ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
..
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC
TẠ NGỌC THANH
QUẢN LÝ NGUỒN Ô NHIỄM NƯỚC VỊNH CỬA LỤC
VỚI SỰ HỖ TRỢ CỦA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Thái Nguyên – 2020
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC
TẠ NGỌC THANH
QUẢN LÝ NGUỒN Ô NHIỄM NƯỚC VỊNH CỬA LỤC
VỚI SỰ HỖ TRỢ CỦA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
Chuyên ngành: Quản lý Tài nguyên và Môi trường
Mã số: 8850101
LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Cán bộ hướng dẫn khoa học : TS Lê Thị Thu Hiền
Chữ ký của GVHD
Thái Nguyên – 2020
LỜI CAM ĐOAN
Tôi là Tạ Ngọc Thanh, xin cam đoan đề tài luận văn: “Quản lý nguồn ô nhiễm
nước Vịnh Cửa Lục với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin” là do tôi thực hiện với sự
hướng dẫn của TS Lê Thị Thu Hiền. Các dữ liệu nghiên cứu trong luận văn là trung
thực, các tài liệu được trích dẫn trong luận văn có nguồn gốc và trích dẫn rõ ràng.
Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm về những nội dung mà tơi đã trình bày trong
luận văn này.
Tác giả luận văn
Tạ Ngọc Thanh
i
LỜI CÁM ƠN
Để hồn thành luận văn này, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới q thầy
(cơ) giáo hiện đang công tác tại Khoa Tài nguyên và Môi trường - Trường Đại học Khoa
Học – Đại Học Thái Nguyên đã tạo điều kiện, giúp đỡ tôi trong q trình học tập và
nghiên cứu. Đặc biệt, tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Tiến sĩ Lê Thị Thu Hiền đã
trực tiếp hướng dẫn khoa học cho tôi.
Tôi cũng xin bày tỏ sự biết ơn đến lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh
Quảng Ninh, lãnh đạo Trung tâm Quan trắc Tài nguyên và Môi trường và các đồng
nghiệp, các sở - ban – ngành có liên quan đã tạo điều kiện giúp đỡ để tơi hồn thành
khố học, thực hiện thành cơng luận văn này.
Cuối cùng, tơi xin được bày tỏ lịng biết ơn và những tình cảm yêu mến nhất đến
gia đình, những người thân của tôi đã tạo điều kiện, động viên tơi trong suốt q trình
học tập và thực hiện luận văn này.
Xin chân thành cám ơn!
Tác giả luận văn
Tạ Ngọc Thanh
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................i
LỜI CÁM ƠN ................................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT ..........................................................vi
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ ...................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ ........................................................................................ viii
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
1. Lý do lựa chọn đề tài nghiên cứu ................................................................................1
2. Tổng quan về ứng dụng CNTT trong quản lý tài nguyên môi trường ........................2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................................................3
4. Những đóng góp cho khoa học và thực tiễn của đề tài ...............................................3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỂ NGHIÊN CỨU ...........................................4
1.1. Cơ sở lý luận .............................................................................................................4
1.1.1. Nguồn ô nhiễm nước ....................................................................................4
1.1.2. Ứng dụng hệ thống thông tin địa lý (GIS) trong quản lý môi trường ...........6
1.1.3. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan ......................................8
1.2. Cơ sở thực tiễn ..........................................................................................................8
1.3. Hiện trạng công tác quản lý các nguồn nước .........................................................10
1.3.1. Cơ cấu tổ chức quản lý môi trường ............................................................10
1.3.2. Công tác xử lý môi trường ..........................................................................10
1.4. Các hoạt động giám sát, quan trắc, cảnh báo ô nhiễm môi trường .........................11
1.5. Hoạt động cấp phép môi trường, thanh kiểm tra môi trường .................................12
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG , PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU...............................................................................................................................13
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..........................................................................13
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................13
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................14
2.1.3. Nội dung nghiên cứu...................................................................................14
2.1.4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................15
2.2. Đặc điểm khu vực nghiên cứu và hiện trạng dữ liệu ..............................................17
2.2.1. Đặc điểm, đặc trưng kinh tế xã hội, môi trường, chất lượng nước vùng
Vịnh cửa lục ..............................................................................................................17
iii
2.3. Hiện trạng các nguồn gây ô nhiễm môi trường nước Vịnh Cửa Lục. ....................25
2.3.1. Hiện trạng chất lượng môi trường nước tại khu vực nghiên cứu ................25
2.3.2. Hiện trạng chất lượng nước biển ven bờ tại khu vực nghiên cứu ...............25
2.3.3. Hiện trạng chất lượng nước mặt lục địa tại khu vực nghiên cứu ................27
2.4. Quan điểm nghiên cứu............................................................................................29
2.4.1. Quan điểm lãnh thổ .....................................................................................29
2.4.2. Quan điểm tổng hợp ...................................................................................30
2.4.3. Quan điểm phát triển bền vững...................................................................30
2.4.4. Quan điểm quản lý lưu vực.........................................................................30
2.4.5. Quan điểm bảo tồn đa dạng sinh học ..........................................................30
2.5. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................31
2.5.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu ...............................................31
2.5.2. Phương pháp khảo sát thực địa ...................................................................31
2.5.3. Phương pháp quan trắc môi trường ...........................................................32
2.5.4. Phương pháp điều tra xã hội học ................................................................ 33
2.5.5. Phương pháp bản đồ, viễn thám và hệ thông tin địa lý (GIS) ....................33
2.6. Phương pháp công nghệ thông tin ..........................................................................34
2.6.1. Các phương pháp sử dụng để thiết lập mạng lưới theo dõi, đo đạc, thu thập số
liệu .............................................................................................................................34
2.6.2. Các phương pháp xây dựng cơ sở dữ liệu và hiện trạng dữ liệu khu vực
nghiên cứu .................................................................................................................34
2.6.3. Các phương pháp cập nhật, theo dõi chất lượng nước và nguồn gây ô
nhiễm .........................................................................................................................35
2.6.4. Các công cụ và kỹ thuật đã sử dụng. ..........................................................35
2.7. Cơ sở tài liệu, số liệu và cơ sở dữ liệu....................................................................36
2.7.1. Tài liệu và số liệu về chất lượng nước ........................................................36
2.7.2. Tài liệu, số liệu về các nguồn gây ô nhiễm.................................................37
2.7.3. Tài liệu, số liệu và cơ sở dữ liệu khác ........................................................40
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................................41
3.1. Đánh giá hiện trạng nguồn ô nhiễm nước tại vịnh Cửa Lục ..................................41
3.2. Xây dựng hệ thống ứng dụng CNTT trong quản lý nguồn ô nhiễm nước Vịnh Cửa
Lục .................................................................................................................................42
iv
3.2.1. Phần cứng ...................................................................................................42
3.2.2. Phần mềm ...................................................................................................42
3.2.3. Hệ điều hành máy chủ ................................................................................42
3.2.4. Hệ điều hành máy trạm: ..............................................................................44
3.2.5. Hệ quản trị cơ sở dữ liệu .............................................................................45
3.3. Hướng dẫn sử dụng phần mềm giám sát số liệu môi trường..................................46
3.3.1. Module Quản lý hệ thống ...........................................................................46
3.3.2. Các Module chức năng của phần mềm .......................................................56
3.4. Tác động về môi trường, xã hội và hiệu quả kinh tế với tổ chức, cá nhân ............65
3.4.1. Tác động môi trường, xã hội.......................................................................65
3.4.2. Hiệu quả xã hội ...........................................................................................66
3.4.3. Hiệu quả kinh tế ..........................................................................................66
3.5. Đề xuất tăng cường hệ thống giám sát, thu thập thông tin quản lý chất nước Vịnh
cửa lục............................................................................................................................66
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................................68
1. KẾT LUẬN ...............................................................................................................68
2. KIẾN NGHỊ ...............................................................................................................68
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................69
v
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
BOD5:
Nhu cầu oxy sinh hóa sau 5 ngày
(Bio oxygen demand)
BVMT
Bảo vệ mơi trường
CCN
Cụm cơng nghiệp
COD
Nhu cầu oxy hóa học
(Chemical oxygen demand)
CSDL
Cơ sở dữ liệu
DO
Oxy hịa tan
(Disolved oxygen)
ĐTM
Báo cáo đánh giá tác động mơi trường
GIS
Hệ thống thông tin địa lý
(Geographic Information System)
JICA
Cơ quan Hợp tác Quốc tế Nhật Bản
(Japan International Cooperation Agency)
KCN
Khu công nghiệp
NTCN
Nước thải công nghiệp
TSS
Tổng chất rắn lơ lửng
PSD
Cơ sở dữ liệu nguồn ô nhiễm
(Pollution Source Database)
QCVN
Quy chuẩn Việt Nam
XLNT
Xử lý nước thải
vi
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 1: Nước thải cơng nghiệp của Fomosa gây sự cố các chết hàng loạt tại bốn tỉnh
miền Trung ......................................................................................................................5
Hình 2. Mơ phỏng về phương pháp GIS .........................................................................7
Hình 3: Vị trí vịnh Cửa Lục trong mối tương quan với các đối tượng tự nhiên, KTXH
xung quanh ....................................................................................................................17
Hình 4: Sơ đồ độ dốc lưu vực vịnh Cửa Lục .................................................................18
Hình 5: Sạt lở do mưa lớn tại Bãi Cháy năm 2015 .......................................................20
Hình 6: Mạng điểm quan trắc chất lượng mơi trường nước tại khu vực nghiên cứu ....25
Hình 7: Vị trí các KCN, CNN tại khu vực nghiên cứu .................................................37
Hình 8: Vị trí KCN Việt Hưng trong mối tương quan với vịnh Cửa Lục .....................39
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1 Một số nguồn phát sinh NTCN tại khu vực nghiên cứu .....................................6
Bảng 2: Nhiệt độ các tháng trong năm tại trạm Bãi Cháy (oC) .....................................19
Bảng 3: Độ ẩm các tháng trong năm tại trạm Bãi Cháy (%) .........................................19
Bảng 4: Đặc trưng hình thái một số sông trên lưu vực vịnh Cửa Lục ..........................21
Bảng 5: Một số đặc trưng cơ bản về tốc độ dòng chảy tại vịnh Cửa Lục .....................22
Bảng 6: Kết quả quan trắc nước biển tại khu vực nghiên cứu năm 2014 .....................26
viii
DANH MỤC BIẺU ĐỒ
Biểu đồ 1: Diễn biến hàm lượng dầu mỡ khoáng trong nước biển ven bờ khu vực vịnh
Cửa Lục giai đoạn 2011- 2015 .....................................................................................27
Biểu đồ 2: Hàm lượng chất rắn lơ lửng trong nước mặt tại khu vực nghiên cứu .........29
Biểu đồ 3; Chỉ số BOD5 trong nước mặt tại khu vực nghiên cứu .................................29
Biểu đồ 4: Kết quả kiểm kê nguồn ô nhiễm tại khu vực nghiên cứu theo địa bàn hành
chính ..............................................................................................................................36
ix
MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài nghiên cứu
Thành phố Hạ Long là trung tâm văn hóa, kinh tế, chính trị của tỉnh Quảng Ninh,
nằm trong dải hành lang kinh tế ven biển Vịnh Bắc Bộ, đồng thời là một cực quan trọng
trong tam giác tăng trưởng Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh. Hạ Long là thành phố
ven biển có tổng diện tích tự nhiên là 27.195,03 ha, được phân thành 20 phường với
tổng dân số là 251.069 người (năm 2012).
Theo Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Hạ Long đến năm
2015 và định hướng đến năm 2020, Hạ Long sẽ phát triển kinh tế - xã hội gắn với việc
bảo vệ và phát huy giá trị vịnh Hạ Long, bảo vệ môi trường sinh thái; ưu tiên phát triển
Hạ Long theo hướng thành phố du lịch sạch; đồng thời là trung tâm dịch vụ cảng biển,
là động lực thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Quảng Ninh và vùng kinh tế trọng
điểm Bắc Bộ, trở thành một trong những trọng điểm du lịch của cả nước, khu vực Đông
Nam Á và thế giới.
