..
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
DƢƠNG VĂN ĐỊNH
NÂNG CAO NHẬN THỨC
GIÁO DỤC MÔI TRƢỜNG ĐỊA PHƢƠNG
QUA CÁC HOẠT ĐỘNG NGOÀI LỚP HỌC
LUẬN VĂN THẠC SỸ
CHUYÊN NGÀNH: LL&PPDHSH
MS: 60 14 01 11
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
Thái Nguyên - 2013
Số hóa bởi trung tâm học liệu
/>
i
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả trong luận văn là hồn tồn trung thực chƣa
từng đƣợc cơng bố trong một cơng trình khoa học nào khác.
Thái Ngun, tháng 3 năm 2013
Tác giả luận văn
Dƣơng Văn Định
Xác nhận
Xác nhận
của Trƣởng khoa chuyên môn
của ngƣời hƣớng dẫn khoa học
PGS.TS Nguyễn Văn Hồng
Số hóa bởi trung tâm học liệu
/>
ii
LỜI CẢM ƠN
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo - PGS.TS Nguyễn Văn Hồng
đã tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ tơi hồn thành khóa luận tốt nghiệp Thạc sỹ.
Nhân dịp này tôi cũng xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo thuộc bộ
môn phƣơng pháp giảng dạy khoa Sinh - KTNN trƣờng ĐHSP Thái Nguyên,
các thầy cô giáo và học sinh trƣờng THPT Phú Bình, THPT Lƣơng Phú,
THPT Điềm Thụy - huyện Phú Bình - tỉnh Thái Ngun đã giúp đỡ tơi trong
q trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp của mình.
Học viên
Dƣơng Văn Định
Số hóa bởi trung tâm học liệu
/>
iii
BẢNG CHỮ VIẾT TẮT
VIẾT TẮT
STT
VIẾT ĐẦY ĐỦ
1
BVMT
Bảo vệ môi trƣờng
2
ĐC
Đối chứng
3
DGMT
Giáo dục mơi trƣờng
4
DGNG
Giáo dục ngồi giờ
5
GV
Giáo viên
6
HS
Học sinh
7
MT
Mơi trƣờng
8
PHT (PTH)
Phiếu học tập (phiếu tự học)
9
THPT
Trung học phổ thông
10
TTN
Trƣớc thực nghiệm
11
STN
Sau thực nghiệm
Số hóa bởi trung tâm học liệu
/>
iv
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN........................................................................................................ ii
BẢNG CHỮ VIẾT TẮT ..................................................................................... iii
MỤC LỤC ............................................................................................................. iv
DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................. vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................. viii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................1
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.......................................................................................1
1.1. Xuất phát từ chính sách và chiến lƣợc thực hiện giáo dục môi trƣờng trong
nhà trƣờng phổ thông Việt Nam ..............................................................................1
1.2. Xuất phát từ những thách chức về mơi trƣờng ở Việt Nam, trong đó có địa
phƣơng huyện Phú Bình tỉnh Thái Nguyên ............................................................3
1.3. Xuất phát từ tầm quan trọng của giáo dục mơi trƣờng, trong đó có giáo dục
mơi trƣờng địa phƣơng ............................................................................................4
1.4. Xuất phát từ tính ƣu việt của các hoạt động ngồi lớp học .............................5
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU ...............................................................................5
3. ĐỐI TƢỢNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU ............................................5
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu .......................................................................................5
3.2. Khách thể nghiên cứu .......................................................................................6
4. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU ...............................................................................6
5. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................................6
5.1. Nghiên cứu lí thuyết:. .......................................................................................6
5.2. Phƣơng pháp điều tra: .......................................................................................6
5.3. Thực nghiệm sƣ phạm ......................................................................................6
6. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC...............................................................................6
Số hóa bởi trung tâm học liệu
/>
v
7. ĐIỂM MỚI CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU........................................................6
8. GIỚI HẠN, PHẠM VI NGHIÊN CỨU .............................................................7
Chƣơng 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU...................8
1.1. Một số vấn đề cơ bản liên quan đến phạm trù môi trƣờng và giáo dục môi
trƣờng .......................................................................................................................8
1.1.1. Cơ sở phƣơng pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lê Nin về sự thống nhất của
con ngƣời và tự nhiên ..............................................................................................8
1.1.2. Mơi trƣờng là gì? ...........................................................................................9
1.1.3. Giáo dục mơi trƣờng ................................................................................... 10
1.2. Tổng quan về tình hình GDMT trên thế giới và ở Việt Nam ....................... 14
1.2.1. Tình hình GDMT trên thế giới ................................................................... 14
1.2.2. Tình hình GDMT ở Việt Nam.................................................................... 16
1.3. Các hoạt động ngồi lớp ở trƣờng THPT...................................................... 20
1.3.1. Sơ lƣợc vấn đề phát triển hoạt động ngoài lớp học ở trƣờng THPT ......... 20
1.3.2. Các hoạt động ngoài lớp học ở trƣờng THPT............................................ 21
1.3.3. Đánh giá hiện trạng thực hiện GDMT địa phƣơng qua các hoạt động ngoài
lớp học ở trƣờng THPT huyện Phú Bình tỉnh Thái Nguyên ............................... 22
Chƣơng 2: NÂNG CAO NHẬN THỨC GIÁO DỤC MÔI TRƢỜNG ĐỊA
PHƢƠNG ............................................................................................................. 30
QUA CÁC HOẠT ĐỘNG NGOÀI LỚP HỌC .................................................. 30
2.1. Khái niệm về hoạt động ngoài lớp học ......................................................... 30
2.2. Mục tiêu GDMT địa phƣơng thơng qua các hoạt động ngồi lớp học ........ 30
2.3. Tổ chức hoạt động ngoài lớp học về GDMT địa phƣơng ............................ 32
2.4. Các hình thức tổ chức hoạt động ngoài lớp học về BVMT.......................... 32
2.4.1. Xây dựng bộ tƣ liệu về môi trƣờng địa phƣơng ........................................ 33
2.4.2. Điều tra tìm hiểu chất lƣợng nƣớc uống cho học sinh trong trƣờng học .. 41
2.4.3. Thi biểu diễn thời trang về mơi trƣờng ...................................................... 44
Số hóa bởi trung tâm học liệu
/>
vi
2.4.4. Thảo luận xây dựng đạo đức môi trƣờng ................................................... 46
2.4.5. Tổ chức chiến dịch truyền thông và hành động cải thiện vệ sinh môi
trƣờng .................................................................................................................... 48
Chƣơng 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ........................................................ 54
3.1. Mục đích thực nghiệm sƣ phạm .................................................................... 54
3.2. Nội dung thực nghiệm sƣ phạm .................................................................... 54
3.3. Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm .............................................................. 54
3.3.1. Chọn trƣờng thực nghiệm và đối tƣợng thực nghiệm ............................... 54
3.3.2. Đánh giá hiệu quả thực nghiệm .................................................................. 54
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................................ 60
1. Kết luận ............................................................................................................. 60
2. Đề nghị .............................................................................................................. 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 61
Số hóa bởi trung tâm học liệu
/>
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1: Bảng tần suất (f%): Số học sinh đạt điểm xi .................................... 56
Bảng 2: Bảng so sánh các tham số đặc trƣng ........................................... 57
Số hóa bởi trung tâm học liệu
/>
viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Ba mục tiêu của GDMT............................................................... 12
Hình 1.2. Các mục tiêu xã hội hóa GDMT .................................................. 13
Hình 1.3. Quan hệ giữa dạy học trên lớp và HĐNG .................................. 22
Hình 1.4. Sơ đồ biểu diễn tần suất điểm ...................................................... 57
Số hóa bởi trung tâm học liệu
/>
1
MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Xuất phát từ những lý do cơ bản sau:
1.1. Xuất phát từ chính sách và chiến lƣợc thực hiện giáo dục môi trƣờng
trong nhà trƣờng phổ thông Việt Nam
Đối với giáo dục và đào tạo một trong những quan điểm chỉ đạo chiến
lƣợc là phát triển giáo dục đào tạo gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội,
những tiến bộ khoa học và cơng nghệ và củng cố quốc phịng, an ninh trong
đó có nhu cầu bảo vệ mơi trƣờng và phát triển bền vững. Cơng nghiệp hố,
hiện đại hố là một trong những nội dung và nhiệm vụ trung tâm trong thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam [3]. Để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ
này, trƣớc tiên chúng ta phải tăng trƣởng kinh tế, nghĩa là phải thực hiện mục
tiêu kinh tế. Cùng với sự phát triển kinh tế, Việt Nam đã và đang phải đối mặt
khơng ít vấn đề suy giảm mơi trƣờng nghiêm trọng nhƣ: ô nhiễm môi trƣờng,
cạn kiệt các nguồn tài nguyên và suy giảm đa dạng sinh học, nhiều loại động
vật quý hiếm bị xoá sổ, sự gia tăng dân số q nhanh dẫn đến nghèo đói và
bệnh tật... Chính vì vậy, một trong những nguyên tắc cơ bản là phải kết hợp
mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội với mục tiêu sinh thái hay kết hợp giữa
tăng trƣởng kinh tế và bảo vệ môi trƣờng sinh thái bền vững. Vấn đề bảo vệ
và không ngừng cải thiện môi trƣờng sống ngày nay không chỉ là vấn đề
mang tính quốc gia mà cịn là vấn đề tồn cầu hết sức cấp bách. Phát triển
kinh tế trên sự huỷ hoại môi trƣờng cũng đồng nghĩa với sự kết án tƣơng lai
của chính mình [13], [14].
Tháng 6/1991, Chính phủ nƣớc cộng hồ xã hội Việt Nam đã thơng qua
kế hoạch quốc gia về môi trƣờng và phát triển bền vững giai đoạn 19912000. Đây là văn bản có tính chiến lƣợc đầu tiên đề cập đến tất cả các lĩnh
2
vực môi trƣờng và sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên của đất nƣớc,
góp phần tích cực giải quyết vấn đề suy thối mơi trƣờng tồn cầu.
Ngày 27/12/1991, Quốc hội nƣớc cộng hồ xã hội chủ nghĩa Việt Nam
khố IX kỳ họp thứ tƣ cũng đã thông qua luật bảo vệ mơi trƣờng và luật chính
thức có hiệu lực từ ngày 10/10/1994 (nay là Luật môi trƣờng sửa đổi – 2005).
Luật gồm 7 chƣơng với 55 điều trong đó điều 6 của luật khẳng định: “Bảo vệ
môi trƣờng là sự nghiệp của toàn dân” [3].
Luật đã ghi rõ: “Tổ chức, cá nhân phải có trách nhiệm bảo vệ mơi
trƣờng, thi hành luật pháp về bảo vệ mơi trƣờng, có quyền và trách nhiệm
phát hiện, tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ mơi trƣờng”. Ngồi
ra, trong luật cũng đã nhấn mạnh rằng: “Tổ chức, cá nhân hoạt động nƣớc
ngoài hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam phải tuân theo pháp luật Việt Nam về
bảo vệ môi trƣờng” [3].
Hiện nay, cùng với việc xây dựng chiến lƣợc phát triển kinh tế xã hội
cho thời kỳ mới, Bộ khoa học - Công nghệ và môi trƣờng cũng đã đƣa ra
chiến lƣợc bảo vệ môi trƣờng quốc gia giai đoạn 2001- 2010. Chỉ thị 36
CT/TW của Bộ Chính trị Ban chấp hành trung ƣơng Đảng khóa VIII và cơng
văn 1320/CP của Thủ tƣớng Chính phủ về tăng cƣờng cơng tác bảo vệ mơi
trƣờng trong thời kì cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc, về trách nhiệm
của mỗi công dân trong công cuộc bảo vệ môi trƣờng đã nhấn mạnh những
giải pháp cơ bản để thực hiện các mục tiêu bảo vệ môi trƣờng: “Coi công tác
bảo vệ mơi trƣờng của tồn Đảng, tồn dân và tồn qn là nội dung cơ bản
không thể tách rời trong đƣờng lối, chủ trƣơng và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của tất cả các cấp, các ngành; là cơ sở quan trọng đảm bảo phát triển
bền vững, thực hiện thắng lợi sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất
nƣớc”; “Đƣa các nội dung bảo vệ mơi trƣờng vào chƣơng trình giáo dục của
tất cả các bậc học trong hệ thống giáo dục quốc dân” [3].
3
Các văn bản có tính pháp quy trên là cơ sở lý luận rất quan trọng liên
quan đến vấn đề nghiên cứu đề tài của chúng tôi.
1.2. Xuất phát từ những thách chức về môi trƣờng ở Việt Nam, trong đó
có địa phƣơng huyện Phú Bình tỉnh Thái Ngun
Bƣớc vào thiên niên kỉ mới nhờ những thành tựu của cuộc cách mạng
khoa học và công nghệ, cùng với sự phát triển CNH - HĐH đất nƣớc, chúng
ta đang đứng trƣớc những triển vọng tốt đẹp, đồng thời cũng đang phải đối
mặt với những thách thức lớn lao, đặc biệt là những thách thức về môi trƣờng.
Những vấn đề bức bách về mơi trƣờng là: sự biến đổi khí hậu, suy giảm lƣợng
và chất tài nguyên nƣớc, suy thoái đất, nạn phá rừng và sa mạc hóa bên cạnh
những vấn đề nổi cộm khác nhƣ tình trạng ơ nhiễm, suy giảm đa dạng sinh
học. Những vấn đề nổi cộm và bức xúc đó khơng chỉ thể hiện ở tầm thế giới,
tầm quốc gia mà còn thể hiện rõ nét ở ngay từng địa phƣơng thơn xóm.
Là một bộ phận của cơng đồng xã hội, địa phƣơng huyện Phú Bình – tỉnh
Thái Nguyên cũng đang đối mặt với những thách thức lớn là:
- Dân số tiếp tục gia tăng.
- Quá trình CNH - HĐH thúc đẩy đơ thị hóa, mở rộng các khu dịch vụ, các
hoạt động sản xuất và do đó làm tăng nhu cầu về năng lƣợng, nguyên nhiên
liệu, tức là làm tăng thêm nguy cơ gây ô nhiễm, cạn kiệt tài ngun.
- Q trình tồn cầu hóa và ảnh hƣởng của các vấn đề mơi trƣờng nhƣ biến
đổi khí hậu, an toàn và vệ sinh thực phẩm, các bệnh lây nhiễm... sẽ có tác
động mạnh đến vấn đề mơi trƣờng và phát triển bền vững ở địa phƣơng và
của đất nƣớc.
- Cơng tác quản lí mơi trƣờng cịn yếu kém và còn nhiều bất cập, nguồn đầu
tƣ còn thấp, chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu ngày càng cao của việc bảo vệ mơi
trƣờng trong thời kì CNH – HĐH [18].
4
Những vấn đề nêu trên có liên quan trực tiếp đến mọi ngƣời dân, mọi tổ
chức kinh tế - xã hội trong đó có ngành GD – ĐT với lực lƣợng đông đảo HS
đang học tập và sinh sống trên địa bàn của đất nƣớc nói chung và của huyện
Phú Bình tỉnh Thái Ngun nói riêng.
1.3. Xuất phát từ tầm quan trọng của giáo dục mơi trƣờng, trong đó có
giáo dục mơi trƣờng địa phƣơng
Mơi trƣờng có tầm quan trọng đặc biệt đối với sự phát triển bền vững của
đất nƣớc. Môi trƣờng là không gian sinh sống của con ngƣời và sinh vật, là
nơi chứa đựng các nguồn tài nguyên cần thiết cho đời sống con ngƣời và sản
xuất, là nơi chứa đựng và phân huỷ các chất thải do con ngƣời tạo ra trong
cuộc sống và hoạt động sản xuất... Mơi trƣờng có vai trị cực kỳ quan trọng
đối với đời sống con ngƣời. Đó là khơng chỉ là nơi tồn tại, sinh trƣởng và phát
triển mà còn là nơi lao động và nghỉ ngơi, hƣởng thụ và trau dồi những nét
đẹp văn hố thẩm mỹ...[12].
Bảo vệ mơi trƣờng hiện là một trong những mối quan tâm mang tính tồn
cầu. Ở nƣớc ta cũng nhƣ ở các địa phƣơng, bảo vệ môi trƣờng cũng đang là
một vấn đề quan tâm sâu sắc. Nghị quyết số 40/NQ-TƢ ngày 15/11/2004 của
Bộ Chính trị về tăng cƣờng cơng tác bảo vệ mơi trƣờng trong thời kì đẩy
mạnh CNH - HĐH đất nƣớc: Quyết định số 1363/QĐ-TTg ngày 17/10/2001
của Thủ tƣớng chính phủ về việc phê duyệt đề án “Đƣa giáo dục bảo vệ môi
trƣờng vào hệ thống giáo dục Quốc dân” và quyết định số 256/2003/QĐ-TTg
ngày 12/12/2003 của thủ tƣớng Chính phủ về việc phê duyệt chiến lƣợc bảo
vệ môi trƣờng Quốc gia năm 2010 và định hƣớng đến năm 2020 đã tạo cơ sở
pháp lí vững chắc cho những nỗ lực và quyết tâm bảo vệ môi trƣờng theo
định hƣớng phát triển một tƣơng lai bền vững cho đất nƣớc.
Bảo vệ môi trƣờng hiện nay là chủ trƣơng của Đảng và Nhà nƣớc, ngày
31/01/2005 Bộ trƣởng Bộ GD-ĐT ra chỉ thị về việc tăng cƣờng công tác giáo
5
dục bảo vệ mơi trƣờng và coi đó là nhiệm vụ trọng tâm nhằm trang bị cho HS
các cấp những kiến thức, kĩ năng cơ bản về môi trƣờng và bảo vệ môi trƣờng
bằng cách tổ chức các hoạt động ngồi giờ, ngồi lớp học, tích hợp giáo dục
bảo vệ mơi trƣờng thơng qua các mơn học: vật lí, hóa học, sinh học, ngữ văn,
lịch sử, địa lí. Từ cơ sở đó có thể nhận thấy rằng giáo dục bảo vệ môi trƣờng
cho học sinh trong các trƣờng học là vấn đề rất đƣợc chú ý và trở nên cần thiết.
1.4. Xuất phát từ tính ƣu việt của các hoạt động ngoài lớp học
Hoạt động ngoài lớp học là một hình thức hoạt động giáo dục mang tính
xã hội hóa cao, đƣợc thực hiện một cách có mục đích, có kế hoạch, có tổ chức
nhằm góp phần nâng cao nhận thức, kĩ năng và nhân cách học sinh.
Hoạt động ngoài lớp học với nội dung, hình thức đa dạng và phong phú
sẽ là phƣơng thức để thực hiện nguyên lí giáo dục của Đảng: “Học đi đôi với
hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, nhà trƣờng gắn với xã hội”.
Qua hoạt động này, kiến thức môn học vừa đƣợc củng cố, vừa đƣợc khơi sâu.
Ngoài ra, đây cịn là mơi trƣờng rèn luyện phẩm chất đạo đức tốt đẹp của
ngƣời học sinh. Hoạt động ngoài giờ lên lớp tạo ra sự liên hệ chặt chẽ giữa
nhà trƣờng với xã hội. Thơng qua đó phát huy sức mạnh của cộng đồng tham
gia vào hoạt động giáo dục đào tạo của nhà trƣờng.
Xuất phát từ những lý do nêu trên mà tôi đã lựa chọn đề tài “ Nâng
cao nhận thức giáo dục môi trƣờng Địa phƣơng qua hoạt động ngồi
lớp học”.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu các hình thức tổ chức hoạt động ngoài lớp học nhằm nâng
cao nhận thức BVMT địa phƣơng cho HS THPT.
3. ĐỐI TƢỢNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Giáo dục mơi trƣờng địa phƣơng thơng qua hoạt động ngồi lớp học.
6
3.2. Khách thể nghiên cứu
Giáo dục môi trƣờng
4. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
- Khái quát cơ sở lí luận và thực tiễn về GDMT.
- Tìm hiểu bản chất của hoạt động ngồi lớp học, từ đó phân biệt với hoạt
động ngồi giờ.
- Tìm hiểu các hình thức hoạt động ngồi lớp học, từ đó lựa chọn những
hình thức phù hợp với GDMT.
- Thiết kế một số hoạt động ngoài lớp học về GDMT địa phƣơng.
- Tổ chức thực nghiệm và xử lí kết quả thực nghiệm.
5. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
5.1. Nghiên cứu lí thuyết: nghiên cứu các tài liệu về đƣờng lối, chính sách
phát triển GD & ĐT của Đảng và nhà nƣớc, văn bản liên quan đến GDMT,
các tài liệu về hoạt động ngoài lớp học và phƣơng pháp dạy học sinh học.
5.2. Phƣơng pháp điều tra: trao đổi với đội ngũ giáo viên và các bộ quản lí
ở các trƣờng THPT, Phịng Tài ngun và Mơi trƣờng huyện Phú Bình tỉnh
Thái Nguyên.
5.3. Thực nghiệm sƣ phạm
6. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Nhận thức GDMT của HS THPT sẽ đƣợc nâng cao nếu nhƣ biết lựa chọn
và vận dụng hợp lí các hoạt động ngoài lớp học về BVMT địa phƣơng.
7. ĐIỂM MỚI CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
- Góp phần hồn thiện cơ sở lí luận và thực tiễn về tổ chức hoạt động ngoài
lớp học nhƣ: làm sáng tỏ khái niệm hoạt động ngoài lớp học và phân biệt hoạt
động ngoài lớp học và hoạt động ngoài giờ.
- Chọn lựa đƣợc 5 hoạt động ngoài lớp học cụ thể về BVMT địa phƣơng phù
hợp với HS lớp 12 THPT huyện Phú Bình tỉnh Thái Nguyên.
7
- Xây dựng đƣợc quy trình tổ chức 5 hoạt động ngoài lớp học về BVMT địa
phƣơng ở HS THPT.
8. GIỚI HẠN, PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đề tài luận văn tập trung tìm hiểu các hình thức tổ chức hoạt động ngoài
lớp học nhằm nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trƣờng địa phƣơng ở HS lớp
12 THPT huyện Phú Bình tỉnh Thái Nguyên.
8
Chƣơng 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Một số vấn đề cơ bản liên quan đến phạm trù môi trƣờng và giáo dục
môi trƣờng
1.1.1. Cơ sở phƣơng pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lê Nin về sự thống
nhất của con ngƣời và tự nhiên
Theo triết học Mác - Lê Nin: “Tự nhiên, nếu hiểu theo nghĩa rộng đó là
thế giới bao quanh chúng ta, là hiện thực khách quan tồn tại bên ngồi và
khơng phụ thuộc vào ý thức của con ngƣời”. Còn theo nghĩa hẹp: “Tự nhiên
là tổng hợp các điều kiện tự nhiên và các hoạt động sống của xã hội lồi
ngƣời” [15, Tr.331].
Tính thống nhất của con ngƣời và tự nhiên đƣợc xem nhƣ là vấn đề mang
tính lịch sử của tự nhiên và xã hội, hay là “bản chất tự nhiên của con ngƣời
chỉ tồn tại đối với con ngƣời sống trong xã hội, hoặc là chỉ trong xã hội tự
nhiên mới là mắt xích gắn chặt con ngƣời với con ngƣời” [15, Tr.468].
Tính thống nhất của bản chất tự nhiên và con ngƣời đã đƣợc phản ánh rất
rõ trong luận điểm của Mác: “Tự nhiên là thể vô cơ của con ngƣời, con ngƣời
sống bằng tự nhiên. Điều đó có nghĩa là tự nhiên có cơ thể của nó, con ngƣời
cần phải thận trọng trong quá trình giao tiếp bình thƣờng để không bị chết.
Cuộc sống lao động và tinh thần của con ngƣời không ngừng gắn liền với tự
nhiên, hay hiểu theo cách khác con ngƣời là một thành phần tự nhiên” [15,
Tr.468].
Mác và Ăng Ghen đã coi vấn đề trên là khía cạnh rất quan trọng trong
việc cải tạo mối quan hệ hữu cơ giữa tự nhiên và con ngƣời, cách cƣ xử của
con ngƣời với tự nhiên đã đƣợc coi là một tiêu chuẩn đánh giá đạo đức của
con ngƣời. Trong tác phẩm của mình, Mác và Ăng Ghen đã vạch ra nguyên
tắc xem xét mối tác động qua lại của xã hội và tự nhiên.
9
Nhƣ vậy, chủ nghĩa Mác - Lê Nin đã coi tự nhiên không chỉ là một vật
cung cấp và con ngƣời khơng chỉ có biết khai thác nó, mà ngƣợc lại con
ngƣời cần phải có những biện pháp bảo vệ và bổ sung cho tự nhiên, đảm bảo
sự phát triển bền vững của tự nhiên và con ngƣời. Tƣ tƣởng đó từ lâu đã đƣợc
coi là cơ sở lí luận trong sự nghiệp GDMT và BVMT.
Để cụ thể hóa tƣ tƣởng của Mác - Ăng Ghen và Lê Nin về tính thống
nhất của con ngƣời và tự nhiên và sự cần thiết phải tiến hành các biện pháp
BVMT, chúng ta cần làm rõ một số khái niệm cơ bản liên quan đến MT và
GDMT.
1.1.2. Mơi trƣờng là gì?
Mơi trƣờng (environment) đƣợc hiểu theo nhiều cách khác nhau tùy theo
từng giai đoạn phát triển của nền kinh tế, văn hóa, xã hội và tùy theo mục
đích, đối tƣợng nghiên cứu khác nhau.
- Triết học phƣơng Đông coi con ngƣời và môi trƣờng xung quanh có
mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Mơi trƣờng có ảnh hƣởng trực tiếp đến đời
sống con ngƣời.
- Chủ nghĩa Mác - Lê Nin đã khẳng định con ngƣời không chỉ chịu ảnh
hƣởng tác động trực tiếp của mơi trƣờng mà cịn gây ảnh hƣởng trở lại đến
mơi trƣờng và con ngƣời cần phải tìm ra các giải pháp để giữ gìn và BVMT.
- Ngày nay, đã có nhiều định nghĩa về mơi trƣờng, đặc biệt sau ngày
5/6/1972, tức là sau ngày kết thúc Hội nghị thế giới về môi trƣờng và con
ngƣời tại Stockholm (Thụy Điển), khái niệm môi trƣờng đã đƣợc các tác giả
định nghĩa theo nhiều cách khác nhau:
+ Các học giả phƣơng Tây định nghĩa môi trƣờng theo không gian sống,
họ coi môi trƣờng là nơi ở và nơi làm việc, không gian và cảnh quan, cung
cấp tài nguyên, là nơi diễn ra các hoạt động và là nơi thu nhận các chất thải
của hoạt động sống của con ngƣời.
10
+ Các học giả Việt Nam cũng đã đƣa ra nhiều định nghĩa về môi trƣờng
theo những cách khác nhau phụ thuộc vào đối tƣợng và mục đích nghiên cứu:
Mơi trƣờng thiên nhiên bao gồm những nhân tố vô sinh và hữu sinh tồn tại
khách quan ngoài ý muốn của con ngƣời hoặc ít chịu sự chi phối của con
ngƣời; Môi trƣờng xã hội bao gồm các mối quan hệ về mọi mặt giữa con ngƣời
và con ngƣời trong xã hội; Môi trƣờng nhân tạo bao gồm các nhân tố vô sinh
và hữu sinh và xã hội do con ngƣời tạo ra và chịu sự chi phối của con ngƣời.
Có thể nói mơi trƣờng sống của con ngƣời bao gồm tất cả các tài nguyên thiên
nhiên và những nhân tố thuộc về chất lƣợng của môi trƣờng đối với sức khỏe
và tiện nghi sinh sống của con ngƣời. Những nhân tố thuộc về chất lƣợng của
mơi trƣờng đó là khơng khí, nƣớc, âm thanh, ánh sáng, cảnh quan, thẩm mĩ,
đạo đức, chính trị, điều kiện sinh sống, làm việc và cƣ trú, quan hệ chính trị xã hội tạo địa bàn sinh sống và làm việc của con ngƣời [1], [16].
Mặc dù thuật ngữ môi trƣờng đƣợc hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau và
cũng đƣợc định nghĩa theo nhiều cách khác nhau nhƣng theo chúng tôi để đi
đến một khái niệm về môi trƣờng dễ đƣợc thừa nhận và dễ hiểu thì trong đó
phải kể tới các yếu tố cấu thành môi trƣờng, sự tác động của các yếu tố đó:
các yếu tố đó bao gồm các yếu tố tự nhiên và các yếu tố nhân tạo, chúng tồn
tại xung quanh con ngƣời và có ảnh hƣởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến đời
sống của con ngƣời và tự nhiên.
Con ngƣời, tự nhiên và xã hội có mối quan hệ gắn bó chặt chẽ với nhau,
bởi vậy mơi trƣờng bao gồm cả môi trƣờng tự nhiên và môi trƣờng xã hội.
Việc BVMT phải quan tâm đến cả việc giữ gìn và tơn tạo các di sản văn hóa
và đó cũng chính là việc bảo vệ và phát triển bền vững môi trƣờng [5], [16].
1.1.3. Giáo dục môi trƣờng
Giáo dục môi trƣờng đã có một lịch sử phát triển lâu dài. Đặc biệt trong
khoảng 10 năm gần đây kể từ khi Uỷ ban Thế giới về Môi trƣờng và phát
11
triển công bố báo cáo “Tƣơng lai của chúng ta” thì giáo dục mơi trƣờng đƣợc
nhắc đến một cách thƣờng xuyên trong các diễn đàn Quốc tế, Quốc gia cũng
nhƣ tại địa phƣơng, cơ sở giáo dục, nghiên cứu, sản xuất, kinh doanh và cơ
quan quản lý. Tuy nhiên, GDMT đƣợc hiểu theo những quan niệm khác nhau
và dẫn tới những vấn đề phức tạp trong thực thi GDMT.
Định nghĩa GDMT thƣờng đƣợc gắn với mục tiêu của GDMT. Định
nghĩa đƣợc chấp nhận một cách phổ biến nhất do Hội nghị Quốc tế về GDMT
của liên hợp Quốc tổ chức tại Tbilisi năm 1977 đƣa ra. Theo Hội nghị này thì
GDMT có mục đích: “Làm cho các cá nhân và các cộng đồng hiểu đƣợc bản
chất phức tạp của môi trƣờng tự nhiên và môi trƣờng nhân tạo là kết quả
tƣơng tác của nhiều nhân tố sinh học, lý học, xã hội, kinh tế và văn hóa; đem
lại cho họ kiến thức, nhận thức về giá trị, thái độ và kỹ năng thực hành để họ
tham gia một cách có trách nhiệm và hiệu quả trong phòng ngừa và giải quyết
các vấn đề MT và quản lý chất lƣợng môi trƣờng”.
GDMT cũng đƣợc quan niệm là: “Một quá trình thƣờng xuyên qua đó
con ngƣời nhận thức đƣợc MT của họ và thu đƣợc kiến thức, giá trị, kỹ năng,
kinh nghiệm cùng quyết tâm hành động giúp họ giải quyết các vấn đề MT
hiện tại và tƣơng lai, để đáp ứng các yêu cầu của các thế hệ hiện nay mà
không vi phạm khả năng đáp ứng các nhu cầu của các thế hệ tƣơng lai”.
Qua các định nghĩa nêu trên, có thể rút ra nhận xét tổng quát rằng,
GDMT nói chung (không phân biệt giáo dục cho đông đảo nhân dân giáo dục
trong các trƣờng phổ thông, giáo dục đại học, giáo dục chuyên nghiệp) có
mục tiêu đem lại cho đối tƣợng các vấn đề sau:
- Hiểu biết bản chất các vấn đề MT: Tính phức tạp, quan hệ nhiều mặt
nhiều chiều, tính hạn chế của tài nguyên thiên nhiên và khả năng chịu tải của
môi trƣờng. Quan hệ chặt chẽ giữa MT và phát triển, giữa MT địa phƣơng,
12
vùng, Quốc gia với MT khu vực toàn cầu. Mục tiêu này thực chất là trang bị
cho các đối tƣợng đƣợc giáo dục các kiến thức về MT.
- Nhận thức đƣợc ý nghĩa, tầm quan trọng của các vấn đề MT nhƣ một
nguồn lực để sinh sống, lao động và phát triển, đối với bản thân họ cũng nhƣ
đối với cộng đồng, quốc gia của họ và quốc tế, từ đó có thái độ, cách ứng xử
đúng đắn trƣớc các vấn đề MT, xây dựng cho mình quan niệm đúng đắn về ý
thức trách nhiệm, về giá trị nhân cách để dần hình thành các kỹ năng thu thập
số liệu và phát triển sự đánh giá thẩm mỹ. Nhƣ vậy, mục tiêu này có định
hƣớng xây dựng thái độ, cách đối xử thân thiện với MT.
- Tri thức, kỹ năng, phƣơng pháp hành động để nâng cao năng lực trong
việc lựa chọn phong cách sống thích hợp với việc sử dụng một cách hợp lý và
khôn ngoan các nguồn tài nguyên thiên nhiên để họ có thể tham gia có hiệu
quả vào việc phòng ngừa và giải quyết các vấn đề MT cụ thể nơi họ ở và làm
việc. Đây là mục tiêu về khả năng hành động cụ thể (hình 1.1).
Hiểu biết về mơi
trƣờng
- Vấn đề
- Ngun nhân
- Hậu quả
Thái độ đúng đắn
về môi trƣờng
- Nhận thức
- Thái độ
- Ứng xử - hậu quả
Khả năng hành động có
hiệu quả về môi trƣờng
- Kiến thức
- Kĩ năng
- Dự báo các tác động
- Tổ chức hành động
Hình 1.1. Ba mục tiêu của GDMT
GDMT trong một quốc gia thƣờng đƣợc phân thành các bộ phận phù hợp
với trình độ nhận thức và tính chất đặc thù của cƣơng vị cơng tác nhƣ:
- GDMT cho cộng đồng còn đƣợc gọi là nâng cao nhận thức về MT cho
quần chúng đƣợc thể hiện chủ yếu thông qua các phƣơng tiện thông tin đại
chúng, các hoạt động văn hóa, truyền thơng và các cuộc vận động quần chúng
rộng rãi, các hoạt động ngoại khóa.
13
- GDMT cho các nhà quản lý các cấp, các cán bộ ra quyết định đƣợc
thực hiện bằng nhiều biện pháp phù hợp.
- GDMT trong hệ giáo dục và đào tạo ở các trƣờng từ các trƣờng mẫu
giáo đến các trƣờng cao đẳng và đại học.
- Đào tạo nhân lực chuyên môn về MT, bao gồm công nhân lành nghề,
kỹ thuật viên, kỹ sƣ, cán bộ nghiên cứu giảng dạy. Nhƣ vậy, GDMT không
phải là việc học một lần trong đời, mà là học suốt đời. Và phải đƣợc tiến hành
giáo dục sâu rộng ngay từ tuổi ấu thơ tới tuổi trƣởng thành. Đối với lứa tuổi
nhỏ, GDMT có mục đích tạo nên “con ngƣời giác ngộ về MT”. Với lứa tuổi
trƣởng thành, mục đích này là “Ngƣời cơng dân có trách nhiệm về MT”. Với
ngƣời đang hoạt động sản xuất, giảng dạy, dịch vụ, quản lý, mục đích này lại
là hình thành “nhà chun mơn thấu hiểu về MT”. Mục đích cuối cùng của
GDMT là tiến tới xã hội hóa các vấn đề MT, nghĩa là tạo ra những cơng dân
có nhận thức, có trách nhiệm về MT và biết sống vì MT theo những nấc thang
đƣợc minh họa (hình 1.2).
Nhà chun mơn thấu
hiểu về MT
Ngƣời cơng dân có
trách nhiệm với MT
Con ngƣời giác ngộ MT
Hình 1.2. Các mục tiêu xã hội hóa GDMT
Một khi các vấn đề MT đã đƣợc xã hội hóa thì những lợi ích kinh tế cho
cộng đồng ngày càng một gia tăng và đặc biệt hiệu lực quản lý nhà nƣớc tăng
nhƣng gánh nặng chi phí giảm hẳn. Từ những kết quả nghiên cứu về các
phƣơng pháp khắc phục MT ở nhiều quốc gia trên thế giới, chúng ta đi đến
14
kết luận chung là: Khơng có giải pháp nào kinh tế và hiệu quả bằng việc đầu
tƣ vào con ngƣời thông qua công tác GDMT.
Nhƣ vậy, GDMT dựa trên những tri thức về mơi trƣờng mà hình thành
thái độ, ý thức, trách nhiệm và kĩ năng hành động thực tiễn của học sinh.
Chúng tôi coi đây là quan điểm chỉ đạo trong suốt quá trình nghiên cứu của
mình và theo chúng tơi có thể đƣa ra định nghĩa GDMT nhƣ sau: GDMT là
hoạt động giáo dục góp phần hình thành ý thức đúng đắn của con ngƣời đối
với MT nhằm mục đích bảo vệ, khai thác hợp lí tài nguyên thiên nhiên và
chống ơ nhiễm MT.
1.2. Tổng quan về tình hình GDMT trên thế giới và ở Việt Nam
1.2.1. Tình hình GDMT trên thế giới
BVMT chính là duy trì sự tồn tại và phát triển của xã hội loài ngƣời. Con
ngƣời khơng cịn cách nào khác, muốn tồn tại thì phải giữ gìn và BVMT mình
đang sống.
Trong một thế kỷ qua (thế kỷ XX), sự nghiệp giáo dục BVMT đã phát
triển mạnh mẽ và rộng khắp, nó đã nhận đƣợc sự ủng hộ và hợp tác của các tổ
chức quốc tế (Chính phủ và phi Chính phủ). Điều này đƣợc phản ánh không
chỉ qua các thông điệp, hiệp định và cơng ƣớc quốc tế, mà cịn bằng cả những
hành động thực tiễn [4].
Cách đây hơn 40 năm (1972), Liên hợp quốc đã tổ chức Hội nghị cấp cao
đầu tiên với sự có mặt của nhiều nguyên thủ quốc gia tại Stockholm (Thụy
Điển) để thảo luận về vấn đề “môi trƣờng và con ngƣời”.
Hội nghị đã nhất trí nhận định việc BVTN và MT là một trong hai nhiệm
vụ hàng đầu (bên cạnh nhiệm vụ chống chiến tranh và bảo vệ hịa bình) vào
ngày mùng 5 tháng 6 hàng năm, đã đi vào lịch sử nhƣ là một ngày hội lớn của
nhân loại trên thế giới nhằm mục đích nhắc nhở mọi ngƣời, mọi tầng lớp xã
hội bằng mọi hành động thiết thực của mình, hãy góp sức tích cực vào việc
15
ngăn chặn sự suy thối và hủy diệt của mơi trƣờng. Đặc biệt, hiện nay MT
đang còn trong nguy cơ bị thối hóa nghiêm trọng, đe dọa đến sự sống còn và
hạnh phúc của các thế hệ đang sống hiện nay và mai sau. Do vậy, GDBVMT
lại càng hết sức cần thiết.
Từ năm 1960, Liên Xô (cũ) đã đƣa vào dạy thử nghiệm giáo trình BVMT
và đến năm 1970 nó đã đƣợc áp dụng đại trà ở các trƣờng sƣ phạm.
Ở Mỹ, GDMT với tổ chức “Liên đoàn quốc gia bảo vệ cuộc sống hoang
dã” (NWF), ngƣời ta đã cho giảng dạy 33 bài giảng về MT có thể ứng dụng
ngay vào thực tế (dự án CLASS).
Còn ở Cộng hòa Pháp, Bộ giáo dục Pháp đặc biệt quan tâm và kết hợp
với các tổ chức quốc tế, các hội đoàn, các cấp chính quyền, các vƣờn quốc gia
để đƣa “Chƣơng trình hành động giáo dục mơi trƣờng” (PAE) vào các trƣờng
tiểu học và trung học phổ thơng. Ngồi việc mở rộng kiến thức MT, tăng số
tiết giảng về MT và BVMT ở trong lớp học, họ còn tổ chức các hoạt động
ngoài lớp học nhƣ tổ chức các cuộc dã ngoại, tham quan ngoại khóa, các cuộc
tìm hiểu về MT và BVMT.
Ở Philipin, từ năm 1974, Bộ giáo dục và văn hóa đã quyết định đƣa
chƣơng trình GDMT vào bậc tiểu học.
Còn Australia đã thành lập dự án về GDMT và đã tổ chức tiến hành bồi
dƣỡng GDMT cho đội ngũ giáo viên theo định kì tại các trung tâm giáo dục.
Ở Ấn Độ, 3 nguyên tắc chỉ đạo nội dung chƣơng trình GDMT là: Giáo
dục về MT, giáo dục vì MT và giáo dục qua MT. Ngay ở cấp tiểu học đã có
sách giáo khoa riêng về GDMT (chiếm 20% quỹ thời gian). Từ lớp 6 đến lớp
8, các nội dung GDMT đƣợc lồng ghép vào các môn học nhƣng tập trung vào
các vấn đề: Con ngƣời rất cần thực vật và động vật để sống, sự cân bằng trong
tự nhiên, vấn đề dân số, vấn đề ô nhiễm. Ở lớp 11, 12, học sinh đƣợc trang bị
những nội dung khái quát hơn nhƣ: hệ sinh thái, sinh quyển, khủng hoảng
16
sinh thái, bảo vệ các nguồn TNTN, những cố gắng trong nƣớc và trên thế giới
về BVTNTN.
Những việc làm tƣơng tự nhƣ trên còn thấy ở rất nhiều các nƣớc khác
nhƣ ở Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc,…
Từ những ví dụ đơn cử trên đây chúng ta có thể nhận thấy rằng GDMT
cho học sinh trong nhà trƣờng ở các nƣớc đã đạt hiệu quả cao. Kinh nghiệm ở
các nƣớc này đã cho thấy công tác GDMT trong nhà trƣờng đã đƣợc sự chỉ
đạo thống nhất từ trên xuống dƣới, có sự đầu tƣ nhất định và đƣợc tiến hành
cả trong chƣơng trình học tập nội khóa và ngoại khóa. Chúng tôi coi đây cũng
là những bài học kinh nghiệm quý giá về GDMT trong nhà trƣờng phổ thông
Việt Nam.
1.2.2. Tình hình GDMT ở Việt Nam
Ở nƣớc ta, vấn đề GDMT trong nhà trƣờng phổ thơng đƣợc chính thức
đề cập đến từ năm 1981, năm bắt đầu cải cách giáo dục phổ thông. Với sự
tham gia của Viện khoa học Giáo dục và các trƣờng đại học, cao đẳng trong
cả nƣớc, việc nghiên cứu đƣợc tiến hành và đã đƣa ra những phƣơng hƣớng
chung là: Nội dung GDMT trong trƣờng phổ thơng đƣợc thực hiện thơng qua
các mơn học có nhiều thuận lợi nhƣ: tìm hiểu tự nhiên xã hội (ở tiểu học), địa
lý, sinh học, giáo dục công dân (ở trung học cơ sở và trung học phổ thông).
Năm 1986, tài liệu về GDMT trong nhà trƣờng phổ thông đƣợc biên soạn
dùng làm tài liệu tham khảo cho các trƣờng phổ thông ở mức độ định hƣớng
cho một số mơn học có nhiều ƣu thế và cung cấp một số khái niệm chung về
môi trƣờng. Tháng 9/1996, Hội nghị GDMT tồn quốc cũng đã khẳng định lại
vai trị của GDMT trong nhà trƣờng và vẫn coi hình thức GDMT thơng qua
các mơn học là hình thức phổ biến mang lại hiệu quả trong giáo dục. Hội nghị
đã đề ra 8 nhiệm vụ cho các bậc học phổ thơng đó là: