Tải bản đầy đủ (.pdf) (129 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ cấy và các mức phân bón đến sinh trưởng và năng suất của giống lúa j01 vụ mùa 2010 và vụ xuân 2011 tại huyện bắc quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.31 MB, 129 trang )

..

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------------

MAI THỊ GIANG

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT ĐỘ CẤY
VÀ CÁC MỨC PHÂN BÓN ĐẾN SINH TRƯỞNG VÀ
NĂNG SUẤT CỦA GIỐNG LÚA J01 VỤ MÙA 2010 VÀ
VỤ XUÂN 2011 TẠI HUYỆN BẮC QUANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÀNH TRỒNG TRỌT

THÁI NGUYÊN - 2011

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------------

MAI THỊ GIANG

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT ĐỘ CẤY
VÀ CÁC MỨC PHÂN BÓN ĐẾN SINH TRƯỞNG VÀ
NĂNG SUẤT CỦA GIỐNG LÚA J01 VỤ MÙA 2010 VÀ


VỤ XUÂN 2011 TẠI HUYỆN BẮC QUANG
Chuyên ngành: TRỒNG TRỌT
Mã số: 60.62.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP

HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS TRẦN NGỌC NGOẠN

THÁI NGUYÊN - 2011

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chưa từng được ai công bố.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã được cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Mai Thị Giang

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên tôi xin chân thành cảm ơn tới GS.TS Trần Ngọc Ngoạn về
những góp ý quý báu cho hướng tiếp cận và nội dung của luận văn.
Tôi xin cảm ơn khoa Nông học, khoa Sau Đại học, đặc biệt là Bộ môn
Cây lương thực - Trường Đại học Nông lâm Thái nguyên đã giúp đỡ tôi rất
nhiều cho việc hồn thành báo cáo này.
Tơi cũng xin cảm ơn Phịng Nơng nghiệp & PTNT huyện Bắc Quang,
các bạn đồng nghiệp đã tạo điều kiện thuận lợi để luận văn sớm hồn thành.
Luận văn này khó tránh khỏi cịn có những thiếu sót, tơi rất mong nhận
được những ý kiến đóng góp của đồng nghiệp, bạn đọc và xin trân trọng cảm
ơn.
Tác giả luận văn

Mai Thị Giang

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .......................................................... 3
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài ....................................................................... 3
1.2. Tình hình sản xuất lúa gạo trên thế giới và Việt Nam .............................. 5
1.2.1. Tình hình sản xuất lúa trên thế giới ....................................................... 5
1.2.2. Tình hình sản xuất lúa ở Việt Nam ..................................................... 12
1.3. Những kết quả nghiên cứu về mật độ cấy .............................................. 17
1.3.1. Mật độ cấy ảnh hưởng tới sự sinh trưởng, phát triển, năng suất và chất
lượng lúa ...................................................................................................... 17

1.3.2. Những kết quả nghiên cứu về mật độ cấy trên thế giới ....................... 20
1.3.3. Những kết quả nghiên cứu về mật độ cấy ở Việt nam ......................... 21
1.4. Tình hình sử dụng phân bón cho lúa trên thế giới và Việt Nam ............. 25
1.4.1. Cơ sở lý luận của việc bón phân cho cây lúa. ...................................... 25
1.4.2. Tình hình sử dụng phân bón cho lúa ở Việt Nam ................................ 26
1.4.3. Phương pháp bón phân cho lúa ........................................................... 27
14.3.1. Các loại và các dạng phân bón sử dụng cho lúa ................................ 27
1.4.3.2. Lượng phân bón cho lúa ở những vùng trồng lúa chính ................... 28
1.4.3.3. Phương pháp bón phân cho lúa ........................................................ 30
1.4.4. Vấn đề bón phân cân đối cho cây lúa .................................................. 32
Chƣơng 2: NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............... 34
2.1. Vật liệu nghiên cứu: ............................................................................. 34
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu .......................................................... 34
2.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 34
2.4. Quy trình kỹ thuật thí nghiệm ................................................................ 34
2.4.1- Làm đất: ............................................................................................. 34
2.4.2- Thời vụ trồng: .................................................................................... 34
2.4.3- Mật độ cấy: ........................................................................................ 35
2.4.4- Kỹ thuật ngâm ủ ............................................................................... 35
2.4.5- Bón phân ..................................................................................... 35
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




2.4.6- Thu hoạch: ........................................................................................ 35
2.5. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 36
2.5.1. Đất đai nơi thí nghiệm ........................................................................ 36
2.5.2. Phương pháp bố trí thí nghiệm............................................................ 36
2.5.3. Phương pháp theo dõi ......................................................................... 38

2.6. Các chỉ tiêu nghiên cứu và phương pháp theo dõi .................................. 38
2.6.1. Chỉ tiêu về thời gian sinh trưởng: ....................................................... 38
2.6.2. Các chỉ tiêu về hình thái, sinh lý: ........................................................ 38
2.6.3. Các chỉ tiêu chống chịu: ..................................................................... 39
2.6.4. Chỉ tiêu về năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất: .................... 42
2.7. Phương pháp xử lý số liệu .................................................................... 42
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ....................... 43
3.1. Ảnh hưởng của mật độ cấy và phân bón đến thời gian sinh trưởng của
giống lúa J01. ............................................................................................... 43
3.2. Ảnh hưởng của mật độ cấy và phân bón đến đặc điểm hình thái và sinh lý
của giống lúa J01 .......................................................................................... 45
3.3. Ảnh hưởng của mật độ cấy và phân bón đến khả năng đẻ nhánh của giống
lúa J01 ......................................................................................................... 48
3.4. Ảnh hưởng của mật độ cấy và phân bón đến khả năng tích lũy vật chất
khơ của giống lúa J01 .................................................................................. 52
3.5. Ảnh hưởng của mật độ cấy và phân bón đến khả năng chống chịu của
giống lúa J01 ............................................................................................... 57
3.6. Ảnh hưởng của mật độ cấy và phân bón đến năng suất và các yếu tố cấu
thành năng suất của giống lúa J01 ............................................................... 62
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................ 70
1. Kết luận ................................................................................................... 70
2. Đề nghị .................................................................................................... 71
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..............................................................................

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




DANH MỤC CÁC BẢNG CỦA LUẬN VĂN

Bảng 1.1. Tình hình sản xuất lúa trên thế giới trong vài thập kỷ gần đây ........ 6
Bảng 1.2. Tình hình sản xuất lúa gạo của 10 nước đứng đầu thế giới năm
2009 ............................................................................................. 7
Bảng 1.3. Sản xuất lúa ở Việt Nam qua các thời kỳ ...................................... 13
Bảng 1.4: Nhu cầu và cân đối phân bón ở Việt Nam đến năm 2020 .............. 27
Bảng 1.5: Lượng phân bón cho lúa ............................................................... 29
Bảng 3.1: Ảnh hưởng của mật độ cấy đến thời gian sinh trưởng của giống lúa
J01 ............................................................................................. 42
Bảng 3.2: Ảnh hưởng của phân bón đến thời gian sinh trưởng của giống lúa J01 43
Bảng 3.3: Ảnh hưởng của mật độ cấy và phân bón đến đặc điểm hình thái và
sinh lý của giống lúa J01 ............................................................ 46
Bảng 3.4: Ảnh hưởng của mật độ cấy và phân bón đến số nhánh đẻ của giống
J01 vụ mùa 2010 ........................................................................ 49
Bảng 3.5: Ảnh hưởng của mật độ cấy và phân bón đến số nhánh đẻ của giống
J01 vụ xuân 2011 ....................................................................... 51
Bảng 3.6: Ảnh hưởng của mật độ cấy đến khả năng tích lũy vật chất khô của
giống lúa J01 ............................................................................. 53
Bảng 3.7: Ảnh hưởng của phân bón đến khả năng tích lũy vật chất khơ của
giống lúa J01 ............................................................................. 56
Bảng 3.8: Ảnh hưởng của mật độ cấy đến khả năng chống chịu của giống lúa
J01 ............................................................................................. 58
Bảng 3.9: Ảnh hưởng của phân bón đến khả năng chống chịu của giống lúa
J01 ............................................................................................. 60
Bảng 3.10: Ảnh hưởng của mật độ cấy đến năng suất và các yếu tố cấu thành
năng suất của giống lúa J01 ....................................................... 63
Bảng 3.11: Ảnh hưởng của phân bón đến năng suất và các yếu tố cấu thành
năng suất của giống lúa J01 ........................................................ 67
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





DANH MỤC HÌNH VẼ CỦA LUẬN VĂN
Hình 3.1: Năng suất thực thu của các mật độ cấy trong vụ Mùa 2010 và vụ
Xuân 2011 .................................................................................. 65
Hình 3.2: Năng suất thực thu của các mức phân bón trong vụ Mùa 2010 và vụ
Xuân 2011 ................................................................................. 68

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
Bộ NN&PTNT: Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
FAO

: Tổ chức nơng lương thực thế giới

LAI

: Chỉ số diện tích lá

NSTT

: Năng suất thực thu

NSLT

: Năng suất lý thuyết


VM

: Vụ mùa

VX

: Vụ xuân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




1

MỞ ĐẦU
Đặt vấn đề:
Cây lúa (Oryza sativa.L) là cây lương thực quan trọng của nhiều quốc gia.
Khoảng 50% dân số trên thế giới đang dùng lúa làm lương thực hàng ngày.
Ở Việt Nam lúa gạo chiếm tới hơn 90 % sản lượng lương thực. Với đặc
thù là một nước nông nghiệp, sản xuất lúa gạo luôn là một vấn đề cần quan
tâm và cấp bách với hơn 60 % dân số ở vùng nơng thơn.
Trong thời kỳ cơng nghiệp hố, hiện đại hoá đất nước, đặc biệt khi Việt
Nam đã chính thức trở thành thành viên của tổ chức thương mại thế giới

(WTO), cơ chế thị trường đã thực sự mở cửa, Việt Nam không chỉ chú trọng
đến việc sản xuất đủ lương thực mà còn phải nâng cao chất lượng lương thực.
Trong những năm gần đây, an ninh lương thực của Việt Nam đã tương đối ổn
định và Việt Nam đã trở thành nước đứng thứ hai trên thế giới về xuất khẩu
gạo. Do vậy vấn đề nâng cao năng suất và chất lượng gạo là một vấn đề cần
thiết để thích ứng ngày càng nhanh với sự cạnh tranh gay gắt của thị tường.
Tìm ra các giống lúa mới có năng suất cao, chất lượng tốt, kết hợp với các
biện pháp kỹ thuật phù hợp với từng tiểu vùng khí hậu đã và đang là nhiệm vụ
cấp bách của chúng ta. Song song với nó là cơng tác quy hoạch các vùng sản
xuất lúa gạo mang tính chất hàng hố, phát triển bền vững các giống lúa có
khả năng cạnh tranh cao, đồng thời nghiên cứu và xác lập hệ thống thị trường
tiêu thụ như vậy sẽ nâng cao hiệu quả sử dụng đất và giúp cho nông dân có
thêm cơ sở để phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập và cải thiện cuộc sống.
Là một huyện có tiềm năng về phát triển sản xuất lúa của tỉnh Hà
Giang, huyện Bắc Quang có diện tích ruộng cấy lúa trên 4.700 ha, đất đai có
độ phì cao, điều kiện tưới tiêu và thâm canh tốt; mỗi năm gieo cấy 7.800 ha,
tổng sản lượng lúa hàng năm trên 36.000 tấn, bình qn sản lượng thóc đạt
420kg/người/năm. Tuy nhiên, Bắc Quang chưa phát huy được tiềm năng thế
mạnh đó, hiệu quả kinh tế mang lại từ sản xuất lúa còn rất thấp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




