Tải bản đầy đủ (.doc) (93 trang)

THỰC TRẠNG TUÂN THỦ QUY TRÌNH VỆ SINH TAY NGOẠI KHOA CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA QUỐC TẾ VINMEC TIMES CITY NĂM 2019

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (513.09 KB, 93 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CƠNG CỘNG

NGUYỄN HỒI THU

THỰC TRẠNG TN THỦ QUY TRÌNH
VỆ SINH TAY NGOẠI KHOA CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ
VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TẠI KHU PHẪU THUẬT
BỆNH VIỆN ĐA KHOA QUỐC TẾ VINMEC TIMES CITY
NĂM 2019

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ BỆNH VIỆN
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 8720802

HÀ NỘI, 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CƠNG CỘNG

NGUYỄN HỒI THU

THỰC TRẠNG TN THỦ QUY TRÌNH
VỆ SINH TAY NGOẠI KHOA CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ
VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TẠI KHU PHẪU THUẬT
BỆNH VIỆN ĐA KHOA QUỐC TẾ VINMEC TIMES CITY
NĂM 2019
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ BỆNH VIỆN
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 8720802

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN : TS Trần Quang Huy


GIÁO VIÊN HỖ TRỢ : Ths Bùi Thị Mỹ Anh

HÀ NỘI, 2019


i
MỤC LỤC
MỤC LỤC.................................................................................................................. i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT........................................................................v
MỤC LỤC BẢNG BIỂU.........................................................................................vi
ĐẶT VẤN ĐỀ...........................................................................................................1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU....................................................................4
1.1. Một số định nghĩa và khái niệm được sử dụng trong nghiên cứu.......................4
Định nghĩa nhiễm khuẩn bệnh viện...........................................................................4
Hình ảnh 1.1. Minh họa thời điểm NKBV của người bệnh trong thời gian điều trị tại
bệnh viện................................................................................................................... 4
1.2. Hậu quả của nhiễm khuẩn bệnh viện, nhiễm khuẩn vết mổ................................5
1.2.1. Hậu quả của nhiễm khuẩn bệnh viện..............................................................5
1.2.2. Hậu quả của nhiễm khuẩn vết mổ...................................................................5
1.3. Tình hình nhiễm khuẩn bệnh viện,nhiễm khuẩn vết mổ trên thế giới và Việt
Nam........................................................................................................................... 5
1.3.1. Trên thế giới....................................................................................................5
1.3.2. Tại Việt Nam...................................................................................................6
1.3. Vai trò vệ sinh tay trong phòng ngừa nhiễm khuẩn bệnh viện............................7
1.3.1. Mức độ nhiễm bẩn vi sinh vật ở bàn tay..........................................................7
1.3.2. Hóa chất sử dụng trong vệ sinh tay ngoại khoa...............................................9
1.3.3. Biện pháp tăng cường tuân thủ VST..............................................................14
Khi thực hiện VST ngoại khoa cần chú ý:...............................................................16



ii
Khơng để móng tay dài, tháo bỏ đồ trang sức trên tay, mang trang phục quy định
riêng cho khu phẫu thuật (quần áo, mũ, khẩu trang, dép/bốt) trước khi VST ngoại
khoa.........................................................................................................................16
Chà tồn bộ tay theo trình tự từ bàn tay lên tới cổ tay, cẳng tay và khuỷu tay. Trong
thời gian chà tay, luôn giữ bàn tay theo hướng lên trên để nước chảy từ bàn tay
xuống khuỷu tay......................................................................................................16
Thời gian chà tay với dung dịch xà phòng khử khuẩn chứa chlorhexidine 4% hoặc
dung dịch VST chứa cồn tối thiểu 3 phút.................................................................17
Không sử dụng bàn chải để chà lên da bàn tay tới khuỷu tay. Nếu thấy kẽ móng tay
nhìn rõ vết bẩn thì có thể sử dụng bàn chải đã hấp tiệt khuẩn để đánh kẽ móng tay
và chỉ đánh kẽ móng tay với ca phẫu thuật đầu tiên trong ngày...............................17
Lau khơ tồn bộ bàn tay, cẳng tay tới khuỷu tay bằng khăn vô khuẩn. Trường hợp
VST ngoại khoa bằng dung dịch VST chứa cồn thì có thể sử dụng khăn sạch để lau
khô tay sau khi rửa tay bằng dung dịch xà phịng thường. Khơng sử dụng máy sấy
tay để làm khô tay....................................................................................................17
Không khử khuẩn tay bằng cách ngâm tay vào chậu dung dịch cồn khử khuẩn. Chỉ
sử dụng dung dịch VST chứa cồn đã được cấp phép sử dụng lấy từ bình cấp có bơm
định lượng tự động hoặc cần gạt tay để chà tay.......................................................17
Chỉ cần thực hiện VST ngoại khoa cho ca phẫu thuật đầu tiên. Với những ca phẫu
thuật kế tiếp thực hiện tại cùng khu phẫu thuật thì chỉ cần thay găng và thực hiện
các bước chà tay bằng dung dịch VST chứa cồn trong qui trình VST ngoại khoa.
Trường hợp tay dây nhiều bột talc, dây máu/dịch cơ thể hoặc các chất ô nhiễm khác
nhìn thấy được thì phải VST ngoại khoa lại đầy đủ theo các bước đã quy định......17
Mọi thành viên tham gia phẫu thuật (gồm phẫu thuật viên, phụ mổ và nhân viên gây
mê tiếp xúc trực tiếp NB)phải VST ngoại khoa trước khi vào buồng phẫu thuật.....22


iii
Áp dụng một trong hai phương pháp: VST ngoại khoa bằng dung dịch xà phòng

khử khuẩn hoặc VST ngoại khoa bằng dung dịch VST chứa cồn. Quy trình VST
ngoại khoa theo 2 phương pháp được trình bày chi tiết trong Phụ lục 1,2...............22
Không áp dụng đồng thời cả 2 phương pháp, vừa rửa tay bằng dung dịch xà phòng
khử khuẩn, vừa chà tay bằng dung dịch VST chứa cồn vì làm tăng chi phí và tăng
nguy cơ kích ứng da tay...........................................................................................22
1.5. Tình hình vệ sinh tay ngoại khoa trên thế giới và ở Việt Nam..........................22
1.76. Các yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ vệ sinh tay ngoại khoa............................28
1.87. Giới thiệu về địa bàn nghiên cứu....................................................................32
1.98. Khung lý thuyết..............................................................................................33
Chương 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.............................33
Chương 3. DỰ KIẾN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU...................................................51
3.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu........................................................51
3.2. Thực trạng tuân thủ quy trình vệ sinh tay ngoại khoa.......................................52
PHỤ LỤC 1: BẢNG KIỂM QUY TRÌNH RỬA TAY NGOẠI KHOA...................69
BẰNG CHẾ PHẨM CHỨA CỒN ( Ethanol và Chlorhexidine 0,5%).....................69
PHỤ LỤC 2: BẢNG KIỂM QUY TRÌNH RỬA TAY NGOẠI KHOA...................71
BẰNG XÀ PHÒNG KHỬ KHUẨN ( Chlorhexidine 4%)......................................71
Phụ lục 3. Bảng kiểm công tác chuẩn bị trước khi VST ngoại khoa........................73
Phụ lục 4. Bảng kiểm trang thiết bị vệ sinh tay ngoại khoa.....................................74
Phụ lục 5. Hướng dẫn phỏng vấn sâu trưởng khoa Kiểm soát nhiễm khuẩn............75


iv
Phụ lục 6. Hướng dẫn nội dung phỏng vấn trưởng khoa/ điều dưỡng trưởng Khoa
Gây mê giảm đau.....................................................................................................77
Phụ lục 7. Hướng dẫn phỏng vấn sâu Bác sỹ phẫu thuật/ Điều dưỡng dụng cụ về
tuân thủ quy trình vệ sinh tay ngoại khoa................................................................79
Phụ lục 8. DỰ TRÙ KINH PHÍ NGHIÊN CỨU.....................................................81
Phụ lục 9. KẾ HOẠCH THỜI GIAN THỰC HIỆN LUẬN VĂN...........................82



v

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BNNK

:

Bệnh nhân nhiễm khuẩn

BYT

:

Bộ Y Tế

CDC

:

Trung tâm phịng ngừa và kiểm sốt bệnh tật Hoa Kỳ

KSNK

:

Kiểm soát nhiễm khuẩn

NKBV


:

Nhiễm khuẩn bệnh viện

NKVM

:

Nhiễm khuẩn vết mổ

NVYT

:

Nhân viên y tế

BS

:

Bác sỹ

ĐD

:

Điều dưỡng

KTV


:

Kỹ thuật viên

PTV

:

Phẫu thuật viên

ĐD

:

Điều dưỡng

GMGĐ

:

Gây mê giảm đau

PVS

:

Phỏng vấn sâu

VST


:

Vệ sinh tay

VSV

:

Vi sinh vật

WHO

:

World Health Organization (Tổ chức y tế thế giới)


vi

MỤC LỤC BẢNG BIỂU


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Nhiễm khuẩn vết mổ (NKVM) là hậu quả của nhiều yếu tố rủi ro liên quan
đến bệnh nhân, bác sĩ phẫu thuật và mơi trường chăm sóc sức khỏe. Các vi sinh vật
gây ra nhiễm trùng tại chỗ phẫu thuật đến từ nhiều nguồn khác nhau trong môi
trường phòng mổ, bao gồm cả bàn tay của đội phẫu thuật. Trong lịch sử, chuẩn bị
bàn tay phẫu thuật đã được sử dụng để phòng ngừa NKVM , .

Việc sử dụng găng tay vô trùng không khiến chuẩn bị bàn tay phẫu thuật khơng cần
thiết. Găng tay vơ trùng góp phần ngăn ngừa NKVM và giảm nguy cơ lây truyền
mầm bệnh từ bệnh nhân đến nhóm phẫu thuật . Tuy nhiên, 18% (tầm 5, 582%) của
găng tay có vết thủng nhỏ sau phẫu thuật và hơn 80% trường hợp không được bác sĩ
phẫu thuật chú ý . Ngoài ra, ngay cả găng tay khơng sử dụng cũng khơng ngăn ngừa
hồn tồn ơ nhiễm bàn tay vi khuẩn . Một số dịch bệnh đã được bắt nguồn từ bàn
tay bị nhiễm khuẩn từ các ê kíp phẫu thuật, mặc dù đeo găng tay vô trùng .
Tại Việt Nam, theo Bộ Y tế (BYT), trong tổng số 93 bệnh viện có thực hiện
giám sát nhiễm khuẩn hiện mắc năm 2016, tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện chung là 3,6%
(cao nhất tuyến tỉnh với 5,06%, tuyến trung ương 2,79%, tuyến huyện 2,11% và bệnh
viện tư nhân 1,45%) . NKBV gây hậu quả nặng nề cho bệnh nhân, bệnh viện và xã hội
trên cả hai phương diện lâm sàng và kinh tế. Ngoài ra, NKBV cịn làm tăng khả năng
kháng thuốc, gây khó khăn cho điều trị . Nhiều nghiên cứu cho thấy bàn tay NVYT là
nguyên nhân chủ yếu nhất gây nên NKBV . Vệ sinh tay (VST) ngoại khoa giúp loại
bỏ phổ vi khuẩn vãng lai và định cư có trên da bàn tay, cổ tay, cẳng tay và khuỷu tay
nhằm ngăn ngừa lan truyền tác nhân gây bệnh từ tay NVYT vào vết mổ trong quá
trình phẫu thuật .
Tại Việt Nam, quy chế chống NKBV lần đầu tiên được BYT ban hành vào năm
1997 trong quyển quy chế bệnh viện kèm theo quyết định số 1895/1997/BYT-QĐ.
Năm 2009 là năm đầu tiên Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đã phát động chiến dịch “Vệ
sinh tay toàn cầu” và yêu cầu các nước thành viên cam kết tham gia thực hiện. Tại Việt
Nam, ngay năm đầu tiên chúng ta đã ký kết tham gia chiến dịch này và liên tục tổ chức
Lễ phát động “Bảo vệ sự sống: Hãy vệ sinh tay” vào ngày 05 tháng 5 hàng năm, nhằm
phát động sâu rộng phong trào này tới tất cả các cơ sở khám, chữa bệnh trong toàn


2

quốc. Năm 2017, Bộ Y tế ban hành “Hướng dẫn thực hành vệ sinh tay trong các cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh” theo Quyết định số 3916/QĐ-BYT ngày 28/8/2017 của Bộ

trưởng Bộ Y tế trong đó có đề cập đến tầm quan trọng của VST ngoại khoa và kỹ thuật
quy trình vệ sinh tay ngoại khoa .
Bệnh viện đa khoa quốc tế Vinmec Times City (VMTC) quy mô 600 giường,
khu phẫu thuật với 12 phòng mổ riêng biệt và chuyên biệt. Hàng ngày tiếp nhận từ 2530 ca phẫu thuật/thủ thuật với các chuyên khoa khác nhau, trong đó số ca phẫu thuật
theo kế hoạch vào giờ hành chính chiếm 90% . Tại phòng mổ, thành viên tham gia
phẫu thuật/thủ thuật bao gồm điều dưỡng dụng cụ,phẫu thuật viên chính, phẫu thuật
viên phụ,phẫu thuật viên là cộng tác viên (làm việc bán thời gian); bác sỹ gây mê với
tổng số gần 100 người .
Mặt khác, theo báo cáo giám sát chất lượng dịch vụ 6 tháng đầu năm 2018 của
Bệnh viện đa khoa quốc tế Vinmec Times City, ghi nhận 56 trường hợp nhiễm khuẩn
bệnh viện, trong đó nhiễm khuẩn vết mổ chiếm 7,14% . Đồng thời, tỷ lệ tuân thủ vệ
sinh tay chung của bệnh viện 3 tháng đầu năm 2018 là 91,3%; nhưng riêng khoa khu
vực phòng mổ chỉ đạt 66,3% . Bệnh viện đã xây dựng quy trình hướng dẫn kỹ thuật và
bảng kiểm đánh giá cụ thể về vệ sinh tay ngoại khoa bằng xà phòng khử khuẩn và chế
phẩm chứa cồn, nhưng chưa có nghiên cứu nào về đề tài này . Trước tình hình đó
chúng tơi tiến hành nghiên cứu: “Thực trạng tn thủ quy trình vệ sinh tay ngoại
khoa của nhân viên y tế và các yếu tố ảnh hưởng tại khu phẫu thuật bệnh viện đa
khoa quốc tế Vinmec Times City năm 2019”. Kết quả nghiên cứu là cơ sở giúp Ban
lãnh đạo bệnh viện và các nhà quản lý có bức tranh tồn cảnh về tình hình vệ sinh tay
ngoại khoa , từ đó có các biện pháp can thiệp nâng cao chất lượng bệnh viện.


3

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Mô tả thực trạng tuân thủ quy trình vệ sinh tay ngoại khoa của nhân viên y
tế tại khu phẫu thuật bệnh viện đa khoa quốc tế Vinmec Times City năm 2019.
2. Xác định một số yếu tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ quy trình vệ sinh tay
ngoại khoa của nhân viên y tế tại khu phẫu thuật bệnh viện đa khoa quốc tế Vinmec
Times City năm 2019.



4

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Một số định nghĩa và khái niệm được sử dụng trong nghiên cứu
Vệ sinh tay: Thuật ngữ chung để chỉ rửa tay bằng xà phòng và chà tay khử
khuẩn bằng một dung dịch chứa cồn hoặc rửa tay ngoại khoa .
Vệ sinh tay ngoại khoa (Surgical hand hygiene): Là rửa tay khử khuẩn hoặc
chà tay khử khuẩn được kíp phẫu thuật thực hiện trước mọi phẫu thuật nhằm loại bỏ
phổ vi khuẩn vãng lai và định cư trên tay (từ bàn tay tới khuỷu tay) .
Chà tay khử khuẩn (Antiseptic handrub): Là chà toàn bộ bàn tay bằng dung
dịch vệ sinh tay chứa cồn (khơng dùng nước) nhằm làm giảm lượng vi khuẩn có
trên bàn tay. Những chế phẩm vệ sinh tay chứa cồn thường chứa 60% đến 90% cồn
ethanol hoặc isopropanol hoặc kết hợp các loại cồn trên với một chất khử khuẩn
khác .
Nhiễm khuẩn vết mổ (NKVM) : là những nhiễm khuẩn tại vị trí phẫu thuật
trong thời gian từ khi mổ cho đến 30 ngày sau mổ với phẫu thuật không có cấy ghép
và cho tới một năm sau mổ với phẫu thuật có cấy ghép bộ phận giả (phẫu thuật
implant)
Định nghĩa nhiễm khuẩn bệnh viện
Theo WHO, nhiễm khuẩn bệnh viện (NKBV) là “những nhiễm khuẩn người
bệnh mắc phải trong thời gian điều trị tại bệnh viện, mà thời điểm nhập viện khơng
thấy có yếu tố nhiễm khuẩn hay ủ bệnh nào. NKBV thường xuất hiện sau 48 giờ kể
từ khi người bệnh nhập viện” .

Hình ảnh 1.1. Minh họa thời điểm NKBV của người bệnh trong thời gian điều trị
tại bệnh viện



5

1.2. Hậu quả của nhiễm khuẩn bệnh viện, nhiễm khuẩn vết mổ
1.2.1. Hậu quả của nhiễm khuẩn bệnh viện
NKBV gây hậu quả nặng nề cho bệnh nhân, bệnh viện và xã hội trên cả hai
phương diện lâm sàng và kinh tế. Theo một số nghiên cứu tại bệnh viện Bạch Mai,
số ngày nằm viện trung bình gia tăng do nhiễm khuẩn vết mổ, nhiễm khuẩn huyết
và nhiễm khuẩn hô hấp lần lượt là 11,4 ngày; 24,3 ngày và 7,8 ngày. Tương tự, chi
phí phát sinh trung bình tăng thêm lần lượt là 1,9 triệu đồng; 32,3 triệu đồng và 23,6
triệu đồng ,.
Ngồi ra, NKBV cịn làm tăng khả năng kháng thuốc, gây khó khăn cho điều
trị. NKBV cịn làm giảm chất lượng điều trị và làm giảm uy tín của bệnh viện .
1.2.2. Hậu quả của nhiễm khuẩn vết mổ
Theo WHO, nhiễm khuẩn vết mổ (NKVM) chiếm 37% của nhiễm khuẩn bệnh
viện (NKBV) trong các bệnh nhân phẫu thuật và 15% trong tất cả các loại NKBV,
nó đã để lại những hậu quả khơn lường trong q trình chăm sóc và điều trị, ảnh
hưởng trực tiếp đến các biện pháp can thiệp y khoa, từ đó nó làm tăng tỷ lệ tử vong,
kéo dài thời gian và chi phí điều trị. Tại Hoa Kỳ, số ngày nằm viện gia tăng trung
bình do NKVM là 7,4 ngày, chi phí phát sinh do NKVM hàng năm khoảng 130
triệu USD. NKVM chiếm 89% nguyên nhân tử vong ở người bệnh mắc NKVM sâu
.Với một số loại phẫu thuật đặc biệt như phẫu thuật cấy ghép, NKVM có chi phí cao
nhất so với các biến chứng ngoại khoa nguy hiểm khác và làm tăng thời gian nằm
viện trung bình hơn 30 ngày .
1.3. Tình hình nhiễm khuẩn bệnh viện,nhiễm khuẩn vết mổ trên thế giới và Việt
Nam
1.3.1. Trên thế giới
NKBV xảy ra ở khắp nơi trên thế giới, hệ thống y tế của tất cả các nước phát
triển và nước đang phát triển đều chịu tác động nghiêm trọng của NKBV. WHO tiến
hành điều tra cắt ngang NKBV tại 55 bệnh viện của 14 nước trên thế giới đại diện
cho các khu vực Châu Âu và Tây Thái Bình Dương đã cơng bố tỷ lệ NKBV là



6

8,7%. WHO ước tính ở bất cứ thời điểm nào cũng có hơn 1,4 triệu người bệnh trên
thế giới mắc NKBV.
Tại Mỹ, cứ 20 bệnh nhân nhập viện có 1 bệnh nhân mắc NKBV. Hằng năm thế
giới có khoảng 2 triệu người mắc NKBV với 90.000 người tử vong, chi phí chăm
sóc tăng 4,5 tỉ đơ-la. Tại Anh, mỗi năm có khoảng 100.000 người mắc NKBV với
trên 5000 ca tử vong, chi phí tăng thêm 1 tỉ bảng .
Ở các nước đang phát triển, tình hình NKBV cịn nặng nề hơn do không đủ
nguồn lực cho công tác KSNK. Tỷ lệ NKBV tại Kuwaiti (2013) là 15,5% . NKBV
là nguyên nhân tử vong hàng đầu ở trẻ sơ sinh. Trên 50% bệnh nhi ở Brazil và
Indonesia mắc NKBV và tử vong từ 12- 52%. NKBV không chỉ gây bệnh cho bệnh
nhân mà còn cho cả NVYT. Dịch SARS (2003) đã làm cho NVYT trở thành bệnh
nhân với tỷ lệ 20 - 60% tổng số người mắc trên toàn thế giới.
Các điều tra quy mô vùng, quốc gia và liên quốc gia của các nước và Tổ chức
Y tế Thế giới đều ghi nhận tỷ lệ NKBV từ 3,5% đến 10% người bệnh nhập viện. Tỷ
lệ người bệnh mặc NKVM thay đổi từ 2%-15% tùy theo loại phẫu thuật. Ở một số
bệnh viện khu vực châu Á như Ấn Độ ,Thái Lan cũng như tại một số nước Châu
Phi,NKVM gặp ở 8,8%-24% người bệnh sau phẫu thuật
Nhiễm trùng bệnh viện là một trong những nguồn gây bệnh và tử vong chính ở
bệnh nhân nhập viện trên toàn thế giới. Trong số các bệnh nhiễm trùng đó, phổ biến
nhất là NKVM . Theo Tổ chức Y tế Thế giới, ở các nước đang phát triển, nguy cơ
nhiễm trùng liên quan đến thực hành chăm sóc sức khỏe cao hơn từ 2 đến 20 lần so
với các nước phát triển . Việc truyền vi khuẩn không được chú ý đến vết thương của
bệnh nhân trong khi phẫu thuật có thể gây ra NKVM. Nhiễm trùng vết mổ là một
trong những nguyên nhân phổ biến nhất gây nhiễm trùng liên quan đến chăm sóc
sức khỏe cho bệnh nhân trải qua phẫu thuật
1.3.2. Tại Việt Nam

Tại Việt Nam, quy chế chống NKBV lần đầu tiên được BYT ban hành vào
năm 1997 trong quyển quy chế bệnh viện kèm theo quyết định số 1895/1997/BYTQĐ . Một trong những giám sát NKBV đầu tiên (2001) được tiến hành trên 5396
bệnh nhân ở 11 bệnh viện, trong đó có 6 bệnh viện trung ương và 5 bệnh viện tuyến


7

tỉnh, phát hiện 369 bệnh nhân (6,8%) NKBV. Năm 2005, bệnh viện Bạch Mai đã
tiến hành giám sát tại 36 bệnh viện ở khu vực phía Bắc bao gồm các bệnh viện
tuyến tỉnh, bệnh viện tuyến trung ương, bệnh viện thành phố và một số bệnh viện
quận huyện với 7541 bệnh nhân, kết quả cho thấy tỷ lệ NKBV là 7,8%. Các NKBV
thường gặp là: hô hấp (41,9%), vết mổ (27,5%), tiết niệu (13,1%), tiêu hóa (10,3%),
da và mơ mềm (4,1%), nhiễm khuẩn huyết (1,0%), nhiễm khuẩn khác (2,0%),, .
Tại một số bệnh viện ở Hà Nội như: Bạch Mai, Việt Đức, Thanh Nhàn, Lao và
Bệnh phổi, theo báo cáo của các Bệnh viện tỷ lệ NKBV hằng năm giao động từ 37%, với 3 loại chính: nhiễm trùng hơ hấp, vết mổ và tiết niệu . Mặt khác, NKBV
không chỉ gây bệnh cho bệnh nhân mà còn phơi nhiễm cho cả NVYT, năm 2003 khi
xảy ra dịch SARS tại Việt Nam, có 37 NVYT đã nhiễm bệnh. Năm 2006-2007 dịch
cúm A (H1N1) làm cho hàng chục NVYT nhiễm bệnh trong bệnh viện .
1.3. Vai trò vệ sinh tay trong phòng ngừa nhiễm khuẩn bệnh viện
Theo WHO, rửa tay được coi là liều vắc xin tự chế, rất đơn giản, dễ thực hiện,
hiệu quả về chi phí cũng như có thể cứu sống hàng triệu người, . Những năm gần
đây, BYT đã phát động phong trào vệ sinh bàn tay ở cả bệnh viện và cộng đồng,
đồng thời BYT cũng đưa ra quy định tại thông tư 18/2009/TT-BYT: “Thầy thuốc,
nhân viên y tế, học sinh, sinh viên thực tập tại các cơ sở khám chữa bệnh phải tuân
thủ rửa tay đúng chỉ định và đúng kỹ thuật theo hướng dẫn của BYT”[2].
1.3.1. Mức độ nhiễm bẩn vi sinh vật ở bàn tay
1.3.1.1. Các vi sinh vật thường có trên da
Bàn tay của điều dưỡng, nữ hộ sinh có mối quan hệ mật thiết với bệnh nhân,
môi trường xung quanh. Khi bàn tay tiếp xúc với bề mặt bất kỳ đồ vật, dụng cụ nào
cũng có thể bị nhiễm bẩn vi sinh vật trên đó .Vi sinh vật phân lập được trên da bàn

tay chia làm 2 nhóm:
Vi khuẩn định cư: Trên da cơ thể người ln có vi khuẩn định cư. Nhóm vi
khuẩn này gồm:
Vi khuẩn Gram (+):S. epidermidis, S. aureus, S. hominus, Staphylococus
epidermidis là loài chiếm ưu thế .


8

Vi khuẩn Gram (-): Acinetobacter, Enterobacter… thường chiếm tỷ lệ cao ở
tay điều dưỡng, nữ hộ sinh thuộc đơn vị hồi sức tích cực, đặc biệt là ở những người
RTTQ dưới 5 lần trong ngày .
Vi khuẩn vãng lai:
Loại vi khuẩn này xuất hiện ở bàn tay điều dưỡng, nữ hộ sinh do bị nhiễm
bẩn khi thăm khám bệnh nhân hoặc tiếp xúc với đồ vật bẩn trong môi trường bệnh
viện. Vi khuẩn vãng lai chỉ tồn tại trên da dưới 24 giờ, khơng có khả năng tự nhân
lên và có thể loại bỏ hầu hết vi khuẩn này bằng biện pháp RTTQ .
Phổ vi sinh vật vãng lai gồm những sinh vật có mặt trong mơi trường bệnh
viện, nhưng thường gặp là: Liên cầu, E.coli, trực khuẩn mũ xanh. Vi khuẩn vãng lai
là thủ phạm chính gây NKBV, do vậy RTTQ trước và sau khi tiếp xúc với mỗi bệnh
nhân là biện pháp đơn giản và quan trọng nhất trong phòng ngừa NKBV
1.3.1.2. Phương thức lan truyền tác nhân gây bệnh qua nhiễm bẩn bàn tay
 Bằng chứng lan truyền tác nhân gây bệnh qua nhiễm bẩn bàn tay
Theo Casewel và Phillips 17/47 chủng Klebsiella spp. phân lập được trên bàn
tay điều dưỡng, nữ hộ sinh có nguồn gốc từ bệnh nhân nhiễm khuẩn hoặc mang vi
khuẩn định cư, Klebsiella spp. lây truyền từ tay điều dưỡng, nữ hộ sinh đã gây ra
các vụ dịch NKBV .
Trong một số vụ dịch do Enterobacteriaceae kháng Cephalosporin thế hệ 3 vi
khuẩn gây dịch chính là vi khuẩn nội sinh của bệnh nhân nhiễm khuẩn . Phần lớn
các vụ dịch NKBV xảy ra tại đơn vị Hồi sức tích cực, nơi hầu hết là bệnh nhân

nặng, có nhiều thủ thuật xâm nhập. Bàn tay điều dưỡng, nữ hộ sinh là phương tiện
lan truyền bệnh quan trọng trong các vụ dịch này .
Bằng phương pháp nghiên cứu dịch tễ học phân tử, Samose M.H và cộng sự
(1996) xác định bàn tay NVYT bị nhiễm bẩn C.difficile khi đụng chạm vào bề mặt
vật dụng trong buồng bệnh [36].
 Phương thức lan truyền tác nhân gây bệnh qua nhiễm bẩn bàn tay
Đến nay đã có một số nghiên cứu thực nghiệm về cơ chế lan truyền tác nhân
gây bệnh qua bàn tay. Ehrenkranz N.J và cộng sự (1991) yêu cầu điều dưỡng lấy
mạch bẹn của bệnh nhân (một vùng da ẩm có nhiều trực khuẩn Gram (-) định cư)


9

sau đó rửa tay bằng xà phịng và cầm các ống thông tiểu đã tiệt khuẩn, tiếp theo
tiến hành cấy phân lập vi khuẩn ở ống thông . Bàn tay của nhân viên y tế thường bị
nhiễm khuẩn với mầm bệnh như S.aureus kháng methicillin, Enterococcus kháng
vancomycin , vi khuẩn MDR-Gram âm, Candida spp. và Clostridium difficle , có
thể tồn tại đến 150 giờ. Khoảng 10 tế bào biểu mô da có chứa vi sinh vật sống được
thải ra hàng ngày từ da bình thường, có thể làm nhiễm bẩn áo blue, khăn trải
giường, đồ vật trên tủ đầu giường và các vật thể khác trong môi trường xung quanh
của bệnh nhân . Vận chuyển bằng tay các mầm bệnh kháng thuốc đã nhiều lần được
chứng minh là có liên quan đến nhiễm trùng bệnh viện , . Kết quả cho thấy đụng
chạm vào vùng da ẩm của bệnh nhân làm nhiễm bẩn một lượng lớn vi khuẩn vào
bàn tay NVYT và dẫn đến làm nhiễm bẩn ống thông tiểu đã tiệt khuẩn mặc dù bàn
tay NVYT đã được rửa bằng xà phòng. Nhưng nếu thay rửa tay xà phòng bằng khử
khuẩn tay với cồn có thể ngăn ngừa lan truyền vi khuẩn từ vùng bẹn của bệnh nhân
qua bàn tay NVYT sang dụng cụ vô khuẩn . Tỷ lệ nhiễm bẩn bàn tay cao nhất được
báo cáo từ các khu vực chăm sóc quan trọng, cũng báo cáo hầu hết các trường hợp
lây truyền chéo. Bàn tay có thể bị nhiễm bẩn nếu chỉ chạm vào da hoặc các vật
trong phòng bệnh nhân hoặc trong các máy đo huyết áp, nhiệt độ không được làm

sạch, .
Việc truyền các mầm bệnh liên quan đến chăm sóc sức khỏe từ bệnh nhân này
sang bệnh nhân khác qua tay cần 5 bước như sau: (i) sinh vật có mặt trên da của
bệnh nhân, hoặc đã được đưa lên vật vô tri vô giác xung quanh bệnh nhân; (ii) các
sinh vật phải được chuyển giao cho bàn tay; (iii) sinh vật phải có khả năng sống sót
ít nhất vài phút trên bàn tay; (iv) rửa tay hoặc khử trùng tay không đầy đủ hoặc
hoàn toàn bị bỏ qua, hoặc dung dịch sử dụng để vệ sinh tay không phù hợp; và (v)
bàn tay hoặc bàn tay bị nhiễm bẩn của người chăm sóc phải tiếp xúc trực tiếp với
bệnh nhân khác hoặc với một vật vô tri vô giác sẽ tiếp xúc trực tiếp với bệnh nhân .
1.3.2. Hóa chất sử dụng trong vệ sinh tay ngoại khoa
1.3.2.1. Xà phòng khử khuẩn
Xà phòng thường là một hợp chất chứa acid béo este hóa và hydroxit natri
hoặc hydroxit kali có tính năng tẩy rửa. Nhờ chất tẩy rửa có trong thành phần cấu


10

tạo mà xà phịng có tính năng làm sạch. Những chất tẩy rửa này có sức căng bề mặt
lớn, có tác dụng loại bỏ chất bẩn, chất hữu cơ có trên bàn tay.
Xà phịng khử khuẩn có nhiều dạng khác nhau: Dạng bánh, dạng dung dịch.
Trong dung dịch xà phòng khử khuẩn chứa chlorhexidine 4% đựng trong bình kín,
có bơm định lượng được cấp tự động hoặc bằng cần gạt tay hoạt động tốt .
Chlorhexidine gluconate được sản xuất tại Anh đầu những năm 1950 và được
sử dụng ở Mỹ từ năm 1970. Chlorhexidine dạng kiềm ít tan trong nước nhưng dạng
digluconate hịa tan tốt trong nước. Chlorhexidine có hoạt tính kháng khuẩn do có
khả năng bám dính và phá hủy màng tế bào dẫn tới kết tủa các thành phần trong tế
bào của vi sinh vật. Hoạt tính kháng khuẩn của chlorhexidine diễn ra chậm hơn cồn.
Chlorhexidine có hoạt tính kháng khuẩn tốt nhất đối với vi khuẩn gram (+), kế theo
là vi khuẩn gram (-), nấm và yếu nhất là trực khuẩn lao. Chlorhexidine khơng có
khả năng diệt bào tử nhưng có khả năng diệt vi rút có vỏ bọc như herpes simplex,

HIV, cytomegalovirus, vi rút cúm và vi rút hợp bào hô hấp. Hiệu quả diệt khuẩn của
chlorhexidine đối với vi rút khơng có vỏ bọc (rotavirus, adenovirus, vi rút đường
ruột) kém hơn. Hoạt tính kháng khuẩn của chlorhexidine bị giảm nhiều khi có mặt
chất hữu cơ. Do chlorhexidine là phân tử ion dương nên hoạt tính có thể giảm khi
sử dụng kết hợp với xà phịng hoặc các ion âm vô cơ và kem dưỡng da chứa thành
phần nhũ tương dạng ion âm. Dung dịch chlorhexidine 0,5% đến 0,75% có hiệu quả
diệt khuẩn tốt hơn xà phòng thường nhưng kém hơn dung dịch chlorhexidine
gluconat 4%. Khả năng diệt khuẩn của dung dịch chlorhexidine gluconat 2% kém
hơn dung dịch chlorhexidine gluconat 4%. Cần tránh để dung dịch chlorhexidine
nồng độ 1% tiếp xúc với niêm mạc mắt vì có thể gây viêm kết mạc. Trong các dạng
dung dịch chlorhexidine có nồng độ khác nhau, dung dịch chlorhexidine 4% dễ gây
viêm da kích ứng nhất khi sử dụng thường xuyên. Mặc dù rất hiếm nhưng thực tế đã
xảy ra một vài vụ dịch NKBV do dung dịch VST chứa chlorhexidine bị ô nhiễm .
1.3.2.2. Cồn khử khuẩn tay
Chế phẩm VST chứa cồn thường ở dạng dung dịch, dạng gel hoặc dạng bọt.
Phần lớn sản phẩm cồn VST chứa isopropanol, ethanol hoặc n-propanol, hoặc kết


11

hợp hai trong những thành phần này. Một số hóa chất VST chứa cồn kết hợp giữa
một loại cồn trên với povidine iodine, triclosan hoặc chlorhexidine gluconate .
Cồn có hoạt tính kháng khuẩn cao nhờ khả năng làm biến tính protein. Dung
dịch cồn ở nồng độ từ 60% đến 90% thể tích có hiệu lực kháng khuẩn tốt nhất. Khả
năng làm biến tính protein của cồn giảm mạnh khi khơng có mặt nước, do vậy hiệu
lực kháng khuẩn giảm khi VST bằng dung dịch cồn nồng độ > 90% .
Cồn có hiệu quả diệt khuẩn rất tốt đối với vi khuẩn sinh dưỡng gram (+) và
gram (-), kể cả vi khuẩn đa kháng kháng sinh (tụ cầu vàng kháng methiciline hoặc
cầu khuẩn đường ruột kháng vancomycin), vi khuẩn lao và nấm. Cồn cũng có hiệu
quả diệt một số vi rút có vỏ bọc như herpes simplex, HIV, HBV, HCV, vi rút cúm, vi

rút hợp bào hô hấp, vi rút đậu mùa. HBV và HCV bị bất hoạt ở nồng độ cồn 60%70%. Cồn ethanol và isopropanol 70% diệt khuẩn hiệu quả hơn dung dịch
chlorhexidine gluconate 4%. Tuy vậy, hoạt tính diệt khuẩn của cồn đối với bào tử vi
khuẩn, kén sinh vật đơn bào và một số vi rút không có vỏ bọc rất kém .
Cồn cũng có hiệu quả trong VST ngoại khoa. Đã có nhiều nghiên cứu xác
định số lượng vi khuẩn trên bàn tay ngay sau khi VST ngoại khoa và 1 giờ -3 giờ
sau đó cho thấy VST ngoại khoa bằng dung dịch VST chứa cồn có hiệu quả diệt
khuẩn tốt hơn phương pháp VST ngoại khoa bằng dung dịch VST chứa povidone
iodine hoặc chlorhexidine .
Hiệu lực khử khuẩn tay của chế phẩm VST chứa cồn chịu ảnh hưởng bởi một
số yếu tố: loại cồn sử dụng; nồng độ cồn có trong dung dịch; thời gian tiếp xúc với
bàn tay; khối lượng cồn được sử dụng và tốc độ khô bàn tay khi khử khuẩn tay.
Lượng dung dịch cồn lý tưởng cho mỗi lần VST chưa được xác định và thay đổi tùy
theo nồng độ cồn được sử dụng. Tuy nhiên, nếu lượng cồn bay hơi hết chỉ sau 10
giây-15 giây chà tay thì có thể do lấy chưa đủ lượng cồn cần thiết và như vậy hiệu
quả khử khuẩn bàn tay sẽ không đạt yêu cầu. Nhìn chung, với hầu hết chế phẩm cồn
VST lượng hóa chất cần thiết cho một lần VST thường quy tốt nhất từ 3ml-5ml để
bảo đảm thời gian chà tay từ 20 giây - 30 giây .
Sử dụng thường xuyên cồn VST có thể gây ra khơ da trừ khi chế phẩm VST
chứa cồn được bổ sung thêm chất làm mềm da hoặc chất dưỡng da khác. Để khắc


12

phục điểm hạn chế này, chế phẩm VST chứa cồn cần được bổ sung thêm dung dịch
glycerol 1%-3% hoặc chất dưỡng da khác. Dung dịch VST chứa cồn có chất dưỡng
da ít gây kích ứng da và khơ da hơn xà phòng thường hoặc dung dịch rửa tay khử
khuẩn khác. Ngồi cảm giác nhức và sót khi sử dụng ở vùng da tay bị trầy xước,
dung dịch VST chứa cồn rất hiếm khi gây viêm da dị ứng hoặc chứng mày đay do
tiếp xúc .
Từ cuối thế kỷ 19, khi Lister sử dụng acid carboxylic để VST ngoại khoa thì

việc làm sạch bàn tay và cẳng tay phẫu thuật viên trước mỗi cuộc phẫu thuật trở
thành một thực hành thường quy. VST ngoại khoa bằng một tác nhân khử khuẩn
làm cho bàn tay phẫu thuật viên sạch hơn trong suốt thời gian phẫu thuật. Vi sinh
vật (VSV) có ở tay phẫu thuật viên có thể làm ơ nhiễm vùng phẫu thuật trong thời
gian phẫu thuật và dẫn đến nhiễm khuẩn vết mổ. VSV có thể nhân lên nhanh chóng
ở trong găng của phẫu thuật viên nếu tay phẫu thuật viên được rửa bằng xà phòng
thường. Tuy nhiên, sự phát triển của VSV ở tay phẫu thuật viên sẽ bị chậm lại nếu
VST với một tác nhân khử khuẩn. Làm giảm phổ vi khuẩn định cư trên da tay của
kíp phẫu thuật trong suốt thời gian phẫu thuật sẽ làm giảm nguy cơ vi khuẩn xâm
nhập vào trường phẫu thuật khi găng bị rách hoặc thủng khi phẫu thuật.
Các chế phẩm VST ngoại khoa được đánh giá hiệu quả khử khuẩn ở thời điểm
khác nhau, gồm :
(1) Ngay sau khi VST ngoại khoa (kiểm tra hoạt tính tức thì).
(2) Sau khi mang găng 6 giờ (kiểm tra hoạt tính kéo dài).
(3) Sau khi VST nhiều lần trong 5 ngày (kiểm tra hoạt tính tồn lưu).
Hoạt tính tức thì và hoạt tính kéo dài được coi là yếu tố quan trọng nhất quyết
định hiệu lực của một hóa chất VST ngoại khoa. Một hóa chất VST ngoại khoa cần
có hiệu quả khử khuẩn cao trên da lành, khơng gây kích ứng da, có phổ tác dụng
rộng, tác dụng nhanh và kéo dài.
Nhiều nghiên cứu tài liệu đã so sánh tác dụng của các chất
khử trùng khác nhau, cũng như các hình thức khác nhau của cùng
một chất khử trùng. Để minh họa, suchomel và cộng sự [64] đã
chứng minh rằng 85% ethanol có tác dụng diệt khuẩn cao hơn các


13

loại khác. Trong một nghiên cứu khác, ba phương pháp khác nhau
đã được sử dụng với chlorhexidine gluconate (chà cổ điển, chà
bằng bọt biển và chà mà không sử dụng bất kỳ thiết bị nào) để rửa

tay phẫu thuật và được báo cáo rằng khơng có sự khác biệt đáng
kể về mặt thống kê giữa ba phương pháp [63]. Theo kết quả của
nghiên cứu này, việc sử dụng bàn chải và miếng bọt biển không
làm tăng tác dụng diệt khuẩn của chlorhexidine gluconate. Các tác
giả kết luận rằng chlorhexidine gluconate có thể được sử dụng
trong rửa tay phẫu thuật mà không cần bất kỳ thiết bị chà nào [63]
.
Nhiều nghiên cứu cho thấy chế phẩm VST chứa 70%-90% cồn kết hợp với
một lượng nhỏ chlorhexidine gluconat có khả năng làm giảm lượng vi khuẩn có trên
da tay nhanh hơn các hóa chất rửa tay khác,mang lại hiệu quả diệt khuẩn lâu hơn.
Clorhexidine gluconate cũng được chứng minh là có tác dụng diệt
khuẩn cao hơn so với Pididone và các sản phẩm có chứa cồn khác
trong nhiều nghiên cứu được thực hiện giữa các nhóm mẫu khác
nhau, khoảng thời gian khác nhau và với các kỹ thuật khác nhau.
[64] [65].Các hóa chất VST khác có hoạt tính khử khuẩn mạnh khi áp dụng quy
trình VST ngoại khoa gồm chlorhexidine gluconat và iodophors .
Mặc dù cồn không được coi là một chất có hoạt tính khử khuẩn kéo dài nhưng
thực tế cho thấy vi khuẩn tăng sinh chậm sau VST ngoại khoa bằng các chế phẩm
VST chứa cồn và lượng vi khuẩn ở bàn tay sau khi mang găng từ 1giờ - 3 giờ rất
hiếm khi vượt quá lượng vi khuẩn nền. Tuy nhiên, một nghiên cứu gần đây cho thấy
VST ngoại khoa chỉ bằng cồn ethanol 61% thì khơng đạt được hoạt tính diệt khuẩn
kéo dài tiêu chuẩn ở giờ thứ 6 sau VST ngoại khoa. Một số nghiên cứu gần đây cho
thấy chế phẩm cồn VST chứa 0,5%-1% chlorhexidine gluconat có hoạt tính diệt
khuẩn kéo dài tương đương với rửa tay bằng dung dịch VST chứa chlorhexidine
gluconat 4% .
Các dung dịch VST ngoại khoa có hoạt tính diệt khuẩn kéo dài tốt nhất là
chlorhexidine gluconat 4%, kế đến là hexachlorophene, triclosan và iodophors. Vì


14


hexachlorophene được hấp thu vào máu sau nhiều lần rửa tay nên ít được sử dụng
cho rửa tay ngoại khoa .
Những nghiên cứu gần đây cho thấy VST ngoại khoa theo 2 giai đoạn: Rửa
bằng xà phịng thường sau đó chà tay bằng dung dịch VST chứa cồn là một phương
pháp VST ngoại khoa rất có hiệu quả .
Hầu hết các quy trình VST ngoại khoa yêu cầu NVYT phải đánh tay bằng bàn
chải. Thực hành này có thể gây tổn thương da tay, hậu quả là làm tăng lượng vi
khuẩn thốt ra từ biểu bì da tay. Rửa tay bằng một miếng bọt biển làm giảm lượng
vi khuẩn trên da tay tương đương với rửa tay bằng bàn chải. Tuy nhiên, theo một số
nghiên cứu rửa tay không dùng bàn chải hoặc bọt biển làm giảm lượng vi khuẩn
trên da tay của phẫu thuật viên xuống tới mức có thể chấp nhận được, đặc biệt khi
sử dụng quy trình VST ngoại khoa bằng dung dịch VST chứa cồn .
1.3.3. Biện pháp tăng cường tuân thủ VST
Hiện nay, theo quy định của BYT trong thông tư 18/2009/TT-BYT về việc
hướng dẫn tổ chức thực hiện cơng tác kiểm sốt nhiễm khuẩn trong các cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh [2] cũng như theo khuyến cáo của WHO đã đưa ra một số biện
pháp tăng cường tuân thủ rửa tay thường quy như sau :
Các biện pháp tăng cường tuân thủ rửa tay thường quy trên thế giới đã được trải
nghiệm trên 150 năm. Công tác giáo dục, đào tạo và truyền thông (hội thảo, thông tin
bằng tờ rơi…) cùng các phản hồi thực hiện tuân thủ VST đã được triển khai thực hiện .
WHO đã xây dựng chiến lược cải thiện rửa tay thường quy bao gồm hướng
dẫn phác thảo một quy trình cải thiện VST và một loạt các cơng cụ để tạo điều kiện
thuận lợi cho việc thực hiện tại các cơ sở y tế . Chiến lược bao gồm 5 thành phần
được thực hiện song song, 5 yếu tố thiết yếu là: (1) thay đổi hệ thống (2) sử dụng
cồn tại thời điểm chăm sóc bệnh nhân và sử dụng bồn rửa tay có đủ nước, xà phịng,
khăn lau tay (3) đào tạo, giáo dục của các chuyên gia chăm sóc sức khỏe (4) giám
sát thực hành rửa tay thường quy (5) phản hồi kết quả rửa tay thường quy.
1.3.3.1. Xây dựng, ban hành quy định vệ sinh tay ngoại khoa
Không nên cho rằng chỉ cần phổ biến văn bản, hướng dẫn rửa tay thường quy ,

rửa tay ngoại khoa của BYT hoặc tổ chức phát động VST là NVYT thực hiện tốt


15

công tác này. Thực tế cho thấy công tác rửa tay thường quy còn yếu ở hầu hết các
cơ sở y tế do khơng có quy định cụ thể và phổ biến rõ ràng để mọi người thực hiện .
Quy định VST thể hiện ý chí của lãnh đạo về việc áp dụng hướng dẫn rửa tay
thường quy vào hoàn cảnh cụ thể của đơn vị. Bệnh viện ban hành quy định VST sẽ
giúp nhân viên khoa kiểm soát nhiễm khuẩn và các khoa phịng triển khai cơng tác
VST thuận lợi, hiệu quả hơn .
Tài liệu mới nhất năm 2017, Bộ Y tế đã ban hành Quy trình “Vệ sinh tay ngoại
khoa” Trong Hướng dẫn thực hành vệ sinh tay trong các cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh . Nội dung gồm có 2 quy trình sau:
Phương pháp rửa tay bằng dung dịch xà phịng khử khuẩn
- Đánh kẽ móng tay: Làm ướt bàn tay. Lấy 3ml-5ml dung dịch xà phòng khử
khuẩn vào lịng bàn tay. Chà sạch kẽ móng tay của từng bàn tay bằng bàn chải trong
30 giây.
- Rửa tay lần 1 trong 1 phút 30 giây: Làm ướt bàn tay tới khuỷu tay. Lấy
3ml-5ml dung dịch xà phòng khử khuẩn vào lòng bàn tay. Chà bàn tay như quy
trình rửa tay thường quy (chà lịng bàn tay, mu bàn tay, kẽ ngón, mu ngón, ngón
cái), sau đó chà tay tới cổ tay, cẳng tay và khuỷu tay. Tráng tay dưới vịi nước theo
trình tự từ đầu ngón tay tới khuỷu tay, loại bỏ hoàn toàn dung dịch khử khuẩn trên
tay.
- Rửa tay lần 2: Tương tự rửa tay lần 1.
- Làm khơ tay: Làm khơ tồn bộ bàn tay, cổ tay, cẳng tay tới khuỷu tay bằng
khăn vô khuẩn dùng 1 lần.
Phương pháp khử khuẩn tay bằng dung dịch VST chứa cồn
Bước 1: Rửa tay bằng xà phòng thường, khơng dùng bàn chải, 1 phút.
1) Mở vịi nước, làm ướt bàn tay tới khuỷu tay.

2) Lấy 3ml-5ml dung dịch xà phòng thường vào lòng bàn tay.
3) Chà bàn tay như quy trình rửa tay thường quy (lưu ý chà kỹ các kẽ móng tay),
sau đó chà cổ tay, cẳng tay lên tới khuỷu tay.
4) Rửa tay dưới vòi nước, theo trình tự từ đầu ngón tay tới khuỷu tay, loại bỏ hồn
tồn xà phịng trên tay.


16

5) Lau khô tay bằng khăn tiệt khuẩn hoặc khăn giấy sạch theo trình tự từ bàn tay tới
khuỷu tay.
Bước 2: Chà tay bằng dung dịch VST chứa cồn trong thời gian tối thiểu 3
phút
6) Lấy 3ml-5ml dung dịch VST chứa cồn vào lòng bàn tay trái, nhúng 5 đầu ngón
tay của bàn tay phải ngập trong cồn trong 5 giây, sau đó chà cổ tay, cẳng tay tới
khuỷu tay của tay phải (chà cho tới khi tay khô).
7) Lấy tiếp 3ml-5ml dung dịch VST chứa cồn vào lòng bàn tay phải, nhúng 5 đầu
ngón tay của bàn tay trái ngập trong cồn trong 5 giây, sau đó chà cổ tay, cẳng tay tới
khuỷu tay của tay trái (chà cho tới khi tay khô).
8) Lấy tiếp 3ml-5ml dung dịch VST chứa cồn, chà bàn tay như quy trình VST
thường quy (chà lịng bàn tay, mu bàn tay, kẽ ngón, mu ngón, ngón cái, các đầu
ngón tay) cho tới khi tay khô.
9) Lấy tiếp 3ml-5ml dung dịch VST chứa cồn vào lịng bàn tay trái, nhúng 5 đầu
ngón tay của bàn tay phải ngập trong cồn trong 5 giây, sau đó chà cổ tay, cẳng tay
tới khuỷu tay của tay phải (chà cho tới khi tay khô).
10) Lấy tiếp 3ml-5ml dung dịch VST chứa cồn vào lòng bàn tay phải, nhúng 5 đầu
ngón tay của bàn tay trái ngập trong cồn trong 5 giây, sau đó chà cổ tay, cẳng tay tới
khuỷu tay của tay trái (chà cho tới khi tay khô).
11) Lấy tiếp 3ml-5ml dung dịch VST chứa cồn, chà bàn tay như quy trình VST
thường quy (chà lịng bàn tay, mu bàn tay, kẽ ngón, mu ngón, ngón cái, các đầu

ngón tay) cho tới khi tay khơ.
Khi thực hiện VST ngoại khoa cần chú ý:
+ Khơng để móng tay dài, tháo bỏ đồ trang sức trên tay, mang trang phục quy
định riêng cho khu phẫu thuật (quần áo, mũ, khẩu trang, dép/bốt) trước khi VST
ngoại khoa.
+ Chà toàn bộ tay theo trình tự từ bàn tay lên tới cổ tay, cẳng tay và khuỷu tay.
Trong thời gian chà tay, luôn giữ bàn tay theo hướng lên trên để nước chảy từ bàn
tay xuống khuỷu tay.


17

+ Thời gian chà tay với dung dịch xà phòng khử khuẩn chứa chlorhexidine 4%
hoặc dung dịch VST chứa cồn tối thiểu 3 phút.
+ Không sử dụng bàn chải để chà lên da bàn tay tới khuỷu tay. Nếu thấy kẽ
móng tay nhìn rõ vết bẩn thì có thể sử dụng bàn chải đã hấp tiệt khuẩn để đánh kẽ
móng tay và chỉ đánh kẽ móng tay với ca phẫu thuật đầu tiên trong ngày.
+ Lau khơ tồn bộ bàn tay, cẳng tay tới khuỷu tay bằng khăn vô khuẩn. Trường
hợp VST ngoại khoa bằng dung dịch VST chứa cồn thì có thể sử dụng khăn sạch để
lau khơ tay sau khi rửa tay bằng dung dịch xà phòng thường. Không sử dụng máy
sấy tay để làm khô tay.
+ Không khử khuẩn tay bằng cách ngâm tay vào chậu dung dịch cồn khử
khuẩn. Chỉ sử dụng dung dịch VST chứa cồn đã được cấp phép sử dụng lấy từ bình
cấp có bơm định lượng tự động hoặc cần gạt tay để chà tay.
+ Chỉ cần thực hiện VST ngoại khoa cho ca phẫu thuật đầu tiên. Với những ca
phẫu thuật kế tiếp thực hiện tại cùng khu phẫu thuật thì chỉ cần thay găng và thực
hiện các bước chà tay bằng dung dịch VST chứa cồn trong qui trình VST ngoại
khoa. Trường hợp tay dây nhiều bột talc, dây máu/dịch cơ thể hoặc các chất ơ nhiễm
khác nhìn thấy được thì phải VST ngoại khoa lại đầy đủ theo các bước đã quy định.
1.3.3.2. Trang bị phương tiện vệ sinh tay ngoại khoa

Khử khuẩn tay bằng cồn là biện pháp đơn giản, dễ thực hiện, tiết kiệm thời
gian, có hiệu quả diệt khuẩn cao, nên cần được khuyến khích lắp đặt tại buồng
bệnh. Trên cơ sở bồn rửa tay có sẵn nhưng chưa đủ tiêu chuẩn, tiến hành củng cố,
bổ sung để đạt chuẩn. Theo quy định của Bộ Y tế các phương tiện vệ sinh tay ngoại
khoa gồm có :
Bồn rửa tay ngoại khoa: Rộng, thành cao, có vịi cấp nước tự động hoặc cần
gạt, quanh bồn không để phương tiện, đồ vật khác .
Khăn lau tay cho VST ngoại khoa: Khăn sợi bông được hấp tiệt khuẩn hoặc
khăn giấy vơ khuẩn dùng một lần. Khăn cần được đóng gói theo cơ số vừa đủ cho
một ca phẫu thuật và được cấp cùng bộ áo chồng vơ khuẩn trong buồng phẫu thuật.


×