BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…..……/…………
BỘ NỘI VỤ
……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
TRƢƠNG THỊ HUỆ
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ
CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN KRÔNG BÚK TỈNH ĐẮK LẮK
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
ĐẮK LẮK, NĂM 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………
BỘ NỘI VỤ
……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
TRƢƠNG THỊ HUỆ
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ
CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN KRÔNG BUK TỈNH ĐĂK LĂK
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Mã số: 8 34 04 03
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS TRƢƠNG QUỐC CHÍNH
ĐẮK LẮK, NĂM 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu độc lập của riêng tôi. Các
số liệu nêu trong luận văn là trung thực, nguồn số liệu rõ ràng, những kết luận
khoa học của luận văn chƣa từng đƣợc cơng bố trong cơng trình nghiên cứu
của tác giả khác.
Đắk Lắk, tháng 5 năm 2019
Tác giả luận văn
Trƣơng Thị Huệ
LỜI CẢM ƠN
Trong q trình thực hiện luận văn, tơi luôn nhận đƣợc sự động viên,
giảng dạy, tạo điều kiện và sự giúp đỡ tận tình của cá nhân các nhà khoa học,
tập thể lớp học và đồng nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể Lãnh đạo Học viện Hành chính Quốc
gia, Khoa sau đại học, giảng viên và thầy cơ đã tận tình giảng dạy tơi trong
suốt thời gian học tập tại Học viện Hành chính Quốc gia.
Xin chân thành cảm ơn thầy PGS.TS Trƣơng Quốc Chính, ngƣời hƣớng
dẫn khoa học, đã tận tình giúp đỡ để tơi hồn thành đƣợc Luận văn này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng và nhiệt huyết để nghiên cứu hoàn thiện
luận văn nhƣng khơng thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận đƣợc sự
đóng góp ý kiến quý báu của Quý thầy cô, bạn bè và đồng nghiệp.
Để đáp lại sự quan tâm đó, tơi sẽ cố gắng vận dụng các kiến thức đã
đƣợc trang bị vào thực tiễn công việc một cách có hiệu quả, góp phần xây
dựng và phát triển kinh tế xã hội tại địa phƣơng.
Xin trân trọng cảm ơn!
Học viên
Trƣơng Thị Huệ
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn ............................................................................ 1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài .......................................................................... 1
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn ............................................................. 7
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn ........................................... 7
5. Phƣơng pháp nghiên cứu............................................................................... 8
6. Đóng góp của luận văn .................................................................................. 8
7. Kết cấu luận văn ............................................................................................ 9
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐÀO TẠO
NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN ...................................................... 10
1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề cho
lao động nông thôn .......................................................................................... 10
1.2. Nội dung quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề cho lao động nông thôn..... 19
1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề cho lao
động nông thôn……………………………………………….……………………..….34
Tiểu kết Chƣơng 1 ........................................................................................... 38
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ
CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KRÔNG BÚK,
TỈNH ĐẮK LẮK ............................................................................................ 39
2.1. Hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại huyện Krông Búk
trong thời gian qua ............................................................................................................................. 39
2.2. Thực trạng quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa
bàn huyện krông búk, tỉnh Đắk Lắk trong thời gian qua ................................ 45
2.3. Đánh giá chung công tác quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề cho lao động
nông thôn trên địa bàn huyện Krông Búk, tỉnh Đắk Lắk ................................. 53
Tiểu kết Chƣơng 2 ........................................................................................... 60
Chương 3 ......................................................................................................... 61
GIẢI PHÁP TIẾP TỤC HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC................ 61
VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TRÊN ................ 61
ĐỊA BÀN HUYỆN KRÔNG BÚK TỈNH ĐẮK LẮK .................................. 61
3.1. Định hƣớng quản lý nhà nƣớc đối với đào tạo nghề cho lao động nông
thôn ở huyện Krông Búk đến năm 2020 ......................................................... 61
3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề cho lao động
nông thôn trên địa bàn huyện Krông Búk tỉnh Đắk Lắk ................................. 69
Tiểu kết chƣơng 3............................................................................................ 80
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 81
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CNH-HĐH
: Cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa
DN
: Doanh nghiệp
ĐTN
: Đào tạo nghề
GDNN
: Giáo dục nghề nghiệp
GDNN-GDTX
: Giáo dục nghề nghiệp – Giáo dục thƣờng xuyên
GVDN
: Giáo viên dạy nghề
KT-XH
: Kinh tế xã hội
KHCN
: Khoa học công nghệ
LĐNT
: Lao động nông thôn
LĐ TB-XH
: Lao động Thƣơng binh – Xã hội
NSNN
: Ngân sách nhà nƣớc
QLNN
: Quản lý nhà nƣớc
THCS
: Trung học cơ sở
THPT
: Trung học phổ thông
WTO
: Tổ chức Thƣơng mại Thế giới
DANH MỤC CÁC BẢNG, PHỤ LỤC
TT
Bảng
Tên bảng
Trang
1
Sơ đồ 2.1
Tổ chức bộ máy đào tạo nghề
40
2
Bảng 2.1
Tổng hợp kinh phí đầu tƣ cho đào tạo nghề từ
năm 2013 đến 2017
43
3
Bảng 2.2
Bảng tổng hợp số lƣợng học viên tham gia
học nghề từ năm 2013 đến năm 2017
55
4
Bảng 3.1
Kế hoạch đào tạo nghề nông nghiệp cho
LĐNT huyện Krông Búk đến năm 2020
67
5
Bảng 3.2
Kế hoạch đào tạo nghề phi nông nghiệp cho
LĐNT huyện đến năm 2020
68
6
Phụ lục 1
Bảng thống kê đội ngũ cán bộ quản lý cơ sở
giáo dục nghề nghiệp huyện Krông Búk
7
Phụ lục 2
8
Phụ lục 3
9
Phụ lục 4
10
Phụ lục 5
11
Phụ lục 6
Bảng tổng hợp kinh phí đào tạo nghề cho
LĐNT, kinh phí cấp Huyện từ năm 2013 đến
năm 2017
Bảng tổng hợp kinh phí đào tạo nghề cho
LĐNT, kinh phí cấp Trung ƣơng từ năm 2013
đến năm 2017
Bảng tổng hợp số liệu đào tạo nghề cho
LĐNT, kinh phí cấp Huyện từ năm 2013 đến
năm 2017
Bảng tổng hợp số liệu đào tạo nghề cho
LĐNT, kinh phí cấp Trung ƣơng từ năm 2013
đến năm 2017
Kinh phí Trung ƣơng đầu tƣ mua sắm trang
thiết bị dạy nghề
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Nông nghiệp, nơng thơn và nơng dân có vị trí đặc biệt quan trọng trong
sự nghiệp cách mạng và công cuộc đổi mới nền kinh tế - xã hội của đất nƣớc.
Đảng và nhà nƣớc ta chủ trƣơng đẩy mạnh sự nghiệp CNH - HĐH đất nƣớc
mà trƣớc hết là lĩnh vực nơng nghiệp, nơng thơn. Năm 2007, Việt Nam đã
chính thức trở thành thành viên của tổ chức thƣơng mại thế giới WTO, nền
kinh tế nói chung và sản xuất nơng nghiệp của Việt Nam nói riêng đang phải
đƣơng đầu với một cuộc cạnh tranh quyết liệt, trong đó có nhiều cơ hội để
phát triển nhƣng những thách thức mà Việt Nam phải đối mặt cũng không
nhỏ. Chất lƣợng của nguồn nhân lực vốn đƣợc xem là khâu then chốt để nâng
cao tính bền vững của nền kinh tế, của phát triển xã hội thì vẫn cịn nhiều hạn
chế hay nói đúng hơn là vẫn chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu phát triển của nền
kinh tế trong thời kỳ hội nhập. Nhận thức tầm quan trọng của LĐNT cũng
nhƣ công tác ĐTN, trong những năm qua, Đảng và Nhà nƣớc ta đã ban hành
nhiều chủ trƣơng, chính sách nhằm đẩy nhanh công tác đào tạo để nâng cao
chất lƣợng LĐNT. Đặc biệt năm 2009 Thủ tƣớng Chính phủ đã ban hành
Quyết định số 1956 phê duyệt Đề án ĐTN cho LĐNT đến năm 2020. Trong
đó xác định "Đào tạo nghề cho LĐNT là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước, của
các cấp, các ngành và xã hội nhằm nâng cao chất lượng LĐNT, đáp ứng yêu
cầu CNH – HĐH nông nghiệp, nông thôn..."[25]. Nhà nƣớc cần tăng cƣờng
đầu tƣ để phát triển đào tạo nghề cho LĐNT, có chính sách đảm bảo thực hiện
công bằng xã hội về cơ hội học nghề đối với LĐNT, khuyến khích, huy động
và tạo điều kiện thuận lợi để toàn xã hội tham gia đào tạo nghề cho LĐNT.
Theo số liệu của Niên giám thống kê năm 2010 tỷ lệ lao động đang làm việc
đã qua đào tạo là 15,5%, trong đó LĐNT đã qua đào tạo nghề chỉ chiếm 9,1%.
Điều đó có nghĩa là chúng ta cùng lúc phải giải quyết đƣợc 3 vấn đề lớn:
1
Một là, Chuyển dịch dần lực lƣợng lao động nông nghiệp sang lực lƣợng
phi nông nghiệp;
Hai là, Nâng cao tỉ lệ lao động qua đào tạo, trong đó đặc biệt quan tâm
đến lực lƣợng LĐNT;
Ba là, Nâng cao chất lƣợng đào tạo nói chung và đào tạo nghề nói riêng.
Với số lƣợng lớn lao động tập trung ở khu vực nông thôn và tham gia vào lĩnh
vực nông nghiệp nhƣ hiện nay, để giải quyết tốt đồng thời cả 3 vấn đề nêu
trên thì giải pháp hữu hiệu nhất vẫn là mở rộng các hình thức đào tạo nghề
cho lực lƣợng LĐNT. Đồng thời với việc mở rộng về số lƣợng thì phải gắn
liền với việc nâng cao chất lƣợng đào tạo nghề.
Krơng Búk là huyện nằm ở phía Bắc của tỉnh Đắk Lắk, có diện tích là
35.782 ha, nơng nghiệp và lâm nghiệp là ngành kinh tế chính của huyện, các
sản phẩm chủ yếu là cà phê, cao su, hồ tiêu. Với đặc thù là một huyện thuần
nông thu hút nhiều LĐNT nhƣng khi khoa học công nghệ phát triển và đƣợc
áp dụng rộng rãi vào sản xuất thì lại chính là khó khăn lớn của huyện.
Trong những năm qua, huyện Krông Búk đã hoạch định, xây dựng kế
hoạch, triển khai và tổ chức thực hiện công tác quản lý nhà nƣớc về đào tạo
nghề trên địa bàn huyện đã có nhiều tích cực. Ủy ban nhân dân huyện đã
thành lập Ban chỉ đạo thực hiện Quyết định 1956 về đào tạo nghề cho lao
động nông thôn, phân công nhiệm vụ và triển khai thực hiện công tác đào tạo
nghề cho lao động nông thôn một cách hiệu quả. Tuy nhiên, thực tế trong thời
gian qua công tác tổ chức thực hiện vẫn còn nhiều bất cập: nhƣ sự phối hợp
giữa các cơ quan, ban, ngành về công tác quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề
còn chồng chéo, chƣa mang tính đồng bộ; việc tuyên truyền phổ biến chính
sách pháp luật về dạy nghề cho lao động nơng thôn chƣa đƣợc sâu rộng và
thƣờng xuyên; đội ngũ nhà giáo tham gia giảng dạy nghề LĐNT tại cơ sở giáo
dục nghề nghiệp còn thiếu về số lƣợng; việc dạy nghề cho lao động nông thôn
2
chƣa gắn kết chặt lẽ với nhu cầu thị trƣờng; công tác sơ kết, tổng kết hàng
năm cũng nhƣ công tác kiểm tra, giám sát chƣa thực hiện thƣờng xuyên dẫn
đến chất lƣợng, hiệu quả đào tạo chƣa cao; công tác giới thiệu và giải quyết
việc làm cho ngƣời lao động học xong nghề còn hạn chế.
Xuất phát từ những thực tiễn nêu trên, với mong muốn góp phần hồn
thiện công tác quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên
địa bàn huyện Krông Búk, tôi quyết định chọn nghiên cứu đề tài: “Quản lý
nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Krông
Búk, tỉnh Đắk Lắk” làm luận văn thạc sỹ Quản lý cơng của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Ở nƣớc ta, việc nghiên cứu về đào tạo nghề nói chung và quản lý nhà
nƣớc về đào tạo nghề lao cho lao động nơng thơn nói riêng đã có nhiều cơng
trình, bài viết đƣợc cơng bố. Các cơng trình đó tập trung vào các nhóm vấn đề
sau:
Nhóm thứ nhất: Các cơng trình nghiên cứu về đào tạo nghề cho lao
động nơng thơn
- “Hồn thiện cơng tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện
Quỳnh Phụ, tỉnh Thái Bình”. Luận văn thạc sỹ của tác giả Nguyễn Minh
Thắng (2015) đã trình bày một số vấn đề, đi sâu nghiên cứu cơ sở lý luận về
công tác ĐTN cho LĐNT, đánh giá thực trạng công tác ĐTN cho LĐNT
huyện Quỳnh Phụ, tỉnh Thái Bình, trên cơ sở đó kiến nghị, đề xuất một số giải
pháp nhằm khắc phục những tồn tại hạn chế để công tác ĐTN cho LĐNT
huyện Quỳnh Phụ đƣợc hoàn thiện hơn. [29]
- Cuốn sách Quản lý nhà nước về đầu tư phát triển đào tạo nghề ở Việt
Nam của TS. Nguyễn Đức Tĩnh (2012), do Nhà xuất bản Dân trí ấn hành. Nội
dung cuốn sách trình bày cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý nhà nƣớc về đầu
tƣ phát triển đào tạo nghề trong nền kinh tế thị trƣờng; thực trạng, định hƣớng
3
và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ phát triển đào tạo nghề ở
Việt Nam. [37]
- Sách "Chiến lược, chính sách phát triển dạy nghề" của Nguyễn Tiến
Dũng (2013), Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội. Nội dung cuốn sách
tập trung nghiên cứu chiến lƣợc, chính sách phát triển dạy nghề của nƣớc ta
và kinh nghiệm của một số nƣớc trên thế giới. [9]
- Bài viết "Nâng cao chất lượng công tác đào tạo nghề cho lao động
nông thôn trên địa bàn huyện Chương Mỹ, Thành phố Hà Nội" của tác giả
Bùi Thị Ngọc Thoa (2017), đã chỉ rõ đào tạo nghề cho lao động nông thôn là
chủ trƣơng đúng đắn, kịp thời của Chính phủ nhằm đáp ứng yêu cầu học
nghề, tạo việc làm ổn định, nâng cao chất lƣợng nguồn lao động ở nông thôn.
Kết quả nghiên cứu cho thấy, các lớp đào tạo nghề trong huyện đã góp phần
nâng cao trình độ tay nghề và nhận thức cho lao động nông thơn đáp ứng u
cầu việc làm. Từ đó, đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao chất lƣợng
hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Chƣơng
Mỹ, thành phố Hà Nội. [39]
- Bài viết "Đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở nước ta hiện nay:
Vấn đề cần quan tâm" của tác giả Hồng Văn Phai đăng trên Tạp chí Kinh tế
và Dự báo, số 3 năm 2011. Nội dung bài báo đã đề cập đến vấn đề cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội và q trình đơ
thị hóa ở nƣớc ta. Tuy nhiên, chất lƣợng lao động ở nông thôn nƣớc ta cịn
q thấp. Chất lƣợng lao động nơng thơn thấp đã làm cho thu nhập của ngƣời
lao động không thể tăng nhanh; gây ra chênh lệch hoảng cách giàu
nghèo giữa thành thị và nơng thơn ngày càng tăng. Chính vì vậy, đào tạo nghề
cho lao động nông thôn ở Việt Nam đang là một yêu cầu cấp bách. [23]
- “Dạy nghề cho lao động nông thôn Việt Nam”, của Chu Đức Bình
(2014), luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế, Hà Nội. Luận văn đã khái quát đƣợc
4
một số vấn đề về lý luận và thực tiễn của công tác đào tạo nghề cho lao động
nông thôn, qua đó đánh giá thực trạng cơng tác đào tạo nghề cho lao động
nông thôn nƣớc ta thời gian qua, phân tích những thành cơng, hạn chế và
ngun nhân của nó. Từ đó, đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả trong đào tạo
nghề cho lao động nông thôn Việt Nam trong giai đoạn từ nay đến năm 2020
và những năm tiếp theo. [7]
- "Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao
động nông thôn trên địa bàn tỉnh Nam Định" ,Tạp chí Khoa học và Phát triển,
số 7/2015. Nội dung tập trung đánh giá chất lƣợng đào tạo nghề cho lao động
nông thôn thời gian qua, tìm ra những yếu tố ảnh hƣởng đến nâng cao chất
lƣợng đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Nam Định. [36]
- Cuốn "Tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ cán bộ quản lý dạy nghề" của Bộ
Lao động, Thƣơng binh và Xã hội – Tổng cục dạy nghề, Nhà xuất bản Từ
điển bách khoa năm 2010, nội dung cuốn tài liệu tập trung về nghiệp vụ công
tác quản lý dạy nghề cho các cán bộ quản lý dạy nghề. [4].
- Viện nghiên cứu khoa học dạy nghề đã xuất bản cuốn sách Mơ hình
dạy nghề và giải quyết việc làm cho lao động ở khu vực chuyển đổi mục đích
sử dụng đất năm 2011, đây là cuốn sách đƣợc biên soạn dựa trên các tài liệu
nghiên cứu, các tài liệu thực tế thông qua các đề tài, đề án của viện và các tác
giả, các cơ quan trong và ngồi nƣớc. [58]
- "Phân tích các yếu tố ảnh hướng đến công tác dạy nghề Việt Nam:
Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giai đoạn 2013 – 2020”. Luận
án tiến sỹ Kinh tế của tác giả Nguyễn Chí Trƣờng (2012), Luận án đã xác
định và phân tích các yếu tố có ảnh hƣởng đến chất lƣợng dạy nghề; đề xuất
các giải pháp, chiến lƣợc nhằm nâng cao chất lƣợng dạy nghề góp phần tăng
năng suất lao động và nâng cao năng lực cạnh tranh của đất nƣớc; phân tích
những mơ hình điển hình, các kinh nghiệm hay của một số nƣớc phát triển có
5
mơ hình dạy nghề hiện đại đáp ứng hiệu quả nhu cầu của ngành công nghiệp
trên thế giới và đề xuất mơ hình mới nhằm gắn kết dạy nghề với thực tiễn
ngành cơng nghiệp Việt Nam [43].
Nhóm thứ hai: Các cơng trình nghiên cứu quản lý nhà nước về đào
tạo nghề và đào tạo nghề cho lao động nông thôn
- "Quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa
bàn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình" , Luận văn thạc sỹ Quản lý cơng của
tác giả Nguyễn Hữu Tình (2017), đã làm rõ nội dung quản lý nhà nƣớc về đào
tạo nghề; phân tích đánh giá tình hình phát triển đào tạo nghề; tình hình quản
lý nhà nƣớc về đào tạo nghề của huyện; xác định mục tiêu nhiệm vụ phát triển
đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu phát triển lực lƣợng lao động theo cơ cấu nền
kinh tế; từ đó đề xuất các giải pháp phát huy vai trò quản lý của Nhà nƣớc để
đạt đƣợc mục tiêu, đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế. [41]
- "Quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa
bàn tỉnh Đắk Nông, luận văn thạc sỹ Quản lý công của tác giả Lê Thị Mỹ
Hằng (2017), đã đánh giá hoạt động quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề cho lao
động nông thôn trên địa bàn tỉnh Đăk Nông. Luận văn chỉ ra thực trạng hoạt
động quản lý nhà nƣớc, đề xuất một số giải pháp, kiến nghị cho công tác quản
lý nhà nƣớc đối với hoạt động đào tạo nghề cho lao động nơng thơn nhằm
hồn thiện cơng tác này tại Đắk Nông. [14]
- Luận văn thạc sỹ Quản lý cơng của tác giả Nguyễn Hữu Trí (2017),
"Quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh
Kiên Giang" . Nội dung luận văn đã đánh giá thực trạng công tác QLNN về ĐTN
cho LĐNT và đƣa ra một số giải pháp nhằm hạn chế những tồn tại và nâng cao
chất lƣợng QLNN về ĐTN cho LĐNT trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. [42]
Mỗi cơng trình nghiên cứu chọn cách tiếp cận ở những góc độ khác
nhau. Mặt khác, đào tạo nghề và đào tạo nghề cho lao động nông thôn và
6
công tác quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở mỗi
địa phƣơng khác nhau sẽ có những đặc thù riêng. Tuy nhiên, chƣa có một
cơng trình nào đi sâu nghiên cứu và phân tích một cách có hệ thống cơng tác
quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại huyện Krơng
Búk, tỉnh Đắk Lắk. Chính vì vậy, tác giả luận văn đã lựa chọn đề tài "Quản
lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện
Krông Búk, tỉnh Đắk Lắk" làm đề tài nghiên cứu là không trùng lặp với các
đề tài đƣợc nghiên cứu trƣớc đó.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích
Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về đào tạo
nghề cho lao động nơng thơn nhằm góp phần phát triển kinh tế xã hội của
huyện Krông Búk hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ
Để thực hiện mục đích đó, luận văn tập trung giải quyết các nhiệm vụ sau:
- Phân tích cơ sở lý luận của quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề cho lao
động nơng thơn.
- Phân tích thực trạng quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề cho LĐNT của
huyện Krông Búk, tỉnh Đắk Lắk trong thời gian qua.
- Đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm tiếp tục hoàn thiện QLNN về
đào tạo nghề cho LĐNT trên địa bàn huyện Krông Búk, tỉnh Đắk Lắk trong
thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là lý luận và thực tiễn hoạt động
quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện
Krông Búk, tỉnh Đắk Lắk.
7
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: luận văn nghiên cứu hoạt động quản lý nhà nƣớc về đào tạo
nghề cho lao động nông thôn địa bàn huyện Krông Búk, tỉnh Đắk Lắk.
- Về thời gian: luận văn đánh giá hoạt động quản lý nhà nƣớc về đào tạo
nghề cho lao động nông thôn địa bàn huyện Krông Búk, tỉnh Đắk Lắk từ năm
2013 đến năm 2017.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn đƣợc thực hiện trên dựa trên cơ sở lý luận là quan điểm của
Đảng và Nhà nƣớc về đào tạo nghề, quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề cho lao
động nông thôn; phƣơng pháp luận là hệ thống các quan điểm, nguyên tắc của
phép biện chứng duy vật.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện luận văn, tác giả có sử dụng các phƣơng pháp
sau: Phƣơng pháp thống kê, tổng hợp; phƣơng pháp khái quát hóa; phƣơng
pháp chuyên gia; phƣơng pháp khảo cứu các tài liệu thứ cấp.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Luận văn là cơng trình chuyên khảo phân tích một cách hệ thống và
tƣơng đối toàn diện các vấn đề lý luận về đào tạo nghề cho lao động nông
thôn và quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề cho lao động nơng. Qua đó, luận
văn cung cấp, bổ sung thêm các căn cứ lý luận và thực tiễn, góp phần làm
phong phú và hồn thiện thêm lý luận về đào tạo nghề và quản lý nhà nƣớc về
đào tạo nghề cho lao động nông.
Với những kết quả đạt đƣợc, luận văn góp phần hồn thiện hơn nữa công
tác quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề cho lao động nơng thơn nhằm góp phần
phát triển kinh tế xã hội của huyện Krông Búk hiện nay; làm tài liệu tham
8
khảo phục vụ việc học tập, nghiên cứu của sinh viên, học viên cao học chuyên
ngành Quản lý công và cho những ai quan tâm.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo. Phần nội
dung kết quả nghiên cứu đƣợc kết cấu thành 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận của quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề cho lao
động nông thôn.
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề cho lao động
nông thôn trên địa bàn huyện Krông Búk, tỉnh Đắk Lắk.
Chƣơng 3: Giải pháp tiếp tục hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về đào tạo
nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Krông Búk, tỉnh Đắk Lắk.
9
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐÀO
TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của quản lý nhà nƣớc về đào tạo
nghề cho lao động nông thôn
1.1.1. Khái niệm đào tạo nghề cho lao động nông thôn
Để hiểu rõ về quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề cho lao động nông
thôn, trƣớc hết cần làm rõ các khái niệm về nghề, đào tạo nghề, đào tạo nghề
cho lao động nơng thơn
Khái niệm nghề: Hiện nay, có rất nhiều định nghĩa về nghề đƣợc đƣa ra
song chƣa đƣợc thống nhất, chẳng hạn nhƣ có định nghĩa nêu: Nghề là một
tập hợp lao động do sự phân công lao động xã hội quy định mà giá trị của nó
trao đổi đƣợc. Hay: Nghề hoạt động cần thiết cho xã hội ở một lĩnh vực lao
động nhất định đòi hỏi phải đƣợc đào tạo ở một trình độ nào đó. Nghề mang
tính tƣơng đối, nó phát sinh, phát triển hay mất đi do trình độ của nền sản xuất
hay do nhu cầu xã hội. Mặc dù khái niệm nghề đƣợc hiểu dƣới nhiều góc độ
khác nhau song chúng ta có thể thấy một số nét đặc trƣng nhất định:
Một là: Nghề là hoạt động, là công việc lao động của con ngƣời đƣợc lặp
đi lặp lại.
Hai là: Nghề là sự phân công là động xã hội, phù hợp với yêu cầu xã hội.
Ba là: Nghề là phƣơng tiện để sinh sống.
Bốn là: Nghề là lao động kỹ năng, kỹ xảo chun biệt có giá trị trao đổi
trong xã hội, địi hỏi phải có q trình đào tạo nhất định.
Nhƣ vậy, nghề là một hình thức phân cơng lao động, nó đòi hỏi kiến
thức lý thuyết tổng hợp và kỹ năng thực hành để hồn thành những cơng việc
nhất định.
Khái niệm về đào tạo nghề:
10
Luật Dạy nghề (2006) định nghĩa: “Dạy nghề là hoạt động dạy và học
nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người
học nghề để có thể tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hồn thành
khóa học”.[24]
Theo quy định tại Luật Giáo dục (2009): “Dạy nghề là một cấp học
trong giáo dục nghề nghiệp và được thực hiện dưới một năm đối với ĐTN
trình độ sơ cấp, từ một đến ba năm đối với ĐTN trình độ trung cấp, trình độ
cao đẳng. Các CSDN bao gồm trường cao đẳng nghề, trường trung cấp nghề,
TTDN, lớp dạy nghề”.[25]
Luật Giáo dục nghề nghiệp (2014) đƣa ra khái niệm: “ĐTN nghiệp là
hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề
nghiệp cần thiết cho người học để có thể tìm được việc làm hoặc tự tạo việc
làm sau khi hồn thành khóa học hoặc để nâng cao trình độ nghề
nghiệp”.[27]
Nhƣ vậy, theo tác giả thì khái niệm ĐTN đƣợc định nghĩ nhƣ sau: ĐTN
là hoạt động trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho
ngƣời lao động để họ có thể hành nghề hoặc tự tạo việc làm sau khi hồn
thành khóa học. Có 03 hình thức đào tạo nghề: trình độ sơ cấp, trình độ trung
cấp và trình độ cao đẳng.
Khái niệm đào tạo nghề cho lao động nông thôn:
Nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp dân cƣ, trong đó có nhiều
vùng nơng thơn là địa bàn để ngƣời nông dân sinh sống và phát triển, là một
bộ phận quan trọng cấu thành xã hội. Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc
nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn, đƣợc quản lý bởi cấp hành
chính cơ sở là Ủy ban nhân dân xã. Lao động nông thôn là những ngƣời thuộc
lực lƣợng lao động và hoạt động trong hệ thống kinh tế nông thôn.
11
Theo Quyết định số 971/QĐ-TTg ngày 01/7/2015 sửa đổi, bổ sung cho
Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tƣớng chính phủ thì
lao động nơng thơn tham gia học nghề phải là: Từ đủ 15 tuổi đến 60 tuổi (đối
với nam), 55 tuổi (đối với nữ), có trình độ học vấn và sức khỏe phù hợp với
nghề cần học; Ngƣời lao động có hộ khẩu thƣờng trú tại xã; Ngƣời lao động
có hộ khẩu thƣờng trú tại phƣờng, thị trấn đang trực tiếp làm nơng nghiệp
hoặc thuộc hộ gia đình có đất nơng nghiệp bị thu hồi.
Nhƣ vậy, đào tạo nghề cho lao động nơng thơn là hoạt động có mục đích,
có tổ chức nhằm truyền đạt những kiến thức, kỹ năng, thái độ của một nghề
nào đó cho ngƣời lao động ở khu vực nơng thơn, từ đó tạo năng lực cho ngƣời
lao động đó có thể thực hiện thành công nghề đã đƣợc đào tạo.
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm và vai trò quản lý nhà nước về đào tạo
nghề cho lao động nông thôn
* Khái niệm quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề cho lao động nông thơn:
Ngay từ khi xã hội lồi ngƣời xuất hiện thì nhu cầu quản lý cũng đƣợc
hình thành nhƣ một tất yếu khách quan. Trong tất cả các lĩnh vực của đời
sống xã hội, con ngƣời muốn tồn tại và phát triển đều phải dựa vào sự nỗ lực
của cá nhân, của một tổ chức, từ một nhóm nhỏ đến phạm vi rộng lớn hơn ở
tầm quốc gia, đều phải thừa nhận và chịu sự quản lý nào đó. Một cách chung
nhất, quản lý có thể đƣợc hiểu là: Quản lý là sự tác động có định hƣớng và tổ
chức của chủ thể quản lý lên đối tƣợng quản lý buộc các đối tƣợng quản lý
phải tuân thủ các quy định do mình đề ra để đạt đƣợc những mục tiêu đã định
trƣớc.
Quản lý vừa là một môn khoa học sử dụng tri thức của nhiều môn khoa
học tự nhiên và xã hội nhân văn khác nhau nhƣ: toán học, thống kê, kinh tế,
tâm lý học, xã hội học,... vừa là một “nghệ thuật". Do vậy các nhà quản lý
trong quá trình quản lý hoạt động của mình phải ln chủ động, khéo léo, linh
12
hoạt tổ chức, điều khiển, hƣớng dẫn mọi thành viên trong tổ chức của mình
cùng hƣớng tới mục tiêu xác định, tránh đƣợc tình trạng rối ren và bất ổn định
của tổ chức, đồng thời có thể kích thích và phát huy đƣợc năng lực của mọi
thành viên trong tổ chức. Có nhiều dạng quản lý của nhiều chủ thể quản lý
khác nhau trong sự vận động và phát triển của xã hội. Trong đó, quản lý nhà
nƣớc là một dạng quản lý có ý nghĩa quan trọng nhất. Quản lý nhà nƣớc là
một dạng quản lý do nhà nƣớc làm chủ thể, định hƣớng điều hành, chi
phối...để đạt đƣợc mục tiêu kinh tế - xã hội trong những giai đoạn lịch sử nhất
định.
Nhƣ vậy, quản lý có thể đƣợc hiểu là sự tác động có tổ chức, có mục
đích của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý và khách thể quản lý nhằm sử
dụng có hiệu quả các nguồn lực để đạt được các mục tiêu đặt ra trong sự vận
động của sự vật.
Có nhiều dạng quản lý của nhiều chủ thể quản lý khác nhau trong sự
vận động và phát triển của xã hội. Trong đó, quản lý nhà nƣớc là một dạng
quản lý có ý nghĩa quan trọng nhất. Quản lý nhà nƣớc là một dạng quản lý do
nhà nƣớc làm chủ thể, định hƣớng điều hành, chi phối...để đạt đƣợc mục tiêu
kinh tế - xã hội trong những giai đoạn lịch sử nhất định. Quản lý nhà nƣớc là
sự quản lý xã hội bằng quyền lực Nhà nƣớc, ý chí Nhà nƣớc, thơng qua bộ
máy nhà nƣớc làm thành hệ thống điều khiển quan hệ xã hội và hành vi hoạt
động của con ngƣời để đạt đƣợc mục tiêu kinh tế - xã hội nhất định, theo
những thời gian nhất định với hiệu quả cao.
Quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn:
Đào tạo nghề cho LĐNT là một trong những hoạt động của lĩnh vực
giáo dục đào tạo. Do vậy cần có sự QLNN để hoạt động này đƣợc diễn ra
đúng hƣớng và phù hợp với sự phát triển KT - XH của đất nƣớc.
13
Quản lý nhà nƣớc đối với đào tạo nghề là một dạng quản lý do các cơ
quan trong bộ máy nhà nƣớc làm chủ thể, định hƣớng điều hành, chi phối mọi
hoạt động liên quan đến đào tạo nghề nhƣ: chiến lƣợc, quy hoạch, chính sách,
tổ chức hoạt động của các cơ sở doanh nghiệp, đào tạo bồi dƣỡng giáo viên,
cán bộ quản lý...nhằm đảm bảo trật tự, kỷ cƣơng trong hoạt động dạy nghề,
thực hiện đƣợc mục tiêu đào tạo nguồn nhân lực trực tiếp đáp ứng đƣợc yêu
cầu về số lƣợng và chất lƣợng, phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế và
tiến trình hội nhập của khu vực và quốc tế; đảm bảo tính kinh tế, hiệu lực,
hiệu quả của hoạt động dạy nghề.
Việc tác động có tổ chức và điều hành bằng quyền lực nhà nƣớc đối với
hoạt động đào tạo nghề do các cơ quan quản lý đào tạo nghề của nhà nƣớc từ
trung ƣơng đến địa phƣơng tiến hành để thực hiện nhiệm vụ, chức năng do
Nhà nƣớc ủy quyền nhằm phát triển sự nghiệp đào tạo nghề, duy trì trật tự, kỷ
cƣơng, thỏa mãn nhu cầu đƣợc đào tạo nghề của xã hội và thực hiện mục tiêu
phát triển sự nghiệp đào tạo nghề của Nhà nƣớc.
Nhƣ vậy, Quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho LĐNT là hoạt động
quản lý theo ngành do các cơ quan chức năng thực hiện, sử dụng quyền lực
công để điều hành, điều chỉnh toàn bộ các hoạt động ĐTN cho LĐNT nhằm
thực hiện mục tiêu đã đề ra.
* Đặc điểm của quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề cho lao động nông thôn:
Chủ thể quản lý: là các cơ quan trong bộ máy nhà nƣớc từ Trung ƣơng
tới địa phƣơng đƣợc giao nhiệm vụ QLNN về đào tạo nghề cho lao động nông
thôn theo quy định của pháp luật.
Đối tượng quản lý: là mọi hoạt động về ĐTN cho LĐNT ở tất cả các cơ
sở GDNN. Bao gồm các hoạt động chủ yếu nhƣ: xây dựng và thực hiện chiến
lƣợc, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển ĐTN; điều kiện hoạt động
dịch vụ, tƣ vấn nghề; đăng ký và cấp giấy chứng nhận hoạt động ĐTN…
14
Mục tiêu: là nhằm đào tạo các nhân lực trực tiếp cho sản xuất, kinh
doanh và dịch vụ, có năng lực hành nghề tƣơng ứng với trình độ đào tạo; có
đạo đức, sức khỏe; có trách nhiệm nghề nghiệp; có khả năng sáng tạo, thích
ứng với mơi trƣờng làm việc trong bối cảnh hội nhập quốc tế; bảo đảm nâng
cao năng suất, chất lƣợng lao động; tạo điều kiện cho ngƣời học sau khi hồn
thành khóa học có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc học lên trình
độ cao hơn.
* Vai trị của quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề cho lao động nông thôn:
Thứ nhất, Thực hiện chức năng quản lý của Nhà nước đối với lĩnh vực
đào tạo nghề
Nhà nƣớc thực hiện quyền lực cơng của mình để điều hành, điều chỉnh
tồn bộ các hoạt động đào tạo nghề trong phạm vi toàn xã hội nhằm thực hiện
mục tiêu đào tạo nghề phát triển nguồn nhân lực lao động xã hội. Nhà nƣớc
thống nhất quản lý hệ thống dạy nghề về mục tiêu chƣơng trình, nội dung đào
tạo, kế hoạch dạy nghề, tiêu chuẩn giáo viên, quy chế kiểm tra, thi cử, hệ
thống văn bằng chứng chỉ. Tất cả những hoạt động quản lý của nhà nƣớc
nhằm mục đích đề ra chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch tổng thể thực hiện mục
tiêu chiến lƣợc đào tạo nghề trong từng giai đoạn phát triển, đáp ứng những
cân đối lớn của toàn bộ nền kinh tế, tránh hiện tƣợng đầu tƣ dàn trải, không
hiệu quả, đồng thời khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tƣ phát triển dạy
nghề.
Nhà nƣớc quản lý lĩnh vực đào tạo nghề thực hiện mục tiêu phát triển
sự nghiệp dạy nghề của Nhà nƣớc đáp ứng yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh
tế, cơ cấu lao động, yêu cầu công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nƣớc; đảm
bảo cơng bằng trong dạy nghề thơng qua hệ thống chính sách về dạy nghề, tạo
cơ hội cho mọi ngƣời trong xã hội - kể cả những ngƣời yếu thế, hồn cảnh
khó khăn có điều kiện tham gia vào q trình đào tạo nghề.
15
Nhà nƣớc quản lý đào tạo nghề đảm bảo những yêu cầu về điều kiện
cần thiết về cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy nghề, chƣơng trình, giáo trình,
giáo viên dạy nghề… góp phần nâng cao năng lực đào tạo nghề tại các trƣờng
dạy nghề cơng lập, góp phần cho sự nghiệp dạy nghề phát triển, đảm bảo kỹ
năng nghề của ngƣời lao động ngày càng tiệm cận hơn với sự phát triển của
khoa học công nghệ, đáp ứng nhu cầu hội nhập với các nƣớc trên thế giới của
nƣớc ta trong giai đoạn hiện nay.
Quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề cũng nhằm hạn chế tiêu cực, tạo ra
môi trƣờng cạnh tranh lành mạnh trong lĩnh vực đào tạo nghề. Ngồi ra, cịn
tạo sân chơi, tạo phong trào thi đua, giao lƣu, học hỏi kinh nghiệm, tích lũy
các kỹ năng về dạy nghề và học nghề cho giáo viên và học sinh - sinh viên tại
các cơ sở dạy nghề.
Có thể nói quản lý nhà nƣớc ln có vị trí, vai trị quan trọng trong sự
tạo lập, phát triển nguồn lực quyết định cho sự phát triển là nguồn lực con
ngƣời đƣợc đào tạo nghề đáp ứng cho u cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Vì vậy mà cần thƣờng xuyên hoàn thiện hệ thống quản lý nhà nƣớc về dạy
nghề, xem nó nhƣ một trong những nội dung quan trọng trong chiến lƣợc phát
triển giáo dục - đào tạo và dạy nghề của quốc gia.
Thứ hai, góp phần thực hiện cơng nghiệp hóa hiện, đại hóa nông
nghiệp và nông thôn
Trong giai đoạn hiện nay, đào tạo nghề nói chung và đào tạo nghề cho
lao động nơng thơn nói riêng ln nhận đƣợc sự quan tâm sâu sắc của Đảng,
Nhà nƣớc và toàn thể xã hội. Điều này không chỉ thể hiện trong các Văn kiện
mà cả trong các văn bản chỉ đạo, điều hành của các cơ quan Đảng, Chính phủ
và lãnh đạo các tỉnh, thành phố, địa phƣơng. Sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa đã thúc đẩy sự phát triển kinh tế- xã hội và q trình đơ thị hóa ở nƣớc
ta diễn ra nhanh, cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch mạnh mẽ. Tuy nhiên, ngày
16
càng có nhiều hộ nơng nghiệp bị mất đất sản xuất, phải tìm cách chuyển đổi
lao động sang lĩnh vực phi nơng nghiệp nên rất cần đƣợc hƣởng chính sách ƣu
đãi về đào tạo nghề. Bên cạnh đó, chất lƣợng lao động ở nơng thơn nƣớc ta
cịn q thấp. Chất lƣợng lao động nông thôn thấp đã làm cho thu nhập của
ngƣời lao động không thể tăng nhanh; gây ra chênh lệch khoảng cách giàu
nghèo giữa thành thị và nông thơn ngày càng tăng. Chính vì vậy, đào tạo nghề
cho lao động nông thôn ở Việt Nam đang là một yêu cầu cấp bách. Đảng và
Nhà nƣớc đã ban hành nhiều chủ trƣơng, chính sách tập trung phát triển
nguồn nhân lực ở địa phƣơng, nhƣ: Nghị quyết số 26/NQ-T.Ƣ ngày 5-8-2008,
Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng khóa X đã ban hành về nông nghiệp, nông
dân và nông thôn, Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP ngày 28-10-2008 của Chính
phủ mục tiêu tập trung đào tạo nguồn nhân lực ở nông thôn, chuyển một bộ
phận lao động nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ, giải quyết việc làm,
nâng cao thu nhập của dân cƣ nông thôn tăng lên 2,5 lần so với hiện nay,
Quyết định 1956/QĐ-TTg ngày 27-11-2009 của Thủ tƣớng chính phủ phê
duyệt Đề án "Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020" (gọi tắt là
Đề án 1956). Quyết định nêu rõ quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc ta là đào
tạo nghề cho lao động nông thôn.
Đẩy mạnh ĐTN cho LĐNT, thúc đẩy đƣa công nghiệp vào nông thôn,
giải quyết việc làm và chuyển dịch nhanh cơ cấu lao động nông thôn là một
trong những nội dung “Chƣơng trình mục tiêu quốc gia về việc làm và dạy
nghề, "Chƣơng trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nơng thôn mới giai đoạn
2010 – 2020”. Đây đƣợc coi là giải pháp giảm nghèo nhanh và bền vững đƣợc
triển khai thực hiện đồng bộ từ Trung ƣơng đến đại phƣơng và đƣợc Đảng và
nhà nƣớc ta coi là một nhiệm vụ chiến lƣợc của sự nghiệp CNH, HĐN đất
nƣớc.
17