..
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN
---------------------------
PHẠM THỊ THẢO TRANG
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG
PHÁT TRIỂN VÀ KHẢ NĂNG TÁI SINH CHỒI CỦA MỘT SỐ
GIỐNG CAO LƯƠNG NGỌT CAO SẢN
NĂM 2011 TẠI THÁI NGUYÊN
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP
Thái Nguyên, năm 2012
i
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN
---------------------------
PHẠM THỊ THẢO TRANG
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG
PHÁT TRIỂN VÀ KHẢ NĂNG TÁI SINH CHỒI CỦA MỘT SỐ
GIỐNG CAO LƯƠNG NGỌT CAO SẢN
NĂM 2011 TẠI THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành : Khoa học trồng trọt
Mã số : 60.62.01.10
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP
Người hướng dẫn khoa học: 1. TS. Hồng Thị Bích Thảo
2. PGS.TS. Ln Thị ðẹp
Thái Ngun, năm 2012
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ii
LỜI CAM ðOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả trong luận văn là trung thực và chưa từng dược công bố trong bất
kỳ cơng trình nghiên cứu nào khác.
Các tài liệu tham khảo sử dụng trong luận văn này ñều ñã ñược nêu rõ
nguồn gốc.
Tác giả luận văn
Phạm Thị Thảo Trang
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
iii
LỜI CẢM ƠN
ðể hồn thành luận văn này, tơi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ của
các cơ giáo hướng dẫn, cơ quan chủ quản, các cá nhân.
Tơi đặc biệt cảm ơn: TS.HồngThị Bích Thảo; PGS.TS.Ln Thị ðẹp,
Trường ðại học Nơng Lâm Thái Ngun là những người đã tận tình hướng
dẫn, chỉ dạy tơi trong suốt thời gian tơi thực hiện đề tài này.
Tơi xin chân thành cảm ơn các thầy cơ giáo trong Phịng Quản lý ðào
tạo Sau ðại học, khoa Nông học, trường ðại học Nông Lâm Thái Ngun,
những người đã truyền thụ cho tơi những kiến thức và phương pháp nghiên
cứu quý báu trong suốt thời gian tôi học tập tại trường.
Tôi xin cảm ơn các em sinh viên ngành trồng trọt K39, K40 ñã tham
gia thực hiện, nghiên cứu cùng với tơi trên đồng ruộng.
Và cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới gia đình, bạn bè và
đồng nghiệp, những người ln quan tâm giúp đỡ trong suốt thời gian tơi học
tập và nghiên cứu vừa qua.
Tác giả luận văn
Phạm Thị Thảo Trang
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
iv
MỤC LỤC
Lời cam ñoan ...................................................................................................... i
Lời cảm ơn .......................................................................................................... ii
Mục lục ...............................................................................................................iii
Danh mục các từ viết tắt ......................................................................................vi
Danh mục các bảng .............................................................................................vii
Danh mục các hình ........................................................................................... .viii
MỞ ðẦU ............................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài.................................................................................... 1
2. Mục tiêu của ñề tài ........................................................................................... 2
2.1. Mục tiêu chung .............................................................................................. 2
2.2. Mục tiêu cụ thể .............................................................................................. 3
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN TÀI LIỆU................................................................ 4
1.1. Cơ sở khoa học của ñề tài .............................................................................. 4
1.1.1. ðặc ñiểm thực vật học ................................................................................ 5
1.1.2. Nguồn gốc, phân bố và ñiều kiện ngoại cảnh .............................................. 6
1.1.3. Thời gian sinh trưởng ................................................................................. 7
1.1.4. Một số giống cao lương trồng phổ biến hiện nay ........................................ 7
1.2. Tình hình nghiên cứu và sản xuất cao lương trên thế giới .............................. 8
1.2.1. Tình hình sản xuất cao lương trên thế giới .................................................. 8
1.2.3. Tình hình nghiên cứu cao lương trên thế giới ............................................13
1.3. Cao lương ngọt - nguồn nguyên liệu sinh học (NLSH) .................................21
1.3.1. Lợi ích khi sử dụng NLSH.........................................................................21
1.3.2. Lợi thế của cao lương ngọt trong sản xuất nguyên liệu sinh học ................22
1.4. ðơi nét tình hình nghiên cứu, sản xuất cao lương ngọt ở Việt Nam ..............27
CHƯƠNG 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................30
2.1. Vật liệu và phương pháp bố trí thí nghiệm....................................................30
2.1.1. Vật liệu thí nghiệm ....................................................................................30
2.1.2. Phương pháp bố trí thí nghiệm...................................................................30
2.2. ðịa điểm và thời gian nghiên cứu .................................................................31
2.2.1. ðịa điểm nghiên cứu..................................................................................31
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
v
2.2.2. Thời gian nghiên cứu .................................................................................31
2.3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu ..........................................................31
2.3.1. Nội dung nghiên cứu .................................................................................31
2.3.2. Quy trình kỹ thuật trồng trọt áp dụng trong thí nghiệm ..............................31
2.3.3. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi ........................................................32
2.4.4. Phương pháp xử lý số liệu .........................................................................35
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..........................36
3.1. Kết quả nghiên cứu các giống cao lương ngọt vụ chính........................................36
3.1.1. Khả năng sinh trưởng phát triển của các giống cao lương ngọt thí
nghiệm vụ chính .................................................................................................36
3.1.2. Tốc độ tăng trưởng chiều cao ....................................................................39
3.1.3. Khả năng đẻ nhánh của các giống cao lương thí nghiệm............................43
3.1.4. ðặc điểm hình thái của các giống cao lương thí nghiệm tại thời điểm
thu hoạch vụ chính ..............................................................................................44
3.1.5. Khả năng chống chịu sâu bệnh hại .............................................................47
3.1.6.Khả năng chống ñổ .....................................................................................49
3.1.7 Năng suất và hàm lượng ñường của các giống cao lương thí nghiệm..........50
3.2. Kết quả nghiên cứu các giống cao lương ngọt vụ tái sinh chồi ..............................52
3.2.1. Các giai ñoạn sinh trưởng và phát triển chồi của các giống cao lương thí
nghiệm vụ tái sinh chồi .......................................................................................53
3.2.3. ðặc điểm hình thái của các giống cao lương thí nghiệm tại thời điểm
thu hoạch vụ chính tái sinh chồi ..........................................................................56
3.2.4. Khả năng chống chịu sâu bệnh hại .............................................................57
3.2.5. Khả năng chống ñổ ....................................................................................59
3.2.5. Năng suất và hàm lượng ñường của các giống cao lương ngọt vụ tái
sinh chồi năm 2011 .............................................................................................59
KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ .................................................................................62
1. Kết luận ...........................................................................................................62
2. ðề nghị ............................................................................................................63
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................64
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ao
: Ẩm ñộ
BVTV
: Bảo vệ thực vật
CCC
: Chiều cao cây
CGIAR
: Trung tâm nghiên cứu tư vấn Nơng nghiệp quốc tế
ðKT
: ðường kính thân
ICRISAT
: Trung tâm nghiên cứu cây trồng vùng bán khô hạn
INRAN
: Viện nghiên cứu nơng nghiệp Niger
INTSORMIL : Chương trình hỗ trợ nghiên cứu hợp tác quốc tế về cây cao
& CRSP
lương và cây kê
MPOB
: Ủy ban dầu cọ Malaysia
NLSH
: Nhiên liệu sinh học
NRCS
: Trung tâm nghiên cứu cao lương
NSSVH
: Năng suất sinh vật học
NSTT
: Năng suất thân
SAFGRAD
: Tổ chức nghiên cứu và phát triển cây ngũ cốc vùng bán
khô hạn
TC
: Trỗ cờ
TGST
: Thời gian sinh trưởng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Sản lượng cao lương của một số Châu lục giai ñoạn 1990 –
2010..................................................................................................... 10
Bảng 1.2. Tình hình sản xuất và sử dụng cao lương trên thế giới..................... 11
Bảng 1.3. Tình hình sản xuất cao lương của Mỹ trong những năm gần ñây......... 12
Bảng 3.1. Tỷ lệ mọc mầm của các giống cao lương ngọt tham gia thí
nghiệm năm 2011 tại Thái Nguyên ...................................................... 36
Bảng 3.2. Các giai ñoạn sinh trưởng và phát triển của các giống cao lương
ngọt thí nghiệm vụ chính 2011 tại Thái Nguyên .................................. 37
Bảng 3.3. Tốc ñộ tăng trưởng chiều cao của các giống cao lương thí
nghiệm vụ chính năm 2011 tại Thái Nguyên ....................................... 40
Bảng 3.4. Khả năng ñẻ nhánh của các giống cao lương ngọt tham gia thí
nghiệm vụ chính năm 2011 tại Thái Nguyên ....................................... 43
Bảng 3.6. Một số đặc điểm hình thái của các giống cao lương thí nghiệm
vụ chính năm 2011 tại Thái Nguyên .................................................... 45
Bảng 3.7. Mức ñộ nhiễm sâu, bệnh hại các giống cao lương thí nghiệm vụ
chính năm 2011 tại Thái Nguyên ......................................................... 48
Bảng 3.8. Khả năng chống ñổ của các giống cao lương thí nghiệm vụ
chính năm 2011 tại Thái Nguyên ......................................................... 50
Bảng 3.9. Năng suất và hàm lượng ñường của các giống cao lương thí
nghiệm vụ chính năm 2011 .................................................................. 51
Bảng 3.10. Các giai ñoạn sinh trưởng chồi của các giống cao lương thí
nghiệm vụ tái sinh chồi năm 2011 tại Thái Nguyên ............................. 53
Bảng 3.11. Tốc ñộ tăng trưởng chiều cao của các giống cao lương thí
nghiệm vụ tái sinh chồi năm 2011 tại Thái Nguyên ............................. 54
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
viii
Bảng 3.12. Một số đặc điểm hình thái của các giống cao lương thí nghiệm
vụ tái sinh chồi năm 2011 tại Thái Nguyên .......................................... 56
Bảng 3.13. Mức ñộ nhiễm sâu, bệnh hại các giống cao lương thí nghiệm
tái sinh chồi năm 2011 tại Thái Nguyên............................................... 57
Bảng 3.14. Khả năng chống ñổ của các giống cao lương thí nghiệm vụ tái
sinh chồi năm 2011 tại Thái Nguyên ................................................... 59
Bảng 3.15. Năng suất và hàm lượng ñường của các giống cao lương thí
nghiệm vụ tái sinh chồi năm 2011 tại Thái Nguyên ............................. 60
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ix
DANH MỤC CÁC HÌNH
Biểu đồ 2.1: Tình hình sản xuất cao lương trên thế giới trong những
năm gần ñây ...............................................................................9
Biểu ñồ 3.1. Tốc ñộ tăng trưởng chiều cao của các giống cao lương ngọt
thí nghiệm vụ chính năm 2011 tại Thái Nguyên ....................... 42
Biểu ñồ 3.2. Khả năng ñẻ nhánh của các giống cao lương ngọt tham gia
thí nghiệm vụ chính năm 2011 tại Thái Ngun ....................... 44
Biểu đồ 3.2. Tốc ñộ tăng trưởng chiều cao của các giống cao lương ngọt
thí nghiệm vụ tái sinh chồi năm 2011 tại Thái Nguyên ............ 55
Biểu ñồ 3.3. Biểu ñồ so sánh năng suất thân của các giống cao lương thí
nghiệm năm 2011 tại Thái Nguyên ............................................ 61
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1
MỞ ðẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
ðáp ứng nhu cầu năng lượng và giảm ô nhiễm môi trường là hai thách
thức chính hiện nay. Năng lượng khơng chỉ cần thiết mà nhu cầu sử dụng
năng lượng cũng không ngừng gia tăng, do sự phát triển của công nghệ tiên
tiến và gia tăng dân số. Cuộc khủng hoảng nhiên liệu ñang xảy ra trên thế giới
do sự suy giảm nhanh chóng nhiên liệu hóa thạch dự trữ chẳng hạn như xăng,
diesel, dầu hỏa, than… (Ramanathan, 2000) [24]. Sự phát triển của các quốc
gia phụ thuộc rất lớn vào nguồn nhiên liệu hóa thạch như Việt Nam khơng chỉ
làm tăng gánh nặng tài chính mà cịn gây tác động nghiêm trọng tới môi
trường do việc thải ra các chất ô nhiễm như chì, benzen, lưu huỳnh dioxit,
oxit nitơ và carbon monoxide. Các chất khí thải này đóng góp đến 64 %
khơng khí ơ nhiễm ở các thành phố lớn và các vùng ngoại ơ lân cận, do đó
ảnh hưởng đến sức khỏe gây ra nhiều căn bệnh nguy hiểm như: bệnh ung thư,
nhiễm trùng phế quản, viêm phổi… (Das và cs, 2001) [18]. Việc ñảm bảo
nguồn năng lượng sạch dài hạn thay thế năng lượng hoá thạch ngày càng trở
nên cấp thiết, nhất là khi dầu mỏ ñang cạn dần và giá cả trở nên đắt đỏ.
Việt Nam có điều kiện khí hậu thổ nhưỡng rất phù hợp cho sản xuất
nhiên liệu sinh học từ nguồn năng lượng sinh khối. Nhiên liệu cồn sinh học có
thể được sản xuất từ lúa, ngơ, sắn, khoai lang và mía đường, dầu sinh học
được chế biến từ những loại cây lấy dầu như lạc, đậu tương, vừng, cây hướng
dương, dừa và bơng. Ước tính Việt Nam có thể sản xuất 5 triệu lít cồn sinh
học mỗi năm nếu như có sự điều chỉnh về sản lượng và diện tích cây trồng.
Vào năm 2050, dự ñoán khoảng 50% lượng tiêu thụ dầu mỏ sẽ ñược thay thế
bằng nguyên liệu sinh khối. Trong giai ñoạn hiện nay Việt Nam đang thực
hiện nhiều chương trình nghiên cứu, dự án hợp tác giữa các tổ chức, công ty
trong và ngồi nước nhằm đưa ra cây trồng thích hợp nhất cho việc sản xuất
nguồn nguyên liệu tái sinh phục vụ sản xuất ethanol sinh học. Một số ñề án
phát triển nhiên liệu sinh học ñã ñược thực hiện, trong ñó nghiên cứu và trồng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
thử nghiệm gồm 3 loại cây: cây sắn, cây mía và cây cọc rào (hay cịn gọi là
cây jatropha).
Theo đánh giá của Ngân hàng Phát triển ðông Á, cao lương ngọt sẽ là
cây trồng năng lượng phù hợp nhất ở Việt Nam nếu như có những cải tạo phù
hợp về giống. Cao lương ngọt là một trong những cây trồng sử dụng nước và
dinh dưỡng hiệu quả nhất. So với ngơ và mía đường (ngun liệu sản xuất
ethanol hiện nay), cao lương ngọt chỉ cần 1/2 lượng nước và 1/2 lượng phân
bón do vậy có thể được trồng hiệu quả trên những vùng đất khơ cằn, thậm chí
gần hoang hóa, nơi không thể trồng lúa gạo. Cây cao lương (Sorghum bicolor
L. Moench) hay còn gọi là cây lúa miến hiện ñang ñược phát triển ñể sản xuất
ngũ cốc và lấy thân. Cây cao lương có thể trồng trên mọi loại đất: đất đồi, đất
ruộng có thể chịu hạn tốt. Ngồi ra cây cao lương có thể trồng 3-4 vụ trong
năm, năng suất cao, thân cây ñược sử dụng làm thức ăn gia súc, thức ăn ủ và
ñược sản xuất làm siro. Hạt cao lương ngọt có thành phần hố học như:
sucrose, fructose và glucose có thể lên men trực tiếp thành ethanol bằng nấm
men. Khả năng tổng hợp chất hữu cơ cao hơn ngô 23%, nhu cầu nitơ và nước
thấp hơn ngô là 37% và 17%. Cứ 16 tấn cây cao lương ngọt có thể sản xuất
được 1 tấn ethanol, phần bã cịn lại có thể chiết xuất được 500kg dầu diesel
sinh học.
Phát triển và chế biến cao lương là một vấn đề mới, ít nghiên cứu lớn,
ngồi các nghiên cứu rất giá trị của viện ICRISAT (Ấn ðộ). Khó khăn lớn
hiện nay là nghiên cứu tuyển chọn hoặc lai tạo được các dịng, giống cao
lương ngọt có sản lượng thân lá cao phù hợp với ñiều kiện Việt Nam
là vấn ñề rất cần thiết. Xuất phát từ thực tiễn trên chúng tơi đã tiến hành đề
tài: “Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển và khả năng tái sinh
chồi của một số giống cao lương ngọt cao sản năm 2011 tại Thái Nguyên”.
2. Mục tiêu của ñề tài
2.1. Mục tiêu chung
Xác định được giống cao lương ngọt có khả năng sinh trưởng, phát triển
tốt, cho năng suất thân cao và chất lượng tốt phù hợp với ñiều kiện sinh thái
của tỉnh Thái Nguyên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Theo dõi tình hình sinh trưởng, phát triển của một số giống cao
lương ngọt trong ñiều kiện vụ chính 2011 và vụ tái sinh chồi 2011 tại
Thái Nguyên.
- Theo dõi tình hình sâu bệnh hại và chống ñổ của một số giống cao
lương ngọt.
- ðánh giá năng suất và hàm lượng ñường của một số giống cao
lương ngọt.
- So sánh và sơ bộ chọn lọc một số giống có triển vọng để tiếp tục khảo
sát trong các mùa vụ tiếp theo.
3. Ý nghĩa của ñề tài
3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Giúp học viên củng cố và hệ thống lại tồn bộ kiến thức đã học và áp
dụng vào thực tế sản xuất.
- Trên cơ sở học đi đơi với hành, lý thuyết gắn liền với thực tiễn, giúp
học viên nâng cao được chun mơn, nắm vững phương pháp tổ chức tiến
hành nghiên cứu ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất.
3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất
Góp phần tìm ra giống cao lương ngọt năng suất cao phù hợp với ñiều
kiện tự nhiên tỉnh Thái Nguyên cũng như các tỉnh trung du miền núi phía Bắc.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
Giống mới có vai trị hết sức quan trọng trong việc nâng cao năng suất
và sản lượng cây trồng. Mỗi một giống khác nhau thì có phản ứng với ñiều
kiện sinh thái ở mỗi vùng khác nhau. Vì vậy ñể phát huy hiệu quả của giống
cần phải sử dụng chúng hợp lý, phù hợp với ñiều kiện sinh thái, khí hậu đất
đai, kinh tế xã hội. ðể có những giống có năng suất chất lượng cao, có khả
năng chống chịu tốt với điều kiện ngoại cảnh bất lợi thì cơng tác chọn giống
đóng một vai trị vơ cùng quan trọng. Vavilop đã nói “Chọn giống có thể coi
như một khoa học nhưng là một nghệ thuật như một lĩnh vực sản xuất của nền
sản xuất nông nghiệp”.
Ngày nay với sự phát triển không ngừng của khoa học kỹ thuật có rất
nhiều phương pháp để chọn tạo giống cây trồng mới như nhân giống vơ tính,
gây đột biến, lai tạo. Có thể rút ngắn được thời gian tạo giống, tạo ra được
giống tốt, có năng suất cao ổn định, sức chống chịu tốt với ñiều kiện ngoại
cảnh bất thuận. Nhưng với trang thiết bị kỹ thuật của chúng ta hiện nay thì
việc áp dụng các phương pháp tạo giống trên còn nhiều hạn chế, do vậy nhập
nội là phương pháp tạo giống mới nhanh nhất và hiệu quả nhất. ðể chọn ñược
giống nhập nội tốt, phù hợp với ñịa phương thì việc khảo nghiệm tìm hiểu khả
năng sinh trưởng, khả năng chống chịu và năng suất chất lượng của giống
trong vùng sinh thái khác nhau là rất quan trọng.
Nếu các giống mới chưa ñược khảo nghiệm kỹ lưỡng và chưa ñược công
nhận là ñạt tiêu chuẩn mà ñã ñưa ra sản xuất ở diện rộng thì sẽ gây tình trạng
rối loạn giống, gây khó khăn cho việc sản xuất, thâm canh tăng năng suất cây
trồng. Như vậy khảo nghiệm là việc làm cần thiết quyết định sự thành cơng
của giống nhập nội.
Mặt khác Việt Nam là một nước nằm trong khu vực châu Á, thuộc khu
vực nhiệt đới nóng ẩm mưa nhiều, lượng mưa khơng phân bố đều giữa các
tháng trong năm nên có thể nói hạn là một trong những yếu tố chủ yếu ảnh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
hưởng ñến sinh trưởng phát triển và năng suất của hầu hết các loại cây trồng.
Hàng năm diện tích trồng lúa nước bị hạn cục bộ khoảng 0,4 triệu ha. Cao
lương là cây trồng có khả năng chịu hạn cao thích nghi với điều kiện khí hậu
Việt Nam.
ðể mở rộng diện tích trồng cao lương trước tiên phải chọn được bộ
giống phù hợp với từng vùng miền của Việt Nam, thích nghi với điều kiện khí
hậu, có khả năng chống chịu bệnh ñồng thời cho năng suất thân lá cao phục
vụ sản xuất ethanol là vấn ñề trước mắt hiện nay.
1.1.1. ðặc ñiểm thực vật học
Cao lương ngọt một loại cây thuộc họ hòa thảo chiều cao từ 0,6 - 5m,
đường kính thân 5-30mm tùy thuộc vào giống, điều kiện canh tác và mơi
trường. ðặc điểm thực vật học cũng như thời gian sinh trưởng của cây cao
lương tương tự như cây ngô và các cây ngũ cốc khác. Số lượng lá trên cây
tương quan với thời gian sinh trưởng, thơng thường trên thân có từ 7 – 18
lá hoặc hơn (Leonard và cs, 1963) [29]. Lá dài và rộng hơn lá ngơ. Mỗi lá
được sinh ra từ một đốt, số lá ở thời kỳ trưởng thành tương ñương với số
đốt trên thân.
Thân gồm các lóng và đốt, lá mọc ra từ đốt, chồi có thể mọc ra từ các
đốt thân. Thời gian ñẻ nhánh sớm hay muộn tùy thuộc vào giống, thời vụ
và kỹ thuật canh tác, sau khi thu hoạch có thể cắt bỏ các nhánh tạo điều
kiện cho cây đẻ nhánh vào vụ sau mà khơng cần phải trồng lại (Wilson,
1995) [49]. Những giống có hàm lượng nước trong thân cao thường có thân
màu xanh xám, gân lá màu tối.
Rễ cao lương là cây rễ chùm với rất nhiều rễ bên có khả năng hút
nước hiệu quả, rễ đâm rộng nhờ đặc điểm này cao lương có thể sống ở
những nơi khơ hạn hơn ngơ. Rễ chính ñâm sâu với nhiều rễ phụ và rễ bên,
rễ chủ yếu xuất hiện ở tầng đất mặt, rễ chính có thể ñâm sâu tới 1,5m.
Cao lương là cây tự thụ phấn, đơi khi xảy ra hiện tượng giao phấn,
tỷ lệ giao phấn thường nhỏ hơn 6% (Conley, 2003) [16]. Hoa mọc thành
chùm, chùm hoa có cả hoa đực và hoa cái, mỗi chùm gồm khoảng 6.000
bông con. Hạt cao lương nhỏ hơn hạt ngơ và có một lớp vỏ ngồi. Một
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6
kg hạt giống chứa 25.000 đến 61.740 hạt. Hạt có nhiều màu sắc khác
nhau từ màu vàng nhạt, màu nâu ñỏ nhạt ñến màu nâu sẫm tùy thuộc vào
từng giống cây. Hạt càng sậm màu càng chứa nhiều tananh làm cho hạt
có vị đắng.
Cao lương một loại cây trồng nhiệt ñới, cao lương cùng họ với lúa.
Nhưng quang hợp theo chu trình C4 đây chính là một ưu điểm vượt trội của
cao lương. Nhờ quang hợp theo ñường hướng này mà cao lương ngọt có
thể tổng hợp chất hữu cơ ở điều kiện nhiệt độ cao và khơng xảy hiện tượng
quang hơ hấp. Ngược lại, lúa là đại diện của các loại cỏ ơn đới, sử dụng
chu trình C3. Cao lương ngọt là sự kết hợp tuyệt vời giữa lúa với cây trồng
nhiệt ñới với bộ gen lớn hơn nhiều và sự bổ sung các gen có lợi khác từ
mía, và là một trong những cây trồng tạo sinh khối hiệu quả nhất trên thế
giới hiện nay.
1.1.2. Nguồn gốc, phân bố và điều kiện ngoại cảnh
Trung tâm khởi ngun chính của cao lương là ở châu Phi, vùng đất
khơ hạn có lượng mưa hàng năm rất thấp. Có thể cao lương được trồng đầu
tiên ở Ethiopia sau đó lan rộng ra nhiều nước ở châu Phi (Martin, 1970)
[31]. Cao lương ñược trồng ở Hoa Kỳ vào năm 1850. Hiện nay cao lương
ñược phân bố rộng khắp các vùng nhiệt ñới, cận nhiệt đới, và các khu vực
ơn đới ấm của thế giới.
Cao lương là loại cây trồng nhiệt ñới và bán nhiệt đới; cao lương thích
nghi với khoảng điều kiện khí hậu rộng lớn từ những vùng có lượng mưa
hàng năm cao đến những nơi khơ hạn. Mặc dù lượng mưa và các yếu tố
khác quyết ñịnh mùa vụ và thời gian sinh trưởng của cao lương nhưng cao
lương vẫn có thể trồng và phát triển ở những nơi có ñiều kiện khác nghiệt
và trình ñộ thâm canh hạn chế (Rohman và cs, 2004) [40]. Cao lương rất
thích nghi với vùng đất nóng, khơ hạn và bán khơ hạn và là cây trồng chính
ở châu Phi, châu Á, Nam Mỹ và châu ðại Dương nơi mà q nóng và khơ
khơng phù hợp sản xuất ngô. Cao lương là cây trồng lấy hạt chủ lực ở
những vùng khô hạn và bán khơ hạn. Cây cao lương xuất xứ từ vùng nhiệt
đới nên điều kiện khí hậu nóng ẩm là điều kiện thuận lợi cho phát triển.
Ngưỡng nhiệt phát triển 15 - 370C, tuy nhiệt nhiệt độ tối thích là 270C. ða
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7
số các giống cao lương hiện nay không phản ứng với ánh sáng, tuy nhiên
cao lương là cây trồng ngày ngắn.
1.1.3. Thời gian sinh trưởng
Thời gian từ gieo ñến thu hoạch hạt là một trong những yếu tố quan
trọng ñể phân loại các giống cao lương, bố trí mùa vụ. Thời gian sinh
trưởng thường ít thay đổi tuy nhiên nó cũng phụ thuộc vào ñiều kiện thời
tiết, mùa vụ, cùng một giống nếu trồng sớm thường có thời gian sinh
trưởng dài hơn nếu trồng muộn.
Cách phân loại này dựa trên ñiều kiện thời tiết bình thường, dưới ñiều
kiện thời tiết khắc nghiệt hoặc rất thuận lợi có thể kéo dài hoặc rút ngắn thời
gian sinh trưởng ñến 25 ngày so với cách phân loại trên (Vinall, 1936) [48].
Dưới ñây là cách phân loại giống các giống cao lương căn cứ theo thời
gian từ gieo đến chín sinh lý.
Chín rất sớm
≤ 90 ngày
Chín sớm
91-100 ngày
Chín sớm trung bình
101-108 ngày
Chín trung bình
109-114 ngày
Chín muộn trung bình
115-120 ngày
Chín muộn
121-124 ngày
Chín rất muộn
≥125 ngày
1.1.4. Một số giống cao lương trồng phổ biến hiện nay
Mặc dù hiện nay có rất nhiều giống cao lương ngọt ñược trồng phục vụ
cho sản xuất ñường hay rỉ ñường tuy nhiên xuất phát từ mục đích chiết xuất
mà người ta chọn những giống có hàm lượng đường phù hợp. Bộ Nơng
nghiệp Mỹ đã chọn lọc được nhiều giống cao lương ngọt có năng suất thân lá
cao. Những giống này có thời gian sinh trưởng, trọng lượng hạt, hàm lượng
đường và các đặc tính sinh lý khác nhau. Có thể chia thành 2 nhóm chính:
- Nhóm 1: thân chứa nhiều ñường kết tinh (saccarozse) giống ñại diện
Keller, Rio, Cowley…
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8
- Nhóm 2: thân chứa nhiều đường khử (fructozo), các giống chính:
Theis, Tracy, M-81E. Tổ chức ICRISAT đang chọn tạo và phát triển các
giống cao lương ngọt phục vụ sản xuất ethanol.
Dale là giống chín trung bình được tạo ra bởi Trung tâm chọn giống cây
lấy ñường (SCFS) ở Mississippi, Mỹ. Hạt nhỏ, màu nâu vàng, tỷ lệ nảy mầm
cao, có khả năng chống đổ tốt, kháng bệnh thán thư. Thân cây có kích thước
trung bình, có chất lượng đường tốt.
M8IE là giống chín trung bình muộn được SCFS tạo ra. Chiều cao và
khả năng chống ñổ tương ñương giống Dale. Có khả năng kháng bệnh thán
thư nhưng lại dễ mắc bệnh lùn khảm. Hàm lượng ñường khử cao hơn giống
Dale, rỉ mật màu hổ phách chất lượng tốt.
Brandes ñược cơng nhận năm 1968 của SCFS, là giống chín muộn, bộ rễ
rất phát triển, cứng cây. Có khả năng kháng bệnh thán thư, chịu hán tốt. Chất
lượng ñường tốt nhưng lượng ñường giảm sau thu hoạch rất nhanh. Hạt nhỏ,
màu trắng, độ nảy mầm cao.
Giống Tracy được cơng nhận năm 1953, thân cao ñến 3,5m, thân ngon
ngọt nhưng năng suất thấp. Trong ñiều kiện thuận lợi phát triển, giống này tạo
ra chất lượng rỉ mật rất tốt, nhưng dễ bị các bệnh như bệnh thán thư lá, ñốm lá
và bệnh rỉ sắt.
1.2. Tình hình nghiên cứu và sản xuất cao lương trên thế giới
1.2.1. Tình hình sản xuất cao lương trên thế giới
Cao lương là một trong những loại cây ngũ cốc hàng ñầu thế giới, cung
cấp thực phẩm, thức ăn, chất xơ, nhiên liệu, sợi…. Cung cấp lương thực cho
750 triệu người trên hành tinh ñặc biệt là ở những vùng nhiệt ñới và cận nhiệt
ñới của châu Phi, châu Á và châu Mỹ La Tinh (Borrell, 2000) [11].
Hiện nay có hơn 50 quốc gia trồng cao lương phân bố ở cả 6 châu lục tập
trung chủ yếu ở châu Phi Và châu Mỹ. Cây cao lương được ví như một cây
trồng đa tác dụng sản phẩm của nó phục vụ cho nhiều ngành khác nhau tùy
vào mục đích sử dụng: hạt là thực phẩm cho người và gia súc, thân lá ñược sử
dụng làm chất ñốt hoặc trong ngành cơng nghiệp sản xuất ethanol.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
9
70
59.54
56.81
60
55.69
54.56
50
55.65
46.22
41.59
42.46
40.93
40.5
DT (triệu ha)
40
NS hạt (tạ/ha)
30
20
SL (triệu tấn)
13.66
12.85
13.61
12.88
13.73
1990
1995
2000
2005
2010
10
0
Biểu đồ 2.1: Tình hình sản xuất cao lương trên thế giới trong những năm
gần đây
Nguồn: FAO, 2012
Diện tích trồng cao lương khơng có nhiều thay đổi trong những năm gần
đây, duy trì ở mức trên 40 triệu ha, cao lương ñược trồng nhiều nhất năm
2005 (46,27 triệu ha). Do sức ép của dân số và nhu cầu sử dụng đất cho cơng
nghiệp nên diện tích diện cao lương thế giới sẽ duy trì ở mức 40 - 46 triệu ha.
Tuy nhiên sản lượng cao lương vẫn tăng liên tục do việc sử dụng những
giống mới phù hợp với từng vùng sinh thái và mùa vụ. Tổng lượng sản lượng
cao lương thế giới liên tục tăng qua các năm từ 41,59 triệu tấn (năm 1990) lên
55,65 triệu tấn (năm 2010) tăng xấp xỉ 1,5 lần trong vòng 20 năm.
Năng suất hạt cao lương ổn ñịnh qua các năm dao ñộng trong
khoảng 13,6-13,7 tạ/ha, nhưng năng suất cao lương giữa các châu lục
khơng đều nhau.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
10
Bảng 1.1. Sản lượng cao lương của một số Châu lục giai ñoạn 1990 – 2010
Năm
1990
1995
2000
2005
2009
2010
DT (triệu ha)
16,46
21,62
21,26
28,73
27,79
24,76
NS (tạ/ha)
7,28
8,24
8,66
8,69
9,77
8,46
SL (triệu tấn)
11,98
17,81
18,41
24,95
27,17
20,95
DT (triệu ha)
7,28
6,26
7,08
5,95
5,93
5,94
NS (tạ/ha)
33,84
31,3
32,81
35,82
35,67
37,93
SL (triệu tấn)
24,64
19,58
23,24
21,3
21,14
22,54
DT (triệu ha)
17,20
13,77
11,74
10,65
9,10
9,13
NS (tạ/ha)
10,08
11,14
9,50
10,03
11,46
10,80
SL (triệu tấn)
18,57
15,34
11,15
10,69
10,42
9,86
DT (triệu ha)
0,27
0,13
0,23
0,14
0,15
0,16
NS (tạ/ha)
24,82
43,17
33,39
41,45
44,33
44,60
SL (triệu tấn)
0,67
0,55
0,76
0,58
0,67
0,7
DT (triệu ha)
0,38
0,69
0,62
0,76
0,77
0,52
NS (tạ/ha)
24,88
18,56
34,00
26,63
35,08
30,95
SL (triệu tấn)
0,95
1,28
2,12
2,01
2,70
1,60
Châu lục
Châu
Phi
Châu
Mỹ
Châu Á
Châu
Âu
Châu
ðại
Dương
Nguồn: FAO, 2012
Châu Phi có diện tích trồng cao lương lớn nhất thế giới tăng liên tục qua
các năm 16,46 triệu ha (năm 1990) lên 27,79 triệu ha (năm 2009), chiếm 64%
diện tích cao lương thế giới. Mặc dù năng suất cao lương của châu Phi khá
thấp chỉ ñạt 9,77 tạ/ha (năm 2009), thấp hơn so với năng suất bình qn thế
giới (14,20 tạ/ha) nhưng do diện tích lớn nên châu Phi vẫn có sản lượng cao
nhất thế giới, chiếm khoảng 44% sản lượng cao lương thế giới. Trong đó,
Sudan (4,12 triệu tấn) và Ethiopia (2,80 triệu tấn) là hai quốc gia có diện tích
cũng như sản lượng cao lương lớn nhất. Việc nâng cao năng suất cao lương
được quan tâm và chú trọng, rất nhiều chương trình, dự án cải tiến kỹ thuật
canh tác, lai tạo các giống cao lương mới đang tiến hành.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
11
Châu Mỹ là châu lục có năng suất cao lương cao nhất thế giới, sản lượng
cao lương lớn thứ hai thế giới tập trung chủ yếu ở Mỹ, Mexico, Braxin và
Argentina. Châu Á cũng là châu lục trồng nhiều cao lương nhưng trong số 10
nước có sản lượng cao nhất thế giới chỉ có Trung Quốc là đại diện của Châu
Á. Năm 2009 sản lượng cao lương của Trung Quốc là 2,3 triệu tấn, năng suất
39,65 tạ/ha cao hơn so với trung bình thế giới.
Theo FAO (2007) [27] cao lương trên thế giới ñược thống kê từ năm
1960 ñến năm 2006 thì diện tích trồng cây cao lương thay đổi khơng đáng kể
(khoảng 43 triệu ha). Tuy nhiên, năng suất hạt lại liên tục tăng và ñạt cao nhất
ở những năm 2004, 2005 (1,53 và 1,49 tấn/ha). Do đó, sản lượng hạt của cao
lương cũng ñạt cao nhất vào những năm 2004, 2005. Tình hình chung về diện
tích, năng suất, sản lượng và sử dụng hạt cao lương ñược thể hiện ở bảng 2.2:
Bảng 1.2. Tình hình sản xuất và sử dụng cao lương trên thế giới
Năm
Sử dụng làm
Diện
Sản
lương thực và
NS hạt
tích
lượng
mục đích
(tấn/ha)
(1000ha)
(1000tấn)
khác (1000
tấn)
Sử dụng
làm thức
ăn gia súc
(1000tấn)
Bình
qn
kg/người
/năm
1960
40.481
10,10
40.812
21.809
16.020
12,40
1970
49.412
11,29
55.773
22.509
31.509
6,20
1980
44.030
13,00
57.238
23.243
30.424
5,30
1990
41.590
13,66
56.807
24.117
32.506
4,60
2000
41.187
13,56
55.856
23.163
30.601
3,90
2005
46.522
12,91
60.068
24.847
25.425
3,90
2006
43.245
13,38
57.853
25.945
24.476
4,00
2007
44.606
14,02
62.549
25.188
26.948
3,80
2008
45.262
14,66
66.356
26.378
30.998
3,90
2009
40.588
13,92
56.490
26.536
24.828
3,80
Nguồn: FAO, 2012
Qua bảng 2.2 cho thấy, mục đích sử dụng cao lương trong những năm
1970 - 2000 cao lương chủ yếu ñược sử dụng làm thức ăn cho gia súc, trong
khi đó trước 1970 thì hạt lại được dùng làm lương thực cho con người.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
12
1.2.2. Tình hình sản xuất cao lương ở Mỹ
Ở Mỹ, cao lương là cây trồng quan trọng thứ 4 sau ngơ, đậu tương và lúa
mỳ, nhờ vào đặc tính chống chịu với thời tiết khơ hạn và nhiệt độ cao. Trong
những năm 50 của thế kỷ trước, cao lương lai tạo ñã ñược ñưa vào trồng ñại
trà cho năng suất cao hơn hẳn và trở thành cây trồng phổ biến ở Mỹ. Ban đầu
cao lương có hạt màu đỏ tía, màu sắc này không phù hợp với chế biến. ðể
khắc phục những hạn chế đó, các nhà chọn giống đã chọn tạo ra các giống cao
lương có hạt màu trắng thích hợp sản xuất thức ăn chăn ni và sản xuất rượu
sâm banh.
Bảng 1.3. Tình hình sản xuất cao lương của Mỹ trong những năm gần đây
Năm
Diện tích
(triệu ha)
Năng suất
(tấn/ha)
Sản lượng
(triệu tấn)
Xuất khẩu
(triệu tấn)
1990
1991
1992
1993
1994
1995
1996
1997
1998
1999
2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
2008
2009
2010
3,68
3,99
4,88
3,61
3,59
3,34
4,78
3,71
3,13
3,46
3,13
3,47
2,88
3,16
2,64
2,32
2,00
2,75
2,94
2,23
1,95
39,59
37,20
45,58
37,61
45,64
34,88
42,26
43,42
42,26
43,72
38,23
37,61
31,78
33,10
43,69
43,00
35,17
45,98
40,78
43,55
45,09
14,56
14,86
22,23
13,57
16,40
11,65
20,20
16,09
13,21
15,12
11,95
13,06
9,16
10,45
11,52
9,98
7,03
12,64
12,00
9,73
8,77
6,80
5,96
7,75
6,19
5,87
5,57
4,86
5,13
5,00
5,86
6,58
6,19
5,56
5,00
4,59
4,64
4,71
5,70
5,31
3,75
-
Nguồn: FAO, 2012
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
13
Mỹ là quốc gia sản xuất cao lương lớn thứ hai thế giới. Năm 2010 Mỹ
sản xuất 8,77 triệu tấn hạt (chiếm 16% sản lượng cao lương thế giới) trong đó
chủ yếu chế biến thức ăn chăn ni, 12% sản lượng cao lương phục vụ ngành
công nghiệp chế biến ethanol.
ðồng thời Mỹ cũng là quốc gia xuất khẩu cao lương lớn nhất thế giới
chiếm 80% sản lượng cao lương xuất khẩu của thế giới. Thị trường xuất khẩu
cao lương chính của Mỹ là Mexico, do các chính sách hạn chế nhập khẩu ngơ
của chính phủ. Trong giai đoạn từ 2000 ñến 2005, Mexico nhập khẩu hơn
70% tổng lượng cao lương xuất khẩu của Mỹ (FAS-USDA).
Diện tích trồng cây cao lương của nước Mỹ giảm trong suốt thời gian qua.
Năm 1990 diện tích cao lương đạt: 3,68 triệu ha; năm 2000: 3,13 triệu ha đến năm
2010 cịn: 1,95 triệu ha. Ngun nhân của việc giảm diện tích do sự cạnh tranh
của cây trồng khác đặc biệt là cây ngơ, diện tích đất nơng nghiệp giảm và sự thay
đổi các chính sách của chính phủ Mỹ về nơng nghiệp và thương mại.
Sản lượng cao lương xuất khẩu của Mỹ tăng liên tục trong vòng 35 năm
qua. Năm 2010 lượng cao lương xuất khẩu của Mỹ tăng 15% so với năm
2009. Trồng cao lương ñể sản xuất Ethanol sẽ là hướng ñi mà quốc gia lựa
chọn trong thời kỳ khủng hoảng năng lượng như hiện nay. Ở Mỹ cao lương
ñược trồng chủ yếu ở Kansas, Nebraska và Texas.
1.2.3. Tình hình nghiên cứu cao lương trên thế giới
Nhận thức được vai trị quan trọng của cao lương cũng như nhu cầu tiêu
thụ cao lương của con người khơng ngừng tăng lên. Nhiều nước đã ñầu tư cho
việc tăng năng suất và diện tích trồng cao lương. Vấn ñề ñặt ra là chúng ta
phải tăng năng suất cao lương bằng cách sử dụng các giống có tiềm năng
năng suất cao và áp dụng các biện pháp kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất.
Ở Châu Phi dự án nghiên cứu cao lương cấp nhà nước ñược phê duyệt
năm 1984, bắt ñầu hoạt ñộng từ năm 1986 đến 1991 dưới nguồn vốn tài trợ
của chính phủ Mỹ.
Cơng tác nghiên cứu cao lương trên thế giới ñang ngày càng ñược mở
rộng với các tổ chức và nhiều chương trình nghiên cứu như:
ICRISAT: Trung tâm nghiên cứu cây trồng vùng bán khơ hạn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
14
NRCS: Trung tâm nghiên cứu cao lương
INTSORMIL - CRSP: Chương trình hỗ trợ nghiên cứu hợp tác quốc tế
về cây cao lương và cây kê.
INRAN: Viện nghiên cứu nông nghiệp Niger
SAFGRAD: Tổ chức nghiên cứu và phát triển cây ngũ cốc vùng bán khô hạn.
CGIAR: Trung tâm nghiên cứu tư vấn nông nghiệp quốc tế.
1.2.3.1. Một số kết quả nghiên cứu về chọn giống cao lương trên thế giới
Cao lương hay bất cứ một cây trồng nào, tính trạng năng suất được quy
định bởi rất nhiều gen khác nhau. Mơi trường là nhân tố quy ñịnh giới hạn của
kiểu gen. Do dó các nhà khoa học phải tìm ra những gen và điều kiện mơi
trường thích hợp nhất để cây trồng cho năng suất cao.
Tại Trung Quốc, Viện ðại học Nơng nghiệp Thẩm Dương đã nghiên cứu
58 dịng lúa miến ngọt và chọn lọc ra một số giống tốt, thích hợp với vùng
đơng bắc Trung Quốc.
Trong năm 2004, 21 giống cao lương ngọt (A 63, 51 Volzhskoye,
Kamyshinskoye 7, Kinelskoye 3, và các giống khác) đã được cơng nhận trồng
ở các vùng khác nhau của Liên bang Nga.
Trong số 90 dòng thử nghiệm tại Isaren đã tìm thấy 9 dịng phù hợp cho
q trình tổng hợp đường. Hàm lượng đường trung bình: 20,7%, 1,39 %
đường khử, 15,8% sucrose (Blum và cs,1975) [5].
Sau khi khảo nghiệm 1 số giống cao lương ngọt có nguồn gốc từ Mỹ đã
tìm ra được 3 giống (MN-9, MN-29 and Rio) có hàm lượng đường trong thân
lá cao, 3.500-5.000 kg ñường/ha, 13,2% sucrose, 70-80% dịch mật trong cùng
ñiều kiện canh tác như các giống khác (Blum và cs, 1977) [6].
Những giống cao lương ngọt có năng suất sinh khối và hàm lượng ñường
cao ñang ñược phát triển tại Mỹ. Những giống này có năng suất sinh khối cao
hơn mía 30%, tuy nhiên tỷ lệ bã cao hơn mía (Nathan, 1978) [33].
Các giống cao lương ngọt có năng suất hạt 8,8 tấn/ha, năng suất sinh
khối 66,8 tấn/ha. Giống Rio có chiều cao cây cao nhất 300 cm (Rauppu và cs,
1980) [39].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
15
Năng suất trung bình của các giống cao lương ngọt trên thế giới ở thập
niên 70 từ tăng nhanh chóng từ 35 - 48 tấn/ha lên 45 - 60 tấn/ha. Trong tương
lai, năng suất sinh khối sẽ tiếp tục tăng và có thể đạt 80 tấn sinh khối/ha, năng
suất hạt 1,5 - 5,5 tấn/ha, có thể thu hoạch sau 130 - 140 ngày.
Sau khi ñánh giá năng suất và số lượng chồi/thân chính của 4 số giống
cao lương ngọt: Brandes, Dale, Rio và Wray có số lượng chồi/thân lần: 1,2;
0,38; 0,86; 0,36. Năng suất sinh khối của chồi bằng 56% năng suất thân
chính, trong khi hàm lượng đường, đường khử, ñường kết tinh, tỷ lệ dịch ép
của giống Brandes, Rio và Wray tương ñương nhau (Broadhead, 1981) [7].
Trong tám giống cao lương ngọt ñược trồng vào tháng ñầu tháng 6 và
thu hoạch vào tháng 11 có 3 giống Keller, MN 1500 và Ramada có năng suất
sinh khối tương đương nhau (41 - 46 tấn/ha) và cao hơn các giống khác.
Giống Brandes, Roma có khối lượng vật chất khơ cao nhất: 54,2g và 50,4g ở
thời ñiểm 60 ngày sau gieo. Tại thời điểm 90 ngày sau gieo khối lượng vật
chất khơ giống Rio (72,2g), Dale (70,2g) và Brandes (65,5g) tương ñương
nhau. Giống RM-10-2 có khối lượng vật chất khơ cao nhất (75,2g) (Bryan và
cs, 1981) [9].
Giống cao lương ngọt Keller thu hoạch được 107 tấn thân lá/ha tương
đương 5.997 lít ethanol (Hills và cs, 1981) [23].
Sau khi khảo nghiệm 5 giống (Rio, Dale, RM-57-1 và J-set-3) ñưa ra kết
luận rằng: giống Rio có số lá/ thân nhiều hơn các giống khác (8,02 lá) chiều
cao cây trung bình 307 cm; trong khi ñó giống RM-57-1 và Dale cho năng
suất sinh vật học cao nhất ñạt 51,8 tấn và 50,6 tấn /ha trong cùng ñiều kiện
canh tác (Muddemmanavar,1983).
Sau khi tiến hành ñánh giá các dòng cao lương khác nhau tại Rahuri, cho
thấy chiều cao của các dịng cao lương dao động từ 180cm (dịng IS-660) đến
350 cm (dịng IS-306) (Bapat và cs, 1983) [4].
Chiu và Hu (1984) [14] (Trung Quốc) chỉ ra rằng năng suất sinh khối
trung bình liên quan chặt chẽ với chiều cao thân cây, năng suất hạt và số
lượng lá/cây và số lượng nhánh/khóm ở cây cao lương vụ thu.
Sau khi tiến hành khảo nghiệm 87 dòng, giống cao lương ngọt ở Kharif
đã tìm ra 12 dịng triển vọng. Trong ñó giống SSV-2525 có chiều cao cây cao
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên