Tải bản đầy đủ (.pdf) (158 trang)

đánh giá ảnh hưởng của so le chân lên chức năng chi dưới và chất lượng sống của bệnh nhân sau thay khớp háng toàn phần

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.97 MB, 158 trang )


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu trong luận án này là trung thực và chưa công bố trong bất
kỳ cơng trình nào khác.

HỔ HUY CƯỜNG


MỤC LỤC

Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục chữ viết tắt
Danh mục đối chiếu thuật ngữ Anh – Việt
Danh mục các bảng
Danh mục các biểu đồ
Danh mục sơ đồ
Danh mục các hình
ĐẶT VẤN ĐỀ

1

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

3

CHƯƠNG I. TỔNG QUAN TÀI LIỆU


4

1.1 Đặc điểm giải phẫu, cơ sinh học của khớp háng

4

1.1.1 Ổ cối

4

1.1.2 Chỏm xương đùi

5

1.1.3 Cổ xương đùi

5


1.1.4 Bao khớp, dây chằng, bao hoạt dịch

5

1.1.5 Mạch máu nuôi vùng cổ chỏm xương đùi

7

1.1.6 Cơ sinh học khớp háng

7


1.2 Thay khớp háng toàn phần

8

1.2.1 Sơ lược lịch sử phẫu thuật thay khớp háng

8

1.2.2 Chỉ định và chống chỉ định của thay khớp háng toàn phần

9

1.2.3 Các tai biến và biến chứng của phẫu thuật thay khớp háng
toàn phần

10

1.3 So le chân sau mổ thay khớp háng toàn phần

12

1.3.1 Phân loại so le chân

12

1.3.2 Tình hình so le chân sau thay khớp háng toàn phần

13


1.3.3 Phương pháp xác định mức độ so le chân sau thay khớp
háng toàn phần

18

1.3.4 Đánh giá ảnh hưởng của so le chân lên chức năng chi dưới
sau thay khớp háng toàn phần

21

1.3.5 Đánh giá sự ảnh hưởng của so le chân lên chất lượng sống
của bệnh nhân sau thay khớp háng tồn phần

24

1.3.6 Tình hình nghiên cứu liên quan đến so le chân sau thay
khớp háng toàn phần

27

CHƯƠNG II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU

32


2.1 Đối tượng nghiên cứu

32


2.1.1 Dân số nghiên cứu

32

2.1.2 Tiêu chuẩn chọn bệnh

32

2.2.3 Tiêu chuẩn loại trừ

32

2.2 Phương pháp nghiên cứu

32

2.2.1 Thiết kế nghiên cứu

32

2.2.2 Ước lượng cở mẫu

33

2.2.3 Phương pháp thu thập số liệu

33

2.2.4 Trình tự tiến hành


33

2.2.5 Các biến số thu thập

37

2.2.6 Xử lý số liệu và trình bày luận án

45

2.2.7 Đạo đức trong nghiên cứu

45

2.2.8 Thời gian và địa điểm thực hiện nghiên cứu

46

CHƯƠNG III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

47

3.1 Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu

47

3.1.1 Đặc điểm nhân khẩu học

47


3.1.2 Đặc điểm lâm sàng

48

3.2 Thời gian phẫu thuật và thời điểm đánh giá sau mổ

48

3.3 So le chân

49


3.3.1 Tỷ lệ so le chân

49

3.3.2 Mức độ so le chân

49

3.3.3 Cảm nhận so le chân

50

3.4 Đánh giá chức năng chi dưới theo thang điểm Oxford (OHS)

50

3.4.1 Đánh giá theo các tiêu chí của thang điểm OHS


50

3.4.2 Kết quả chức năng khớp chi dưới theo thang điểm OHS

56

3.4.3 Điểm số trung bình của các tiêu chí trong thang điểm OHS

57

3.4.4 Tỷ lệ hài lòng của bệnh nhân theo thang điểm OHS

58

3.5 Đánh giá chức năng chi dưới theo thang điểm Harris (HHS)

59

3.5.1 Đánh giá theo các tiêu chí của thang điểm HHS

59

3.5.2. Kết quả chức năng chi dưới theo thang điểm Harris

64

5.2.3 Điểm số trung bình của các tiêu chí trong thang điểm HHS

64


3.6 Đánh giá chất lượng sống theo thang điểm EQ-5D
3.6.1 Đánh giá theo các tiêu chí của thang điểm EQ-5D

66
66

3.6.2 Điểm số trung bình của các tiêu chí trong thang điểm EQ5D

68

3.7 Điểm số OHS, HHS và EQ-5D trung bình của các nhóm

69

3.8 Tương quan giữa điểm số OHS, HHS, EQ-5D và mức độ so le
chân

70


3.8.1 Tương quan giữa điểm số OHS và mức độ so le chân
(tương quan Pearson)

70

3.8.2 Tương quan giữa điểm số HHS và mức độ so le chân
(tương quan Pearson)

71


3.8.3 Tương quan giữa điểm số EQ-5D và mức độ SLC (tương
quan Pearson)

72

3.8.4 Tương quan giữa điểm số OHS và EQ-5D (tương quan
Pearson)

72

3.8.5 Sự tương quan giữa điểm số HHS và điểm số EQ-5D
(tương quan Pearson)

73

3.9 Điểm số OHS, HHS và EQ-5D của nhóm so le chân ≥ 10 mm
và < 10 mm

73

3.10 Điểm số OHS, HHS và EQ-5D của nhóm có cảm nhận so le
chân và nhóm khơng cảm nhận so le chân

74

CHƯƠNG IV. BÀN LUẬN

75


4.1 Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu

75

4.1.1 Tuổi

75

4.1.2 Giới

75

4.1.3 Chức năng chi dưới

75

4.1.4 Chất lượng sống

76

4.2 Tỷ lệ so le chân
4.2.1 So le chân phổ biến sau thay khớp háng toàn phần

77
77


2.2.2 Cảm nhận có so le chân sau thay khớp háng toàn phần là
quan trọng


79

2.2.3 Mức độ so le chân sau thay khớp háng toàn phần đáng
quan tâm

81

4.3 Ảnh hưởng của so le chân lên chức năng chi dưới

84

4.3.1 Ảnh hưởng chung của so le chân lên chức năng

84

4.3.2 Ảnh hưởng của chân mổ dài hơn lên chức năng

87

4.3.3 Ảnh hưởng của chân mổ ngắn hơn lên chức năng

90

4.3 Ảnh hưởng của so le chân lên chất lượng sống

93

4.3.1 Ảnh hưởng chung của so le chân lên chất lượng sống

93


4.3.2 Ảnh hưởng của chân mổ dài hơn lên chất lượng sống

95

4.3.3 Ảnh hưởng của chân mổ ngắn hơn lên chất lượng sống

96

4.4 Hạn chế của nghiên cứu

97

KẾT LUẬN

98

KIẾN NGHỊ

101

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CLS: Chất lượng sống
ĐLC: Độ lệch chuẩn
OHS: Điểm số Oxford
HHS: Điểm số Harris

KTC: Khoảng tin cậy
PHCN: Phục hồi chức năng
PTGTCC: Phương tiện giao thông công cộng
(P): Phải
(T): Trái
SLC: So le chân


DANH MỤC ĐỐI CHIẾU THUẬT NGỮ ANH – VIỆT
VÀ CHỮ VIẾT TẮT

Anteversion: Góc nghiêng trước
EQ-5D: European Quality of Life-5 Dimensions
Functional leg lenght discrepancy: So le chân chức năng
Harris Hip Score: Điểm số Harris về khớp háng
Inclination: Góc ngã
Leg lenght discrepancy: So le chân
Oxford Hip Score: Điểm số Oxford về khớp háng
Teardrop: Giọt lệ
Structural leg lenght discrepancy: So le chân cấu trúc
Retroversion: Góc nghiêng sau


DANH MỤC CÁC HÌNH

Trang
Hình 1.1 Xương vùng ổ cối

4


Hình 1.2 Dây chằng khớp háng

6

Hình 1.3 Mạch máu vùng cổ chỏm xương đùi

7

Hình 1.4 Dáng đi tiêu biểu của bệnh nhân so le chân: háng và gối

15

bên chân dài gập lại
Hình 1.5 Đo chênh lệch chiều dài hai chân theo tác giả Williamson

19

và Reckling
Hình 1.6 Đo chênh lệch chiều dài hai chân theo tác giả Woolson

20

Hình 1.7 Đo mức độ so le chân

34


DANH MỤC SƠ ĐỒ

Trang

Sơ đồ 2.1

Tóm tắt qui trình nghiên cứu

36


DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 2.1

Các biến số

37

Bảng 3.1

Đặc điểm nhân khẩu học

47

Bảng 3.2

Đặc điểm lâm sàng

48

Bảng 3.3

Thời gian phẫu thuật và thời điểm đánh giá sau mổ


48

Bảng 3.4

Tỷ lệ so le chân

49

Bảng 3.5

Mức độ so le chân theo nhóm

49

Bảng 3.6

Tỷ lệ so le chân theo mức độ so le chân

50

Bảng 3.7

Tỷ lệ bệnh nhân có cảm nhận so le chân

50

Bảng 3.8

Đau ở háng


50

Bảng 3.9

Khó chịu vì đau ở háng ban đêm khi ngủ

51

Bảng 3.10 Đau nhiều, đột ngột ở khớp háng bị bệnh

51

Bảng 3.11 Đi khập khiểng vì đau háng

52

Bảng 3.12 Thời gian đi được trước khi háng chuyển sang đau

52

nhiều
Bảng 3.13 Khả năng xuống một tầng lầu nhiều nấc thang

53

Bảng 3.14 Khả năng mang vớ (tất)

53


Bảng 3.15 Đau khớp háng khi đứng dậy khỏi ghế

54

Bảng 3.16 Khó khăn khi lên, xuống xe hoặc sử dụng phương

54

tiện giao thông công cộng
Bảng 3.17 Khó khăn khi khi tắm và lau khơ người (toàn bộ)

55

Bảng 3.18 Khả năng tự đi mua sắm

55

Bảng 3.19 Đau háng cản trở trong cơng việc bình thường

56

Bảng 3.20 Chức năng chi dưới theo thang điểm Oxford

56


Bảng 3.21 Tỷ lệ hài lòng của bệnh nhân theo thang điểm

58


Oxford
Bảng 3.22 Mức độ đau

59

Bảng 3.23 Dáng đi

60

Bảng 3.24 Dụng cụ hỗ trợ

60

Bảng 3.25 Khoảng cách đi bộ

61

Bảng 3.26 Khả năng sử dụng cầu thang

61

Bảng 3.27 Khả năng tự mang giầy/tất (vớ)

62

Bảng 3.28 Khả năng ngồi trên ghế

62

Bảng 3.29 Sử dụng phương tiện giao thông công cộng


62

Bảng 3.30 Biến dạng chi

63

Bảng 3.31 Biên độ vận động của khớp háng được thay

63

Bảng 3.32 Chức năng khớp háng theo thang điểm Harris

64

Bảng 3.33 Sự đi lại

66

Bảng 3.34 Tự chăm sóc

66

Bảng 3.35 Sinh hoạt thường lệ

67

Bảng 3.36 Đau/khó chịu

67


Bảng 3.37 Lo lắng/u sầu

68

Bảng 3.38 Điểm số OHS, HHS và EQ-5D trung bình của 3

69

nhóm
Bảng 3.39 Sự khác biệt điểm số OHS, HHS và EQ-5D giữa 2

70

nhóm
Bảng 3.40 Điểm số OHS, HHS và điểm số EQ-5D của nhóm so

73

le chân ≥ 10 mm và < 10 mm
Bảng 3.41 Điểm số OHS, HHS và EQ-5D của nhóm cảm nhận
so le chân và nhóm khơng cảm nhận so le chân

74


Bảng 4.1

Điểm trung bình của các yếu tố trong thang điểm


88

Oxford của nhóm chân mổ dài hơn và nhóm hai chân
bằng nhau
Bảng 4.2

Điểm trung bình của các yếu tố trong thang điểm

89

Harris của nhóm chân mổ dài hơn và nhóm hai chân
bằng nhau
Bảng 4.3

Điểm trung bình các yếu tố trong thang điểm Oxford

91

của nhóm chân mổ ngắn hơn và nhóm hai chân bằng
nhau
Bảng 4.4

Điểm trung bình các yếu tố trong thang điểm Harris

92

của nhóm chân mổ ngắn hơn và nhóm hai chân bằng
nhau
Bảng 4.5


Điểm trung bình các yếu tố trong thang điểm EQ-5D

95

của nhóm chân mổ dài hơn và nhóm hai chân bằng
nhau
Bảng 4.6

Điểm trung bình các yếu tố trong thang điểm EQ-5D
của nhóm chân mổ ngắn hơn và nhóm hai chân bằng
nhau

96


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 3.1

Điểm số OHS trung bình của đau, đi khập khiểng

57

Biểu đồ 3.2

Điểm số OHS trung bình khả năng xuống lầu, mang vớ,

58

sử dụng PTGTCC, tắm và lau người, đi mua sắm và ảnh

hưởng công việc hàng ngày
Biểu đồ 3.3

Điểm số HHS trung bình của mức độ đau, dáng đi, dụng

64

cụ hỗ trợ, khoảng cách đi bộ và sử dụng cầu thang
Biểu đồ 3.4

Điểm số HHS trung bình của mang giầy/vớ, ngồi trên

65

ghế, sử dụng PTGTCC, biến dạng chi và tầm vận động
khớp
Biểu đồ 3.5

Điểm số trung bình của các tiêu chí trong thang điểm

68

EQ-5D
Biểu đồ 3.6

Tương quan giữa điểm số OHS và mức độ so le chân

71

Biểu đồ 3.7


Tương quan giữa điểm số HHS và mức độ so le chân

71

Biểu đồ 3.8

Tương quan giữa điểm số EQ-5D và mức độ SLC

72

Biểu đồ 3.9

Tương quan giữa điểm số OHS và EQ-5D

72

Biểu đồ 3.10 Tương quan giữa điểm số HHS và điểm số EQ-5D

73


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Thay khớp háng toàn phần là phẫu thuật cắt bỏ chỏm xương đùi, cổ
xương đùi, sụn và một phần xương dưới sụn của ổ cối để thay vào đó bằng một
khớp nhân tạo nhằm phục hồi lại chức năng của khớp háng. Kỹ thuật này đã
được Charnley đề xuất và thực hiện đầu tiên vào năm 1958, đến nay được áp
dụng rộng rãi trên thế giới với mục đích làm cho bệnh nhân hết đau, tăng tầm

hoạt động của khớp và sửa chữa các biến dạng. Đây là một thành tựu lớn của y
học nói chung và của ngành chấn thương chỉnh hình nói riêng. Tuy nhiên, thay
khớp háng tồn phần cũng có một số tai biến và biến chứng như: tử vong trong
lúc mổ, gãy xương, chảy máu, tổn thương thần kinh, nhiễm trùng, trật khớp,
lỏng khớp háng nhân tạo, gãy khớp nhân tạo, so le chân sau phẫu thuật…
So le chân sau phẫu thuật là một biến chứng thường gặp sau phẫu thuật
thay khớp háng, có thể lên đến 94% các trường hợp thay khớp háng tồn phần.
Biến chứng này có thể gây đau cho bệnh nhân, đi khập khiểng, tổn thương thần
kinh tọa, trật khớp háng nhân tạo sau phẫu thuật [56] và ảnh hưởng đến sự hài
lòng của bệnh nhân. Biến chứng này là nguyên nhân hàng đầu cho các vụ kiện
tụng bác sĩ chấn thương chỉnh hình tại Mỹ và là biến chứng thường gặp hàng
thứ tư của thay khớp háng toàn phần tại Anh [22],[55].
Trên thế giới, phẫu thuật thay khớp háng toàn phần được theo dõi và
đánh giá khá toàn diện về hiệu quả cũng như các tai biến, biến chứng. Một
nghiên cứu về ảnh hưởng của so le chân sau mổ thay khớp háng tồn phần cho
thấy: nhóm bệnh nhân chân mổ dài hơn có chức năng chi dưới kém hơn nhóm
bệnh nhân chân mổ ngắn hơn và nhóm bệnh nhân chân mổ ngắn hơn có chức
năng chi dưới kém hơn nhóm bệnh nhân hai chân bằng nhau [66]. Một nghiên
cứu khác cũng cho thấy rằng nhóm bệnh nhân so le chân sau thay khớp ≥ 10


2

mm có chức năng chi dưới kém hơn nhóm bệnh nhân không so le chân hoặc so
le chân sau mổ sau mổ < 10 mm [19].
Tại Việt Nam, thay khớp háng toàn phần được thực hiện từ những năm
70 của thế kỷ trước và ngày nay đã được triển khai rộng rãi tại các cơ sở y tế
trong cả nước. Đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về thay khớp háng cho thấy
kết quả phục hồi chức năng tốt sau mổ chiếm tỷ lệ cao và cũng đưa ra được tỷ
lệ so le chân sau mổ.

Tuy nhiên, các cơng trình nghiên cứu về thay khớp háng toàn phần chủ
yếu đánh giá chung về kết quả của việc thay khớp háng. Chưa có cơng trình
nghiên cứu nào đánh giá sự ảnh hưởng của so le chân lên chức năng chi dưới
và chất lượng sống của bệnh nhân, nên chúng tôi thực hiện nghiên cứu này.


3

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu tổng quát
Đánh giá ảnh hưởng của so le chân lên chức năng chi dưới và chất lượng
sống của bệnh nhân sau thay khớp háng toàn phần.
Mục tiêu chuyên biệt
1. Xác định tỷ lệ so le chân sau thay khớp háng toàn phần.
2. Xác định mối tương quan giữa so le chân và chức năng chi dưới.
3. Xác định mối tương quan giữa so le chân và chất lượng sống.


4

CHƯƠNG I. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 Đặc điểm giải phẫu, cơ sinh học của khớp háng
Khớp háng là khớp chỏm cầu lớn nhất cơ thể, tiếp nối đầu trên xương
đùi với ở cối. Cấu tạo của khớp háng gồm: ổ cối, đầu trên xương đùi, bao khớp,
dây chằng, mạch máu, thần kinh và các cơ xung quanh khớp háng.
1.1.1 Ổ cối
Ổ cối có hình chén, lõm thành 2/5 khồi cầu ở mặt ngoài xương chậu,
được tạo thành từ ba xương: xương cánh chậu (40%), xương ngồi (40%) và
xương mu (20%) tạo nên vết chữ Y giữa ổ cối [6],[62].


Hình 1.1: Xương vùng ổ cối [62]
Phần ổ cối tiếp xúc thật sự với chỏm xương đùi có hình chữ C quay
xuống gọi là diện nguyệt. Trên xương tươi, diện nguyệt có sụn che phủ [11].
Sụn của ở cối có hình móng ngựa, dầy nhất ở phía trên do phải chịu lực, mỏng
nhất ở phía sau trong. Phần cịn lại của ổ cối là hố ổ cối, được lấp đầy bởi tổ
chức mỡ và là nơi bám của dây chằng tròn [1]. Phía dưới hố ổ cối có khuyết ổ
cối chứa dây chằng ngang ổ cối [11].
Bám vào vành ổ cối là sụn viền ổ cối, sụn viền làm cho ổ cối sâu hơn,
làm cho khớp háng vững hơn. Sụn viền ổ cối rộng nhất ở sau dưới ổ cối (6,4 ±
1,7 mm) và dầy nhất ở trước trên ổ cối (5,5 ± 1,5 mm) [9].


5

1.1.2 Chỏm xương đùi
Chỏm xương đùi có hình 2/3 khối cầu, bán kính từ 20-25 mm. Ở phía
sau và hơi dưới đỉnh có hố dây chằng trịn, là nơi bám của dây chằng tròn [1].
Chỏm xương đùi được bao bọc bởi một lớp sụn dầy khoảng 2,5 mm, trừ nơi
bám của dây chằng tròn. Lớp sụn này dầy nhất ở phía trên trong hơi ra phía sau
của chỏm xương đùi, là nơi chịu lực của chỏm khi hoạt động [9].
1.1.3 Cổ xương đùi
Cổ xương đùi có hình trụ dài từ 30-40 mm, mặt đáy hình bầu dục, nối
chỏm xương đùi với hai mấu chuyển xương đùi, cổ xương đùi nghiêng lên trên
và vào trong [11].
Trục cổ xương đùi hợp với trục thân xương đùi một góc khoảng 1300,
gọi là góc nghiêng hay góc cổ-thân, chính góc nghiêng này làm cho xương đùi
hoạt động dễ dàng quanh khớp háng. Ngồi góc nghiêng, cổ xương đùi cịn có
góc ngã trước, là góc hợp bởi trục cổ xương đùi và mặt phẳng qua hai lồi cầu
xương đùi, bình thường khoảng 100-150, có khi lên đến 300.
1.1.4 Bao khớp, dây chằng, bao hoạt dịch

Bao khớp: là một bao sợi dầy, chắc bao quanh khớp háng bám vào
xương chậu và xương đùi [6]:
Về phía khung chậu: bao khớp bám vào chu vi ổ cối và mặt ngồi sụn
viền ổ cối.
Về phía xương đùi: Phía trước, bao khớp bám vào đường gian mấu. Phía
sau, bao khớp bám vào 2/3 trong cổ xương đùi và cách mào gian mấu 1 cm.
Như vậy, phía trước cổ xương đùi nằm hồn tồn trong bao khớp, phía sau có
một phần nằm ngồi bao khớp.
Dây chằng: có hai loại dây chằng. Đó là dây chằng bên trong và dây
chằng bên ngồi.


6

Dây chằng bên trong: chính là dây chằng trịn, đi từ hố dây chằng tròn
đến khuyết ở cối. Dây chằng này có tác dụng giữ chỏm xương đùi vào ổ cối.
Dây chằng bên ngồi: gồm có 3 dây chằng [6],[10],[14].
+ Dây chằng chậu đùi: dây chằng này ở mặt trước của bao khớp, là dây
chằng dài nhất, rộng nhất của khớp háng.
+ Dây chằng mu đùi: ở mặt trước dưới bao khớp háng.
+ Dây chằng ngồi đùi: ở mặt sau của khớp háng.
Ngồi các dây chằng kể trên, ở phía sau và phía dưới bao khớp cịn có
dây chằng vịng. Đó là những sợi ở lớp sau của dây chằng ngồi đùi vòng quanh
mặt sau cổ xương đùi. Dây chằng này có tác dụng ấn chỏm xương đùi vào ổ
cối khi duỗi khớp háng và kéo chỏm xương đùi ra xa ổ cối khi gấp khớp háng.
Dây chằng ngang ổ cối cũng là một thành phần của khớp háng.

Hình 1.2: Dây chằng khớp háng [5]
Bao hoạt dịch: là một màng phủ mặt trong bao khớp. Về phía xương
chậu, bao hoạt dịch lót ở mép trong diện nguyệt, hố ổ cối, dây chằng ngang, bờ

trong ổ cối. Sau đó bao vịng lên cổ khớp xương đùi rồi dính lên sụn của chỏm


7

xương đùi. Từ sụn của chỏm xương đùi, bao hoạt dịch tiếp tục bọc quanh dây
chằng chỏm xương đùi và trở lại hố ổ cối [11].
1.1.5 Mạch máu nuôi vùng cổ chỏm xương đùi
Vùng cổ chỏm xương đùi được cấp máu ni bởi 3 động mạch:
Động mạch mũ đùi ngồi: xuất phát từ động mạch đùi sâu chạy vòng
ra trước và ra ngoài cho các nhánh xuống, nhánh ngang và nhánh lên để nối với
động mạch mũ đùi trong.
Động mạch mũ đùi trong: cũng xuất phát từ động mạch nũ đùi sâu chạy
vòng sau cho các nhanh trên, trước, dưới để nối với động mạch mũ đùi ngoài
và đi vào vùng cổ chỏm xương đùi.
Động mạch dây chằng tròn: xuất phát từ động mạch bịt. Động mạch
này nhỏ, chỉ cung cấp máu cho một phần nhỏ chỏm xương đùi xung quanh hố
dây chằng trịn và khơng hằng định.

Hình 1.3: Mạch máu vùng cổ chỏm xương đùi
1.1.6 Cơ sinh học khớp háng
1.1.6.1 Vận động của khớp háng
Tầm hoạt động của khớp háng: Biên độ hoạt động của khớp háng ở người
lớn là: Gấp – duỗi: 1300-00-100. Dạng – khép: 500-00-300. Xoay ngoài – xoay
trong: 450-00-500


8

Khi đi bình thường, khớp háng gập từ 300-400, duỗi từ 50-100, xoay trong

xoay ngoài khớp háng từ 50-100 [9].
1.1.6.2 Chịu lực của khớp háng
Khi di chuyển thì khớp háng chịu một lực rất lớn. Lực nhiều nhất là phía
trong tạo thành calcar, đó là nơi xương dầy nhất có nhiệm vụ chống đỡ sau cùng
cho sự chịu lực của khớp háng khi di chuyển [9].
Khi đứng hai chân thì mỗi khớp háng chịu lực phân nửa trọng lượng cơ
thể. Khi đứng một chân thì khớp háng chịu lực gấp 2,5-4 lần trọng lượng cơ thể
[9].
Khi đi, trong pha chống chân, khớp háng chịu lực 3 lần trọng lượng cơ
thể. Khi di chuyển từ thế ngồi sang thế đứng, lên xuống cầu thang hay chạy
nhảy, khớp háng chịu lực 10-12 lần trọng lượng cơ thể [9].
1.2 Thay khớp háng toàn phần
1.2.1 Sơ lược lịch sử phẫu thuật thay khớp háng
1.2.1.1 Trên thế giới
Năm 1891, tại Đức, Themistocles Glück đã chế tạo ra khớp háng bằng
ngà voi gắn vào xương bằng nẹp ốc [48].
Năm 1923, tại Mỹ, Smith Petersen đã dùng mảnh thủy tinh để đúc tạo
thành một khối bán cầu rỗng bên trong, rồi chụp lên chỏm xương đùi [48] .
Năm 1940, J.Austin Talley Morre đã thay khớp nhân tạo bằng hợp kim
nhôm-cobalt (30% crom, 5% molybdenum và 65% cobalt) cho bệnh nhân sau
cắt u tế bào khổng lồ đầu trên xương đùi.
Năm 1951, Frederick R.Thompson cải tiến một chút mẫu khớp hợp kim
crôm-cobalt với cổ và chỏm được gắn với cuống nội tủy đặt vào thân trên xương
đùi.
Từ 1958, tại Anh, John Charnley đã chế tạo khớp háng toàn phần có
những đặc tính riêng dựa trên sinh cơ học của chức năng khớp háng. Có thể nói


9


tất cả các kiểu khớp háng toàn phần thực hiện trước thời kỳ của John Charnley
đều chỉ có giá trị lịch sử [6].
Năm 1990, Cook và Harris đã đưa khớp háng không xi măng vào sử
dụng.
1.2.1.2 Tại Việt Nam
Năm 1973, Trần Ngọc Ninh và các bác sĩ Bệnh viện Bình Dân đã phẫu
thuật thay khớp háng toàn phần cho một bệnh nhân nam 33 tuổi bị cứng khớp
háng hai bên do viêm dính cột sống [6].
Năm 1975, Nguyễn Văn Nhân đã tiến hành thay khớp háng toàn phần
cho một bệnh nhân mất đoạn đầu trên xương đùi 6 cm. Sau phẫu thuật bệnh
nhân đi lại được nhưng ngắn chi 2 cm [7].
Năm 1977, Đào Xuân Tích đã thay khớp háng toàn phần tại Bệnh viện
Bạch Mai. Từ năm 1978 - 1980, Ngô Bảo Khang tại Bệnh viện Việt Đức thay
khớp háng toàn phần cho 8 bệnh nhân, sau phẫu thuật hết đau và phục hồi chức
năng tốt [3]. Tại miền Nam Việt Nam, sau một thời gian gián đoạn, năm 1989
khớp háng toàn phần đã được triển khai lại tại Bệnh viện Chấn thương Chỉnh
hình thành phố Hồ Chí Minh với sự giúp đỡ của các chuyên gia đến từ Pháp,
Anh, Hoa Kỳ và Singapore [6].
Từ đó đến nay, thay khớp háng được triển khai tại nhiều bệnh viện tuyến
trung ương và tuyến tỉnh. Nhiều cơng trình nghiên cứu về thay khớp háng toàn
phần cũng như bán phần tại Việt Nam cho kết quả tốt.
1.2.2 Chỉ định và chống chỉ định của thay khớp háng toàn phần
1.2.2.1 Chỉ định [6]
Đối với bệnh lý vùng háng:
+ Thối hóa khớp háng giai đoạn muộn
+ Viêm đa khớp dạng thấp gây tổn thương nặng khớp háng
+ Viêm cột sống dính khớp gây dính khớp háng ở tư thế xấu



×