2

Thực tế trong sản xuất nhiều năm qua người nông dân do thói quen và
quan niệm lấy lượng bù chất cũng như chưa chủ động áp dụng tiến bộ kỹ
thuật vào sản xuất nên thường cấy với mật độ dầy, việc sử dụng phân bón cịn
thiếu khoa học và lãng phí. Người nơng dân mới chỉ quan tâm nhiều đến sử

dụng phân đạm, một số ít quan tâm đến sử dụng kali. Việc sử dụng các loại
phân bón khơng cân đối như lượng đạm bón nhiều, trong khi đó phân kali cịn
sử dụng rất thấp. Thời điểm bón phân chưa hợp lý, thường bón muộn, bón rải
rác khơng tập trung nhất là đạm nên cây lúa thường hay bị đổ, sâu bệnh nhiều
ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng... Vì vậy, ngồi các biện pháp kỹ thuật
như bố trí thời vụ, kỹ thuật làm đất, tưới nước, phòng trừ sâu bệnh... thì xác
định mật độ cấy và các tổ hợp phân bón, cách bón là một biện pháp kỹ thuật
quan trọng cần được nghiên cứu và áp dụng nhằm làm tăng năng suất và hiệu
quả kinh tế của sản xuất lúa.
Xuất phát từ những thực trạng trên việc tìm giống lúa vừa năng suất
cao, chất lượng tốt, thích nghi với điều kiện sinh thái của Bắc Quang và
những biện pháp kỹ thuật phù hợp với yêu cầu của giống là nhiệm vụ cấp
bách. Do đó chúng tơi tiến hành đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ
cấy và các mức phân bón đến sinh trưởng và năng suất của giống lúa J01
vụ mùa 2010 và vụ xuân 2011 tại huyện Bắc Quang”
Mục đích của đề tài:
Xác định được mật độ trồng và mức phân bón thích hợp đối với giống
lúa J01 trồng trong vụ mùa và vụ xuân tại huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang
Yêu cầu của đề tài:
- Xác định đặc điểm sinh trưởng của giống lúa J01 tại xã Việt Vinh
huyện Bắc Quang.
- Xác định được ảnh hưởng của các mức phân bón, mật độ cấy đến sinh
trưởng, phát triển và năng suất của giống lúa J01.
- Xác định được mức phân bón, mật độ cấy cho hiệu quả cao nhất.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




3


Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
Trong những năm gần đây nền nông nghiệp nước ta có những bước
nhảy vọt, từ một nước thiếu lương thực trầm trọng đã vươn lên sản xuất đủ
nhu cầu lương thực đứng thứ 7 trên thế giới sau Thái Lan [26]. Diện tích
trồng lúa hầu như khơng tăng mà có xu hướng giảm dần, do đơ thị hóa và
chuyển sang đất chuyên dùng, nhưng sản lượng không ngừng tăng lên từ
35,8 tấn năm 2005, năm 2009 sản lượng lúa nước đạt 39 triệu tấn. Lượng
gạo xuất khẩu đạt trên 6 triệu tấn. Để đạt được thành quả đó là nhờ vào yếu
tố giống, phân bón tạo tiền đề của năng suất và phẩm chất thì phương pháp
thâm canh hợp lý đã làm thay đổi cấu trúc của cây lúa như:
Quan hệ giữa năng suất cá thể (khóm lúa, bơng lúa) với năng suất quần
thể ruộng lúa là rất chặt chẽ. Trên một đơn vị diện tích nếu mật độ càng cao
(gieo cấy dầy) thì số bơng nhiều song số hạt trên bơng càng ít (bơng bé), tốc
độ giảm số hạt trên bông mạnh hơn tốc độ tăng của mật độ. Vì vậy, gieo cấy
dầy quá sẽ làm cho năng suất giảm nghiêm trọng. Nếu gieo cấy quá thưa nhất
là giống có thời gian sinh trưởng ngắn rất khó hoặc khơng thể đạt được số
bơng tối ưu. Vì vậy, khi các khâu kỹ thuật khác được duy trì thì chọn mật độ
vừa phải là phương án tối ưu để đạt được số lượng hạt thóc nhiều nhất trên
một đơn vị diện tích gieo cấy.
Trong q trình sinh trưởng và phát triển cây lúa cần một lượng dinh
dưỡng nhất định, đặc biệt là phân đạm lượng dinh dưỡng này một phần có sẵn
ở trong đất, phần lớn cịn lại là do con người cung cấp hợp lý sẽ làm cho cây
lúa sinh trưởng tốt đạt năng suất cao.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





