh tế gia đình.
Đến nay, nhờ có sự hỗ trợ tích cực từ Hội LHPN tỉnh trên địa bàn tỉnh đã có
581 hộ nghèo do phụ nữ làm chủ thốt nghèo. Từ đó, có thể khẳng định các
cấp hội nỗ lực khơng ngừng để phụ nữ có cơ hội vươn lên thốt nghèo, tạo sự
bình đẳng trong xã hội.
Tuy nhiên, trong q trình hoạt động, Hội LHPN tỉnh Điện Biên cũng
khơng tránh khỏi một số bất cập trong việc quản lý và điều hành các chương
trình của Hội. Nhằm nâng cao hơn nữa tính hiệu quả quản lý của các tổ chức
chính trị mà điển hình là Hội liên hiệp phụ nữ tỉnh Điện Biên trong cơng tác
xóa đói giảm nghèo gắn với mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh, tác giả
đã chọn đề tài nghiên cứu: “Vai trò của Hội liên hiệp phụ nữ tỉnh Điện Biên
đối với cơng tác xóa đói giảm nghèo” làm luận văn Thạc sỹ chuyên ngành
Quản lý kinh tế, với mong muốn cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn để làm
nền tảng cho việc phát huy vai trò người phụ nữ nói chung và nâng cao năng
lực quản lý của Hội LHPN tỉnh Điện Biên nói riêng trong cơng tác xóa đói
giảm nghèo và phát triển kinh tế bền vững hiện nay.
3
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Làm rõ thực trạng công tác triển khai và thực hiện các nội dung xóa đói
giảm nghèo gắn với hoạt động của Hội liên hiệp phụ nữ tỉnh Điện Biên. Từ
đó, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao vai trò của Hội liên hiệp phụ nữ
tỉnh Điện Biên đối với công tác xóa đói giảm nghèo tại địa phương trong
những năm tiếp theo, góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế cho địa phương.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống các cơ sở lý luận và các kinh nghiệm thực tiễn về vai trị của
Hội LHPN trong cơng tác xóa đói giảm nghèo.
- Đánh giá thực trạng các hoạt động của Hội LHPN tỉnh trong cơng tác
xóa đói giảm nghèo trên địa bàn tỉnh Điện Biên giai đoạn 2016-2018. Chỉ ra
các nhân tố ảnh hưởng đến q trình tham gia cơng tác xóa đói giảm nghèo
của Hội LHPN tỉnh tại địa bàn tỉnh Điện Biên.
- Đề xuất các giải pháp để nâng cao vai trị của Hội LHPN đối với cơng
tác xóa đói giảm nghèo trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu về vai trò của Hội LHPN tỉnh Điện Biên
đối với cơng tác xóa đói giảm nghèo.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Đề tài được thực hiện tại tỉnh Điện Biên.
- Về thời gian:
+ Số liệu thứ cấp: Sử dụng các số liệu thống kê có liên quan trong giai
đoạn từ năm 2016 đến năm 2018;
+ Số liệu sơ cấp: Được tiến hành điều tra trong năm 2019.
- Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu vai trị của Hội LHPN đối
với cơng tác xóa đói giảm nghèo tại tỉnh Điện Biên theo các nội dung: Vai trò
4
của Hội LHPN trong cơng tác tun truyền các chính sách xóa đói giảm
nghèo; Vai trị trong tổ chức tập huấn chuyển giao khoa học kỹ thuật cho hộ
nghèo; Vai trị trong hỗ trợ tài chính và huy động vốn cho các hộ nghèo, giúp
đỡ các hộ nghèo vay vốn để tăng gia sản xuất; Vai trò trong hoạt động hỗ trợ
hộ nghèo về y tế và giáo dục; Vai trò trong các hoạt động dạy nghề và kết nối
việc làm; Vai trò của hội LHPN trong hỗ trợ hộ nghèo về tiếp cận các dịch vụ
pháp lý; Chỉ ra những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân; từ đó đưa ra
các giải pháp nâng cao vai trị của Hội LHPN đối với cơng tác xóa đói giảm
nghèo trên địa bàn tỉnh Điện Biên trong giai đoạn tới.
4. Đóng góp mới của luận văn
Đề tài nghiên cứu được thực hiện, dự kiến sẽ có những đóng góp sau:
- Về cơ sở khoa học: Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn
về vai trò của Hội LHPN đối với cơng tác xóa đói giảm nghèo.
- Về cơ sở thực tiễn: Phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động của
Hội LHPN trong cơng tác xóa đói giảm nghèo tại tỉnh Điện Biên. Tìm ra
những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong việc triển khai và tổ
chức thực hiện cơng tác xóa đói giảm nghèo của Hội LHPN tỉnh Điện Biên
gồm công tác tuyên truyền, công tác tập huấn KHKT trong sản xuất kinh
doanh, công tác hỗ trợ vay vốn, công tác đào tạo và giới thiệu việc làm, công
tác xây dựng NTM. Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, luận đề xuất những giải
pháp phù hợp nhằm nâng cao vai trò của Hội LHPN tỉnh Điện Biên đối với
cơng tác xóa đói giảm nghèo trong điều kiện hiện nay.
Kết quả nghiên cứu của luận văn cung cấp cho các cơ quan quản lý của
địa phương đặc biệt là Hội LHPN tỉnh Điện Biên tham khảo trong việc xây
dựng, tham mưu các chính sách liên quan đến phụ nữ và thúc đẩy phụ nữ tích
cực tham gia vào cơng tác xóa đói giảm nghèo tại địa phương, góp phần thúc
đẩy phát triển kinh tế địa phương bền vững và đảm bảo an sinh xã hội. Luận
văn là cơng trình nghiên cứu khoa học có ý nghĩa thiết thực về mặt lý luận và
thực tiễn, là tài liệu hỗ trợ Hội LHPN tỉnh Điện Biên đưa ra các giải pháp
5
nhằm nâng cao vai trị của Hội LHPN trong cơng tác xóa đói giảm nghèo tại
địa phương.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu thành 4 chương,
cụ thể như sau:
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về vai trò của Hội Liên hiệp Phụ
nữ đối với cơng tác xóa đói giảm nghèo.
Chương 2. Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3. Thực trạng vai trò của Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Điện Biên
đối với cơng tác xóa đói giảm nghèo.
Chương 4. Giải pháp nâng cao vai trò của Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh
Điện Biên đối với cơng tác xóa đói giảm nghèo.
6
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VAI TRỊ
CỦA HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ ĐỐI VỚI CƠNG TÁC
XĨA ĐĨI GIẢM NGHÈO
1.1. Cơ sở lý luận về vai trị của Hội liên hiệp đối với cơng tác xóa đói
giảm nghèo
1.1.1. Những vấn đề cơ bản về nghèo đói và cơng tác xóa đói giảm nghèo
1.1.1.1. Bản chất của vấn đề nghèo đói và nguyên nhân dẫn đến hiện tượng
đói nghèo
Trên thế giới do mỗi quốc gia lại có trình độ phát triển kinh tế- xã hội,
điều kiện tự nhiên, trình độ dân trí, văn hóa, chính trị khác nhau, nên mỗi
quốc gia ở mỗi thời kỳ, mỗi giai đoạn lịch sử lại có cách làm và giải pháp
khác nhau. Điều đó đã dẫn đến có nhiều quan niệm khác nhau về đói nghèo
và xóa đói, giảm nghèo.
Trước hết, quan điểm của Liên Hợp Quốc (UN) cho rằng: “Người
nghèo là những người có thu nhập dưới đường ranh giới nghèo, được xác
định bằng số tiền cho nhu cầu thiết yếu về ăn, mặc, ở... mà trước mắt là lương
thực, thực phẩm để duy trì sự sống với mức tiêu dùng nhiệt lượng 2.1002.300 Calo/ người/ ngày.” [11]
Trong khi đó, Hội nghị chống nghèo đói khu vực châu Á - Thái Bình
Dương do ESCAP tổ chức tại Băng Cốc Thái Lan (tháng 9/1993) đã đưa ra
định nghĩa như sau: “Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư khơng được
hưởng và thỏa mãn các nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu này
đã được xã hội thừa nhận tùy theo trình độ phát triển kinh tế xã hội và phong
tục tập quán của địa phương” [12]
Theo liên minh châu Âu (EU) thì đánh giá: “Một gia đình nghèo là
gia đình có mức thu nhập khơng băng nửa so với các gia đình khác trong
quốc gia.”
7
Từ các quan niệm trên, có thể hiểu nghèo đói là tình trạng một bộ phận
dân khơng được hưởng và thỏa mãn những nhu cầu con người đã được xã hội
thừa nhận tùy theo trình độ phát triển kinh tế - xã hội và phong tục tập quán
của địa phương.
Hiện nay, đói nghèo khơng cịn là vấn đề riêng của từng quốc gia, mà là
vấn đề mang tính tồn cầu, bởi vì tất cả các quốc gia trên thế giới ngay cả
những giàu mạnh thì người nghèo vẫn cịn và có lẽ khó có thể hết người
nghèo khi trong các xã hội chưa thể chấm dứt những rủi ro về kinh tế, xã hội,
mơi trường và sự bất bình đẳng trong phân phối của cải làm ra. Rủi ro quá
nhiều trong sản xuất và đời sống làm cho một bộ phận dân cư rơi vào tình
trạng nghèo. Tháng 3/1995, tại Hội nghị thượng đỉnh thế giới về phát triển xã
hội ở Copenhagen (Đan Mạch), những người đứng đầu các quốc gia đã trịnh
trong tuyên bố: Chúng tôi cam kết thực hiện mục tiêu xóa đói, giảm nghèo
trên thế giới, thơng qua các hành động quốc gia kiên quyết và sự hợp tác quốc
tế, coi đây như một đòi hỏi bắt buộc về mặt đạo đức xã hội, chính trị, kinh tế
của nhân loại.
Đói nghèo là một hiện tượng tồn tại ở tất cả các quốc gia dân tộc. Nó
là một khái niệm rộng, luôn thay đổi theo không gian và thời gian. Đến nay,
nhiều nhà nghiên cứu và các tổ chức quốc tế đã đưa ra nhiều khái niệm khác
nhau, trong đó có khái niệm khái quát hơn cả được nêu ra tại Hội nghị bàn
về xóa đói giảm nghèo ở khu vực châu Á Thái Bình Dương do ESCAP tổ
chức tại Thái Lan vào tháng 9/1993. Theo hội nghị này, đói nghèo là tình
trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và thỏa mãn những nhu cầu cơ
bản của con người đã được xã hội thừa nhận, tùy theo trình độ phát triển
kinh tế xã hội và phong tục tập quán của từng địa phương. Đây là khái niệm
khá đầy đủ về đói nghèo, được nhiều nước trên thế giới nhất trí sử dụng,
trong đó có Việt Nam. [12]
8
Để đánh giá đúng mức độ nghèo, người ta chia nghèo thành hai loại:
Nghèo tuyệt đối và nghèo tương đối. Nghèo tuyệt đối là tình trạng một bộ
phận dân cư không được hưởng và thỏa mãn những nhu cầu cơ bản, tối thiểu
để duy trì cuộc sống ( nhu cầu về ăn, mặc, ở, giáo dục, y tế...). Những nhu cầu
này cũng có sự thay đổi, khác biệt theo từng quốc gia và được mở rộng dần
trong quá trình phát triển. Nghèo tương đối là tình trạng một bộ phận dân cư
có mức sống dưới mức trung bình của cộng đồng tại địa phương, ở một thời
kỳ nhất định. Khái niệm nghèo tương đối gắn liền với sự chênh lệch về mức
sống của một bộ phận dân cư với mức sống trung bình của địa phương trong
một thời kỳ nhất định. Vì vậy, việc xóa dần nghèo tuyệt đối là có thể làm,
nhưng cịn nghèo tương đối là hiện tượng thường có trong xã hội và vấn đề ở
đây là rút ngắn khoảng cách giàu - nghèo, hạn chế sự phân biệt giàu - nghèo
trong xã hội.
Những quan điểm trên về đói nghèo phản ánh ba khía cạnh chủ yếu của
người nghèo là: 1) không được thụ hưởng những nhu cầu cơ bản ở mức tối
thiểu dành cho con người; 2) có mức sống thấp hơn mức sống cộng đồng; 3)
thiếu cơ hội lựa chọn tham gia vào quá trình phát triển của cộng đồng.
Theo nghiên cứu của Đoàn Văn Trường và Nguyễn Thị Thanh Thúy
(2016), Việt Nam cũng nằm trong các quốc gia đang phải đối mặt với vấn đề
nghèo đói, và cũng đang nỗ lực đề xóa đói giảm nghèo, song đến nay tình
trạng đói nghèo vẫn cịn phổ biến, nhất là tại các vùng nông thôn. [6]
Vấn đề đói nghèo của các quốc gia tuy có những nguyên nhân giống
nhau, song do điều kiện cụ thể khác nhau mà mỗi nước lại có nguyên nhân
khác nhau. Tại Việt Nam, đói nghèo là do các nguyên nhân chủ yếu sau:
Thứ nhất, do điều kiện tự nhiên: khí hậu khắc nghiệt, thiên tai, bão
lụt, hạn hán, sâu bệnh, đất đai cằn cỗi, địa hình phức tạp, giao thơng khó
khăn đã và đang kìm hãm sản xuất, gây ra tình trạng đói nghèo cho cả một
vùng, khu vực.
9
Thứ hai, do người dân thiếu kiến thức về kinh tế thị trường, thiếu vốn
kinh doanh, hoặc gia đình đơng con, thiếu người làm và khơng có việc làm,
mắc các tệ nạn xã hội, lười lao động, ốm đau, rủi ro...
Thứ ba, do cơ chế chính sách. Cụ thể là chính sách thiếu hoặc khơng
đồng bộ. Thêm vào đó là những khó khăn trong đầu tư xây dựng cơ sở hạ
tầng cho các khu vực nông thôn, miền núi. Các chính sách khuyến khích sản
xuất, vốn tín dụng, hướng dẫn cách làm ăn, khuyến nơng, lâm, ngư, chính
sách giáo dục đào tạo, y tế, giải quyết đất đai, định canh định cư, kinh tế mới
hiện vẫn chưa có tác động tích cực đến đời sống dân nghèo.
Thứ tư, do số hộ nghèo tại các tỉnh thành phố trên cả nước chưa ý thức
đầy đủ về việc phải tự giải thoát mình khỏi cảnh nghèo khó cũng như là chưa
lo tích góp vốn để đầu tư phát triển kinh tế hộ gia đình. Nhiều tỉnh thành, nơi
có đồng bào là người dân tộc thiểu số cịn có suy nghĩ cho rằng đầu tư cho
xóa đói giảm nghèo là việc của Nhà nước, của chính quyền các cấp vì thế nên
chưa có ý thức hợp tác, bảo vệ và khai thác các cơng trình hạ tầng cơ sở do
nhà nước xây đầu tư xây dựng vì mục tiêu xóa đói giảm nghèo tại địa phương.
1.1.1.2. Sự cần thiết của cơng tác xóa đói giảm nghèo đối với xã hội
Theo nghiên cứu của Nguyễn Đức Thắng (2016), ở nước ta xóa đói
giảm nghèo là một trong những mục tiêu hàng đầu trong chiến lược và kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Vấn đề xóa đói giảm nghèo có tầm quan
trọng và tác động đến tất cả các mặt của đời sống xã hội.[4]
Cơng tác xóa đói giảm nghèo là q trình đưa ra chủ trương, chính sách
của Đảng, pháp luật của Nhà nước vào việc nâng cao chất lượng cuộc sống
cho người dân, đặc biệt là các hộ nghèo, xã nghèo trên cả nước. Cơng tác xóa
đói giảm nghèo là một chiến lược của chính phủ Việt Nam nhằm giải quyết
vấn đề đói nghèo và phát triển kinh tế tại Việt Nam. Trong những năm qua,
Đảng và Nhà nước đã có nhiều chính sách và biện pháp thích hợp để tiến
hành xóa đói giảm nghèo, kết hợp phát huy nội lực với trợ giúp quốc tế. Nhà
10
nước đã tập trung đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và trợ giúp
về điều kiện sản xuất, nâng cao kiến thức để người nghèo, hộ nghèo, vùng
nghèo tự vươn lên thoát nghèo và cải thiện mức sống một cách bền vững đồng
thời đẩy mạnh việc thực hiện chính sách đặc biệt về trợ giúp đầu tư phát triển
sản xuất, nhất là đất sản xuất; trợ giúp đất ở, nhà ở, nước sạch, đào tạo nghề
và tạo việc làm cho đồng bào nghèo trong các dân tộc thiểu số. Nhà nước đã
ban hành nhiều chính sách khuyến khích mạnh các doanh nghiệp, trước hết
các doanh nghiệp nhỏ và vừa, các hộ giàu đầu tư vốn phát triển sản xuất ở
nông thôn, nhất là nông thơn vùng núi.
Ở Việt Nam, cơng tác xóa đói giảm nghèo luôn được Đảng và Nhà nước
ta đặc biệt quan tâm. Xóa đói giảm nghèo được xác định là yếu tố cơ bản đảm
bảo công bằng xã hội và tăng trưởng kinh tế. Một nước phát triển là một nước
mà khơng cịn nghèo đói, người dân được bình đẳng tham gia vào các dịch vụ
xã hội. Và đối với một quốc gia như Việt Nam thì truyền thống lâu đời của nền
nông nghiệp lúa nước đã ăn sâu vào tư tưởng của người dân. Trong xã hội vẫn
tồn tại những tư tưởng trọng nam khinh nữ, người phụ nữ không được coi trọng
trong việc đóng góp vào sản xuất kinh tế. Tuy nhiên, từ Đại hội Đảng lần thứ
VI, VII,VIII và IX, Đảng ta đều khẳng định: Cùng với quan điểm đổi mới toàn
diện, tăng trưởng kinh tế phải đi đơi với xóa đói giảm nghèo, thực hiện cơng
bằng xã hội, bình đẳng giới, giảm sự phân biệt giàu nghèo. Đảng đã chủ trương
tập trung mọi nguồn lực để tham gia cơng tác xóa đói giảm nghèo, xác định
Hội LHPN Việt Nam cũng là một nguồn lực quan trọng trong việc thực hiện
mục tiêu quốc gia về xóa đói giảm nghèo. Tính đến năm 2006, Hội đã giúp
được gần 800.000 hộ nghèo, trong đó có hơn 114.000 hộ nghèo do phụ nữ làm
chủ hộ đã thoát được nghèo và ổn định sản xuất, tăng thu nhập.
Vai trị của cơng tác xóa đói giảm nghèo được thể hiện như sau:
Thứ nhất, xóa đói giảm nghèo là cơ sở cho sự phát triển kinh tế - xã hội.
Thực tế cho thấy người nghèo khơng có khả năng ni dạy con cái
khỏe mạnh; khơng có khả năng cho con em học hành để có tay nghề tốt, do đó
11
dẫn đến hiện tượng trẻ em bỏ học, thất học; khơng có khả năng hưởng thụ văn
hóa; khơng có khả năng khám chữa bệnh..., về lâu dài sẽ làm giảm năng lực
sản xuất của gia đình và mất cơ hội tăng thu nhập cho họ.
Đặc biệt, hộ nghèo cịn khơng có khả năng tích lũy cho đầu tư mở rộng
sản xuất, khơng có tài sản khi vay vốn nên họ khó tiếp cận được với thị
trường tín dụng chính thức. Vì khơng có vốn, trình độ và tay nghề thấp nên
các hộ gia đình nghèo khơng có khả năng áp dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật
vào sản xuất làm giảm năng suất của gia đình. Hơn nữa, con em hộ nghèo
không được đào tạo nghề đầy đủ sẽ làm gia tăng tình trạng thất nghiệp, tăng
gánh nặng cho Nhà nước, xã hội và làm giảm năng lực sản xuất của đất nước.
Như vậy, nghèo đói là một hiện tượng kinh tế- xã hội có ảnh hưởng trực tiếp
đến đời sống của cả cộng đồng dân cư và xã hội. Nó gây trở ngại lớn tới sự
phát triển chung của đất nước.
Vì vậy, xóa đói giảm nghèo là một u cầu cấp thiết để đảm bảo nền
kinh tế tăng trưởng và phát triển một xã hội bền vững.
Thứ hai, xóa đói giảm nghèo góp phần đảm bảo an tồn trật tự xã hội
và là cơ sở để bảo vệ môi trường sinh thái
Một khi nghèo đói cịn xảy ra thì tình trạng phạm pháp cịn tiếp diễn.
Nghèo đói là ngun nhân chủ yếu gây nên các tệ nạn xã hội, bạo lực, tội
phạm, mất an ninh xã hội như: buôn bán hàng lậu, ma túy, mại dâm, cờ bạc,
trộm cắp, cướp giật tài sản, th bị ảnh hưởng. Do vậy, các cấp Hội chủ động nắm bắt tình hình, tư
tưởng của cán bộ, hội viên; tăng cường tuyên truyền, vận động, chỉ đạo triển
khai nhiều hoạt động; ổn định tư tưởng cho các hội viên phụ nữ… để hoàn
thành các chỉ tiêu kinh tế - xã hội của địa phương.
4.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Tiếp tục vận động hội viên đẩy mạnh các phong trào “Phụ nữ tích cực
học tập, lao động sáng tạo, xây dựng gia đình hạnh phúc” gắn với thực hiện
“Chỉ thị số 05-CT/TW về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức,
phong cách Hồ Chí Minh”, cuộc vận động “Xây dựng gia đình 5 không, 3
sạch” gắn với phong trào “Phụ nữ Điện Biên chung sức xây dựng nông thôn
mới, đô thị văn minh”.
- Tăng cường công tác tuyên tuyền giáo dục nâng cao nhận thức trình
độ mọi mặt của hội viên, nhằm tích cực hỗ trợ hội viên nhìn nhận đúng đắn và
vận động chị em “chấp hành tốt mọi chủ trương chính sách của Đảng, pháp
luật của nhà nước”.
100
- Tiếp tục triển khai thực hiện khâu đột phá "Hỗ trợ phụ nữ phát triển
kinh tế, tăng giàu, giảm nghèo góp phần xây dựng nơng thơn mới" với các
hoạt động như: Phối hợp với các ngành liên quan tổ chức tập huấn chuyển
giao khoa học kỹ thuật cho hội viên phụ nữ; biết áp dụng khoa học công nghệ
vào trong sản xuất, chăn ni; học tập các mơ hình “sản xuất nơng nghiệp
theo chuỗi khép kín từ sản xuất - sơ chế - tiêu thụ sản phẩm”. Nâng cao hiệu
quả hoạt động “Giúp phụ nữ nghèo có địa chỉ”; vận động cán bộ hội viên, tích
cực xây dựng các ý tưởng, sáng kiến, đề tài tham gia “Ngày sáng tạo”. Tiếp
tục đẩy mạnh các hoạt động “hỗ trợ phụ nữ sáng tạo, khởi nghiệp, phát triển
kinh tế một cách bền vững”, trên cơ sở chủ động phát huy nội lực; giúp đỡ
“phụ nữ nghèo có địa chỉ”.
- Tập trung củng cố Hội phát triển vững mạnh; nâng cao kiến thức, trình
độ, năng lực cho đội ngũ cán bộ các cấp; thực hiện tốt công tác tham mưu cho
Đảng về công tác vận động và công tác cán bộ nữ trong tình hình mới.
- Có nhiều hình thức tun truyền để thu hút hội viên tham gia sinh
hoạt Hội đặc biệt là mơ hình thu hút phụ nữ dân tộc thiểu số tham gia các hoạt
động của Hội.
- Chú trọng việc biểu dương, khen thưởng mọi cá nhân, tập thể có
thành tích tốt; duy trì và nhân rộng các “mơ hình điển hình”, gương điển hình
để có sự lan tỏa tích cực trong các cấp Hội.
4.2. Giải pháp nâng cao vai trò của Hội liên hiệp phụ nữ tỉnh Điện Biên
đối với cơng tác xóa đói giảm nghèo
4.2.1. Củng cố và hồn thiện các nội dung chương trình, kế hoạch hoạt
động của Hội
Xác định Hội Liên hiệp phụ nữ là nịng cốt trong cơng tác xóa đói,
giảm nghèo, Hội cần phải hàng năm, tổ chức hội nghị sơ kết, tổng kết để đánh
giá, rút kinh nghiệm quá trình lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện chương
trình xóa đói, giảm nghèo; kịp thời khen thưởng để động viên nhân tố tích cực,
101
khắc phục những yếu kém, tồn tại để tổ chức thực hiện chương trình tốt hơn
cho những năm tiếp theo.
Bên cạnh đó, phải xác định xóa đói, giảm nghèo là một trong những
chính sách ưu tiên trong phát triển kinh tế - xã hội, là mục tiêu hàng đầu của
các mục tiêu thiên niên kỷ. Do đó cần xây dựng lộ trình thực hiện các chính
sách, cơ chế đặc thù, các biện pháp đột phá, nhằm thực hiện có hiệu quả cơng
tác xóa đói, giảm nghèo. Đi đơi với cơng tác này, phải xây dựng kế hoạch và
chương trình nhằm tích cực giải quyết việc làm cho người lao động, gắn với
đào tạo nguồn nhân lực, nhất là đào tạo nghề ngắn hạn cho người lao động là
phụ nữ ở nông thôn trong lĩnh vực nông nghiệp và phi nông nghiệp nhằm
nâng cao kiến thức tay nghề. Phối hợp chặt chẽ, có hiệu quả với ngành nơng
nghiệp, khuyến nơng, đồn thể mở các lớp tập huấn chuyển giao khoa học kỹ
thuật, học nghề tạo việc làm để hỗ trợ hội viên phụ nữ về kiến thức, kỹ năng
trong quản lý kinh tế gia đình.
Hội cần xác định khi xây dựng các phong trào, các cuộc vận động phải
xuất phát từ nhu cầu lợi ích thiết thực, chính đáng của hội viên, do đó nội
dung các chương trình phải có chất lượng thiết thực, gắn chặt với nhu cầu,
mong muốn và tâm tư của các Hội viên, thường xuyên trao đổi và lắng nghe
những ý kiến đóng góp, những nguyện vọng, dự định của các chị em phụ nữ
để giúp họ làm ăn kinh tế, phát triển văn hóa, tăng cường nhận thức về bình
đẳng giới cũng như vai trị của người phụ nữ trong xã hội hiện đại.
Vì là một tỉnh miền núi khó khăn, Hội LHPN tỉnh Điện Biên cần xây
dựng các nội dung và chương trình hoạt động chú trọng tới các hội viên hộ
nghèo thuộc vùng sâu vùng xa, các chị em là người dân tộc thiểu số, có ít điều
kiện được tiếp cận với giáo dục và y tế, có trình độ nhận thức hiểu biết hạn
chế. Xây dựng kế hoạch hoạt động và các chương trình đặc biệt dành cho
những hội viên có nhu cầu đặc biệt chẳng hạn như các chị em phụ nữ đã ly
hơn, hồn cảnh gia đình khó khăn do thiên tai bão lụt, hoặc bản thân hội viên