Bên cạnh vịnh Hạ Long – một trong bảy kỳ quan thiên nhiên mới của thế giới,
Quảng Ninh cịn có vịnh Cửa Lục với diện tích lưu vực trên 610 km2 bao gồm nhiều
lưu vực sơng và địa hình đồi núi thấp bao bọc xung quanh. Vịnh Cửa Lục được coi như
cửa ngõ của di sản thiên nhiên thế giới – vịnh Hạ Long, hai vịnh thơng với nhau qua eo
Cửa Lục có chiều rộng khoảng 350m.
Trong những năm gần đây, Hạ Long đang chuyển dịch phát triển kinh tế theo
hướng dịch vụ công nghiệp hiện đại, chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nâu sang xanh, ưu
tiên phát triển các ngành dịch vụ và các ngành cơng nghiệp phi khai khống; đồng thời,
đảm bảo hoạt động khai thác than được sạch hơn và bền vững hơn. Phát triển bền vững
hướng tới mục tiêu tăng trưởng xanh hiện đang là định hướng có tính chiến lược của
thành phố Hạ Long và tỉnh Quảng Ninh. Điều đó cũng phù hợp với xu thế chung của
đất nước và trên toàn cầu.
Tuy nhiên, mặt trái của tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng không ngừng các chất
thải vào mơi trường, gây suy thối chất lượng các thành phần môi trường và ô nhiễm
môi trường.
Vịnh Cửa Lục hiện đang là nguồn tiếp nhận nước của nhiều cơ sở sản xuất công
1
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, khu dân cư, khu đô thị trên địa bàn thành phố Hạ Long và
huyện Hoành Bồ. Tại thành phố Hạ Long, lưu vực vịnh trải rộng trên 06 phường: Việt
Hưng, Giếng Đáy, Bãi Cháy, Yết Kiêu, Cao Xanh Hà Khánh. Một số cơ sở đang hoạt
động như: Nhà máy Nhiệt điện Quảng Ninh, Khu công nghiệp Cái Lân, Cụm công
nghiệp Hà Khánh, Cảng Cái Lân, ... hiện là những nguồn phát sinh nước thải công
nghiệp trọng điểm của khu vực. Theo báo cáo Quy hoạch bảo vệ môi trường thành phố
Hạ Long đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, hàm lượng chất rắn lơ lửng (TSS),
hàm lượng dầu mỡ khoáng đo được tại một số vị trí lấy mẫu trên vịnh Cửa Lục (khu vực
cảng Cái Lân, khu vực cầu Bang) có giá trị vượt giới hạn cho phép của Quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về chất lượng nước biển ven bờ QCVN 10:2008/BTNMT.
Sự phát triển nhanh chóng của cơng nghệ thơng tin cũng thể hiện ở việc phát triển
mạnh và ngày càng hoàn thiện các gói phần mềm GIS mang tính thương mại. Sự phát
triển của các công cụ và ứng dụng GIS trên thế giới hiện nay đã đạt một bước tiến dài
và GIS bắt đầu được phổ dụng dần dần với những chức năng đơn giản và được tích hợp
cả cơng nghệ WEB để phổ biến trên internet.
Để quản lý các nguồn ô nhiễm nước thải trên vịnh Cửa Lục, đồng thời làm cơ sở
cho công tác quản lý Nhà nước trong kiểm soát nguồn thải, học viên đề xuất đề tài "Quản
lý nguồn ô nhiễm nước Vịnh Cửa Lục với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin". Đề tài sẽ
là một trong những giải pháp hiện thực hóa quy hoạch phát triển bền vững thành phố Hạ
Long, tỉnh Quảng Ninh.
2. Tổng quan về ứng dụng CNTT trong quản lý tài nguyên môi trường
Trên thế giới
- Ứng dụng CNTT giúp ích cho rất nhiều ngành nghề,trong đó có các ngành
cơng nghiệp nặng, công nghiệp nhẹ, trong quản lý rác thải, nước thải, khí thải…
- Giao diện đơn giản, dễ dùng, tập trung vào theo dõi và giám sát
- Ứng dụng mang tính độc quyền, nên khó mở rộng cũng như kết nối với các
phần mềm khác
Tại Việt Nam
- Ứng dụng CNTT ở Việt Nam đang rất phát triển, phục vụ theo nhu cầu của
người sử dụng
- Dễ dàng mở rộng cũng như phát triển thêm tính năng theo yêu cầu của pháp luật
- Dễ dàng kết nối, theo dõi giám sát. Được việt hóa nên dễ dàng thao tác và sử dụng
2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Quản lý chất lượng và nguồn ô nhiễm nước Vịnh Cửa Lục bằng công nghệ tự
động, bảo đảm cung cấp chuỗi số liệu tin cậy, tức thời và liên tục 24/24 giờ làm cơ sở
cho việc phát hiện và cảnh báo kịp thời các vấn đề môi trường, đánh giá hiện trạng, xu
thế và diễn biến môi trường phục vụ công tác quản lý, bảo vệ mơi trường và hoạch định
chính sách.
4. Những đóng góp cho khoa học và thực tiễn của đề tài
Đóng góp cho khoa học:
- Ứng dụng phần mềm quản lý nguồn ô nhiễm nước nhằm cập nhật liên tục để
nâng cao hiệu quả quản lý và theo dõi các nguồn gây ô nhiễm nước vịnh Cửa Lục;
Đóng góp cho thực tiễn:
- Tăng cường năng lực tự động quan trắc môi trường đối với mơi trường khơng
khí và nước với phương pháp và công nghệ quan trắc tiên tiến, hiện đại.
- Mở rộng mạng lưới các điểm/trạm quan trắc môi trường tự động đối với mơi
trường khơng khí và mơi trường nước, nhằm phục vụ công tác giám sát ô nhiễm.
- Tin học hóa các nghiệp vụ, hỗ trợ nâng cao hiệu quả công tác quản lý, xử lý,
khai thác dữ liệu về các nguồn gây ô nhiễm nước vịnh Cửa Lục đối với các nhiệm vụ
quản lý nhà nước;
- Kết nối và chia sẻ thông tin về các nguồn gây ô nhiễm nước vịnh Hạ Long cho
các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp, đơn vị sản xuất với các cơ quan quản lý nhà nước;
- Nâng cao năng lực về hạ tầng CNTT, nguồn nhân lực đáp ứng việc triển khai,
vận hành Hệ thống.
3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỂ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Nguồn ô nhiễm nước
Theo QCVN 40:2011/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công
nghiệp, nước thải công nghiệp là nước thải phát sinh từ q trình cơng nghệ của cơ sở
sản xuất, dịch vụ công nghiệp, từ nhà máy xử lý nước thải tập trung có đấu nối nước
thải của cơ sở cơng nghiệp.
Nước thải công nghiệp được phân loại theo ngành sản xuất công nghiệp hoặc
theo các chất ô nhiễm đặc trưng. Mỗi ngành sản xuất khác nhau sẽ phát thải chất ô nhiễm
khác nhau, đặc trưng cho nguyên liệu đầu vào, quy trình sản xuất và sản phẩm đầu ra.
Cụ thể:
Đối với ngành công nghiệp thực phẩm (sản xuất đường, bia, giấy, …) cần quan
tâm xử lý các chỉ tiêu BOD5, COD, TSS.
Đối với ngành công nghiệp luyện kim cần quan tâm đến các chỉ tiêu kim loại
nặng (As, Hg, Cd, Pb, …), dầu mỡ.
Đối với ngành ngành dược phẩm, dệt nhuộm, … cần quan tâm xử lý các chất hữu
cơ khó phân hủy.
Những thơng số trên khơng chỉ khó xử lý và còn độc hại đối với sức khỏe cộng
đồng và môi trường sinh thái. Nồng độ các chất ô nhiễm trong nước tỷ lệ thuận với lưu
lượng xả nước thải và quy mô sản xuất. Nước thải công nghiệp là ngun nhân chính
gây ơ nhiễm nước lục địa.
Gần đây nhất là sự cố môi trường gây cá chết hàng loạt tại 4 tỉnh miền Trung từ
Hà Tĩnh đến Thừa Thiên Huế do Công ty TNHH Gang thép Hưng Nghiệp Formosa
đã gây hậu quả nghiêm trọng, hủy hoại môi trường biển, không chỉ ảnh hưởng đến sản
xuất và đời sống ngư dân mà còn tác động xấu đến phát triển các ngành sản xuất khác,
đến xuất khẩu, du lịch, … Tính tốn sơ bộ cho
thấy sự cố ơ nhiễm mơi trường do
Công ty Formosa gây ra đã ảnh hưởng trực tiếp đến hơn 100.000 người do khơng có
việc làm ổn định, thu nhập thấp và 176.285 người phụ thuộc. Thiệt hại sản lượng hải
sản khai thác ven bờ và vùng lộng ước tính khoảng 1.600 tấn/tháng; diện tích ni tơm
bị chết hồn tồn là 5,7 ha tương đương 9 triệu tơm giống và khoảng 7 tấn tôm thương
phẩm sắp đến kỳ thu hoạch; có trên 3.000 ha ni tơm thâm canh và bán thâm canh đã
thả giống bị nhiễm độ mặn cao, môi trường suy giảm nên tôm chậm lớn, xuất hiện
4
bệnh và có trên 350 ha ni tơm bị chết rải rác. Ngồi ra, có 1.613 lồng ni cá bị chết
(khoảng 30.000m3), tương đương 140 tấn cá; có 6,7 ha diện tích ni ngao bị chết,
tương đương 67 tấn; có trên 10 ha nuôi cua bị chết do sự cố mơi trường.
Hình 1: Nước thải cơng nghiệp của Fomosa gây sự cố các chết hàng loạt tại bốn tỉnh
miền Trung (nguồn: internet)
Khu vực nghiên cứu – thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh được đánh giá là
khu vực có tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh. Hoạt động khai thác khống sản rầm rộ ở
phía Đơng Bắc vịnh Cửa Lục (mỏ Giáp Khẩu, mỏ Bắc Bàng Danh, mỏ Thành Công, …)
cùng sự xuất hiện hàng loạt của các cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
như: Nhà máy xi măng Hạ Long, Nhà máy xi măng Thăng Long, Nhà máy nhiệt điện
Quảng Ninh, Cụm công nghiệp Hà Khánh, … hay hoạt động của KCN Cái Lân, KCN
Việt Hưng ở phía Tây Bắc và Tây Nam vịnh Cửa Lục, … là những nguồn phát sinh
nước thải công nghiệp với lưu lượng lớn. Mỗi nguồn thải mang những đặc trưng khác
nhau về tính chất, thành phần ơ nhiễm, lưu lượng xả thải, công nghệ xử lý nước thải.
Nếu không được xử lý triệt để tại nguồn, khơng được kiểm sốt chặt chẽ trước khi đổ
thải vào nguồn tiếp nhận – vịnh Cửa Lục thì vấn đề mơi trường tại địa phương sẽ rất khó
kiểm sốt. Nguy hiểm hơn khi vịnh Cửa Lục được coi là thượng nguồn, cửa ngõ của Di
sản thiên nhiên thế giới – vịnh Hạ Long.
Tổng hợp một số cơ sở phát sinh nước thải công nghiệp tại khu vực nghiên cứu
theo Bảng 1:
5
Bảng 1 Một số nguồn phát sinh NTCN tại khu vực nghiên cứu (nguồn: Sở TNMT
Quảng Ninh)
Nguồn thải
TT
Quy mô/
công suất
Lưu lượng nướcthải
lớn nhất
3
(m /ngày.đêm)
Hệ thống
XLNT
1
Cụm công nghiệp Hà Khánh - 47,54 ha;
Cơng ty CP Tập đồn kinh tế lấp đầy 19%
Hạ Long (31 DN đang hoạt
động, 30 DN chưa hoặc đang
XD)
Chưa được cấp Chưa có
phép xả nước thải
2
KCN Việt Hưng - Công ty CP 301ha;
đang xin cấp phép 300
Phát triển KCN Việt Hưng lấp đầy 7,2%/
(05 DN đang hoạt động, 02
DN chưa hoặc đang XD)
xả nước thải
m3/ngày.đêm
3
KCN Cái Lân - Công ty
2.000
2.000
4
CP Xi măng và Xây dựng lấp đầy 100%
Quảng Ninh (34 DN đang
hoạt động, 28 DN đang hoặc
chưa XD)
5
Cụm cảng Làng Khánh
3,5
triệu đang xin cấp phép chưa có
– Cơng ty Kho vận Hịn Gai - tấn/năm
xả nước thải
305,5ha;
m3/ngày.đêm
TKV
6
Cơng ty CP Gốm xây dựng 120.000
Giếng Đáy Quảng Ninh
m3/năm
7
Cảng dầu B 12 - Công ty 90000
53
Xăng dầu B 12
m3/12 bể chứa
53
m3/ngày.đêm
8
Nhà máy Nhiệt điện Quảng 1.200 MW
Ninh - Công ty CP Nhiệt điện
Quảng Ninh
4.147.250
m3/ngày.đêm
9
Mỏ than Giáp Khẩu – Công ty 460.000
Than Hịn Gai
– TKV
ngun
khai/năm
Chưa được cấp chưa có
phép xả nước thải
4.147.250
m3 125
125
m3/ngày.đêm
1.1.2. Ứng dụng hệ thống thông tin địa lý (GIS) trong quản lý môi trường
GIS (Geographic Information System) ngày nay đang được ứng dụng rộng rãi
trong việc theo dõi những biến đổi bề mặt Trái đất, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi
6
trường.
Bản chất của GIS là một tập hợp có tổ chức của phần cứng, phần mềm, cơ sở dữ
liệu và con người được thiết kế để thu nhận, lưu trữ, cập nhật, thao tác phân tích làm mơ
hình và hiển thị tất cả các dạng thơng tin địa lý có quan hệ không gian với nhau nhằm
giải quyết các vấn đề về quản lý và quy hoạch.GIS lưu giữ thông tin về thế giới thực
dưới dạng tập hợp các lớp chuyên đề có thể liên kết với nhau nhờ các đặc điểm địa lý.
Điều này đơn giản nhưng vô cùng quan trọng và là một công cụ đa năng đã được chứng
minh là rất có giá trị trong việc giải quyết nhiều vấn đề thực tế từ dạng mô phỏng trên
bản đồ.
Hình 2. Mơ phỏng về phương pháp GIS (nguồn: internet)
Xu hướng hiện nay trong quản lý môi trường là sử dụng cơng cụ GIS để mơ
phỏng và dự đốn sự lan tỏa và tác động của các yếu tố môi trường. Cùng với sự phát
triển ngày một hiện đại của phần cứng máy tính, GIS ngày càng trở nên thân thiện hơn
với người sử dụng bởi khả năng hiển thị dữ liệu ba chiều, các cơng cụ phân tích khơng
gian và giao diện tùy biến. GIS thích hợp với các nhiệm vụ quản lý môi trường nhờ khả
năng xử lý các tập hợp dữ liệu lớn từ các cơ sở dữ liệu phức tạp. Hiện nay, GIS đang là
công cụ hiệu quả trong quản lý và giám sát tài nguyên nước, đánh giá chất lượng nước,
tạo tiền đề trong việc xây dựng mạng lưới quan trắc môi trường.
Các ứng dụng GIS được liên tục phát triển trong lĩnh vực quản lý và bảo vệ mơi
trường. Từ chương trình kiểm kê nguồn tài nguyên thiên nhiên của Canada trong những
năm 1960, đến các chương trình GIS cấp bang của Mỹ bắt đầu vào cuối những năm
7
1970, đến mơ hình hố quản lý các sự cố môi trường hiện đang được phát triển tại các
quốc gia Pakistan, Nhật Bản, Thái Lan, … Công nghệ GIS đã cung cấp các phương tiện
để quản lý và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến môi trường một cách hiệu quả, mang
tính ứng dụng cao.
1.1.3. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu có liên quan
Tại Việt Nam, các nhà khoa học đã thực hiện một số nghiên cứu về ứng dụng
GIS trong lĩnh vực quản lý tài nguyên nước như:
- Huỳnh Thị Minh Hằng, Nguyễn Hoàng Anh, 2006, Ứng dụng Geoinformatics
trong công tác quản lý lưu vực sông Sài Gòn – Đồng Nai – Một số kết quả đánh giá ban
đầu.
- Xây dựng Hệ thống thông tin địa lý (GIS) quản lý tổng hợp tài nguyên nước
đồng bằng sông Cửu Long”, ThS. Nguyễn Trung Hiếu (Đại học Cần Thơ).
Tại khu vực nghiên cứu, một số đề tài – dự án liên quan như:
- Dự án Tăng cường năng lực quản lý môi trường nước tại Việt Nam – Cơ quan
hợp tác Quốc tế Nhật Bản (Jica).
- Luận án “Nghiên cứu xác lập cơ sở địa lý cho việc sử dụng hợp lý lưu vực vịnh
Cửa Lục thành phố Hạ Long – tỉnh Quảng Ninh” – TS Hoàng Danh Sơn, 2006.
Dự án “Điều tra, đánh giá và xây dựng cơ sở dữ liệu về các nguồn thải công
nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh” – Chi cục Bảo vệ môi trường – Sở Tài nguyên và
Môi trường tỉnh Quảng Ninh phối hợp với Trường ĐH Khoa học Tự nhiên – Đại học
Quốc gia Hà Nội thực hiện (GS.TS Nguyễn Cao Huần chủ trì tư vấn).
- Đề tài “Ứng dụng cơng nghệ hệ thống thông tin địa lý (GIS) trong quản lý di
sản thiên nhiên thế giới vịnh Hạ Long”, TS Trần Đình Lân (Sở Khoa học và Cơng nghệ
Quảng Ninh), 2007-2008.
1.2. Cơ sở thực tiễn
Trên thế giới, đã ghi nhận rất nhiều thảm họa môi trường do nước thải công
nghiệp gây ra. Trong đó, thảm họa nước biển nhiễm độc thủy ngân xảy ra tại vịnh
Minamata Nhật Bản năm 1932 do nhà máy hóa chất Chisso xả trực tiếp nước thải chứa
thủy ngân chưa qua xử lý ra vịnh Minamata và biển Shiranui. Chất ơ nhiễm trong nước
thải đã tích tụ sinh học trong hải sản ở khu vực biển này, khiến người dân và gia súc địa
8
phương ăn vào bị nhiễm độc thủy ngân khiến người nhiễm độc bị co giật, chân tay co
quắp, khơng nói năng được, thai nhi bị dị dạng; gần 2.000 người chết, 10.000 người bị
ảnh hưởng; cá biển chết dạt vào bờ, phủ kín mặt biển. Hậu quả trên kéo dài gần 40 năm,
đến năm 1968 Nhật Bản mới khắc phục được hậu quả do sự cố này. Hay thảm họa nổ
giàn khoan của hãng dầu khí BP năm 2010 ngồi khơi bờ biển Louisiana, Mỹ đã gây
ra vụ tràn dầu Deepwater Horizon khiến 11 người chết và 17 người khác bị thương.
Gần 5 triệu thùng dầu tràn vào khu vực rộng lớn của vịnh Mexico, phá hủy các hệ sinh
thái, gây ảnh hưởng tới hơn 400 loài sinh vật sống tại vùng biển này và gây thiệt hại
nghiêm trọng đến ngành ngư nghiệp và du lịch của các quốc gia trong vùng. Đây là sự
cố môi trường lớn nhất trong lịch sử nước Mỹ. Theo Cơ quan Khí tượng Thủy văn Mỹ
(NOAA), 5 năm sau thảm họa, nồng độ dầu thô đo trong cá ở vùng vịnh vẫn cao hơn
mức bình thường, gây dị tật tim bẩm sinh ở cá, khiến chúng chết sớm.
Tại Việt Nam, nước thải công nghiệp hiện đang là vấn đề lo ngại đối với các cơ
quan quản lý do trước mặt trái của tăng trưởng kinh tế. Việt Nam đang phải đối mặt với
thách thức lớn về tình trạng ơ nhiễm nguồn nước, đặc biệt là tại các khu công nghiệp,
khu đô thị và các làng nghề. Tại các thành phố lớn, lượng nước thải chưa qua xử lý của
hàng trăm cơ sở sản xuất công nghiệp xả thẳng ra môi trường là nguyên nhân chính gây
ơ nhiễm mơi trường nguồn nước. Ở khu vực nơng thơn, tình trạng ơ nhiễm nguồn nước
cũng khơng ngừng gia tăng. Theo thống kê, có 76% số dân đang sinh sống ở nông thôn,
là nơi cơ sở hạ tầng còn lạc hậu, phần lớn các chất thải của con người và gia súc không
được xử lý nên thấm xuống đất hoặc rửa
trơi làm cho tình trạng ơ nhiễm nguồn nước
về mặt hữu cơ và vi sinh vật ngày càng cao. Bên cạnh đó, việc lạm dụng các chất bảo
vệ thực vật trong sản xuất nông nghiệp dẫn đến các nguồn nước ở sông, hồ, kênh, mương
bị ô nhiễm nghiêm trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến môi trường và sức khoẻ của con người.
Mức độ ô nhiễm nước đang ngày càng gia tăng do khơng kiểm sốt nguồn gây ơ
nhiễm hiệu quả. Tình trạng này đang gây ra những ảnh hưởng đến sức khỏe của người,
làm tăng nguy cơ ung thư, sảy thai và dị tật bẩm sinh, dẫn đến suy giảm nòi giống. Tại
một số địa phương của Việt Nam, khi nghiên cứu các trường hợp ung thư, viêm nhiễm
ở phụ nữ, đã thấy 40 – 50% là do từ sử dụng nguồn nước ô nhiễm.
Thống kê và đánh giá của Bộ Y tế và Bộ Tài Nguyên môi trường trung bình mỗi
năm ở Việt Nam có khoảng 9.000 người tử vong vì nguồn nước và điều kiện vệ sinh
kém và gần 200.000 trường hợp mắc bệnh ung thư mới phát hiện, mà một trong những
9
ngun nhân chính là sử dụng nguồn nước ơ nhiễm.
1.3. Hiện trạng công tác quản lý các nguồn nước
1.3.1. Cơ cấu tổ chức quản lý môi trường
Công tác quản lý mơi trường Quảng Ninh đã được kiện tồn từ cấp tỉnh đến cấp
huyện/ thị. Cùng với lực lượng cảnh sát môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường đã
phối hợp với phịng Tài ngun và Mơi trường tại các địa phương thực hiện quản lý các
nguồn ơ nhiễm, góp phần làm tăng cường mạnh mẽ năng lực giám sát, kiểm tra và xử
lý các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ mơi trường nói chung và quản lý nguồn nước
thải cơng nghiệp nói riêng.
Ngồi ra, tại một số doanh nghiệp lớn trên địa bàn cũng đã thành lập phịng mơi
trường chun trách, phịng an tồn kiêm nhiệm thực hiện công tác bảo vệ môi trường
tại cơ sở như: Cơng ty Than Hịn Gai – TKV, Nhà máy nhiệt điện Quảng Ninh, Công
ty CP Xi măng và Xây dựng Quảng Ninh.
1.3.2. Cơng tác xử lý mơi trường
Quảng Ninh nói chung và Hạ Long nói riêng đã và đang thực hiện khuyến khích
đầu tư, huy động nguồn vốn xã hội hóa trong cơng tác xây dựng các cơng trình xử lý
mơi trường, đặc biệt là cơng trình xử lý nước thải tập trung tại các khu công nghiệp, khu
đô thị, khu khai thác than. Tại khu vực nghiên cứu đã có một số cơng trình xử lý như:
- Trạm XLNT tập trung tại KCN Cái Lân do Công ty CP Xi măng và Xây dựng
Quảng Ninh đầu tư với công suất 2.000 m3/ngày.đêm; xử lý nước thải đạt QCVN
40:2011/BTNMT trước khi xả vào nguồn tiếp nhận.
- Trạm XLNT tập trung tại KCN Việt Hưng do Công ty CP Phát triển KCN Việt
Hưng đầu tư (giai đoạn 1) với công suất 300 m3/ngày.đêm; đang trong giai đoạn vận
hành thử nghiệm, hiệu quả xử lý nước thải đạt mức B của QCVN 40:2011/BTNMT.
Ngồi ra, theo Luật bảo vệ mơi trường năm 2014, tất cả các doanh nghiệp có hoạt
động phát sinh nước thải trên địa bàn đều phải đầu tư xây dựng hệ thống XLNT
nội bộ, đảm bảo xử lý nước thải đạt các quy chuẩn kỹ thuật tương ứng trước khi xả thải
vào nguồn tiếp nhận nước thải. Tại khu vực nghiên cứu, một số doanh nghiệp đã chấp
hành và xây dựng Trạm XLNT nội bộ như: Công ty TNHH Sản xuất bột mì Vimaflour,
Cơng ty Xăng dầu B12, Cơng ty TNHH Dầu thực vật Cái Lân, Công ty Công nghiệp
10
hóa chất mỏ Quảng Ninh, …
Đặc biệt, đối với ngành than, Tập đồn Than và Khống sản Việt Nam đã thành
lập Quỹ môi trường tập trung bằng 1% – 1,5% chi phí sản xuất, đồng thời cho phép các
đơn vị thành viên trực tiếp chi 0,3% – 0,5% chi phí sản xuất cho các hoạt động bảo vệ
môi trường thường xuyên. Tại Quảng Ninh, Công ty TNHH MTV Môi trường TKV
được Tập đoàn giao nhiệm vụ đầu tư các trạm XLNT cho các các đơn vị có hoạt động
khai thác, chế biến, xuất nhập than trên địa bàn. Tại khu vực nghiên cứu, có một số cơng
trình XLNT tại các khai trường của Cơng ty Than Hịn Gai – TKV gồm:
- Trạm XLNT mỏ Bắc Bàng Danh công suất 75 m3/ngày.đêm;
- Trạm XLNT hầm lị Hà Khánh cơng suất 150 m3/ngày.đêm;
- Trạm XLNT xưởng sửa chữa thiết bị, phân xưởng ô tô và cầu rửa xe - xí nghiệp
917 và cửa lị +12 Giáp khẩu cơng suất 66 m3/ngày.đêm;
- Trạm XLNT cửa lị +25 Thành Cơng cơng suất 201 m3/ngày.đêm;
- Trạm XLNT mỏ Cao Thắng công suất 250 m3/ngày.đêm.
1.4. Các hoạt động giám sát, quan trắc, cảnh báo ô nhiễm môi trường
Năm 2008, UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 3108/QĐ-UBND ngày
25/9/2008 V/v phê duyệt Mạng điểm quan trắc hiện trạng mơi trường nước và khơng
khí tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020.
Tháng 7/2015, UBND tỉnh đã phê duyệt mạng điểm quan trắc hiện trạng môi
trường tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020 thay thế cho mạng điểm được phê duyệt năm
2008 nhằm cải tiến, đáp ứng tốt hơn các mục tiêu đã đề ra của mạng điểm quan trắc môi
trường; cung cấp thông tin đầy đủ hơn về hiện trạng chất lượng môi trường trên địa bàn
tỉnh, từng bước đáp ứng quan trắc đầy đủ các thành phần môi trường theo Luật Bảo vệ
Môi trường số 55/2014/QH13 và Quy hoạch tổng thể mạng lưới quan trắc tài nguyên và
môi trường quốc gia. Báo cáo quan trắc hiện trạng môi trường tỉnh được thực hiện với
tần suất 4 lần/năm. Tại khu vực nghiên cứu có 02 điểm quan trắc nước biển ven bờ tại
khu vực cầu Bang thuộc phường Hà Khánh và cầu Bãi Cháy thuộc phường Bãi Cháy.
Năm 2013, hệ thống trạm quan trắc tự động, cố định tiếp tục được đầu tư xây
dựng trên địa bàn tỉnh với 26 trạm theo Quyết định số 2819/QĐ-UBND ngày 18/10/2013
và 1 trạm quan trắc của Bộ TN&MT đầu tư, đã bàn giao cho địa phương quản lý, vận
hành. Tính đến tháng 6/2015, các trạm này đều đã đi vào vận hành chạy thử nghiệm.
11
Trong 06 trạm quan trắc nước biển ven bờ tự động có 01 trạm đặt tại khu vực cảng dầu
B12, phường Bãi Cháy thuộc khu vực nghiên cứu.
Đối với các doanh nghiệp trên địa bàn, tính đến tháng 6 năm 2015, 100% các
doanh nghiệp tại khu vực nghiên cứu đã thực hiện quan trắc môi trường định kỳ và báo
cáo công tác bảo vệ môi trường định kỳ theo quy định.
1.5. Hoạt động cấp phép môi trường, thanh kiểm tra môi trường
*/ Cấp phép môi trường:
Tại khu vực nghiên cứu, tính đến hết tháng 6 năm 2015, cơng tác cấp phép trong
lĩnh vực môi trường được thực hiện như sau:
+ 26/26 cơ sở sản xuất phát sinh nước thải công nghiệp đã có báo cáo ĐTM/ đề
án BVMT/ cam kết BVMT;
+ 05/26 cơ sở đã có xác nhận hồn thành các cơng trình, biện pháp BVMT theo
báo cáo ĐTM/ đề án BVMT được phê duyệt;
+ 03/26 cơ sở có hoạt động khai thác khoáng sản đã được phê duyệt đề án/ phương
án cải; tạo phục hồi môi trường;
+ 21/26 cơ sở được cấp giấy phép xả nước thải vào nguồn nước, còn lại 05/27 cơ
sở chưa hoặc đang lập hồ sơ xin cấp phép xả nước thải vào nguồn nước;
+ 22/26 cơ sở đã có hệ thống xử lý nước thải, còn lại 04/27 cơ sở chưa xây dựng
hệ thống.
*/ Thanh kiểm tra môi trường:
Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp Cảnh sát Môi trường tỉnh đã tăng cường
công tác thanh kiểm tra công tác BVMT tại các đơn vị, doanh nghiệp trên địa bàn;
nghiêm túc xử lý vi phạm theo Nghị định 179/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính
phủ Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
Kết quả kiểm kê cho thấy, từ năm 2011 đến năm 2015, ngoài hoạt động thanh
kiểm tra theo kế hoạch, phòng Thanh tra – Sở Tài nguyên và Môi trường đã xử lý 01 vụ
kiện của 8 hộ dân tổ 5, khu 1, phường Hà Khánh, thành phố Hạ Long,nội dung kiến nghị
hoạt động sản xuất của Xí nghiệp than Thành Cơng - Cơng ty Than Hịn Gai – TKV gây
mất an tồn, ảnh hưởng tới đời sống nhân dân theo chỉ đạo của UBND tỉnh.
Nhận xét chung:
12
Tại khu vực nghiên cứu, công tác quản lý nguồn ô nhiễm nước thải công nghiệp
và công tác xử lý môi trường tại nguồn thải được thực hiện tương đối tốt.
Bên cạnh đó, vẫn tồn tại một số doanh nghiệp chưa ý thức được trách nhiệm bảo
vệ môi trường trong q trình hoạt động sản xuất cơng nghiệp. Đặc biệt, trách nhiệm
đầu tư hệ thống XLNT nội bộ chưa được thực hiện triệt để do chi phí đầu tư, bảo trì, bảo
dưỡng cao. Một số doanh nghiệp đã thực hiện sản xuất cơng nghiệp nhiều năm khơng
xây dựng cơng trình XLNT, chưa được cấp phép xả nước thải vào nguồn nước hiện vẫn
hoạt động mặc dù đã được các cơ quan quản lý thanh kiểm tra định kỳ.
Công tác lưu trữ thông tin, quản lý CSDL về các nguồn thải cũng như các nguồn
ô nhiễm nước thải công nghiệp hiện đang được thực hiện một cách phân tán tại các
phòng chun mơn và địa phương. Chưa có đơn vị nào thực hiện tổng hợp và lưu trữ
CSDL nguồn nước thải cơng nghiệp một cách bài bản, khoa học. Đó chính là một số
vấn đề tồn tại, gây khó khăn trong việc thu thập CSDL cũng như giám sát nguồn ô nhiễm
tại khu vực nghiên cứu.
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG , PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là các nguồn phát sinh nước thải công nghiệp cố định tại
13
khu vực vịnh Cửa Lục, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.
Được sử dụng ở giai đoạn trong phòng giúp làm rõ hơn cơ sở lý luận và các
hướng nghiên cứu cũng như các cơng trình nghiên cứu đã thực hiện ở khu vực nghiên
cứu. Việc phân tích và tổng hợp, tổng luận các tài liệu và các cơng trình nghiên cứu
trước đó mang lại một số lợi ích cơ bản: giúp tránh sự trùng lặp trong nghiên cứu; thừa
kế các kết quả nghiên cứu trước đó; biết được các thiếu xót của các nghiên cứu trước đó
và để định hướng các nhiệm vụ nghiên cứu được các nghiên cứu ở mức độ phát triển
cao hơn.
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi khơng gian:
Vịnh Cửa Lục có diện tích lưu vực thuộc địa phận hành chính của 22 phường, xã
thuộc 03 địa phương của tỉnh Quảng Ninh. Cụ thể:
Tại thành phố Hạ Long: gồm các phường Hà Khánh, Cao Xanh, Cao Thắng, Hà
Lầm, Yết Kiêu, Trần Hưng Đạo, Bãi Cháy, Giếng Đáy, Hà Khẩu và phường Việt Hưng.
Tại huyện Hoành Bồ: gồm thị trấn Trới và các xã Sơn Dương, Dân Chủ, Vũ Oai,
Hồ Bình, Đồng Lâm, Lê Lợi, Thống Nhất và xã Kỳ Thượng.
Tại thành phố Cẩm Phả: gồm một phần các xã Dương Huy và Quang Hanh.
Phạm vi thời gian:
Tập trung nghiên cứu về các nguồn nước thải công nghiệp cố định tại 06 phường
hành chính của thành phố Hạ Long gồm: Việt Hưng, Bãi Cháy, Giếng Đáy, Yết Kiêu,
Cao Xanh, Hà Khánh.
2.1.3. Nội dung nghiên cứu
- Xây dựng cơ sở lý luận về xây dựng cơ sở dữ liệu hệ thông tin địa lý phục vụ
quản lý nguồn thải có nguy cơ gây nhiễm nước khu vực vũng vịnh, đặc biệt là ô nhiễm
nước ở những khu vực cần được bảo vệ, khu di sản thiên nhiên, vùng đa dạng sinh học
- Thu thập số liệu, tài liệu, điều tra khảo sát bổ sung dữ liệu
- Xây dựng cơ sở dữ liệu kiểm kê nguồn thải nước gây ô nhiễm vịnh Hạ Long
- Thiết lập hệ thống nền tảng kỹ thuật số giám sát và quản lý chất lượng nước
Vịnh Cửa Lục gồm có: phần cứng và phần mềm, cơ sở dữ liệu được liên kết trong nền
tảng kỹ thuật số thống nhất, tự động.
- Đề xuất tăng cường hệ thống quan trắc, giám sát chất lượng nước Vịnh Hạ Long
14