4

Khi nghiên cứu về vai trò của đạm đối với cây trồng nói chung, với cây
lúa nói riêng, nhiều tác giả đã ghi rõ: Đạm tham gia cấu tạo nên cơ thể thực
vật, đạm có trong protein, đạm điều tiết các hoạt động sống của cây, tham gia
vào các chất kích thích sinh trưởng các Xytokinin, vitamin. Đạm có hoạt tính
sinh học cao, làm tăng hay giảm các hoạt đơng sinh lý của cây. Người ta cịn
thấy đạm có trong các enzim xúc tiến các quá trình biến đổi sinh hóa trong cơ
thể cây. Đặc biệt đạm có mặt trong diệp lục tố, vì thế lúa được bón đạm sẽ
khác hẳn như: lá to, dài, xanh, quang hợp tốt, đẻ nhiều. Nếu thiếu đạm lá
vàng, nhỏ, đẻ ít, bơng nhỏ, nhưng nếu quá nhiều đạm lúa sẽ lốp đổ, sâu bệnh
nhiều, hạt lép (Nguyễn Thị Lẫm, 1994) [13].
Trong cây lúa tính theo chất khơ, tỷ lệ kaki ngun chất (K2O) chiếm
khoảng 0,6-1,2% trong rơm rạ và khoảng 0,3-0,45% trong hạt gạo. Khác với
đạm và lân, kali không tham gia vào thành phần bất kỳ một hợp chất hữu cơ
nào mà chỉ tồn tại dưới dạng ion trong dịch bào và một phần nhỏ kết hợp với
chất hữu cơ trong tế bào chất của cây lúa. Cũng như đạm, lân và kali chiếm tỉ
lệ cao hơn tại các cơ quan non của cây lúa. Kali còn tồn tại dưới dạng ion nên
nhờ vậy mà kali có thể len lỏi vào giữa các bào quan, xúc tiến quá trình vận
chuyển dinh dưỡng, giúp cho cây lúa tăng cường hơ hấp. Kali cịn giúp thúc
đẩy tổng hợp protit, do vậy nó hạn chế việc tích lũy nitrat trong lá, hạn chế tác
hại của việc bón thừa đạm cho lúa. Ngồi ra kali cịn giúp bộ rễ tăng khả năng
hút nước và cây lúa không bị mất nước quá mức ngay cả trong lúc gặp khô
hạn. Kali làm tăng chống hạn và chống rét cho cây lúa.
Cây lúa được bón đầy đủ kali sẽ phát triển cứng cáp, không bị đổ ngã,
chịu hạn và chịu rét tốt. Cây lúa thiếu kali lá có màu lục tối, mép lá có màu
nâu hơi vàng. Thiếu kali nghiêm trọng trên đỉnh lá có vết hoại tử màu nâu tối
trong khi các lá già phía dưới thường có vết bệnh tiêm lửa. Khi tỉ lệ kali trong

cây giảm xuống chỉ cịn bằng 1/2-1/3 so bình thường thì mới thấy xuất hiện

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




5

triệu chứng thiếu kali trên lá, cho nên khi triệu chứng suất hiện thì năng suất
đã giảm nên việc bón kali không thể bù đắp được. Do vậy không nên đợi đến
lúc xuất hiện triệu chứng thiếu kali rồi mới bón bổ xung kali cho cây.Trong
sản xuất, khi bón kali cho lúa, lượng kali clorua bao giờ cũng ít nhất trong 3
loại phân bón chính và thường sử dụng để bón thúc cùng với phân đạm [12].
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ làm cơ sở cho các công trình nghiên
cứu sau này nhằm góp phần xác định mật độ cấy và mức phân bón hợp lý cho
giống lúa thuần J01. Khẳng định được vai trò của khoa học kỹ thuật đối với
sản xuất, đặc biệt là việc tìm ra các cơng thức mật độ và phân bón có hiệu quả
thâm canh để tăng năng suất cây trồng và giữ được cân bằng sinh thái của
ruộng lúa.
1.2. Tình hình sản xuất lúa gạo trên thế giới và Việt Nam
1.2.1. Tình hình sản xuất lúa trên thế giới
Hiện nay có trên 100 nước trồng lúa ở hầu hết các châu lục trên thế
giới. Tuy nhiên, sản xuất lúa gạo vẫn tập trung chủ yếu ở các nước châu Á nơi
chiếm tới 90% diện tích gieo trồng và sản lượng [26].
Qua bảng 1.1 cho thấy: Diện tích canh tác lúa trên thế giới trong vài
thập kỷ gần đây có xu hướng tăng. Song tăng mạnh nhất vào những thập niên
70, 90 của thế kỷ XX và có xu hướng ổn định từ những năm đầu của thế kỷ
XXI. Về năng suất của lúa cũng tăng dần qua các năm và tăng nhanh nhất vào
thập niên 70, 80. Đến thập niên 90 và những năm đầu của thế kỷ XXI năng

suất lúa tăng chậm lại song nhìn chung năng suất tăng gần gấp đôi từ 23,81
tạ/ha năm 1970 lên 42,04 tạ/ha vào năm 2009. Điều này cho thấy “cuộc Cách
mạng xanh” từ giữa thập niên 60 đã ảnh hưởng tích cực đến sản lượng lúa của
thế giới nói chung và của châu Á nói riêng, những tiến bộ kỹ thuật mới nhất là
giống mới, kỹ thuật thâm canh tiên tiến được áp dụng rộng rãi trong sản xuất
đã góp phần làm cho sản lượng lúa tăng lên đáng kể.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




6

Bảng 1.1. Tình hình sản xuất lúa trên thế giới trong vài thập kỷ gần đây
Diện tích

Năng suất

Sản lƣợng

(Nghìn ha)

(tạ/ha)

(Triệu tấn)

1970

132.873


23,81

316.346

1980

144.412

27,48

396.871

1990

146.961

35,29

518.556

2000

154.056

38,91

599.355

2001


152.043

39,35

598.316

2002

147.953

38,49

569.451

2003

148.532

39,36

584.630

2004

150.549

40,37

607.795


2005

155.026

40,92

634.390

2006

155.741

41,16

641.095

2007

155.953

42,12

656.807

2008

159.251

43,07


685.875

2009

161.421

42,04

678.682

Năm

(Nguồn: FAO STAT, 2010) [26].
Châu Á gồm 8 nước có sản lượng cao nhất đó là Trung Quốc, Ấn Độ,
Indonesia, Bangladesh, Thái Lan, Việt Nam, Myanma và Nhật Bản. Hiện
nay châu Á có diện tích lúa cao nhất với 143,4 triệu ha, sản lượng 611,7
triệu tấn [26].
Qua bảng 1.2 cho thấy: Nước có diện tích trồng lúa lớn nhất là Ấn Độ
với diện tích 44,1 triệu ha, sản lượng lúa của Ấn Độ là 131,3 triệu tấn, chiếm
19,3% tổng sản lượng của thế giới.
Trung Quốc là một nước có dân số đông nhất thế giới, trong vài thập
niên gần đây Trung Quốc có nhiều thành tựu trong cải tiến giống lúa, trong đó
đặc biệt quan tâm đến sử dụng ưu thế lai ở lúa do đó năng suất bình qn đạt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




7


65,9 tạ/ha, sản lượng đạt 197,26 triệu tấn (đứng đầu về sản lượng lúa trên thế
giới). Tuy nhiên trong những năm gần đây diện tích canh tác lúa của Trung
Quốc giảm do q trình cơng nghiệp hóa, đơ thị hóa tăng nhanh bên cạnh đó
nguồn nước ngọt khơng đủ và phân bố không đều. Đây cũng là trở ngại lớn
trong việc nâng cao năng suất và sản lượng lúa của Trung Quốc.
Bảng 1.2. Tình hình sản xuất lúa gạo của 10 nƣớc đứng đầu thế
giới năm 2009
Diện tích

Năng suất

Sản lƣợng

(ha)

(tạ/ha)

(tấn)

Thế giới

161.420.743

42,044

678.688.289

Ấn Độ


44.100.000

29,767

131.274.000

Trung Quốc

29.932.292

65,901

197.257.175

Indonesia

12.883.576

49,985

64.698.890

Bangladesh

11.500.000

39,195

45.075.000


Thái Lan

10.963.126

28,698

31.462.886

Việt Nam

7.440.100

52,278

38.895.500

Philippines

4.532.300

35,889

16.266.417

Brazil

2.887.651

43,65


12.604.782

Pakistan

2.883.000

35,811

10.324.500

Nhật Bản

1.624.000

65,224

10.592.500

Tên nƣớc

(Nguồn: FAO STAT, 2010) [26]
Thái Lan là nước xuất khẩu gạo hàng đầu Thế giới. Nước này cũng
được thiên nhiên ưu đãi với những vùng châu thổ trồng lúa phì nhiêu, diện
tích canh tác lớn (Chiếm khoảng 40% diện tích tự nhiên), điều kiện thời tiết
thuận lợi, mưa thuận gió hịa thích hợp cho phát triển cây lúa nước. Vì vậy,
cây lúa là cây trồng chính trong sản xuất nơng nghiệp của Thái Lan với diện
tích 10,96 triệu ha, năng suất bình qn 28,7 tạ/ha, sản lượng 31,5 triệu tấn và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





8

là nước xuất khẩu gạo đứng đầu thế giới... Các trung tâm nghiên cứu giống
lúa được thành lập ở nhiều tỉnh và khu vực. Nhiệm vụ của các cơ sở này là
tiến hành chọn lọc, phục tráng, lai tạo ra các giống lúa tốt phục vụ cho nội
tiêu và đặc biệt là cho xuất khẩu để thu ngoại tệ. Tiêu chí chọn giống lúa của
các nhà khoa học Thái Lan là các giống phải có thời gian sinh trưởng trung
bình đến dài ngày (vì phần lớn lúa ở Thái Lan chỉ trồng được 1 vụ/năm) hạt
gạo dài và trong, ít dập gãy khi xay sát, có hương thơm, coi trọng chất lượng
hơn là năng suất... điều này cho chúng ta thấy tại sao giá gạo xuất khẩu của
Thái Lan luôn cao hơn của Việt Nam. Theo hướng này Thái Lan đã tạo ra các
giống lúa chất lượng nổi tiếng Thế giới, trong đó phải kể đến các giống như:
Khao đomali, Jasmin (Hương nhài) [26].
Theo dự báo của ban nghiên cứu kinh tế, Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ
trong giai đoạn 2007 - 2017, các nước sản xuất gạo ở Châu Á sẽ tiếp tục là
nguồn cung cấp gạo xuất khẩu chính của thế giới: Bao gồm Thái Lan, Việt
Nam, Ấn Độ. Riêng xuất khẩu gạo của hai nước Thái Lan và Việt Nam sẽ
chiếm khoảng nửa tổng lượng gạo xuất khẩu của thế giới. Việt Nam xuất khẩu
gạo hạt dài là chủ yếu. Thái Lan xuất khẩu gạo thơm, gạo hạt dài đặc biệt và
gạo dính [1].
Dự báo, một số nước khác cũng sẽ đóng góp giúp tăng sản lượng gạo
thế giới như: Ấn Độ, các tiểu vùng Saharan Châu Phi, Bangladesh,
Philippines, Brazil. Ấn Độ dự báo vẫn đứng ở vị trí thứ tư trong số các nước
xuất khẩu gạo lớn trên thế giới. Xuất khẩu gạo của Ấn Độ thất thường. Gạo
Ấn Độ xuất khẩu chủ yếu là gạo basmati. Tuy nhiên trong những năm gần
đây, lũ và hạn hán xảy ra ở nước này gây thiệt hại lớn về sản lượng lương
thực, giá lúa mỳ tăng cao đã đẩy nhu cầu tiêu thụ gạo tăng. Chính phủ nước
này đang xem xét ban hành chính sách cấm xuất khẩu các loại gạo thường

không phải basmati. Theo dự báo của USDA trong thập kỷ tới, dự báo xuất

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




9

khẩu gạo Ấn Độ sẽ tăng trưởng hơn 30%, thị phần xuất khẩu gạo của Ấn Độ
sẽ tăng từ 16% năm 2007/08 lên khoảng 17% đến năm 2016 [1].
Ngược lại với 3 nước xuất khẩu gạo đứng đầu thế giới, thị phần gạo
xuất khẩu dự báo sẽ giảm ở Hoa Kỳ, Pakistan, và Trung Quốc. Mặc dù dự báo
vẫn là nước xuất khẩu gạo lớn thứ tư thế giới trong giai đoạn 2007 đến 2016,
tuy nhiên trong giai đoạn này, xuất khẩu gạo Hoa Kỳ tăng chậm trong cả giai
đoạn. Thị phần xuất khẩu gạo của Hoa Kỳ trên thị trường thế giới sẽ giảm từ
12% năm 2007/08 xuống chỉ còn khoảng 10% vào năm 2016. Lý do, tăng nhu
cầu trong nước và mở rộng sản xuất ở các vùng có diện tích hẹp, năng suất
tăng chậm làm ảnh hưởng đến xuất khẩu gạo của Hoa Kỳ.
Ở Pakistan hiện nay là nước xuất khẩu gạo lớn thứ năm thế giới, và có
ít khả năng mở rộng diện tích lúa gạo. Ngồi ra, Pakistan cịn đang đối mặt
với vấn đề thiếu nước, các vấn đề môi trường liên quan đến nông nghiệp. Như
vậy, xuất khẩu gạo Pakistan dự kiến tương đối ổn định, ở mức 3 triệu tấn một
năm trong cả giai đoạn.
Trung Quốc xuất khẩu trung bình 2,6 triệu tấn gạo trong giai đoạn 1998 2003, từ đó xuất khẩu gạo của Trung Quốc tiếp tục giữ ổn định ở mức 1 triệu tấn
gạo. Khối lượng gạo xuất khẩu của Trung Quốc giảm từ năm 2004 do diện tích
lúa thu hẹp lại dẫn đến nguồn cung trong nước hạn chế. Diện tích sản xuất lúa
được dự báo là giảm nhẹ, bù lại năng suất tăng lên. Mức tiêu dùng giảm nhẹ bù
cho dân số tăng. Trung Quốc xuất khẩu gạo chất lượng cao, gạo hạt ngắn và
trung bình tới thị trường bắc Á và gạo chất lượng thấp, hạt dài tới thị trường

Sahara Châu Phi và mọt số thị trưòng có thu nhập thấp của Châu Á [1].
Năm 2011, sản xuất lúa gạo trên thế giới nhìn chung khơng có thay
đổi lớn so với năm 2010 nhưng nhóm các nước tiêu dùng lớn như: Trung
Quốc, Pakistan, Indonesia, Philippines đang đẩy mạnh chiến lược tự cân
đối nhu cầu trong nước, do đó thị trường thế giới sẽ chỉ có đột biến khi bất
ổn về thiên tai xảy ra.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




10

Đầu năm 2011, lượng cung thương mại gạo toàn cầu vẫn khá dồi dào,
trong khi đó, nhu cầu thế giới chưa có dấu hiệu khan hiếm. Do đó, thị trường
gạo toàn cầu chỉ chịu tác động trong hai trường hợp: Nếu các nước vừa chịu
ảnh hưởng nặng nề về hạn hán và lũ lụt như Trung Quốc, Pakistan, Ấn Độ,
Philippines tăng lượng dự trữ thông qua nguồn cung trong nước hoặc mua bổ
sung vào lượng dự trữ; hoặc thiên tai bất ngờ xảy ra tại các nước sản xuất và
tiêu dùng gạo.
Trong các nước xuất khẩu gạo với khối lượng nhỏ hơn như Úc,
Achentina, các nước Nam Mỹ khác (Uruguay, Guyana, Surinam) dự kiến sẽ
tăng xuất khẩu trong giai đoạn tới. Úc dự kiến sẽ tăng xuất khẩu từ 150 nghìn
tấn năm 2007 lên 220 nghìn tấn vào năm 2008, do sự khôi phục của sản lượng
gạo sau hạn hán. Mặc dù vậy, xuất khẩu gạo Úc vấn sẽ thấp hơn mức kỷ lục
662 nghìn tấn gạo xuất khẩu vào năm 1998. Xuất khẩu gạo Achentina dự kiến
sẽ tăng 3 - 4% năm trong giai đoạn 2007 đến 2016, do sản lượng gạo tăng dự
kiến vượt nhu cầu gạo nội địa. Xuất khẩu gạo của các nước Nam Mỹ (chủ yếu
từ Uruguay) dự báo tăng 2 - 3% mỗi năm, do tăng trưởng sản lượng thấp hơn
mức tăng tiêu dùng. Các nước Úc, Achentina, Uruguay xuất khẩu hầu hết các

nông sản của họ.
Ai Cập và EU cũng xuất khẩu gạo, nhưng dự báo xuất khẩu gạo của Ai
Cập dự báo sẽ giảm trong 10 năm tới, do tăng trưởng tiêu dùng gạo mạnh
vượt mức tăng sản lượng. Xuất khẩu gạo Ai Cập hiện đã đạt gần tới mức kỷ
lục. Diện tích trồng lúa dự báo sẽ khơng tăng và năng suất lúa Ai Cập đạt mức
gần cao nhất của thế giới. Xuất khẩu gạo EU dự báo không tăng và ổn định
trong suốt giai đoạn 2008 đến 2016, sau khi tăng mạnh trong giai đoạn đầu dự
báo. EU không cạnh tranh về giá trên thị trường gạo thế giới. Hầu hết xuất
khẩu gạo EU tới các thị trường Bắc Phi, Trung Đông, Trung Á và các nước
châu Âu khác [1].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




11

Theo dự báo của Ban nghiên cứu kinh tế - Bộ Nơng nghiệp Hoa Kỳ,
sản xuất gạo tồn cầu dự báo tăng theo các năm trong thập kỷ tới, chủ yếu là
nhờ tăng năng suất lúa. Năng suất trung bình dự báo sẽ tăng khoảng gần 1%
mỗi năm, xấp xỉ so với tỷ lệ tăng trưởng năng suất bình quân đạt được trong
10 năm trở lại đây. Mặc dù sản lượng bình quân hàng năm đều tăng, song
tăng trưởng sản lượng dự kiến thấp hơn so với mức đạt được trong những
năm cuối thập kỷ 1960 cho đến 1980.
Tăng trưởng năng suất bằng sự phát triển và ứng dụng các công nghệ cải
tiến sẽ là giải pháp trong dài hạn để giúp giảm thiểu tình trạng tăng giá gạo.
Cần phải có một cuộc Cách mạng xanh lần II, tăng đầu tư cho nghiên cứu kết
hợp với cải cách chính sách để tăng hiệu quả kinh tế từ thị trường gạo sẽ giúp
bình ổn giá lúa gạo và giảm nghèo.

Châu Á được coi là cái nôi của lúa gạo do sản xuất cũng như tiêu
thụ chiếm tới trên 90% tổng sản lượng lúa gạo của Thế giới, nơi đã diễn
ra cuộc “Cách mạng xanh” giữa thế kỷ XX, ở đây đã lai tạo ra nhiều
giống lúa nước ngắn ngày, năng suất cao, nhờ vậy đã góp phần thành
cơng trong việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng và cơ cấu mùa vụ theo hướng
sản xuất lúa hàng hóa ở nhiều quốc gia. Sự nổi bật của khu vực này có
ảnh hưởng quyết định vào tương lai cũng như quá khứ của tình hình sản
xuất lúa gạo trên thế giới.
Theo dự báo của Ban nghiên cứu kinh tế - Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ,
trong giai đoạn 2007 - 2017, các nước sản xuất gạo ở châu Á sẽ tiếp tục là
nguồn xuất khẩu gạo chính của thế giới, bao gồm Thái Lan, Việt Nam, Ấn
Độ. Riêng xuất khẩu gạo của hai nước Thái Lan và Việt Nam sẽ chiếm
khoảng nửa tổng lượng gạo xuất khẩu của thế giới. Một số nước khác cũng sẽ
đóng góp giúp tăng sản lượng gạo thế giới như: Ấn Độ, các tiểu vùng Sahara
châu Phi, Bangladesh, Philippines, Brazil [1].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




12

Nhật Bản là một trong mười nước có diện tích trồng lúa nhiều nhất thế
giới. Nhật Bản cũng là nước đạt năng suất cao đứng hàng đầu thế giới, tuy có
diện tích khơng lớn song sản lượng năm 2005 đạt trên 11,4 triệu tấn. Để đáp
ứng thị hiếu người tiêu dung. Nhật Bản tập trung vào công tác nghiên cứu
giống lúa ở các viện. Các nhà khoa học Nhật Bản đã lai tạo và đưa vào sản
xuất các giống vừa có năng suất cao, chất lượng tốt đặc biệt là 2 giống:
Miyazaki1 và Miyazaki2. Cho đến giờ các giống này vẫn giữ được vị trí hàng

đầu về 2 chỉ tiêu quan trọng đó là hàm lượng Protein cao tới 13%, hàm lượng
Lysin cũng rất cao ( Nguyễn Hữu Hồng, 1993) [11].
1.2.2. Tình hình sản xuất lúa ở Việt Nam
Việt Nam đã tiếp thu cuộc Cách mạng xanh rất nhanh chóng. Năm
1987 trước đổi mới, sản lượng thóc chỉ đạt 15,1 triệu tấn. Đến năm 2007 sản
lượng thóc đạt 35,56 triệu tấn, gấp 2,36 lần. Một tốc độ tăng hiếm gặp cũng
là cao nhất trong khu vực và cao nhất trong những nước trồng lúa trên thế
giới [26].
Việt Nam là một nước có nền nơng nghiệp với khoảng 80% dân số làm
nghề nơng, chính vì vậy mà trải qua 4000 năm lịch sử cây lúa luôn gắn liền
với sự phát triển của dân tộc.
Nước ta thuộc vùng nhiệt đới nằm ở toạ độ 8030‟ - 23022‟ vĩ tuyến Bắc,
102010‟ - 109029‟ kinh tuyến Đơng, thuộc vùng khí hậu nhiệt đới. Với đặc
điểm khí hậu này đã phần nào khẳng định thêm Việt Nam là cái nơi hình
thành cây lúa.
Địa hình nước ta trải dài từ Bắc vào Nam hình thành nên những
vùng đồng bằng rộng lớn tạo điều kiện cho sự hình thành và phát triển của
cây lúa nước.
Cụ thể tình hình sản xuất lúa gạo ở Việt Nam trong những năm gần đây
thể hiện qua bảng sau:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




13

Bảng 1.3. Sản xuất lúa ở Việt Nam qua các thời kỳ
Sản lƣợng


Năm

Diện tích ( ha)

Năng suất (tạ/ha)

1970

4.724.400

21,533

10.173.300

1980

5.600.200

20,798

11.647.400

1990

6.042.800

31,814

19.225.104


2000

7.666.300

42,431

32.529.500

2001

7.492.700

42,852

32.108.400

2002

7.504.300

45,903

34.447.200

2003

7.452.200

46,387


34.568.800

2004

7.445.300

48,552

36.148.900

2005

7.329.200

48,890

35.832.900

2006

7.324.800

48,942

35.849.500

2007

7.207.400


49,869

35.942.700

2008

7.414.300

52,230

38.725.100

2009

7.440.100

52,278

38.895.500

(tấn)

(Nguồn: FAO STAT, 2010) [26]
Những số liệu thống kê trên cho thấy: Diện tích trồng lúa ở Việt Nam
có xu hướng giảm từ năm 2002 trở lại đây, từ 7,504 nghìn ha (2002) xuống
cịn 7,207 nghìn ha (2007). Đất trồng lúa chủ yếu được chuyển sang các mục
đích phi nơng nghiệp: Khu cơng nghiệp, sân golf... Nên mặc dù năng suất
trong giai đoạn này liên tục tăng, từ 45,9 tạ/ha (2002) lên 48,5 tạ/ha (2004)
và duy trì ổn định trong giai đoạn 2004 - 2006, đến năm 2007 năng suất lúa

ước đạt 49,8 tạ/ha tăng 0,9 tạ/ha so với năm trước nhưng sản lượng lúa trong
giai đoạn 2003 - 2009 đã tăng rất nhanh 4,327 triệu tấn. Nói tóm lại, diện
tích lúa có xu hướng giảm nhưng sản lượng sẽ vẫn duy trì ở mức ổn định và
có thể tăng vì chúng ta sẽ không ngừng cải thiện công tác giống trong sản
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




14

xuất lúa, đây cũng chính là chiến lược sản xuất của Việt Nam trong thời gian
tới, phấn đấu đạt và duy trì sản lượng lúa hàng năm là 40 triệu tấn/năm, đẩy
mạnh sản xuất giống lúa có chất lượng cao xuất khẩu hàng năm từ 4 - 5 triệu
tấn. Như vậy việc nghiên cứu, chọn lọc, lai tạo và nhập khẩu các loại giống
lúa có chất lượng cao phục vụ cho yêu cầu sản xuất là một nhiệm vụ sống
còn và phải đặt thành chương trình cấp Quốc gia và phải huy động cả “4
nhà” (Nhà nước, Nhà khoa học, Nhà nơng và nhà Doanh nghiệp) cùng tham
gia thì mới có hy vọng đạt kết quả như mong muốn .
Trong giai đoạn từ năm 2000 - 2007, tổng diện tích lúa của cả năm có
xu hướng giảm liên tục, trong khi đó sản lượng lại có biến động tăng đạt mức
cao nhất là 36 triệu tấn/năm vào năm 2004. Điều này thể hiện trình độ thâm
canh cây lúa của Việt Nam đã có những tiến bộ nhất định. Năm 2008, sản
xuất lúa đã tăng cả về diện tích và sản lượng. Diện tích lúa đã tăng trở lại (gần
7,40 triệu ha), gần bằng mức của năm 2004 (hơn 7,44 triệu ha). Đây cũng là
năm được mùa về lúa gạo của Việt Nam.
Lúa là cây lương thực quan trọng hàng đầu trong sản xuất nông nghiệp
của nước ta, hàng năm cây lúa cung cấp 85 - 87% tổng sản lượng lương thực
trong nước, tuy rằng diện tích tự nhiên của Việt Nam chỉ đạt 33,1 triệu ha, đất
sử dụng cho nông nghiệp là 7,4 triệu ha chiếm 22 % diện tích tự nhiên, trong

đó diện tích trồng lúa là 4,25 triệu ha chiếm 76,9%, còn lại là cây trồng cạn và
cây lương thực khác [14].
Ngành sản xuất lúa gạo Việt Nam đã có những thành cơng lớn trong
những năm gần đây. Cơm gạo là thức ăn chính và sản xuất lúa gạo đã là căn
bản của nền kinh tế Việt Nam qua mấy ngàn năm lịch sử, sản xuất lúa gạo
đóng vai trị quan trọng trong nền kinh tế nơng thơn Việt Nam, với 75% dân
số Việt Nam tham gia trồng lúa gạo. Hầu hết nông dân vẫn coi công việc
trồng lúa đem lại nguồn thu nhập chính của họ.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




15

Trong những năm gần đây, tuy diện tích đất trồng lúa có xu hướng
giảm dần từ 7,666 triệu ha năm 2000 xuống còn 7,305 triệu ha năm 2007,
giảm với tốc độ 0,69%/năm, nhưng sản lượng lương thực tăng từ 32,530 triệu
tấn năm 2000 lên 35,56 triệu tấn năm 2007, vẫn đảm bảo giữ vững được an
ninh lương thực. Đặc biệt do giá gạo Thế giới năm 2008 biến động tăng nên
tổng diện tích lúa gieo trồng năm 2008 đã tăng lên 7,414 triệu ha, năng suất
5,22 tấn/ha, với tổng sản lượng 38,72 triệu tấn, cao nhất từ trước tới nay. Đặc
biệt diện tích lúa Hè thu từ Vùng Duyên hải Nam trung bộ trở vào ĐBSCL
diện tích lúa hè thu từ 2,203 triệu ha, năng suất 4,6 tấn/ha năm 2007 tăng lên
2,370 triệu ha, năng suất 4,8 tấn/ha năm 2008 [26].
Theo FAO đánh giá thì thập kỷ 90 tốc độ tăng sản lượng lúa gạo Việt Nam
là 5,3% so với 1,5% của Thế giới và 1,51% của khu vực Châu Á -Thái Bình
Dương. Tốc độ tương ứng về diện tích là 2,4% so với 0,5% (Thế giới) và 0,5%
(khu vực), năng suất lúa là 2,8% so với 1,1% (Thế giới) và 1,0% (khu vực).

Việt Nam vẫn là một trong những nước xuất khẩu gạo lớn nhất và được
chứng minh bằng việc Việt Nam tiếp tục giành nhiều lợi thế cạnh tranh trong
sản xuất gạo so với những nhà sản xuất khác và lợi thế này ngày càng mạnh
đối với sản phẩm gạo chất lượng cao. Tuy nhiên vẫn còn những câu hỏi đặt ra
là làm thế nào để gạo đạt được chất lượng cao và duy trì tốc độ xuất khẩu như
hiện nay. Sự tăng trưởng đầy ấn tượng về năng suất và sản lượng lúa là thành
quả của những nỗ lực tổng hợp của cả nước trong việc tìm kiếm những giải
pháp để đẩy mạnh phát triển kinh tế. Cộng đồng quốc tế đánh giá cao những
thành tựu của Việt Nam trong việc giải quyết các vấn đề an ninh lương thực.
Có được sự tăng tiến như trên chủ yếu vẫn nhờ vào công tác cải tiến giống.
Chọn tạo giống được coi là giải pháp hữu hiệu nhất để nâng cao sản lượng lúa
vì đầu tư thấp nhưng hiệu quả cao, vì vậy cơng tác chọn tạo giống lúa phải
được tiến hành thường xuyên và liên tục.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




×