..
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
––––––––––––––––––
TRẦN THỊ HƯƠNG GIANG
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM
CẤU TRÚC VÀ TÁI SINH TỰ NHIÊN RỪNG PHỤC HỒI
SAU NƯƠNG RẪY TẠI KHU BẢO TỒN ATK
HUYỆN ĐỊNH HÓA - TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành : LÂM HỌC
Mã số
: 60 62 60
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP
Người hướng dẫn khoa học: TS. TRẦN QUỐC HƯNG
THÁI NGUYÊN - 2010
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
––––––––––––––––––
TRẦN THỊ HƯƠNG GIANG
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM
CẤU TRÚC VÀ TÁI SINH TỰ NHIÊN RỪNG PHỤC HỒI
SAU NƯƠNG RẪY TẠI KHU BẢO TỒN ATK
HUYỆN ĐỊNH HÓA - TỈNH THÁI NGUYÊN
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP
THÁI NGUYÊN - 2010
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
1
MỞ ĐẦU
Rừng là nguồn tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá, có tác dụng nhiều
mặt đối với đời sống, kinh tế-xã hội và sự sinh tồn của con ngƣơì. Rừng cung cấp
khơng những sản phẩm có giá trị trực tiếp nhƣ gỗ, củi, tre nứa, nấm ăn, cây làm
thuốc, chim, thú rừng v.v..., mà rừng cịn có giá trị gián tiếp rất to lớn và vô cùng
quý giá nhƣ khả năng tự duy trì, bảo vệ mơi trƣờng sinh thái, điều hòa nhiệt độ làm
cho mùa hè mát mẻ, mùa đơng ấm áp, điều hồ dịng chảy và độ ẩm khơng khí, điều
hồ lƣợng CO2 trong khí quyển, làm giảm những tai hoạ về lũ lụt và sự dâng nƣớc
biển trong tƣơng lai. Rừng tự nhiên ở nƣớc ta hiện nay hầu hết đều là rừng thứ sinh
ở những mức độ thoái hoá khác nhau. Nguyên nhân chủ yếu là do con ngƣời khai
thác lạm dụng, đốt nƣơng làm rẫy.
Trong 10 năm trở lại đây, thực hiện chủ trƣơng chuyển đổi từ nền lâm nghiệp
nhà nƣớc tập trung sang nền lâm nghiệp xã hội, chính phủ đã giao quyền sử dụng
đất lâm nghiệp cho các tổ chức và hộ nông dân để trồng rừng, khoanh nuôi, bảo vệ.
Các chủ trƣơng, chính sách này đã có tác động tích cực, rừng đã đƣợc bảo vệ và dần
dần phục hồi trở lại, diện tích rừng ngày càng tăng, đất trống đồi núi trọc giảm. Các
giải pháp kỹ thuật dựa trên cơ sở lợi dụng triệt để khả năng tái sinh, diễn thế tự
nhiên của thảm thực vật cùng với các giải pháp đúng đắn về chính sách đất đai, vốn,
lao động đã góp phần nâng cao độ che phủ rừng của cả nƣớc. Tuy nhiên, do những
nghiên cứu về cấu trúc rừng phục hồi cịn ít, thiếu tính hệ thống nên ngƣời ta không
dám tác động vào rừng bằng bất kỳ biện pháp kỹ thuật nào, hoặc nếu có thì hiệu quả
của các biện pháp tác động không cao gây nhiều hậu quả tiêu cực đối với rừng.
Diện tích đất tự nhiên của huyện Định Hóa 52.272 ha, trong đó rừng phục
hồi sau nƣơng rẫy là Định Hóa 18.324 ha. Nhìn chung rừng tự nhiên vẫn ở tình
trạng suy thối, cịn xa mức ổn định và chƣa đạt hiệu quả bảo vệ môi trƣờng. Trong
thời gian qua, việc khai thác và sử dụng quá mức, công tác quản lý bảo vệ rừng kém
hiệu quả làm cho rừng giảm sút nhanh chóng cả về số lƣợng và chất lƣợng. Những
tác động này đã ảnh hƣởng lớn đến khả năng tồn tại của rừng, làm xáo trộn các quy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
2
luật cấu trúc và tái sinh tự nhiên của rừng, diễn thế rừng đi theo chiều hƣớng tiêu
cực, đất đai bị thối hố, rừng có sức sản xuất thấp và kém ổn định, tuy nhiên việc
khơi phục nó khơng dễ dàng và nhanh chóng đƣợc.
Thực trạng suy giảm nhanh chóng cả số lƣợng và chất lƣợng của rừng tự
nhiên đặt ra cho các nhà làm công tác lâm nghiệp một nhiệm vụ cấp bách là khôi
phục và phát triển rừng, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về gỗ, củi và bảo vệ môi
trƣờng sống của con ngƣời. Trong quản lý rừng, tác động lâm sinh là biện pháp kỹ
thuật then chốt để cải thiện và làm cho rừng có cấu trúc phù hợp nhất với mục đích
quản lý, nhằm đáp ứng đƣợc các yêu cầu đặt ra cho từng loại hình kinh doanh rừng.
Thực tiễn đã chứng minh rằng các giải pháp nhằm phục hồi rừng, quản lý rừng bền
vững chỉ có thể giải quyết thoả đáng một khi có sự hiểu biết đầy đủ về bản chất quy
luật sống của hệ sinh thái rừng. Do đó nghiên cứu cấu trúc rừng đƣợc xem là cơ sở
quan trọng nhất, giúp các nhà lâm nghiệp có thể chủ động trong việc xác lập các kế
hoạch và biện pháp kỹ thuật tác động chính xác vào rừng, góp phần quản lý và kinh
doanh rừng lâu bền. Đặc biệt đối với những khu vực có nhiều nƣơng rẫy, song chƣa
có đề tài nào nghiên cứu một cách có hệ thống.
Xuất phát từ những vấn đề của thực tiễn tôi thực hiện đề tài: "Nghiên cứu
một số đặc điểm cấu trúc và tái sinh tự nhiên rừng phục hồi sau nương rẫy tại
khu bảo tồn ATK huyện Định Hóa - tỉnh Thái Nguyên" nhằm đánh giá thực trạng
và đặc điểm cấu trúc và tái sinh tự nhiên của các giai đoạn rừng phục hồi tự nhiên
tại khu bảo tồn ATK, làm cơ sở khoa học đề xuất các giải pháp xúc tiến quá trình
phục hồi nhằm nâng cao chất lƣợng rừng và các quá trình diễn ra trong hệ sinh thái
rừng tự nhiên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
3
CHƢƠNG I
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CƢ́U
1.1. TRÊN THẾ GIỚI
1.1.1. Nghiên cƣ́u về cấu trúc rƣ̀ng
Cấu trúc rƣ̀ng là một khái niệm dùng để chỉ quy luật sắp xếp tổ hợp của các
thành phần cấu tạo nên quần xã thƣ̣c vật rƣ̀ng theo không gian và thời g ian (Phùng
Ngọc Lan, 1986) [27]. Cấu trúc rƣ̀ng bao gồm cấu trúc sinh thái, cấu trúc hì nh thái và
cấu trúc tuổi.
- Về cơ sở sinh thái của cấu trúc rừng
:
Rừng tự nhiên là một hệ sinh thái cực kỳ phức tạp bao gồm nhiều thành phần
với các qui luật sắp xếp khác nhau trong không gian và thời gian . Trong nghiên cƣ́u
cấu trúc rƣ̀ng ngƣời ta chia thành ba dạng cấu trúc là cấu trúc si
nh thái, cấu trúc không
gian và cấu trúc thời gian. Cấu trúc của lớp thảm thƣ̣cvật là kết quả của quá trì nh chọn
lọc tự nhiên, là sản phẩm của quá trình đấu tranh sinh tồn giữa thực vật với thực vật và
giƣ̃a thƣ̣c vật với hoàn cảnh sống. Trên quan điểm sinh thái thì cấu trúc rƣ̀ng chí nh là
hình thức bên ngồi phản ánh nội dung bên trong của hệ sinh thái rừng
.
Các nghiên cứu về cấu trúc sinh thái của rừng mƣa nhiệt đới đã đƣợc Richards
P.W (1959, 1968, 1970) [34], Baur. G.N. (1976) [2], ODum (1971) [75] tiến hành. Các
nghiên cƣ́u này thƣờng nêu lên quan điểm, khái niệm và mô tả định tính về tổ thành,
dạng sống và tầng phiến của rừng.
Baur G.N. (1976) [2] đã nghiên cƣ́u các vấn đề về cơ sở sinh thái học nói chung
và về cơ sở sinh thái học trong kinh doanh rừng mƣa nói riêng , trong đó đã đi sâu
nghiên cƣ́u các nhân tố cấu trúc rƣ̀ng, các kiểu xử lý về mặt lâm sinh áp dụng cho rừng
mƣa tƣ̣ nhiên. Tƣ̀ đó tác giả này đã đƣa ra nhƣ̃ng tổng kết hết sƣ́c phong phú về các
nguyên lý tác động xƣ̉ lý lâm sinh nhằm đem lại rƣ̀ng cơ bản là đều tuổi, rƣ̀ng không
đều tuổi và các phƣơng thức xử lý cải thiện rừng mƣa
.
Catinot (1965) [6]; Plaudy J [33] đã biểu diễn cấu trúc hì nh thái rƣ̀ng bằng các
phẫu đồ rƣ̀ng, nghiên cƣ́u các nhân tố cấu trúc sinh thái thông qua việc mô tả phân loại
theo các khái niệm dạng sớng, tầng phiến...
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
4
Odum E.P (1971) [75] đã hoàn chỉ nh học thuyết về hệ sinh thái trên cơ sở thuật
ngƣ̃ hệ sinh thái (ecosystem) của Tansley A.P, năm 1935. Khái niệm hệ sinh thái đƣợc
làm sáng tỏ là cơ sở để nghiên cứu các nhân tố cấu trúc trên quan điểm sinh thái
ọc.h
- Về mô tả hì nh thái cấu trúc rừng:
Hiện tƣợng thành tầng là một trong nhƣ̃ng đặc trƣng cơ bản về cấu trúc hì nh
thái của quần thể thực vật và là cơ sở để tạo nên cấu trúc tầng thứ . Phƣơng pháp vẽ
biểu đồ mặt cắ t đƣ́ng của rƣ̀ng đƣợc sƣ̉ dụng lần đầu tiên ở Guyan đến nay vẫn là
phƣơng pháp có hiệu quả để nghiên cƣ́u cấu trúc tầng của rƣ̀ng . Tuy nhiên phƣơng
pháp này có nhƣợc điểm là chỉ minh hoạ đƣợc cách sắp xếp theo hƣớng thẳng đứ ng
của các loài cây gỗ trong một diện tích có hạn
.
Richards P.W (1952) [76] đã phân biệt tổ thành thƣ̣c vật của rƣ̀ng mƣa thành hai
loại rừng mƣa hỗn hợp có tổ thành lồi cây phức tạp và rừng mƣa đơn ƣu có tổ thành
loài cây đơn giản, trong nhƣ̃ng lập đị a đặc biệt thì rƣ̀ng mƣa đơn ƣu chỉ bao gồm mợt
vài lồi cây. Cũng theo tác giả này thì rừng mƣa thƣờng có nhiều tầng (thƣờng có 3
tầng, trƣ̀ tầng cây bụi và tầng cây thân co).̉ Trong rƣ̀ng mƣa nhiệt đới, ngoài cây gỗ lớn,
cây bụi và các loài thân cỏ còn có nhiều loài cây leo đủ hì nh dáng và kí ch thƣớ,ccùng
nhiều thƣ̣c vật phụ sinh trên thân hoặc cành cây
.
Hiện nay, nhiều hệ thống phân loại thảm thƣ̣c vật rƣ̀ng đadƣ
̃ ̣ a vào các đặc trƣng
nhƣ cấu trúc và dạng sống, độ ƣu thế, kết cấu hệ thƣ̣c vật hoặc năng xuất thảm thƣ̣c vâ.̣ t
Trong các phƣơng pháp phân loại rƣ̀ng dƣ̣a theo cấu trúc và dạng sống của thảm thƣ̣c
vật, phƣơng pháp dƣ̣a vào hình thái bên ngồi của thảm thực vật đƣợc sử dụng nhiều
nhất. Richards P.W. (1952) [76] phân rƣ̀ng ở Nigeria thành 6 tầng dƣ̣a vào chiều cao
cây rƣ̀ng.
Nhƣ vậy, hầu hết các tác giả khi nghiên cƣ́u về tầng thƣ́ thƣờng đƣa ra nhƣ̃ng
nhận xét mang tí nh đị nh tí nh, việc phân chia tầng thƣ́ theo chiều cao mang tí nh cơ giới
nên chƣa phản ánh đƣợc sƣ̣ phân tầng phƣ́c tạp của rƣ̀ng tƣ̣ nhiên nhiệt đơ
.́i
- Nghiên cứu đị nh lượng cấu trúc rừng
:
Việc nghiên cƣ́u cấu trúc rừng đã có từ lâu và đƣợc chuyển dần từ mơ tả định
tính sang định lƣợng với sự hỗ trợ của thống kê toán học và tin học, trong đó việc mơ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
5
hình hố cấu trúc rừng, xác lập mối quan hệ giữa các nhân tố cấu trúc rừng đã đƣợc
nhiều tác giả nghiên cƣ́u có kết quả . Vấn đề về cấu trúc không gian và thời gian của
rƣ̀ng đƣợc các tác giả tập trung nghiên cƣ́u nhiều nhất . Rất nhiều tác giả quan tâm
nghiên cƣ́u cấu trúc không gian và thời gian của rƣ̀ng theo hƣớng đị nh lƣợng và dùng
các mơ hình tốn để mơ phỏng các qui luật cấu trúc (dẫn theo Trần Văn Con, 2001)
[13]. Bên cạnh đó các dạng hàm Meyer, Hyperbol, hàm mũ, Pearson, Poisson,... cũng
đƣợc nhiều tác giả sƣ̉ dụng để mô hì nh hoá cấu trúc rƣ̀ng.
Một vấn đề nƣ̃a có liên quan đến nghiên cƣ́u cấu trúc rƣ̀ng đó là việc phân
loại rừng theo cấu trúc và ngoại mạo hay ngoại mạo sinh thái (theo Ngô Quang Đê
và cộng sự, 1992) [16]. Cơ sở phân loại rƣ̀ng theo xu hƣớng này là đặc điểm phân
bố, dạng sống ƣu thế, cấu trúc tầng thƣ́ và một số đặc điểm hì nh thái khác của quần
xã thực vật rừng.
Tóm lại, trên thế giới, các cơng trình nghiên cứu về đặc điểm cấu trúc rừng nói
chung và rƣ̀ng nhiệt đới nói riêng rất phong phú, đa dạng, có nhiều cơng trình nghiên
cƣ́u cơng phu và đã đem lại hiệu quả cao trong kinh doanh rƣ̀ng. Tuy nhiên, các cơng
trình nghiên cứu về đặc điểm cấu trúc rừng tự nhiênphục hồi sau nƣơng rẫy còn rất ít
.
1.1.2. Nghiên cƣ́u về tái sinh rƣ̀ng
Tái sinh rừng là một q trình sinh học mang tính đặc thù của hệ sinh thái rừng
,
biểu hiện của nó là sƣ̣ xuất hiện của một thế hệ cây con của nhƣ
ng
̃ loài cây gỗ ở nhƣ̃ng
nơi còn hoàn cảnh rƣ̀ng: dƣới tán rƣ̀ng, chỗ trống trong rƣ̀ng, đất rƣ̀ng sau khai thác,
đất rƣ̀ng sau nƣơng rẫy. Vai trò lị ch sƣ̉ của lớp cây con này là thay thế thế hệ cây già
cỡi. Vì vậy tái sinh từng hiểu theo nghĩ a hẹp là quá trì nh phục hồi thành phần cơ bản
của rừng, chủ yếu là tầng cây gỗ.
Theo quan điểm của các nhà nghiên cƣ́u thì hiệu quả tái sinh rƣ̀ng đƣợc xác
đị nh bởi mật độ , tổ thành loài cây, cấu trúc tuổ i, chất lƣợng cây con, đặc điểm phân
bố. Sƣ̣ tƣơng đồng hay khác biệt giƣ̃a tổ thành lớp cây tái sinh và tầng cây gỗ lớn đã
đƣợc nhiều nhà khoa học quan tâm . Do tí nh chất phƣ́c tạp về tổ thành loài cây
trong đó chỉ có một
số loài có giá trị nên trong thƣ̣c tiễn
, ngƣời ta chỉ khảo sát
nhƣ̃ng loài cây có ý nghĩ a nhất đị nh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
,
6
Quá trình tái sinh tự nhiên ở rừng nhiệt đới vơ cùng phức tạp và cịn ít đƣợc
nghiên cƣ́u. Phần lớn tài liệu nghiên cƣ́u về tái sinh tƣ̣ nhiên của rƣ̀ng mƣa thƣờng chỉ
tập trung vào một số loài cây có giá trị kinh tế dƣới điều kiện rƣ̀ng đã í t nhiều bị biến
đổi. Van steenis (1956) [77] đã nghiên cƣ́u hai đặc điểm tái sinh phổ biến của rƣ̀ng
mƣa nhiệt đới là tái sinh phân tán liên tục của các loài cây chị u bóng và tái sinh vệt của
các lồi cây ƣa sáng.
Các cơng trình nghiên cứu về phân bố tái sinh tự nhiên rừng nhiệt đới đáng chú
ý là cơng trình nghiên cứu của Richards, P.W (1952) [76], Bernard Rollet (1974), tổng
kết các kết quả nghiên cƣ́u về phân bố số cây tái sinh tƣ̣ nhiên đã nhận xe:́ ttrong các ơ
có kích thƣớc nhỏ (1 x 1m, 1 x 1.5m) cây tái sinh tƣ̣ nhiên có dạng phân bố cụm, một
số í t có phân bố Poisson. Ở Châu Phi trên cơ sở các số liệu thu thập Tayloer (1954),
Barnard (1955) xác định số lƣợng cây tái sinh trong rừng nhiệt đới thiếu hụt cần thiết
phải bổ sung bằng trồng rừng nhân tạo. Ngƣợc lại, các tác giả nghiên cứu về tái sinh tự
nhiên rƣ̀ng nhiệt đới Châu Á nhƣ Budowski (1956), Bava (1954), Atinot (1965) lại
nhận đị nh dƣới tán rƣ̀ng nhiệt đới nhì n chung có đủ số lƣợng cây tái sinh có giá trị kinh
tế, do vậy các biện pháp lâm sinh đề ra cần thiết để bảo vệ và phát triển cây tái sinh có
sẵn dƣới tán rƣ̀ng(dẫn theo Nguyễn Duy Chuyên, 1996) [9].
Đối với rừng nhiệt đới thì các nhân tố sinh thái nhƣ nhân tố ánh sáng
(thông qua độ tàn che của rƣ̀n g), độ ẩm của đất , kết cấu quần thụ , cây bụi , thảm
tƣơi là nhƣ̃ng nhân tố ảnh hƣởng trƣ̣c tiếp đến quá trì nh tái sinh rƣ̀ng , cho đến nay
đã có nhiều công trì nh nghiên cƣ́u , đề cập đến vấn đề này . Baur G.N. (1976) [2]
cho rằng , sƣ̣ thiếu hụt ánh sáng ảnh hƣởng đến phát triển của cây con còn đối với
sƣ̣ nảy mầm và phát triển của cây mầm , ảnh hƣởng này thƣờng không rõ ràng và
thảm cỏ, cây bụi có ảnh hƣởng đến sinh trƣởng của cây tái sinh . Ở nhƣ̃ng quần thụ
kín tán, thảm cỏ và cây bụi kém phát triển nhƣng chúng vẫn có ảnh hƣởng đến cây
tái sinh. Nhìn chung ở rừng nhiệt đới , tổ thành và mật độ cây tái sinh thƣờng khá
lớn. Nhƣng số lƣợng loài cây có giá trị k inh tế thƣờng không nhiều và đƣợc chú ý
hơn, cịn các lồi cây có giá trị kinh tế thấp thƣờng ít đƣợc nghiên cứu , đặc biệt là
đối với tái sinh ở các trạng thái rƣ̀ng phục hời sau nƣơng rẫy .
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
7
H. Lamprecht (1989) [73] căn cƣ́ vào nhu cầu ánh sáng của các loài cây trong
suốt quá trì nh sống để phân chia cây rƣ̀ng nhiệt đới thành nhóm cây ƣa sáng
, nhóm cây
bán chịu bóng và nhóm cây chịu bóng. Kết cấu của quần thụ lâm phần có ảnh hƣởng
đến tái sinh rƣ̀ng. I.D.Yurkevich (1960) đã chƣ́ng minh độ tàn che tối ƣu cho sƣ̣ phát
triển bì nh thƣờng của đa số các loài cây gỗ la0,6
̀ - 0,7.
Độ khép tán của quần thụ ảnh hƣởng trực tiếp đến mật độ và sức sống của cây
con. Trong cơng trình nghiên cứu mối quan hệ qua lại giữa cây con và quần thụ
,
V.G.Karpov (1969) đã chỉ ra đặc điểm phƣ́c tạp trong quan hệ cạnh tranh về dinh
dƣỡng khoáng của đất, ánh sáng, độ ẩm và tí nh chất không thuần nhất của quan hệ qua
lại giữa các thực vật tuỳ thuộc đặc tính sinh vật học , t̉i và điều kiện sinh thái của
quần thể thƣ̣c vật(dẫn theo Nguyễn Văn Thêm, 1992) [48].
Trong nghiên cƣ́u tái sinh rƣ̀ng ngƣời ta nhận thấy rằng tầng cỏ và cây bụi qua
thu nhận ánh sáng, độ ẩm và các nguyên tố dinh dƣỡng khoáng của tầng đất mặt đã ảnh
hƣởng xấu đến cây con tái sinh của các loài cây gô
. ̃ Nhƣ̃ng quần thụ kí n tán, đất khô và
nghèo dinh dƣỡng khống do đó thảm cỏ và cây bụi sinh trƣởng kém nên ảnh hƣởng
của nó đến các cây gỗ tái sinh không đáng kể. Ngƣợc lại, nhƣ̃ng lâm phần thƣa, rƣ̀ng
đã qua khai thác thì thảm cỏ có điều kiện phát sinh mạnh mẽ . Trong điều kiện này
chúng là nhân tố gây trở ngại rất lớn cho tái sinh rƣ̀ng(Xannikov, 1967; Vipper, 1973)
(dẫn theo Nguyễn Văn Thêm, 1992) [48].
Nhƣ vậy, các cơng trình nghiên cứu đƣợc đề cập ở trên đã phần nào làm sáng tỏ
việc đặc điểm tái sinh tƣ̣ nhiên ở rƣ̀ng nhiệt đới. Đó là cơ sở để xây dƣ̣ng các phƣơng
thƣ́c lâm sinh hợp ly.́
Tái sinh tự nhiên của thảm thực vật sau nƣơng rẫy đƣợc một số tác giả nghiên
cƣ́u. Saldarriaga (1991) nghiên cƣ́u tại rƣ̀ng nhiệt đới ở Colombia và Venezuela nhận
xét: Sau khi bỏ hoá số lƣợng loài thƣ̣c vật tăng dần tƣ̀ ban đầu đến rƣ̀ng thành thục .
Thành phần của các loài cây trƣởng thành phụ thuộc vào tỷ lệ các lồi ngun thuỷ mà
nó đƣợc sống sót từ thời gian đầu của quá trình tái sinh, thời gian phục hồi khác nhau
phụ thuộc vào mức độ, tần số canh tác của khu vƣ̣c đó(dẫn theo Phạm Hồng Ban) [1].
Nhƣ̃ng loài cây gỗ tiên phong chết đi sau5-10 năm và đƣợc thay thế dần bằng các loài
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
8
cây rƣ̀ng mọc chậ m, ƣớc tính cần phải mất hàng trăm năm thì nƣơng rẫy cũ mới
chuyển thành loại hì nh rƣ̀ng gần với dạng nguyên sinh ban đâ.̀ u
Nghiên cƣ́u khả năng tái sinh tƣ̣ nhiên của thảm thƣ̣c vật sau nƣơng rẫy tƣ1-20
̀
năm ở vùng Tây Bắc Ấn Độ, Ramakrishnan (1981, 1992) đã cho biết chỉ số đa dạng
loài rất thấp. Chỉ số loài ƣu thế đạt đỉnh cao nhất ở pha đầu của quá trình diễn thế và
giảm dần theo thời gian bỏ hoá. Long Chun và cộng sƣ̣ (1993) đã nghiên cƣ́u đa dạng
thƣ̣c vật ở hệ sinh thái nƣơng rẫy tại Xishuangbanna tỉ nh Vân Nam, Trung Quốc nhận
xét: tại Baka khi nƣơng rẫy bỏ hoá đƣợc3 năm thì có 17 họ, 21 chi, 21 lồi thực vật, bỏ
hố 19 năm thì có 60 họ, 134 chi, 167 lồi. (dẫn theo Phạm Hờng Ban, 2000) [1].
Tóm lại, kết quả nghiên cƣ́u tái sinh tƣ̣ nhiên của thảm thƣ̣c vật rƣ̀ng trên thế
giới cho chúng ta nhƣ̃ng hiểu biết các phƣơng pháp nghiên cƣ́u , quy luật tái sinh tƣ̣
nhiên ở một số nơi. Đặc biệt, sƣ̣ vận dụng các hiểu biết về quy luật tái sinh để xây dƣ̣ng
các biện pháp kỹ thuật lâm sinh nhằm quản lý tài nguyên rừng bền vững
.
1.2. Ở VIỆT NAM
1.2.1. Nghiên cƣ́u cấu trúc rƣ̀ng
Trong vòng vài chục năm qua, nghiên cƣ́u về cấu trúc rừng là một trong những
nội dung quan trọng nhằm đề xuất các giải pháp kỹ thuật phù hợp . Thái Văn Trừng
(1978), Trần Ngũ Phƣơng (1970) cũng đã nghiên cứu cấu trúc sinh thái để làm căn cứ
phân loại thảm thƣ̣c vật rƣ̀ngViệt Nam.
Trần Ngũ Phƣơng (1970) [29] đã chỉ ra nhƣ̃ng đặc điểm cấu trúc của các thảm
thƣ̣c vật rƣ̀ng miền Bắc Việt Nam trên cơ sở kết quả điều tra tổng quát về tì nh hì nh
rƣ̀ng miền Bắc Việt Nam tƣ̀1961 đến 1965. Nhân tố cấu trúc đầu tiên đƣợc nghiên cƣ́u
là tổ thành và thơng qua đó một số quy luật phát triển của các hệ sinh thái rừng đƣợc
phát hiện và ứng dụng vào thực tiễn sản xuất
.
Khi nghiên cƣ́u kiểu rƣ̀ng kí n thƣờng xanh mƣa ẩm nhiệt đới ở nƣớc ta Thái
Văn Trƣ̀ng (1963, 1970, 1978) [59] đã đƣa ra mô hì nh cấu trúc tầng nhƣ: tầng vƣợt tán
(A1), tầng ƣu thế sinh thái (A2), tầng dƣới tán (A3), tầng cây bụi (B) và tầng cỏ quyết
(C). Thái Văn Trừng đã vận dụng và cải tiến, bổ sung phƣơng pháp biểu đồ mặt cắt
đƣ́ng của Davit - Risa để nghiên cƣ́u cấu trúc rƣ̀ng Việt Nam, trong đó tầng cây bụi và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
9
thảm tƣơi đƣợc vẽ phóng đại với tỷ lệ nhỏ hơn và có ghi ký hiệu thành phần lồi cây
của quần thể đối với nhƣ̃ng đặc trƣng sinh thái và vật hậu cùng biểu đờ khí hậu, vị trí
đị a lý, đị a hì nh. Bên cạnh đó, tác giả này còn dựa vào 4 tiêu chuẩn để phân chia kiểu
thảm thực vật rừng Việt Nam, đó là dạng sống ƣu thế của nhƣ̃ng thƣ̣c vật trong tầng
cây lập quần, đợ tàn che của tầng ƣu thế sinh thái, hình thái sinh thái của nó và trạng
mùa của tán lá. Với nhƣ̃ng quan điểm trên Thái Văn Trƣ̀ng đã phân chia thảm thƣ̣c vật
rƣ̀ng Việt nam thành 14 kiểu. Nhƣ vậy, các nhân tố cấu trúc rừng đƣợc vận dụng triệt
để trong phân loại rừng theo quan điểmsinh thái phát sinh quần thê.̉
Nguyễn Văn Trƣơng (1983) [60] khi nghiên cƣ́u cấu trúc rƣ̀ng hỗn loài đã xem
xét sự phân tầng theo hƣớng đị nh lƣợng , phân tầng theo cấp chiều cao một cách cơ
giới. Tƣ̀ nhƣ̃ng kết quả nghiên cƣ́u của các tác giả đi trƣớc , Vũ Đình Phƣơng (1987)
[31] đã nhận đị nh, việc xác đị nh tầng thƣ́ của rƣ̀ng lá rộng thƣờng x anh là hoàn toàn
hợp lý và cần thiết, nhƣng chỉ trong trƣờng hợp rƣ̀ng có sƣ̣ phân tầng rõ rệt có nghĩ a là
khi rƣ̀ng đã phát triển ổn đị nh mới sƣ̉ dụng phƣơng pháp đị nh lƣợng để xác đị nh giới
hạn của các tầng cây.
Đào Công Khanh (1996) [24] đã tiến hành nghiên cƣ́u một số đặc điểm cấu trúc
rƣ̀ng lá rộng thƣờng xanh ở Hƣơng Sơn, Hà Tĩnh làm cơ sở đề xuất một số biện pháp
lâm sinh phục vụ khai thác và nuôi dƣỡng rƣ̀ng. Nguyễn Anh Dũng (2000) [18] đã tiến
hành nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc tầng cây gỗ cho hai trạng thái rừng là IIA và
IIIA1 ở lâm trƣờng Sông Đà - Hồ Bình. Bùi Thế Đồi (2001) [17] đã tiến hành nghiên
cƣ́u một số đặc điểm cấu trúc quần xãthƣ̣c vật rƣ̀ng trên núi đá vôi tại ba đị a phƣơng ở
miền Bắc Việt Nam.
Vũ Đình Phƣơng, Đào Cơng Khanh [32] thƣ̉ nghiệm phƣơng pháp nghiên cƣ́u
một số quy luật cấu trúc, sinh trƣởng phục vụ điều chế rƣ̀ng lá rộng, hỗn loại thƣờng
xanh ở Kon Hà Nƣ̀ng- Gia Lai cho rằng đa số loài cây có cấu trúc đƣờng kí nh và chiều
cao giống với cấu trúc tƣơng ƣ́ng của lâm phần , đồng thời cấu trúc của loài cũng có
nhƣ̃ng biến động.
Về nghiên cƣ́u đị nh lƣợng cấu trú c rƣ̀ng thì việc mô hì nh hoá cấu trúc đƣờng
kính D 1.3 đƣợc nhiều ngƣời quan tâm nghiên cƣ́u và biểu diễn chúng theo các dạng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
10
hàm phân bố xác suất khác nhau, nổi bật là các công trì nh của các tác giả sau: Đồng Sĩ
Hiền (1974) [19] dùng hàm Meyer và hệ đƣờng cong Poisson để nắn phân bố thực
nghiệm số cây theo cỡ đƣờng kí nh cho rƣ̀ng tƣ̣ nhiên làm cơ sở cho việc lập biểu độ
thon cây đƣ́ng ở Việt Nam . Nguyễn Hải Tuất (1982, 1986) [62,63] đã sƣ̉ dụng h àm
phân bố giảm, phân bố khoảng cách để biểu diễn cấu trúc rƣ̀ng thƣ́ sinh và áp dụng quá
trình Poisson vào nghiên cứu cấu trúc quần thể rừng, Trần Văn Con (1991) [58] đã áp
dụng hàm Weibull để mô phỏng cấu trúc đƣờng kínhcho rƣ̀ng khợp ở Đăklăk, Lê Sáu
(1996) [36] đã sƣ̉ dụng hàm Weibull để mô phỏng các quy luật phân bố đƣờng kí nh ,
chiều cao tại khu vƣ̣c Kon Hà Nƣ̀ng, Tây Nguyên, Bùi Văn Chúc (1996) [7] đã nghiên
cƣ́u cấu trúc rƣ̀ng phòng hộ đầu nguồn Lâm trƣờng sông Đà ở các trạng thái rừng IIA,
IIIA1 và rừng trồng, làm cơ sở cho việc lựa chọn lồi cây
,...
Nhìn chung, các cơng trình nghiên cứu về cấu trúc rừng gần đây thƣờng thiên
về việc mô hì nh hoá các quy luật k ết cấu lâm phần và việc đề xuất các biện pháp kỹ
thuật tác động vào rƣ̀ng thƣờng í t đề cập đến các yếu tố sinh thái nên chƣa thƣ̣c sƣ̣ đáp
ứng mục tiêu kinh doanh rừng ổn định lâu dài . Muốn đề xuất đƣợc các biện pháp kỹ
thuật lâm sinh chí nh xác, đòi hỏi phải nghiên cƣ́u cấu trúc rƣ̀ng một cách đầy đủ và
phải đứng trên quan điểm tổng hợp về sinh thái học
, lâm học và sản lƣợng.
1.2.2. Nghiên cƣ́u về tái sinh rƣ̀ng
Rƣ̀ng nhiệt đới Việt Nam mang nhƣ̃ng đặc điểm tái sinh của rƣ̀ng nhiệt đới nói
chung, nhƣng do phần lớn là rƣ̀ng thƣ́ sinh bị tác động của con ngƣời nên nhƣ̃ng quy
luật tái sinh đã bị xáo trộn nhiều. Đã có nhiều công trì nh nghiên cƣ́u về tái sinh rƣ̀ng
nhƣng tổng kết thành qui luật tái sinh cho tƣ̀ng loại rƣ̀ng thì còn rất í .t Một số kết quả
nghiên cƣ́u về tái sinh thƣờng đƣợc đề cập trong các công trì nh nghiên cƣ́u về thảm
thƣ̣c vật, trong các báo cáo khoa học và một phầncông bố trên các tạp chí.
Trong thời gian tƣ̀ năm1962 đến năm 1969, Viện Điều tra - Quy hoạch rƣ̀ng đã
điều tra tái sinh tƣ̣ nhiên theo các "loại hình thực vật ƣu thế" rƣ̀ng thƣ́ sinh ở Yên Bái
(1965), Hà Tĩnh (1966), Quảng Bình (1969) và Lạng Sơn (1969). Đáng chú ý là kết
quả điều tra tái sinh tự nhiên ở vùng sông Hiếu(1962-1964) bằng phƣơng pháp đo đếm
điển hì nh. Tƣ̀ kết quả điều tra tái sinh , dƣ̣a vào mật độ cây tái sinh , Vũ Đình Huề
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
11
(1969) [21] đã phân chia khả năng tái sinh rƣ̀ng thành5 cấp, rất tốt, tốt, trung bì nh, xấu
và rất xấu. Nhìn chung nghiên cứu này mới chỉ chú trọng đến số lƣợng mà chƣa đề cập
đến chất lƣợng cây tái sinh. Cũng từ kết quả điều tra trên, Vũ Đình Huề (1975) [22] đã
tởng kết và rút ra nhận xét, tái sinh tự nhiên rừng miền Bắc Việt Nam mang những đặc
điểm tái sinh của rƣ̀ng nhiệt đới. Dƣới tán rƣ̀ng nguyên sinh, tổ thành loài cây tái sinh
tƣơng tƣ̣ nhƣ tầng cây gỗ; dƣới tán rƣ̀ng thƣ́ sinh tồn tại nhiều loài cây gỗ mềm kém giá
trị và hiện tƣợng tái sinh theo đám đƣợc thể hiện rõ nét tạo nên sự phân bố số cây
không đồng đều trên mặt đất rƣ̀ng . Với nhƣ̃ng kết quả đó , tác giả đã x ây dƣ̣ng biểu
đánh giá tái sinh áp dụng cho các đối tƣợng rƣ̀ng lá rộng, miền Bắc nƣớc ta.
Nguyễn Vạn Thƣờng (1991) [53] đã tổng kết và đƣa ra kết luận về tì nh hì nh
tái sinh tự nhiên ở một số khu rừng miền Bắc Việt Nam n
hƣ sau : Hiện tƣợng tái
sinh dƣới tán rƣ̀ng của nhƣ̃ng loài cây gỗ đã tiếp diễn liên tục , không mang tí nh chu
kỳ. Sƣ̣ phân bố cây tái sinh rất không đồng đều , số cây mạ chiếm ƣu thế rõ rệt so
với số cây ở cấp tuổi khác.
Khi bàn về vấn đề đảm bảo tái sinh trong khai thác rừng
, Phùng Ngọc Lan
(1984) [26] đã nêu kết quả tra dặm hạt Lim xanh dƣới tán rƣ̀ng ở lâm trƣờng Hƣ̃u
Lũng, Lạng Sơn. Ngay tƣ̀ giai đoạn nảy mầm , bọ xít là nhân tố gây ảnh hƣởng đ áng
kể đến tỷ lệ nảy mầm.
Thái Văn Trừng (1978) [59] khi nghiên cƣ́u về thảm thƣ̣c vật rƣ̀ng Việt Nam ,
đã kết luận: ánh sáng là nhân tố sinh thái khống chế và điều khiển quá trình tái sinh
tƣ̣ nhiên trong thảm thƣ̣c vật rƣ̀n g. Nếu các điều kiện khác của môi trƣờng nhƣ đất
rƣ̀ng, nhiệt độ , độ ẩm dƣới tán rƣ̀ng chƣa thay đổi thì tổ hợp các loài cây tái sinh
không có nhƣ̃ng biến đổi lớn và cũng không diễn thế một cách tuần hoàn trong
không gian và theo thời gian mà diễn thế theo những phƣơng thức tái sinh có qui
luật nhân quả giƣ̃a sinh vật và môi trƣờng.
Mối quan hệ giƣ̃a cấu trúc rƣ̀ng với lớp cây tái sinh trong rƣ̀ng hỗn loài cũng
đã đƣợc đề cập trong công trì nh ng hiên cƣ́u của Nguyễn Văn Trƣơng (1983) [60].
Theo tác giả , cần phải thay đổi cách khai thác rƣ̀ng cho hợp lý vƣ̀a cung cấp đƣợc
gỗ, vƣ̀a nuôi dƣỡng và tái sinh đƣợc rƣ̀ng . Muốn đảm bảo cho rƣ̀ng phát triển liên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
12
tục trong điều kiện quy luật đào thải tƣ̣ nhiên hoạt động thì rõ ràng là lớp cây dƣới
phải nhiều hơn lớp cây kế tiếp nó ở phía trên . Điều kiện này không thƣ̣c hiện đƣợc
trong rƣ̀ng tƣ̣ nhiên ổn đị nh mà chỉ có trong rƣ̀ng chuẩn có hiện tƣợng t ái sinh liên
tục đã đƣợc sự điều tiết khéo léo của con ngƣời.
Nhiều nghiên cƣ́u tái sinh khác nhằm khoanh nuôi phục hồi rƣ̀ng của các
tác giả Vũ Đình Huề (1975) [22], Ngơ Văn Trai (1995) [58], đã nghiên cƣ́u quá
trình tái sinh tƣ̣ nhiên thảm thƣ̣c vật rƣ̀ng thông qua việc nghiên cƣ́u số lƣợng
cây tái sinh .
Vũ Tiến Hinh (1991) [20] nghiên cƣ́u đặc điểm quá trì nh tái sinh của rƣ̀ng tƣ̣
nhiên ở Hƣ̃u Lũng (Lạng Sơn) và vùng Ba Chẽ (Quảng Ninh) đã nhận xét: hệ số tổ
thành tính theo % sớ cây của tầng tái sinh và tầng cây cao có liên hệ chặt chẽ
. Đa
phần các loài có hệ số tổ thành tầng cây cao càng lớn thì hệ số tổ thành tầng tái sinh
cũng vậy.
Hiện tƣợng tái sinh lỗ trống ở rừng thứ sinh Hƣơng Sơn , Hà Tĩnh đã đƣợc
Phạm Đình Tam (1987) [44] làm sáng tỏ . Theo tác giả , số lƣợng cây tái sinh xuất
hiện khá nhiều dƣới các lỗ trống khác nhau . Lỗ trống càng lớn , cây tái sinh càng
nhiều và hơn hẳn nhƣ̃ng nơi kí n tán . Tƣ̀ đó tác giả đề xuất phƣơng thƣ́c khai thác
chọn, tái sinh tự nhiên cho đối tƣợng rừng khu vực này.
Trong một công trì nh nghiên cƣ́u về cấu trúc , tăng trƣởng trƣ̃ lƣợng và tái
sinh tƣ̣ nhiên rƣ̀ng thƣờng xa nh lá rộng hỗn loài ở ba vùng kinh tế (Sông Hiếu, Yên
Bái và Lạng Sơn ), Nguyễn Duy Chuyên (1988) [30] đã khái quát đặc điểm phân bớ
của nhiều lồi cây có giá trị kinh doanh và biểu diễn bằng các hàm lý thuyết . Tƣ̀ đó
làm cơ sở đị nh hƣớng các giải pháp lâm sinh cho các vùng sản xuất nguyên liệu.
Khi nghiên cƣ́u quy luật phân bố cây tái sinh tƣ̣ nhiên rƣ̀ng lá rộng thƣờng
xanh hỗn loại vùng Quỳ Châu Nghệ An . Nguyễn Duy Chuyên (1996) [9] đã nghiên
cƣ́u phân bố cây tái sinh theo chiều cao , phân bố tổ thành cây tái sinh , số lƣợng cây
tái sinh. Trên cơ sở phân tí ch toán học về phân bố cây tái sinh cho toàn lâm phần tác
giả cho rằng loại rừng trung bình
(IIIa2) cây tái sinh tƣ̣ nhi ên có dạng phân bố
Poisson, ở các loại rừng khác cây tái sinh có phân bố cụm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
13
Nghiên cƣ́u về tái sinh tƣ̣ nhiên trong rƣ̀ng chặt chọn ở Lâm trƣờng Hƣơng
Sơn - Hà Tĩnh, Trần Xuân Thiệp (1995) [50] đã đị nh lƣợng các cây tái sinh tƣ̣ nhiên
trong các trạng thái rƣ̀ng khác nhau . Theo tác giả , rƣ̀ng thƣ́ sinh có số lƣợng cây tái
sinh lớn hơn rƣ̀ng nguyên sinh . Tác giả còn thống kê các cây tái sinh theo
chiều cao , cây tái sinh triển vọng có chiều cao
6 cấp
>1,5m. Khi nghiên cƣ́u tái sinh tƣ̣
nhiên sau khai thác chọn tại Lâm trƣờng Hƣơng Sơn
- Hà Tĩnh , Trần Cẩm Tú
(1998) [61] cho rằng : áp dụng phƣơng thức xúc tiến tái sinh tự nhiên có thể đảm
bảo khơi phục vốn rừng , đáp ƣ́ng mục tiêu sƣ̉ d ụng tài nguyên rừng bền vững . Tuy
nhiên, các biện pháp kỹ thuật tác động phải có tác dụng thúc đẩy cây tái sinh mục
đí ch sinh trƣởng và phát triển tốt , khai thác rƣ̀ng phải đồng nghĩ a với tái sinh rƣ̀ng ,
phải chú trọng đi ều tiết tầng tán của rừng ; đảm bảo cây tái sinh phân bố đều trên
tồn bộ diện tích rừng ; trƣớc khi khai thác , cần thƣ̣c hiện các biện pháp mở tán
rƣ̀ng, chặt cây gieo giống , phát dọn dây leo cây bụi và sau khai thác phải ti ến hành
dọn vệ sinh rừng.
Đánh giá vai trò tái sinh và phục hồi rƣ̀ng tƣ̣ nhiên ở các vùng miền Bắc
,
Trần Xuân Thiệp [51] nghiên cƣ́u tập trung vào sƣ̣ biến đổi về lƣợng , chất lƣợng
của tái sinh tự nhiên và rừng phục hồi
. Qua đó , tác giả kết luận : Rƣ̀ng phục hồi
vùng Đông Bắc chiếm trên 30% diện tí ch rƣ̀ng hiện có , lớn nhất so với các vùng
khác. Khả năng phục hồi hình thành các rừng vƣờn, trang trại rƣ̀ng đang phát triển ở
các tỉnh trong vùng. Rƣ̀ng Tây Bắc phần lớn diện tí ch rƣ̀ng phục hồi sau nƣơng rẫy ,
diễn thế rƣ̀ng ở nhiều vùng xuất hiện nhóm cây ƣa sáng chị u hạn hoặc rụng lá , kích
thƣớc nhỏ và nhỡ là chủ yếu và nhóm cây lá kim rất khó tái sinh phụ c hồi trở lại do
thiếu lớp cây mẹ...
Trần Ngũ Phƣơng (1970) [29] khi nghiên cƣ́u về kiểu rƣ̀ng nhiệt đới mƣa
mùa lá rộng thƣờng xanh đã có nhận xét : “Rƣ̀ng tƣ̣ nhiên dƣới tác động của con
ngƣời khai thác hoặc làm nƣơng rẫy , lặp đi lặp lại nhiều lần thì kết quả cuối cùng là
sƣ̣ hì nh thành đất trống, đồi núi trọc. Nếu chúng ta để thảm thƣ̣c vật hoang dã tƣ̣ nó
phát triển lại thì sau một thời gian dài trảng cây bụi
, trảng cỏ sẽ chuyển dần lên
nhƣ̃ng dạng thƣ̣c bì cao hơn thông qua quá trì nh tái sinh tƣ̣ nhiên và cuối cùng rƣ̀ng
khí hậu sẽ có thể phục hồi dƣới dạng gần giống rừng khí hậu ban đầu” .
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
14
Trần Ngũ Phƣơng (2000) [30] khi nghiên cƣ́u các quy luật phát triển rƣ̀ ng tƣ̣
nhiên miền Bắc Việt Nam đã nhấn mạnh quá trì nh diễn thế thƣ́ sinh của rƣ̀ng tƣ̣
nhiên nhƣ sau : “Trƣờng hợp rƣ̀ng tƣ̣ nhiên có nhiều tầng khi tầng trên già cỗi , tàn
lụi rồi tiêu vong thì tầng kế tiếp sẽ thay thế
; trƣờng hợp nếu chỉ có một tầng thì
trong khi nó già cỗi một lớp cây con tái sinh xuất hiện và sẽ thay thế nó sau khi nó
tiêu vong, hoặc cũng có thể một thảm thƣ̣c vật trung gian xuất hiện thay thế , nhƣng
về sau dƣới lớp thảm thƣ̣ c vật trung gian này sẽ xuất hiện một lớp cây con tái sinh
lại rừng cũ trong tƣơng lai và sẽ thay thế thảm thực vật trung gian này , lúc bấy giờ
rƣ̀ng cũ sẽ đƣợc phục hồi”.
Thƣ̣c tế cho thấy , với điều kiện nƣớc ta hiện nay , nhiều khu vƣ̣c vẫn phải
trông cậy vào tái sinh tƣ̣ nhiên còn tái sinh nhân tạo mới chỉ đƣợc triển khai trên
quy mơ hạn chế . Vì vậy , nhƣ̃ng nghiên cƣ́u đầy đủ về tái sinh tƣ̣ nhiên cho tƣ̀ng
đối tƣợng rƣ̀ng cụ thể là hết sƣ́c cần
thiết nếu ḿn đề x́t biện pháp kỹ tḥt
chính xác .
1.2.3. Một số nghiên cƣ́u về rƣ̀ng phục hồi sau nƣơng rẫy ở Việt Nam .
Canh tác nƣơng rẫy là hoạt động canh tác truyền thống của nhiều dân tộc
sống ở miền núi nƣớc ta , hiện nay nó vẫn đang tồn tại , nhƣng đã có nhiều thay đổi
so với trƣớc đây. Ở nƣớc ta, tài liệu nghiên cứu về canh tác nƣơng rẫy cịn rất ít , tuy
nhiên có thể kể đến một số công trì nh nhƣ:
Viện khoa học Lâm nghiệp
(2001) [67] xây dƣ̣ng chuyên đề về canh tác
nƣơng rẫy . Chuyên đề đã giới thiệu các công trì nh nghiên cƣ́u về đánh giá hiện
trạng canh tác nƣơng rẫy ở Tây Nguyên
(1998-1999) (Đỗ Đình Sâm và cộng sự ),
canh tác nƣơng rẫy của một số dân tộc th iểu số ở Tây Nguyên (Võ Đại Hải , Trần
Văn Con, Nguyễn Xuân Quát và cộng sƣ̣ ), kết quả nghiên cƣ́u xây dƣ̣ng mô hì nh
canh tác nƣơng rẫy theo hƣớng sƣ̉ dụng đất bền vƣ̃ng ở Tây Bắc (Ngô Đì nh Quế và
cộng sƣ̣). Các tác giả đã phân tích khá sâu sắc về tập quán canh tác nƣơng rẫy ở Tây
Nguyên và các chí nh sách , giải pháp sử dụng hợp lý đất rừng . Giới thiệu kết quả
bƣớc đầu khảo nghiệm 4 mô hì nh sƣ̉ dụng cây họ đậu để làm tăng độ che phủ , phục
hồi nhanh độ phì đất bỏ hoá và làm tăng năng suất cây trồng nông nghiệp .
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
15
Công trì nh nghiên cƣ́u của Hà Văn Tuế - Đỗ Hữu Thƣ - Lê Đồng Tấn (1985)
[68] nghiên cƣ́u khả năng tái sinh và quá trì nh sinh trƣởng phát triển thảm thƣ̣c vật
rƣ̀ng trên đất sau nƣơng rẫy ở Lâm trƣơng Sơ Pai đã kết luận: tái sinh sau nƣơng rẫy
có số lƣợng lồi nhiều ở năm thứ nhất giảm ở năm thứ hai, thƣ́ ba và ổn đị nh tƣ̀ năm
thƣ́ tƣ trở đi. Thảm thực vật tái sinh sau nƣơng rẫy nếu không bị tàn phá chắc chắn
sẽ hình thành một thảm thực vật rừng đạt đƣợc những yêu cầu kinh tế và sinh thái .
Đỗ Hữu Thƣ, Trần Đì nh Lý , Lê Đồng Tấn (1994) [52] dƣ̣a vào các trạng thái
thƣ̣c bì đã đƣợc phân chia trên cơ sở bảng phân loại của Loeschau (1966) và Quy
phạm thiết kế kinh doanh rừng của Bộ Lâm Nghiệp và theo phƣơng pháp của Thái
Văn Trƣ̀ng đã nghiên cƣ́u các trạng thái thƣ̣c bì kiểu IA
, IB, IC, IIA, IIB đƣa ra
nhận xét, trong suốt quá trì nh phục hồi tƣ̣ nhiên thảm thƣ̣c vật rƣ̀ng trƣớc khi đạt tới
giai đoạn thuần thục , thành phần loài và số lƣợng cây gỗ trên một diện tích nhất
đị nh có xu hƣơng giảm dần , đơn giản hoá để tái ổn đị nh. Tuy nhiên, trong giai đoạ n
đầu của quá trì nh tƣ̣ phục hồi thảm thƣ̣c vật rƣ̀ng , quy luật này biểu hiện chƣa rõ
ràng và có thể có những xáo trộn.
Lê Trọng Cúc và Phạm Hồng Ban
(1996) [15] nghiên cƣ́u động thái thảm
thƣ̣c vật rƣ̀ng sau nƣơng rẫy ở hu yện Con Cuông , tỉnh Nghệ An chọn đối tƣợng là
rƣ̀ng tái sinh tƣ̣ nhiên sau nƣơng rẫy 1 năm, 2 năm, 4 năm, đã khẳng đị nh trên cả ba
khu rƣ̀ng tái sinh tƣ̣ nhiên sau nƣơng rẫy tƣ̀ 1 đến 4 năm có tổ thành các lớp tái sinh
tƣ̣ nhiên khá phong phú . Ngoài ra do ảnh hƣởng của canh tác nƣơng rẫy nên một số
loài gặp ở chân đồi nhiều hơn và càng lên cao càng có xu hƣớng giảm dần . Tƣ̀ khi
nƣơng rẫy bắt đầu bỏ hoá , quá trình phục hồi tự nhiên của thảm thực vật k hi đạt tới
một thời gian thành thục , thành phần loài và số lƣợng cây gỗ trên một đơn vị điện
tích nhất định có xu hƣớng giảm dần , đơn giản hoá để tái ổn đị nh . Tuy nhiên khả
năng tái sinh của các loài sau nƣơng rẫy rất ch ậm, đó là một trong nhƣ̃ng nguyên
nhân dẫn đến sƣ̣ suy thái thảm thƣ̣c vật rƣ̀ng ở tỉ nh Nghệ An . Ngồi ra tác giả cịn
đƣa ra một số kiến nghị nhằm hạn chế việc phát nƣơng làm rẫy của đờng bào các
dân tợc miền núi.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
16
Lâm Phú c Cố (1994, 1996) [10, 11] nghiên cƣ́u diễn thế rƣ̀ng thƣ́ sinh sau
nƣơng rẫy ở Púng Luông , Mù Cang Chải , tỉnh Yên Bái đã phân chia thành 5 giai
đoạn và kết luận : diễn thế thƣ́ sinh sau nƣơng rẫy theo hƣớng đi lên tiến tới rƣ̀ng
cao đỉ nh. Tổ thành loài tăng dần theo các thời gian phát triển tƣ̀ 4 loài (dƣới 5 năm)
tăng dần lên 5 loài (trên 25 năm). Rƣ̀ng phục hồi có một tầng cây gỗ giao tán ở thời
gian 10 tuổi và đạt độ tàn che 0,4.
Lê Đồng Tấn (1993-1999) [40, 41] nghiên cƣ́u quá trì nh phục hồi tƣ̣ nhiên
một số quần xã thƣ̣c vật sau nƣơng rẫy tại Sơn La theo phƣơng pháp kết hợp điều
tra ô tiêu chuẩn 400m2 cho các đối tƣợng là thảm thƣ̣c vật phục hồi sau nƣơng rẫy
và theo dõi ô định vị 2000m2. Tác giả kết luận: mật độ cây tái sinh giảm dần tƣ̀ chân
đồi lên đỉ nh đồi . Tổ hợp loài cây ƣu thế trên ba vị trí đị a hì nh và
3 cấp độ dốc là
giống nhau. Sƣ̣ khác nhau chí nh là hệ số tổ thành các loài trong tổ hợp đó.
Lê Đồng Tấn - Đỗ Hữu Thƣ (1998) [44] nghiên cƣ́u thảm thƣ̣c vật tái sinh
trên đất sau nƣơng rẫy tại Sơn La qua 3 giai đoạn phát triển : giai đoạn I (tuổi tƣ̀ 4
đến 5), giai đoạn II (tuổi 9 đến 10), giai đoạn III (tuổi 14 đến 15) và nhận xét: Trong
15 năm đầu, thảm thực vật tái sinh trên đất sau nƣơng rẫy có số lƣợng lồi đều tăng
lên qua các giai đoạn phát triển . Sau 3 giai đoạn phát triển thảm thƣ̣c vật tái sinh
trên đất sau nƣơng rẫy thể hiệ n một quá trì nh thay thế tổ thành rất rõ ràng , lƣợng
tăng trƣởng của thảm thƣ̣c vật không cao .
Qua điều tra đánh giá thƣ̣c trạng canh tác nƣơng rẫy các tỉ nh Tây Nguyên Đỗ
Đì nh Sâm, Phạm Đình Tam, Ngũn Trọng Khơi (2000) [35] nhận thấy rằng: sau khi
bỏ hoá 1 năm thảm thƣ̣c vật đã phục hồi đạt độ che phủ trên 50% và sau 8 năm nếu
không có tác động đốt phá thì đợ che phủ đạt 85% có nơi 95%. Đặc biệt là một số
dạng rẫy trồng đậu xanh có thời gian đất nghỉ 1 năm là 8-9 tháng thì cây cỏ phục hồi
cũng đạt độ che phủ 40%. Sau khi bỏ hoá tƣ̀ 3 năm trở lên cây tái sinh mục đí ch đạt
1500 cây/ha. Độ tàn che của những cây gỗ tái sinh cao trên3m, đạt tƣ̀ 0,2 ở đối tƣợng
bỏ hoá 3 - 5 năm, đạt 0,3 ở đối tƣợng bỏ hoá trên 5 năm và đạt 0,4 ở đối tƣợng bỏ hoá
trên 8 năm. Nhƣ vậy ở dạng bỏ hoá trên 5 năm đã có khả năng đạt đƣợc mƣ́c độ rƣ̀ng
thƣa và nếu có biện pháp bảo vệ thì độ tàn che có thể càng tăng lên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
17
Phạm Hồng Ban (2000) [1] nghiên cƣ́u tí nh đa dạng sinh học của hệ sinh
thái sau nƣơng rẫy ở vùng Tây Nam Nghệ An
, tác giả đã xác định thành phần
lồi, mật đợ cá thể và phở dạng sớng của thảm thƣ̣c vật phục hồi
sau nƣơng rẫy
theo thời gian bỏ hoá . Theo tác giả , hệ thƣ̣c vật sau nƣơng rẫy ở vùng đệm Pù
Mát (Nghệ An ) khá đa dạng về thành phần lồi , gờm 586 lồi thuộc 334 chi, 105
họ thực vật bậc cao có mạch .
Đặng Kim Vui (2002) [68] khi nghiên cƣ́u cấu trúc rƣ̀ng phục hồi sau nƣơng
rẫy ở huyện Đồng Hỷ , tỉnh Thái Nguyên với đối tƣợng là rừng phục hồi tự nhiên ở
các giai đoạn tuổi khác nhau , đã nghiên cƣ́u về cấu trúc tổ thành loài , cấu trúc dạng
sống, cấu trúc hì nh thái, mật độ, độ phủ,... của các trạng thái rừng và kết luận : Tổng
số loài cây của hệ sinh thái rƣ̀ng phục hồi giảm dần khi giai đoạn tuổi tăng lên, đồng
thời số loài cây gỗ tăng dần , số loài cây cỏ , cây bụi giảm nhanh . Theo quá trì nh
phục hồi, trạng thái rừng có sự thay đổi về tầng thứ và thành phần thực vật ở các
tầng, ở giai đoạn cuối của quá trình phục hồi
(tƣ̀ 10 - 15 tuổi) rƣ̀ng có cấu trúc 5
tầng rõ rệt . Trên cơ sở đó tác giả đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả phục
hồi rƣ̀ng sau nƣơng rẫy.
Nghiên cƣ́u sƣ̣ biến động về mật độ và tổ thành loài tái sinh trong các trạng
thái thực bì ở tỉnh Quảng Ninh , Nguyễn Thế Hƣng (2003) [23] nhận xét trong lớp
cây tái sinh tƣ̣ nhiên ở rƣ̀ng non phục hồi thành phần loài cây ƣa sáng cƣ̣c đoan
giảm nhƣờng chỗ cho nhiều loài cây ƣa sáng sống định cƣ và có đời sống dài chiếm
tỉ lệ lớn , thậm chí trong tổ thành cây tái sinh đã xuất hiện một số loài chị u bóng
sống dƣới tán rƣ̀ng nhƣ Bƣ́a , Ngát. Sƣ̣ có mặt với tần số khá cao của một số loài ƣa
sáng định cƣ và một số lồi chịu bóng là dấu hiệu chuyển biến tích cực của diễn thế
rƣ̀ng. Tác giả kết luận khả năng tái sinh tự nhiên của các trạng thái thực vật có liên
quan nhiều đến đợ che phủ , mƣ́c độ thoái hoá của thảm thƣ̣c vật , phƣơng thƣ́c tác
động của con ngƣời và tổ thành loài trong quần xã . Ở Quảng Ninh rừng thứ sinh có
mƣ́c đợ tái sinh trung bì nh với các loài khá phong phú . Nhƣ̃ng dạng thảm mới phục
hồi hoặc ở mƣ́c độ thái hoá chƣa cao có khả năng tái sinh tƣ̣ nhiên rất tớt bằng các
hình thức tái sinh phong phú. Tuy nhiên, cây có triển vọng thuộc nhóm loài ƣa sáng
còn chiếm tỉ lệ cao trong các quần xã này.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
18
Tìm hiểu đặc điểm quá trình tái sinh, diễn thế tƣ̣ nhiên của thảm thƣ̣c vật cây
gỗ trên đất bỏ hoá sau canh tác nƣơng rẫy ở Bắc Kạn . Tác giả Phạm Ngọc Thƣờng
(2003) [56] cho rằng: Tổ thành cây gỗ phụ thuộc vào mƣ́c độ thoái hoá đất . Phân bố
số cây tái sinh theo cấp chiều cao có dạng một đỉ nh , tƣ̀ giai đoạn II (3-6 năm), đến
giai đoạn V (12-15 năm) đƣợc mô tả bởi phân bố Weibull . Phân bố số cây theo mặt
phẳng ngang dƣới 7 năm là phân bố cụm , tƣ̀ 7-15 năm là phân bố ngẫu nhiên và có
xu hƣớng tiến dần đến phân bố đều . Mật độ tái sinh giảm dần theo thời gian phục
hồi. Tƣ̀ kết quả trên tác giả cho biết nếu sau nƣơng rẫy thảm thƣ̣c vật tái sinh khơng
bị phá hoại thì rừng thứ sinh đƣợc phục hồi thông qua con đƣờng tái sinh tự nhiên là
thuận lợi . Tuy nhiên, do tổ thành loài đơn giản nên trong đi ều kiện cho phép cần
xúc tiến tái sinh tự nhiên bằng biện pháp tra dặm hạt giống , phát dây leo bụi dậm ,
kết hợp trồng bổ sung cây có giá trị kinh tế để nâng cao năng suất chất lƣợng rƣ̀ng .
Nghiên cƣ́u về rƣ̀ng thƣ́ sinh phục hồi tƣ̣ nhiên trên đất sau nƣơng rẫy ở tỉ nh
Sơn La tác giả Lê Đồng Tấn
(2003) [43] cho biết kết cấu tổ thành rƣ̀ng thƣ́ sinh
phục hồi sau nƣơng rẫy khá đơn giản . Đƣợc thể hiện ở hệ số tổ thành của tổ hợp
loài ƣu thế cao , nhiều nơi chỉ 2 đến 3 loài đã chiếm ƣu thế tuyệt đối . Phân bố cây
trên mặt đất là phân bố ngẫu nhiên, nhƣng đối với tƣ̀ng loài cây thì là phân bố cụm.
Kết quả nghiên cƣ́u về diễn thế tại khu vƣ̣c Đông Nam Vƣờn Quốc Gia Tam
Đảo và Xã Ngọc Thanh , huyện Mê Linh, tỉnh Vĩnh Phúc, Lê Đồng Tấn (2003) [42]
kết luận: Quá trình diễn thế phục hồi rừng bao gồm các giai đoạn từ trảng cỏ đến
trảng cây bụi , rƣ̀ng thƣ́ sinh , rƣ̀ng thƣ́ sinh trƣởng thành và cuối c ùng là rừng cực
đỉ nh hay rƣ̀ng khí hậu . Tốc độ của quá trì nh phụ thuộc vào mƣ́c độ thoái hoá của
đất và nguồn gieo giớng . Ở giai đoạn đầu q trình diễn ra nhanh . Tuy nhiên cũng
phải sau 10 năm (trên đất tốt) thảm thực vậ t mới đạt đƣợc trạng thái rƣ̀ng thƣ́ sinh .
Nếu đất đã bị suy thoái thì quá trì nh diễn ra chậm
. Đặc biệt trên những diện tích
khơng đƣợc bảo vệ , thƣờng xun bị chặt gỗ củi , chăn thả và lƣ̉a cháy thì quá trì nh
diễn ra rất chậm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
19
Phạm Ngọc Thƣờng (2001) [55] lƣ̣a chọn đối tƣợng là thảm thƣ̣c vật rƣ̀ng
phục hồi sau nƣơng rẫy ở các giai đoạn khác nhau xây dựng mơ hình phục hồi rừng
với quy mô 0,5 ha/ô mẫu, 5-10 ô mẫu/ mô hì nh/ đị a điểm. Và tìm kiếm các mơ hì nh
sƣ̉ dụng đất bỏ hoá sau nƣơng rẫy có hiệu quả ở đị a phƣơng để tì m hiểu các biện
pháp tác động. Kết quả điều tra, theo dõi một số mô hì nh , tác giả kết luận : Mô hì nh
khoanh nuôi tái sinh kết hợp trồng bở sung, làm giàu rừng là mơ hình dựa trên cơ sở
triệt để lợi dụng tái sinh , diễn thế tƣ̣ nhiên của thƣ̣c vật chi phí ban đầu thấp , góp
phần rút ngắn thời gian phục hời rƣ̀ng
, cải thiện cấu trúc tổ thành , mật độ theo
hƣớng làm tăng giá trị phòng hộ và kinh tế của rừng trong hiện tại cũng nhƣ trong
tƣơng lai. Một số loài cây nhƣ : Hồi, Lát hoa, Quế là nhƣ̃ng cây có giá trị kinh tế ,
phù hợp với điều kiện tự nhiên của địa phƣơng
, đƣợc ngƣời dân lƣ̣ a chọn , đó là
nhƣ̃ng cây có triển vọng phù hợp với biện pháp kỹ thuật khoanh nuôi tái sinh kết
hợp trồng bổ sung và làm giàu rƣ̀ng.
Cũng theo tác giả Phạm Ngọc Thƣờng
(2001) [54] thì đất bỏ hố sau canh
tác nƣơng rẫy bị rƣ̉a trôi mạnh nên nghèo dinh dƣỡng, đợ chua cao. Thƣ̣c vật chỉ thị
là nhóm lồi cây sim , mua, thành ngạnh,... Thảm thực vật rừng phục hồi tự nhiên là
thành phần quan trọng nhất để biến đổi tí nh chất đất sau canh tác nƣơng rẫ y. Cùng
với thời gian phục hồi thảm thƣ̣c vật thì các đặc tí nh lý , hố đất, sớ lƣợng vi sinh vật
đất thay đổi theo chiều hƣớng tăng độ phì , cải thiện thành phần cơ giới đất.
Các công trình nghiên cứu về thối hố và ph ục hồi đất sau canh tác nƣơng
rẫy còn hạn chế , một số tác giả nhƣ : Bùi Quang Toản (1990) [57] nghiên cƣ́u xói
mòn trên đất canh tác nƣơng rẫy ở Tây Bắc , Nguyễn Tƣ̉ Siêm và Thái Phiên [37]
trên nhiều vùng đất đồi ở miền Bắc
(1965, 1986, 1995, 1998). Nhìn chung các
nghiên cƣ́u trên đã khẳng đị nh xói mòn , rƣ̉a trôi là nguy cơ căn bản làm cho đất dớc
ở Việt Nam nói chung và đất canh tác nƣơng rẫy nói riêng nhanh chóng bị thối
hố. Vì vậy, trong sƣ̉ dụng đất bền vƣ̃ng phải có biện pháp chống xói mòn, rƣ̉a trôi.
Phục hồi đất sau canh tác nƣơng rẫy cịn ít đƣợc quan tâm nghiên cứu
. Lê
Đồng Tấn (1999)[41] đã nghiên cƣ́u một số tí nh chất hoá học và dinh dƣỡng của đất
qua các giai đoạn diễn thế phục hồi rƣ̀ng tƣ̣ nhiên trên đất sau nƣơng rẫy ở Sơn La .
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
20
Tác giả nhận xét : tính chất hố học và dinh dƣỡng đất đƣợc cải thiện dần qua các
giai đoạn diễn thế tƣ̀ trảng cỏ đến rƣ̀ng thƣ́ sinh, hàm lƣợng mùn tăng, độ chua giảm
và các chất dễ tiêu đƣợc tích luỹ nhƣng chậm.
Qua các nghiên cƣ́u về canh tác nƣơng rẫy ở Việt Nam cho thấy điều kiện
canh tác nƣơng rẫy hiện nay đã khác xa so với trƣớc đây . Tập quán canh tác nƣơng
rẫy của các dân tộc khác nhau liên quan đến sự thoái hoá đất nên ảnh hƣởng khác
nhau đến quá trì nh phục hời rƣ̀ng.
Tóm lại, trong thời gian qua đã có nhiều kết quả nghiên cứu đặc điểm cấu
trúc và tái sinh rừng, những cơng trình đề cập ở trên là những định hƣớng quan
trọng cho việc giải quyết các vấn đề nghiên cứu của đề tài. Cho đến nay, vấn đề
nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng phục hồi sau nƣơng rẫy cịn ít, đặc biệt là ở
huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên, chƣa có đề tài nghiên cứu.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
21
CHƢƠNG II
ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU
2.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN
2.1.1. Vị trí địa lý
Huyện Định Hoá tỉnh Thái Nguyên, bao gồm 23 xã và 1 thị trấn có tổng diện
tích tự nhiên 52.272,23 ha.
Phía Bắc giáp 2 huyện là Chợ Đồn, Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn
Phía nam giáp huyện Đại Từ tỉnh Thái Ngun
Phía Đơng giáp huyện Phú Lƣơng tỉnh Thái Ngun
Phía Tây giáp 2 huyện là Yên Sơn, Sơn Dƣơng tỉnh Tuyên Quang
2.1.2. Địa hình, địa thế
Căn cứ vào đặc điểm tự nhiên có thể chia huyện Định Hố thành 4 tiểu vùng sau:
- Tiểu vùng núi trung bình và núi thấp: Phân bố phía Bắc và phía Tây Nam
giáp tỉnh Bắc Kạn và tỉnh Tuyên Quang, thuộc địa phận các xã: Linh Thông, Quy
Kỳ, Bảo Linh, Thanh Định, Điềm Mặc, Phú Đình và Bình Thành. Địa hình chia cắt
phức tạp với các đỉnh cao từ 500 - 800 m, độ dốc lớn trên 250. Cao nhất có đỉnh núi
Bóng 851m (giáp với huyện Đại Từ). Khu vực này tập trung nhiều rừng phòng hộ.
- Tiểu vùng núi đá: Phân bố ở trung tâm huyện theo hƣớng Bắc Nam, độ cao
phổ biến từ 300 - 700 m, thấp dần từ bắc xuống Nam từ xã Linh Thông qua Lam Vĩ,
Quy Kỳ, Kim Phƣợng tới thị trấn chợ Chu. Địa hình cực kỳ hiểm trở, nhƣng cũng
rất hùng vĩ. Hƣớng sử dụng là bảo vệ nghiêm ngặt, khoanh nuôi tái sinh, kết hợp tác
động các biện pháp lâm sinh khác để khôi phục hệ sinh thái rừng trên núi đá vôi và
cảnh quan tự nhiên.
- Tiểu vùng đồi cao: Phân bố phía Đơng giáp huyện Phú Lƣơng, độ cao trung
bình từ 200 - 300 m, độ dốc khá lớn 20 - 250, thuộc địa bàn các xã Lam Vĩ, Tân
Thịnh, Tân Dƣơng. Vùng thích hợp cho sản xuất lâm nghiệp, trồng cây gỗ lớn, kết
hợp trồng rừng nguyên liệu.
- Tiểu vùng đồi thấp và thung lũng: Phân bố hầu hết ở các xã. Kiểu địa hình
là đồi bát úp (dới 200) xen kẽ với các thung lũng. Vùng này thích hợp cho phát triển
cây lƣơng thực, cây ăn quả, công nghiệp và trồng rừng nguyên liệu.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
22
2.1.3. Khí hậu, thuỷ văn
2.1.3.1. Khí hậu
Huyện Định Hóa nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới, gió mùa, ảnh hƣởng của
khí hậu vùng cao. Một năm chia thành 2 mùa: mùa mƣa kéo từ tháng 4 đến tháng 10,
mùa khô từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau.
* Chế độ nhiệt
- Nhiệt độ bình quân năm 22,50C, nhiệt độ trung bình tháng thấp nhất (tháng 1)
là 14,60 C, nhiệt độ tháng cao nhất (tháng 7) là 42,60C. Biên độ nhiệt trung bình
giữa các tháng là 7,60C, biên độ nhiệt giữa ngày và đêm từ 8 đến 100C.
- Số giờ nắng trung bình năm 1.560 giờ/năm, năm cao nhất 1750 giờ, năm
thấp nhất 1.470 giờ.
* Chế độ ẩm
- Lƣợng mƣa trung bình năm 1.750 mm, năm cao nhất tới 2.450 mm, năm
thấp nhất 1.250 mm. Lƣợng mƣa phân bố không đều; từ tháng 4 đến tháng 9 lƣợng
mƣa tới 84% tổng lƣợng mƣa cả năm, ngày mƣa lớn nhất lên tới 300 mm; từ tháng
10 đến tháng 3 năm sau lƣợng mƣa chỉ chiếm 16%.
- Lƣợng bốc hơi bình quân 885 mm/năm, bằng 50,6% lƣợng mƣa trung bình
năm. Lƣợng bốc hơi thƣờng xẩy ra vào tháng 12, tháng 1 gây nên tình trạng khơ hạn
nghiêm trọng ảnh hƣởng cây trồng vụ đơng xn.
- Độ ẩm khơng khí trung bình năm là 82%, giữa các tháng trong năm biến
thiên từ 75 - 86%. Độ ẩm khơng khí thấp nhất trong năm vào tháng 4 và tháng 5.
Mùa khơ mặc dù ít mƣa, nhƣng có sƣơng mù nên độ ẩm khơng khí cao.
- Vào tháng 12 và tháng 1 thƣờng xuất hiện sƣơng muối, đây là điều kiện bất
lợi cho cây trồng.
2.1.3.2. Thủy văn
Định Hóa là đầu nguồn của sơng Cơng, sơng Chu, là các chi lƣu của hệ thống
sông Cầu. Lũ thƣờng xuất hiện vào tháng 7 và tháng 8 và xuất hiện đột ngột. Lƣu lƣợng nƣớc trên sông Cầu tại trạm thác Riềng trung bình 16,1m3/s, lƣu lƣợng cực đại
319 m3/s, lƣu lƣợng cực tiểu 2,3 m3/s. Lƣu lƣợng nƣớc chênh lệch giữa các mùa khá
lớn, do hiện nay diện tích rừng bị suy giảm mạnh, kéo theo những tác động nhƣ hạn
hạn, lũ lụt thƣờng xuyên xẩy ra, đe dọa tới cuộc sống của nhân dân trong vùng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
23
2.1.4. Địa chất thổ nhƣỡng
Theo tài liệu địa chất Việt Nam, huyện Định Hố nằm trong phạm vi Đơng
Bắc, Bắc Bộ và thuộc đới địa chất sông Hiến, đới này có nhiều vũng sâu và có bề
dày địa chất rất lớn.
2.1.4.1. Địa chất
Đá trầm tích cổ nhất ở đây có tuổi cambri, chủ yếu gồm các hệ lục nguyên,
lộ ra các đá phiến, bột kết màu xám tím hoặc đỏ có nhiều vảy Mica có ít lớp mỏng
bột kết chứa vôi. Phân bố rộng rãi nhất là các đồi đƣợc cấu tạo bằng các loại đá
thuộc điệp sông Hiến, chủ yếu là cát kết, đá khoáng và bột kết phân lớp mỏng xen
kẽ với đá phiến sét, tuổi Palêôzôn. Tại phía Bắc của huyện cịn có khối đá vơi màu
xám tối, chứa Bitum có xen những kẹp đá phiến, có tuổi Đêvôn trung.
2.1.4.2. Thổ nhưỡng
Thông qua kết quả điều tra, xác định huyện Định Hóa có 7 nhóm dạng đất
chính với các đặc trƣng và tính chất cơ bản sau:
- Nhóm dạng đất núi thấp (N3), dốc 250 tầng mỏng đá trung bình, đất Feralit
phát triển trên đá Macma axit. Bao gồm một số dạng đất N3Vfa, N3IVFa với diện
tích 8.148,0 ha, chiếm 15,6% diện tích tự nhiên.
Nhóm dạng đất này phân bố trên độ cao 300- 700 m thuộc sƣờn dãy phía tây
huyện Định Hóa, phần giáp Tun Quang, có địa thế khá phức tạp, chia cắt mạnh,
độ dốc lớn.
Hệ thực bì khá dày, tỷ lệ che phủ cao, phát huy đƣợc tác dụng phịng hộ,
chống xói mịn.
- Nhóm đất đồi núi dốc thấp < 250, tầng mỏng đến trung bình, đất Feralit
phát triển trên nhóm đá (Fr). Bao gồm các nhóm dạng lập địa N3NFk, Đ1IIIFk,
Đ1IIFFk,... với diện tích 4.875, 0 chiếm 9,3% diện tích tự nhiên
Nhóm dạng đất này phân bố vùng đồi núi có độ cao 200- 700 m thuộc sƣờn
dày phía Đơng và Đơng Bắc huyện Định Hóa, phần tiếp giáp với huyện chợ Mới,
tỉnh Bắc Kạn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên