..
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
VIỆN SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT
---------0o0---------
LÊ ĐỨC THANH
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM KHU HỆ THỰC VẬT KHU KHE NƢỚC TRONG
ĐỂ ĐỀ XUẤT THÀNH LẬP KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN
KHE NƢỚC TRONG, TỈNH QUẢNG BÌNH
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC SINH HỌC
Hà Nội – 2013
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
VIỆN SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT
---------0o0---------
LÊ ĐỨC THANH
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM KHU HỆ THỰC VẬT KHU KHE NƢỚC TRONG
ĐỂ ĐỀ XUẤT THÀNH LẬP KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN
KHE NƢỚC TRONG, TỈNH QUẢNG BÌNH
Chuyên ngành: Thực vật học
Mã số: 60420111
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC SINH HỌC
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN HUY DŨNG
Hà Nội – 2013
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>
i
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tại viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật, theo chƣơng
trình đào tạo Cao học Khoá 15 (2011-2013), chuyên ngành Thực vật học, tôi đã
thực hiện đề tài “Nghiên cứu đặc điểm khu hệ thực vật khu Khe Nước Trong để
đề xuất thành lập khu bảo tồn thiên nhiên Khe nước trong, tỉnh Quảng Bình”.
Luận văn đƣợc hồn thành là kết quả học tập, nghiên cứu của bản thân và sự giảng
dạy, hƣớng dẫn của các thầy, cô giáo.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Lãnh đạo viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh
vật đã tạo điều kiện tốt cho chúng tôi trong suốt quá trình học tập tại Viện.
Cảm ơn các thầy, cơ trong khoa Đào tạo Sau Đại học, các phịng, bộ môn khác
của viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật và các thầy cô trong trƣờng Đại học Thái
Nguyên đã nhiệt tình giảng dạy truyền đạt kiến thức, giúp đỡ tạo điều kiện trong quá
trình học tập.
Đặc biệt cảm ơn sự giúp đỡ quý báu của TS. Nguyễn Huy Dũng đã tạo
điều kiện, chỉ bảo, hƣớng dẫn và giúp đỡ tơi trong suốt q trình thực tập và
hồn thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các cơ quan trong tỉnh Quảng Bình: Sở Nơng
nghiệp và PTNT; Sở Tài nguyên và Môi trƣờng; Chi cục Kiểm lâm; Chi cục Phát
triển lâm nghiệp; Chi cục Phát triển nông thơn; phịng Nơng nghiệp và PTNT; phịng
Tài ngun và Mơi trƣờng huyện Lệ Thủy, cán bộ, nhân viên BQL rừng phịng hộ
Động Châu đã tạo mọi điều kiện cho tơi trong suốt q trình thực tập.
Tơi xin chân thành cảm ơn các nhà khoa học, các chuyên gia trong lĩnh vực đã
tận tình giúp đỡ, đóng góp ý kiến q báu trong quá trình thực hiện luận văn.
Cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của đồng nghiệp, anh em, bạn bè và các học
viên trong lớp K15-SH đã ủng hộ, giúp đỡ tơi hồn thành luận văn.
Do điều kiện thời gian và năng lực cịn hạn chế, bản thân tơi cũng đã cố
gắng, nỗ lực hết mình đề hồn thành luận văn tốt nghiệp, song sẽ không tránh khỏi
những khiếm khuyết. Rất mong đƣợc các thầy, cô, các nhà khoa học, các đồng
nghiệp tiếp tục đóng góp ý kiến để đề tài nghiên cứu đƣợc hồn thiện hơn.
Tơi xin cam đoan các số liệu thu thập, kết quả xử lý, tính tốn là trung
thực, khách quan.
Tơi xin trân trọng cảm ơn.
Hà Nội, tháng 12 năm 2013
Tác giả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>
ii
Lê Đức Thanh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>
i
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
Trang
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................ii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, HÌNH ẢNH .......................................................... iii
............................................................................................................. 1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU............................................. 3
1.1. Các khái niệm liên quan đến khu hệ thực vật và bảo tồn. ................................ 3
. ........................... 6
1.2.1. Các nghiên cứu về khu hệ thực vật trên thế giới ....................................... 6
1.2.2. Hệ thống các khu bảo tồn trên thế giới ...................................................... 8
1.3. Tình hình nghiên cứu về khu hệ thực vật và bảo tồn ở Việt Nam ................. 14
1.3.1. Tình hình nghiên cứu về khu hệ thực vật ở Việt Nam ............................ 14
1.3.2. Hệ thống rừng đặc dụng ở Việt Nam ....................................................... 17
CHƢƠNG 2. MỤC TIÊU, NỘI DUNG, PHƢƠNG PHÁP, PHẠM VI, ĐỐI
TƢỢNG VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU .............................................................. 22
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................... 22
2.2. Đối tƣợng nghiên cứu ..................................................................................... 22
2.3. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................ 22
2.4. Nội dung nghiên cứu ...................................................................................... 23
2.5. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................ 24
CHƢƠNG 3. .ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN
CỨU .......................................................................................................................... 33
3.1 Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu .......................................................... 33
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>
ii
3.1.1. Vị trí ......................................................................................................... 33
3.1.3. Địa hình.................................................................................................... 34
...................................................................................... 35
3.2 Đặc điểm kinh tế, xã hội khu vực nghiên cứu ................................................. 36
..................................................................... 36
...................................................................................... 38
............................................................................ 42
3.3 Đánh giá các điều kiện đối với việc quản lý, bảo vệ khu hệ thực vật trong
vùng. ...................................................................................................................... 44
CHƢƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................. 46
4.1. Đặc điểm khu hệ thực vật ............................................................................... 46
4.1.1. Hệ sinh thái .............................................................................................. 46
4.1.2. Thảm thực vật rừng.................................................................................. 49
4.1.3. Thành phần thực vật bậc cao có mạch ..................................................... 59
4.1.5. Đa dạng thực vật theo các yếu tố địa lý thực vật ..................................... 62
........................................................ 64
4.1.7. Giá trị tài nguyên thực vật ....................................................................... 68
4.2. Hiện trạng quản lý khu vực nghiên cứu ......................................................... 69
........................................... 69
4.2.2. Hiện trạng tổ chức quản lý....................................................................... 69
4.2.3. Cơ sở vật chất và trang thiết bị hiện có ................................................... 70
.......................................................................... 71
4.3. Các mố
...................................................................................................... 73
....................................................... 73
trong quản lý tài nguyên rừng ............................. 75
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>
iii
4.4. Đề xuất thành lập khu bảo tồn thiên nhiên ..................................................... 75
........................................................................ 75
4.4.2. Sự cần thiết phải thành lập khu bảo tồn thiên nhiên Khe Nƣớc Trong .. 78
4.4.3. Rà sốt tiêu chí rừng đặc dụng ................................................................ 80
4.4.4. Đề xuất phạm vi ranh giới, diện tích khu BTTN ..................................... 82
4.4.5. Đề xuất các phân khu chức năng: ............................................................ 84
..................................... 89
KẾT LUẬN
VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................. 93
5.1. KẾT LUẬN .................................................................................................... 93
........................................................................................................ 94
5.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ................................................................................... 94
PHỤ LỤC
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>
i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Nghĩa của các chữ viết tắt
BQL
Ban quản lý
BTTN
Bảo tồn thiên nhiên
BVNN
Bảo vệ nghiêm ngặt
CHDCND
Cộng hịa Dân chủ Nhân Dân
CP
Chính phủ
CTNS21VN
Chƣơng trình nghị sự 21 của Việt Nam
DTSQ
Dự trữ sinh quyển
DVHC
Dịch vụ Hành chính
ĐDSH
Đa dạng sinh học
IUCN
Liên minh bảo tồn thiên nhiên quốc tế
KBT
Khu bảo tồn
KVNC
Khu vực nghiên cứu
NN&PTNT
Nông nghiệp và Phát triển nông thơn
PHST
Phục hồi sinh thái
PTBV
Phát triển bền vững
ODB
Ơ dạng bản
OTC
Ơ tiêu chuẩn
QĐ
Quyết định
RĐD
Rừng đặc dụng
RPH
Rừng phòng hộ
UBND
Uỷ ban nhân dân
UNESCO
Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hiệp quốc
VQG
Vƣờn quốc gia
WWF
Quỹ quốc tế về bảo vệ thiên nhiên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng
Nội dung
Trang
Bảng 1.1
Số khu bảo tồn và Vƣờn quốc gia các nƣớc Đông Nam Á
10
Bảng 2.1
Ký hiệu độ nhiều (độ dầy rậm) thảm tƣơi
26
Bảng 3.1
Diện tích, dân số và lao động
36
Bảng 3.2
Thành phần dân tộc
36
Bảng 3.3
Cơ cấu sử dụng đất
37
Bảng 3.4
38
Bảng 3.5
Hiện trạng gia súc, gia cầm
38
Bảng 3.6
Tổng hợp kết quả giao đất Lâm nghiệp
39
Bảng 3.7
Tổng hợp hộ nghèo, khẩu nghèo tại các xã năm 2012
40
Bảng 3.8
Tổng hợp hộ nghèo, khẩu nghèo tại các xã năm 2012
41
Bảng 4.1
Hiện trạng thảm thực vật rừng và sử dụng đất
47
Bảng 4.2
Thành phần thực vật khu vực Khe Nƣớc Trong
56
Bảng 4.3
Mƣời họ thực vật có số lồi lớn nhất trong KVNC
57
Bảng 4.4
Mƣời chi thực vật có số lồi nhiều nhất trong KVNC
58
Bảng 4.5
Các yếu tố địa lý thực vật
59
Bảng 4.6
Danh lục các loài thực vật quý hiếm bị đe dọa
61
Bảng 4.7
Hiện trạng nhân sự Ban quản lý rừng phòng hộ Động Châu
66
Bảng 4.8
Hiện trạng cơ sở vật chất Ban quản lý RPH Động Châu
66
Bảng 4.9
Hiện trạng Trang thiết bị tại Ban quản lý RPH Động Châu
67
Bảng 4.10
So sánh đa dạng sinh học với các khu rừng đặc dụng
73
Bảng 4.11
Tổng số lồi có trong sách đỏ Việt Nam và Thế Giới
73
Bảng 4.12
Đánh giá các giá trị bảo tồn so với tiêu chí rừng đặc dụng
76
Bảng 4.13
Diện tích các kiểu rừng phân khu bảo vệ nghiêm ngặt
79
Bảng 4.14
Diện tích các kiểu rừng phân khu phục hồi sinh thái
80
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>
iii
Tên bảng
Bảng 4.15
Nội dung
Trang
Tổng hợp đề xuất các phân khu chức năng
84
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, HÌNH ẢNH
Tên hình vẽ,
Nội dung
hình ảnh
Trang
Hình 2.1
Sơ đồ tuyến điều tra
27
Hình 2.2
Sơ đồ tóm tắt q trình nghiên cứu
31
Hình 3.1
Vị trí khu Khe Nƣớc Trong trong tỉnh Quảng Bình
32
Hình 4.1
Ảnh hệ sinh thái rừng trên núi đất
44
Hình 4.2
Ảnh hệ sinh thái rừng trên núi đá vơi
45
Hình 4.3
Ảnh hệ sinh thái đồng cỏ
46
Hình 4.4
Ảnh hệ sinh thái ngập nƣớc sơng suối
46
Hình 4.5
Ảnh rừng kín thƣờng xanh mƣa mùa á nhiệt đới núi thấp
49
Hình 4.6
Ảnh rừng kín thƣờng xanh mƣa ẩm nhiệt đới
51
Hình 4.7
Ảnh kiểu phụ thứ sinh sau khai thác vùng thấp
52
Hình 4.8
Ảnh kiểu phụ thứ sinh phục hồi trên đất mất rừng
53
Hình 4.9
Ảnh kiểu phụ thổ nhƣỡng phát triển trên núi đá vơi
54
Hình 4.10
Ảnh trảng cỏ, cây bụi, cây gỗ rải rác
55
Hình 4.11
Hiện trạng cơ cấu tổ chức quản lý
65
Hình 4.12
Sơ đồ cơ cấu tổ chức Ban quản lý
85
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>
1
Thực vật là yếu tố cơ bản của sự sống trên Trái Đất, tạo lớp phủ bề mặt trái
đất, tạo sinh cảnh động thực vật, tạo các mối quan hệ sinh thái. Khơng có thực vật
thì nhiều sinh vật khác cũng khơng thể tồn tại, vì các dạng sinh vật khác đều trực
tiếp hoặc gián tiếp phụ thuộc vào thực vật và về cơ bản đều sử dụng thực vật nhƣ là
nguồn thức ăn.
Giới Thực vật nói chung, thực vật rừng nói riêng giữ vai trị quan trọng đối với
các hệ sinh thái. Hệ thực vật không chỉ cung cấp nguồn thức ăn, vật liệu xây dựng,
thuốc chữa bệnh mà cịn tham gia vào q trình giữ đất, giữ nƣớc, điều hồ khí hậu
cải thiện mơi sinh. Nhƣng dƣới sức ép khai thác tài nguyên ngày một lớn của con
ngƣời, rừng tự nhiên trên trái đất ngày một thu hẹp, khiến môi trƣờng sinh thái bị
thay đổi theo chiều hƣớng bất lợi và nhiều loài động, thực vật hoang dã có nguy cơ
bị tiêu diệt. Để hạn chế những tổn thất trên, nhiều giải pháp đã đƣợc đặt ra trong đó
có giải pháp tăng cƣờng Bảo tồn đa dạng sinh vật.
Ở nƣớc ta, khu rừng cấm Cúc Phƣơng (nay là VQG Cúc Phƣơng) là khu bảo
tồn đầu tiên đƣợc xây dựng vào năm 1962, đến nay đã có 164 khu rừng đặc dụng,
trong đó có 30 Vƣờn quốc gia, 69 Khu bảo tồn thiên nhiên (KBTTN), 45 Khu bảo
vệ cảnh quan (KBVCQ) và 20 khu rừng nghiên cứu thực nghiệm đại diện cho hầu
hết các hệ sinh thái. Việc thành lập hệ thống các khu rừng đặc dụng là bƣớc đi rất
quan trọng để bảo tồn các loài, quần xã sinh vật và hệ sinh thái, là một phần không
thể thiếu cho cân bằng và phát triển ổn định kinh tế, xã hội và mơi trƣờng.
Tỉnh Quảng Bình nằm trong khu vực đƣợc đánh giá là trung tâm đa dạng sinh
học không chỉ của Việt Nam mà trên thế giới (WWF, 2000). Chính vì vậy, trong
những năm qua cơng tác bảo tồn thiên nhiên đƣợc lãnh đạo các cấp và các ban
ngành luôn quan tâm. Khu Di sản Thiên nhiên Thế giới VQG Phong Nha - Kẻ Bàng
đã đƣợc tỉnh đầu tƣ bảo tồn và đƣợc ủy ban UNESCO đánh giá cao. Nhiều khu vực
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>
2
khác có giá trị đa dạng sinh học cao cần phải bảo tồn cũng đƣợc UBND tỉnh quan
tâm đầu tƣ bảo vệ.
Khu Khe Nƣớc Trong nằm ở huyện Lệ Thủy, về phía Tây Nam tỉnh Quảng
Bình, giáp với biên giới Việt Lào và khu Bảo tồn thiên nhiên Bắc Hƣớng Hóa
(Quảng Trị). Khu vực này bao gồm chủ yếu là rừng nhiệt đới thƣờng xanh nằm
trong một vùng sinh thái rừng tự nhiên rộng lớn khoảng 500.000 ha và còn tính chất
nguyên sinh, kéo dài dọc biên giới Việt Lào từ các huyện Minh Hóa nối liền vào các
huyện Bố Trạch, Quảng Ninh và Lệ Thủy (Quảng Bình) sang huyện Hƣớng Hóa
(Quảng Trị). Đây là một trong những diện tích rừng tự nhiên liên tục rộng lớn ở
Việt Nam và chỉ còn thấy tồn tại ở một vài khu vực dọc biên giới Việt Lào và ở Tây
Nguyên. Hơn nữa, khu vực Khe Nƣớc Trong còn bảo tồn đƣợc một diện tích lớn
kiểu rừng nhiệt đới thƣờng xanh cịn tính chất nguyên sinh trên vùng đất thấp. Đây
là kiểu rừng đã trở nên rất hiếm ở Việt Nam do chúng bị tác động mạnh và bị thu
hẹp ở các vùng khác trên toàn quốc. Những giá trị đa dạng sinh học ở đây đáp ứng
đầy đủ các tiêu chí thành lập khu bảo tồn thiên nhiên trong hệ thống rừng đặc dụng
Việt Nam.
Xuất phát từ thực tế đó, chúng tơi chọn thực hiện đề tài "Nghiên cứu đặc điểm
khu hệ thực vật để đề xuất thành lập khu bảo tồn thiên nhiên Khe Nước Trong,
tỉnh Quảng Bình" nhằm bảo tồn hệ sinh thái rừng, các loài động, thực vật quý
hiếm, đặc hữu, đặc trƣng cho vùng thấp của dãy Trƣờng sơn, góp phần vào chiến
lƣợc bảo tồn thiên nhiên, bảo tồn đa dạng sinh học, phịng hộ mơi trƣờng và phát
triển bền vững trong khu vực miền Trung nói riêng và Việt Nam nói chung.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>
3
Chƣơng 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Các khái niệm liên quan đến khu hệ thực vật và bảo tồn.
(1) Thực vật
Thực vật là những sinh vật có khả năng tạo cho mình chất dinh dƣỡng từ
những hợp chất vơ cơ đơn giản và xây dựng thành những phần tử phức tạp nhờ
quá trình quang hợp, diễn ra trong lục lạp của thực vật. Nhƣ vậy thực vật chủ yếu
là các sinh vật tự dƣỡng. Quá trình quang hợp sử dụng năng lƣợng ánh sáng đƣợc
hấp thu nhờ sắc tố màu lục - Diệp lục có ở tất cả các lồi thực vật (khơng có
ở động vật) và nấm là một ngoại lệ. Thực vật cịn có đặc trƣng bởi có thành tế
bào bằng xenluloza (khơng có ở động vật). Thực vật khơng có khả năng chuyển
động tự do ngoại trừ một số thực vật hiển vi có khả năng chuyển động đƣợc. Thực
vật còn khác ở động vật là chúng phản ứng rất chậm với sự kích thích, sự phản
ứng lại thƣờng phải đến hàng ngày và chỉ trong trƣờng hợp có nguồn kích thích
kéo dài [46].
(2) Thảm thực vât
[6].
[6].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>
4
Theo J.Schmithusen (1959) thì thảm thực vật là lớp thực bì của trái đất và
các bộ phận cấu thành khác nhau của nó [24].
Thái Văn Trừng (1998) cho rằng thảm thực vật là các quần hệ thực vật phủ
trên mặt đất nhƣ một tấm thảm xanh [35].
(3) Hệ thực vật
[6].
Mỗi vùng có một tập hợp lồi thực vật khác nhau tạo thành các đơn vị hệ
thực vật vùng đó. Nói cách khác, hệ thực vật bao gồm các bậc taxon và tổ hợp các
lồi thực vật trên một diện tích nào đó. Nghiên cứu hệ thực vật là nghiên cứu đặc
điểm thành phần, phân bố, ngun nhân hình thành nó, các điều kiện tự nhiên, lịch
sử, tác động của con ngƣời và mối tƣơng quan giữa các loài thực vật với nhau, cũng
nhƣ cấu tạo diễn thế nguồn gốc và nguyên nhân phân bố [33].
(4)
[6].
(5) Bảo tồn
Theo định nghĩa của IUCN (1991): “Bảo tồn là sự quản lý, sử dụng của con
ngƣời về sinh quyển nhằm thu đƣợc lợi nhuận bền vững cho thế hệ hiện tại trong khi
vẫn duy trì tiềm năng để đáp ứng những yêu cầu và nguyện vọng của thế hệ tƣơng
lai” [17].
(6) Bảo tồn sinh học (Biological Conservation)
Bảo tồn sinh học là biện pháp đặc biệt để duy trì và bảo vệ động thực vật quý
hiếm và có nguy cơ tuyệt chủng [28].
(7) Bảo tồn tại chỗ (in-situ conservation)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>
5
Bảo tồn tại chỗ là khoanh vùng bảo tồn động thực vật tại nơi gốc mà chúng
sống. Đây đƣợc coi là phƣơng pháp ƣu tiên và tốt nhất để bảo tồn động thực vật quý
hiếm [28].
(8) Bảo tồn chuyển chỗ (ex-situ conservation)
Bảo tồn chuyển chỗ là biện pháp di chuyển động thực vật từ nơi nguyên gốc
mà chúng đã và đang sống đến nơi khác để gìn giữ bảo vệ, kể cả gìn giữ hay bảo
quản tồn bộ hoặc một phần động thực vật trong điều kiện đông lạnh (cryoreservation) ở trong phịng thí nghiệm. Biện pháp này đƣợc áp dụng khá phổ biến,
đặc biệt, trong trƣờng hợp nơi ở nguyên gốc của động thực vật bị thu hẹp hoặc bị đe
dọa khác cần phải di chuyển động thực vật để bảo vệ, nhân nuôi và thả lại tự nhiên
hoặc phục vụ nghiên cứu, đào tạo, du lịch... [28].
(9)
,
[6].
Theo IUCN: “Khu bảo tồn thiên nhiên là một khu vực trên đất liền hoặc trên
biển đƣợc khoanh vùng để bảo vệ đa dạng sinh học, các tài nguyên thiên nhiên và
văn hố đi kèm, đƣợc quản lý bằng các cơng cụ pháp luật hoặc các hình thức quản
lý có hiệu quả khác” [17].
(10) Rừng đặc dụng
Điều 4 của Luật bảo vệ và phát triển rừng (2004) thì “Rừng đặc dụng được
sử dụng chủ yếu để bảo tồn thiên nhiên, mẫu chuẩn hệ sinh thái rừng của quốc gia,
nguồn gen sinh vật rừng; nghiên cứu khoa học; bảo vệ di tích lịc sử, văn hóa, danh
lam thắng cảnh; phục vụ nghỉ ngơi, du lịch, kết hợp phịng hộ, góp phần bảo vệ mơi
trường.”
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>
6
1.
.
1.2.1. Các nghiên cứu về khu hệ thực vật trên thế giới
(1) Thảm thực vật
Đã có nhiều nhà khoa học nghiên cứu về thảm thực vật ở nhiều khu vực
khác nhau:
H.G. Champion (1936) khi nghiên cứu các kiểu rừng Ấn Độ - Miến Điện đã
phân chia thành 4 kiểu thảm thực vật lớn theo nhiệt độ đó là: nhiệt đới, á nhiệt đới,
ôn đới và núi cao.
J. Beard (1938) đƣa ra hệ thống phân loại gồm 3 cấp (quần hợp, quần hệ và
loạt quần hệ). Ông cho rằng rừng nhiệt đới có 5 loạt quần hệ; loạt quần hệ rừng
xanh từng mùa; loạt quần hệ khô thƣờng xanh; loạt quần hệ miền núi; loạt quần hệ
ngập từng mùa và loạt quần hệ ngập quanh năm [2].
Maurand (1943) nghiên cứu về thảm thực vật Đông Dƣơng đã chia thảm
thực vật Đông Dƣơng thành 3 vùng: Bắc Đông Dƣơng, Nam Đông Dƣơng và vùng
trung gian. Đồng thời ông đã liệt kê 8 kiểu quần lạc trong các vùng đó [18].
,
. (2)
[24].
Tổ chức FAO, 1989 đã xây dựng phƣơng pháp phân loại và vẽ bản đồ
thảm thực vật cho khu vực nhiệt đới Châu Á (Classification and mapping of
vegetation types in tropical asia). Tài liệu này đã chia khu vực nhiệt đới Châu Á
thành 10 hệ sinh thái thực vật (Eco-floristic zones). Tài liệu này cũng xác định
các kiểu thảm thực vật cho từng nhóm quốc gia, trong đó Việt Nam và Lào đƣợc
ghép chung một nhóm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>
7
(2) Hệ thực vật
Trên thế giới, tổng số loài thực vật hiện nay có nhiều biến động và chƣa
. Các nhà thực vật
học dự đốn số lồi thực vật bậc cao hiện có trên thế giới vào khoảng 500.000 –
600.000 lồi.
Năm 1965, Al. A. Phêđơrốp đã dự đốn trên thế giới có khoảng: 300.000 lồi
thực vật hạt kín; 5.000 – 7.000 loài thực vật hạt trần; 6.000 – 10.000 loài quyết thực
vật; 14.000 – 18.000 loài rêu; 19.000 – 40.000 loài tảo; 15.000 – 20.000 loài địa y;
85.000 – 100.000 loài nấm và các loài thực vật bậc thấp khác.
Năm 1962, G.N. Slucop đã đƣa ra một số lƣợng các lồi thực vật hạt kín
phân bố ở các châu lục nhƣ sau:
Châu Mỹ có khoảng 97.000 lồi trong đó: Hoa Kỳ và Canada: 25.000 loài;
Mehico và Trung Mỹ: 17.000 loài; Nam Mỹ: 56.000 loài; Đất lửa và nam cực:
1.000 loài.
Châu Âu có khoảng 15.000 lồi trong đó: Trung và Bắc Âu: 5.000 loài; Nam
Âu, vùng Ban căng và Capcasơ: 10.000 lồi.
Châu phi có khoảng 40.500 lồi trong đó: Các vùng nhiệt đới ẩm: 15.500
loài; Madagasca: 7.000 loài; Nam Phi: 6.500 loài; Bắc phi, Angieri, Ma Rốc và các
vùng phụ cận khác: 4.500 loài; Abitxini: 4.000 loài; Tuynidi và Ai cập: 2.000 lịa;
Xomali và Eritrea: 1.000 lồi.
Châu Á có khoảng 125.000 lồi trong đó: Đơng Nam Á: 80.000 lồi; các khu
vực nhiệt đới Ấn Độ: 26.000 loài; Tiểu Á: 8.000 loài; Viễn đông thuộc Liên bang
Nga, Mông Cổ và Trung Á: 5.000 lồi.
Châu Úc có khoảng 21.000 lồi trong đó: Đơng Bắc Úc: 6.000 loài; Tây Nam
Úc: 5.500 loài; Lục địa Úc: 5.000 loài; Taxman và Tây Tây Lan: 4.500 loài [32].
Những nghiên cứu về thành phần loài là một trong những nghiên cứu đƣợc
tiến hành từ lâu trên thế giới. Ở Liên Xơ (cũ) có nhiều cơng trình nghiên cứu của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>
8
Vuwssotxki (1915), Alokhin (1904), Craxit (1927), Sennhicốp (1933), Creepva
(1978)… Theo các tác giả thì mỗi vùng sinh thái sẽ hình thành thảm thực vật đặc
trƣng, sự khác biệt của thảm này so với thảm khác biểu thị bởi thành phần loài,
thành phần dạng sống, cấu trúc và động thái của nó. Vì vậy, việc nghiên cứu thành
phần lồi, thành phần dạng sống là chỉ tiêu quan trọng trong phân loại loại hình
thảm thực vật [30].
1.2.2. Hệ thống các khu bảo tồn trên thế giới
(1) Khu bảo tồn thiên nhiên và Công ước Đa dạng sinh học
Trong vài thập kỷ qua, các khu BTTN trên thế giới đang có xu hƣớng tăng cả
về số lƣợng và diện tích. Theo tạp chí Khu BTTN, Tập 14, số 3, năm 2004, trên thế
giới có hơn 100.000 khu BTTN chiếm 11,7% diện tích đất liền toàn thế giới. Vƣờn
quốc gia chiếm số lƣợng và diện tích lớn nhất, tiếp đến là các khu bảo tồn lồi và
sinh cảnh.
Cơng ƣớc ĐDSH (1992) xác định các khu BTTN là cơng cụ hữu hiệu và có
vai trị quan trọng trong bảo tồn đa dạng sinh học “tại chỗ”. Tại điều 8 “Bảo tồn tại
chỗ” của Công Ƣớc có các mục (a), (b) và (c) qui đinh rõ các nƣớc tham gia cơng
ƣớc ĐDSH có trách nhiệm thành lập hệ thống khu BTTN, xây dựng các hƣớng dẫn
lựa chọn, thành lập và quản lý các khu BTTN, và quản lý tài nguyên sinh học bên
trong các khu BTTN để đảm bảo bảo tồn và sử dụng bền vững.
(2) Hệ thống phân hạng quốc tế các khu BTTN theo IUCN
Nguồn gốc của các khu BTTN “hiện đại” có từ thế kỷ thứ 19. Vƣờn quốc gia
Yellowstone là Vƣờn quốc gia đầu tiên trên thế giới, đƣợc thành lập tại Mỹ năm
1872. Trong quá trình hình thành và phát triển các khu BTTN, mỗi nƣớc đều có
cách tiếp cận riêng, khơng có các tiêu chuẩn hoặc thuật ngữ chung, điều này gây trở
ngại cho việc chia sẻ các ý tƣởng và kinh nghiệm về khu BTTN trong phạm vi khu
vực và tồn cầu.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>
9
Những nỗ lực đầu tiên nhằm làm rõ những thuật ngữ và phân hạng các khu
BTTN đƣợc ghi nhận vào năm 1933. Hệ thống phân hạng quốc tế khu BTTN đầu tiên
đƣợc IUCN xây dựng và công bố năm 1978 - gọi là Hệ thống phân hạng 1978. Hệ
thống phân hạng 1978 của IUCN gồm có 10 phân hạng. Hệ thống này đã đƣợc sử dụng
tƣơng đối rộng rãi tại nhiều nƣớc trên thế giới và trong các hoạt động quốc tế nhƣ làm
cơ sở cho xây dựng “Danh Mục các khu BTTN của Liên Hiệp Quốc năm 1993”.
Tuy nhiên, ngay sau đó, hệ thống phân hạng 1978 đã bộc lộ một số thiếu sót.
Năm 1984, IUCN đã tiến hành những bƣớc đầu tiên xem xét lại và đề xuất cập nhật
hệ thống phân hạng này.
Hệ thống phân hạng khu BTTN quốc tế của IUCN hiện hành đƣợc công bố
năm 1994, trên cơ sở cập nhật Hệ thống phân hạng 1978. Hệ thống phân hạng 1994
có tất cả 6 phân hạng. Năm phân hạng đầu tiên chủ yếu dựa trên các phân hạng (IV) của hệ thống phân hạng 1978. Phân hạng VI tập hợp các ý tƣởng của các phân
hạng VI, VII và VIII của hệ thống phân hạng 1978
* Hệ thống phân hạng các khu BTTN năm 1994:
+ Hạng I: (Ia) Khu dự trữ thiên nhiên nghiêm ngặt; (Ib) Khu bảo vệ khu vực
hoang dã
+ Hạng II: Vƣờn Quốc Gia
+ Hạng III: Khu bảo tồn thắng cảnh tự nhiên
+ Hạng IV: Khu bảo tồn loài/Sinh cảnh
+ Hạng V: Khu bảo tồn cảnh quan đất liền/cảnh quan biển
+ Hạng VI: Khu bảo tồn kết hợp sử dụng bền vững tài nguyên thiên nhiên
Mục tiêu quản lý các khu BTTN rất đa dạng, trong đó có các mục tiêu sau:
+ Bảo tồn sinh cảnh, hệ sinh thái và nguồn gen;
+ Duy trì tính đa dạng của cảnh quan trên đất, sinh cảnh cùng với các lồi và
hệ sinh thái;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>
10
+ Làm mơ hình minh hoạ về mơi trƣờng tự nhiên cho công tác nghiên cứu
khoa học, giám sát môi trƣờng và giáo dục;
+ Khuyến khích các hoạt động nghiên cứu khoa học và giáo dục để góp phần
nâng cao phúc lợi cho ngƣời dân và bảo vệ môi trƣờng cho các khu bảo tồn;
+ Hỗ trợ đời sống và các hoạt động kinh tế sao cho hài hoà với thiên nhiên
và bảo tồn các cơng trình văn hố và xã hội của cộng đồng;
+ Tạo cơ hội để cho ngƣời dân thƣởng ngoạn thông qua các hoạt động vui
chơi giải trí và du lịch có qui mơ và loại hình phù hợp với đặc tính của vùng;
+ Mang lại lợi ích và phúc lợi cho cộng đồng địa phƣơng thông qua việc
cung cấp các sản phẩm tự nhiên, nhƣ lâm sản, hải sản và dịch vụ (nhƣ nƣớc sạch
hoặc thu nhập từ các loại hình du lịch bền vững).
Việc sắp xếp một khu BTTN vào một phân hạng nhất định cần căn cứ vào
mục tiêu quản lý chủ đạo của khu BTTN đó.
Hệ thống phân hạng các khu BTTN của IUCN khơng có ý định đặt ra những
tiêu chuẩn hoặc làm hình mẫu chính xác để áp dụng ở tất cả các quốc gia, tên các
khu BTTN có thể thay đổi tuỳ từng quốc gia. Các khu BTTN đƣợc thành lập trƣớc
tiên để đáp ứng các yêu cầu của địa phƣơng và quốc gia, sau đó đƣợc “đặt tên” và
gắn với các phân hạng của IUCN căn cứ vào mục tiêu quản lý.
Nhƣ vậy, hệ thống phân loại của IUCN đã đƣợc cập nhật những quan điểm
hiện đại về vấn đề bảo tồn đa dạng sinh học là kết hợp bảo tồn và sử dụng bền vững
tài nguyên đa dạng sinh học. Mặt khác hệ thống phân chia này đã bao trùm đƣợc tất
cả các loại hình bảo tồn ở các vùng địa sinh học khác nhau trên thế giới, với nhiều
loại hệ sinh thái khác nhau. Đây là hệ thống phân chia đã đƣợc nhiều nƣớc áp dụng
theo các mức độ khác nhau để bảo vệ tài nguyên đa dạng sinh học của mỗi nƣớc.
(3) Hệ thống các khu BTTN của một số nước vùng Đông Nam Á
Đông Nam Á hiện có 1.119 khu bảo vệ với tổng diện tích hơn 52 triệu ha.
Hiện nay, hệ thống phân hạng của từng quốc gia áp dụng có sự khác nhau, Lào
khơng có hạng vƣờn quốc gia…, Philippin có 6 hạng theo tiêu chuẩn IUCN…
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>
11
Bảng 1.1: Số khu bảo tồn và vƣờn quốc gia các nƣớc Đơng Nam Á
Quốc gia
Tổng số khu
Bruney
Campuchia
Indonesia
Laos
Malaysia
Myanmar
Philippines
Singapore
Thailand
Vietnam
Tổng số
33
23
361
20
11
38
147
4
212
164
1.119
Diện tích
(1000 ha)
121,2
3.258
23.300
3.208
5.483
3.200
2.704,1
2,2
8.774
2.198,7
52.249,1
Tỷ lệ (%)
VQG
20,0
18,0
11,9
13,9
16,7
4,7
9,0
34,4
17,0
7,2
1
7
37
11
1
96
30
Nguồn : WCMC
* Căm Pu Chia: Các khu bảo tồn đƣợc phân chia làm 4 hạng, với 23 KBT,
tổng diện tích 3.267.200 ha, chiếm 18% diện tích lãnh thổ, bao gồm: 7 Vƣờn Quốc
gia; 10 khu Bảo tồn loài; 3 khu Bảo tồn cảnh quan; 3 khu đa tác dụng.
* Indonesia: Các khu bảo tồn đƣợc phân thành 6 hạng, các khu dữ trữ thiê
:
37 Vƣờn Quốc gia; 166 khu Dữ trữ thiên nhiên; 48 khu Bảo tồn lồi; 11 khu Cơng
viên rừng lớn; 89 khu Cơng viên giải trí; 8 khu Dự trữ săn bắn.
* Malaysia: các khu bảo tồn đƣợc chia làm 5 hạng, bao gồm: 11 Vƣờn Quốc
gia; 35 khu Bảo tồn Động vật hoang dã Quốc gia; khu Bảo tồn nguyên sinh nằm
trong các rừng sản xuất; rừng Bảo vệ thuộc các Bang.
* Philippine:
: Vƣờn Quốc gia; khu Bảo tồn thiên nhiên biển; khu Bảo tồn lồi biển; khu
Bảo tồn lồi; cơng viên thiên nhiên; khu Bảo tồn cảnh quan.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>
12
* Thái Lan: hệ thống các khu bảo tồn cũng đã đƣợc thiết lập và mở rộng theo
nhiều giai đoạn, năm 1999, Thái Lan có 5 hạng khu bảo tồn, với 212 khu, bao gồm:
75 Vƣờn Quốc gia; 67khu Công viên Rừng; 48 khu Bảo tồn loài; 21 Vƣờn Quốc
Gia Biển; 1 khu vực cấm săn bắn.
các nƣớc đã đề cập. Do sự khác nhau về vị trí địa sinh học, các hệ sinh thái đa dạng,
phong phú về thành phần loài sinh vật, mặt khác các mối đe dọa cũng rất lớn nên hệ
thống phân hạng các KBT chi tiết hơn. Các khu bảo tồn biển đã đƣợc chú ý và xếp
thành hạng riêng trong hệ thống các KBT. Các khu bảo vệ nằm trong hệ thống rừng
sản xuất đã đƣợc chú trọng, nhằm bảo vệ tốt hơn các hệ sinh thái, các loài cũng nhƣ
nguồn gen tự nhiên của mỗi quốc gia.
Nhƣ vậy, hệ thống các KBT tại các nƣớc khu vực Đông Nam Á đƣợc
phân chia không thống nhất, tuy nhiên qua số liệu trên cho thấy, các nƣớc đều
có hạng: VQG, khu bảo tồn lồi, khu dữ trữ thiên nhiên. Đây là những loại
hình bảo tồn quan trọng nhằm bảo tồn tốt hơn tài nguyên đa dạng sinh học của
mỗi nƣớc.
(4) Các loại hình BTTN khác
Hệ thống phân hạng năm 1978 của IUCN bao gồm Khu dự trữ sinh quyển và
Khu di sản thiên nhiên thế giới (Phân hạng IX và X). Tuy nhiên, cũng nhƣ các khu
RAMSAR và Công viên ASEAN, đây không phải là những phân hạng khu BTTN
mà là những danh hiệu khu vực và quốc tế. Vì vậy, hệ thống phân hạng 1994 của
IUCN không bao gồm những khu này. Tuy nhiên những khu này đƣợc ghi nhận
trong Danh sách của Liên hợp quốc và các ấn phẩm phù hợp khác của IUCN.
Khu Dự trữ sinh quyển thế giới
Khu dự trữ sinh quyển thế giới là một danh hiệu do UNESCO trao tặng
cho các khu bảo tồn thiên nhiên có hệ động thực vật độc đáo, phong phú đa
dạng. Theo định nghĩa của UNESCO: Khu dự trữ sinh quyển thế giới là những
khu vực có hệ sinh thái bờ biển hoặc trên cạn giúp thúc đẩy các giải pháp điều
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>
13
hòa việc bảo tồn sự đa dạng sinh học với việc phát triển bền vững khu vực đó có
giá trị nổi bật, đƣợc quốc tế công nhận.
Mạng lƣới của các khu DTSQ thế giới đƣợc hình thành vào năm 1976 và đến
năm 2012 đã có 610 khu dự trữ sinh quyển thuộc 117 quốc gia và vùng lãnh thổ,
trong đó có 12 khu xuyên biên giới. Các nƣớc có nhiều khu DTSQ nhất là Mỹ (47),
Nga (39), Tây Ban Nha (38) và Trung Quốc (28) [41].
Đến tháng 5/2012, tổng cộng có 160 quốc gia và vùng lãnh thổ tham gia
cơng ƣớc Ramsar, bao gồm 2006 khu, tổng diện tích là 192.822.023 hecta (Nguồn:
Số liệu trên trang web Ramsar.org, ngày 09/05/2012) [10].
(5) Nhận xét
- Cùng với sự phát triển kinh tế thì cảnh quan và tài nguyên thiên nhiên đã bị
tàn phá nặng nề và con ngƣời đã bắt đầu quan tâm đến vấn đề bảo tồn.
- Nhiều nƣớc đã dành một diện tích đáng kể để thiết lập hệ thống các Khu
bảo tồn: Nhật Bản dành trên 15%, Vƣơng quốc Anh 18,9%, Cộng Hoà Liên Bang
Đức 24,6%, Áo 25,3%, Hoa Kỳ 10%, Thuỵ Điển 5%, Thái Lan 11%, Inđônêsia
9,1%,... Cùng với sự hình thành hệ thống các khu bảo tồn nhận thức về bảo tồn của
con ngƣời cũng dần đƣợc nâng cao.
- Hệ thống các khu bảo tồn trên thế giới cũng mới chỉ hình thành và phát
triển đƣợc trên 100 năm và đã hình thành đƣợc một hệ thống các KBT rộng lớn để
bảo vệ tài nguyên đa dạng sinh học của nhân loại.
- Việc IUCN xây dựng và công bố hệ thống phân hạng các KBT đã và đang
đƣợc nhiều quốc gia trên thế giới áp dụng. Tuy hình thức áp dụng hệ thống này ở
mỗi quốc gia có khác nhau, nhƣng đều có chung một mục đích là bảo tồn và phát
triển bền vững tài nguyên đa dạng sinh học, nâng cao nhận thức về bảo tồn, gắn với
việc phát triển kinh tế - xã hội và an ninh quốc phịng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>
14
1.3. Tình hình nghiên cứu về khu hệ thực vật và bảo tồn ở Việt Nam
1.3.1. Tình hình nghiên cứu về khu hệ thực vật ở Việt Nam
(1) Thảm thực vật
Ở Việt Nam, Chevalier (1918) là ngƣời đầu tiên đã đƣa ra một bảng phân
loại thảm thực vật rừng Bắc bộ Việt Nam (đây đƣợc xem là bảng phân loại thảm
thực vật rừng nhiệt đới Châu Á đầu tiên trên thế giới). Theo bảng phân loại này,
rừng ở Miền bắc Việt Nam đƣợc chia thành 10 kiểu [4].
Maurand (1943) nghiên cứu về thảm thực vật Đông Dƣơng đã chia thảm
thực vật Đông Dƣơng làm 3 vùng: Bắc Đông Dƣơng, Nam Đông Dƣơng và vùng
trung gian, đồng thời ông đã chia ra 8 kiểu quần lạc trong các vùng [23].
Trần Ngũ Phƣơng (1970) đƣa ra bảng phân loại rừng ở Miền bắc Việt Nam,
chia thành 3 đai lớn theo độ cao: đai rừng nhiệt đới mƣa mùa; đai rừng á nhiệt đới
mƣa mùa; đai rừng á nhiệt đới mƣa mùa núi cao [26].
Thái Văn Trừng (1970) đã đƣa ra 5 kiểu quần lạc lớn (quần lạc thân gỗ kín
tán; quần lạc thân gỗ thƣa; quần lạc thân cỏ kín rậm; quần lạc thân c
[35].
Phan Kế Lộc (1985) dựa trên bảng phân loại của UNESCO 1973, cũng đã
xây dựng thang phân loại thảm thực vật rừng Việt Nam thành 5 lớp quần hệ, 15
dƣới lớp, 32 nhóm quần hệ và 77 quần hệ khác nhau. Nguyễn Nghĩa Thìn (1994 –
1996) cũng đã áp dụng cách phân loại này trong những nghiên cứu của ông [4].
Vũ Tự Lập và nhiều tác giả khác (1995) dựa vào mối quan hệ giữa hình thái
thực bì và khí hậu đã chia ra 15 dạng thực bì khác nhau: kiểu rừng rậm nhiệt đới
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>