Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc tái sinh ở trạng thái rừng phục hồi iia iib tại huyện chợ mới tỉnh bắc kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (899.79 KB, 90 trang )

..

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------  ---------

NGUYỄN NHƯ TRANG

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC,
TÁI SINH Ở TRẠNG THÁI RỪNG PHỤC HỒI IIA, IIB
TẠI HUYỆN CHỢ MỚI TỈNH BẮC KẠN

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP

Thái Nguyên, năm 2011

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------  ---------

NGUYỄN NHƯ TRANG

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC,
TÁI SINH Ở TRẠNG THÁI RỪNG PHỤC HỒI IIA, IIB
TẠI HUYỆN CHỢ MỚI TỈNH BẮC KẠN


LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành

: Lâm học

Mã số

: 60 62 60

Người hướng dẫn khoa học:
TS. Trần Quốc Hưng

Thái Nguyên, năm 2011
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Rừng có vai trị rất quan trọng và không thể thay thế đƣợc, nhƣng hiện
nay rừng đang dần bị mất đi. Dƣới những tác động tiêu cực của con ngƣời
khơng những diện tích rừng bị mất đi mà còn làm tài nguyên rừng bị suy giảm
đáng báo động. Nhiều loại động, thực vật rừng quý hiếm có nguy cơ tuyệt

chủng, chất lƣợng rừng giảm, đa dạng sinh học giảm dần dẫn đến mất cân
bằng sinh thái.
Ở nƣớc ta, rừng tập trung chủ yếu ở khu vực vùng núi cao nơi mà trình
độ dân trí của ngƣời dân cịn thấp, đời sống chủ yếu phụ thuộc vào nguồn tài
nguyên rừng, nhƣng lại thiếu ý thức bảo vệ, giữ gìn nguồn tài nguyên quý giá
đó. Do những tác động tiêu cực của con ngƣời diện tích rừng đang dần mất đi
làm cho nguồn tài nguyên rừng bị suy giảm đáng báo động, nhiều loại động,
thực vật rừng bị quý hiếm có nguy cơ bị tuyệt chủng, chất lƣợng rừng giảm
dẫn đến mất cân bằng hệ sinh thái.
Nhận thấy vai trò to lớn của rừng với đời sống kinh tế, xã hội và môi
trƣờng Đảng và Nhà nƣớc ta đã ban hành nhiều chủ trƣơng, chính sách đúng
đắn về quản lý bảo vệ và phát triển rừng. Nên tài nguyên rừng dần phục hồi,
phát triển, diện tích đất trống đồi trọc giảm, độ che phủ rừng tăng lên đáng kể.
Chợ Mới là huyện miền núi của tỉnh Bắc Kạn có trên 85% diện tích đất lâm
nghiệp, trong đó diện tích rừng phục hồi lớn 25.126 ha chiếm 41,43 % tổng
diện tích đất lâm nghiệp [18]. Tuy nhiên do việc sử dụng rừng khơng hợp lý,
chƣa có biện pháp tác động hiệu quả vào rừng, cơng tác quản lý bảo vệ rừng
cịn nhiều hạn chế làm cho số lƣợng, chất lƣợng rừng ngày càng suy giảm,
hiệu quả của rừng đối với đời sống của con ngƣời khơng đƣợc đảm bảo, có
nhiều tác động tiêu cực đến môi trƣờng sống của con ngƣời nhƣ lũ quét, lở
đất, hạn hán ...

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




2
Những tác động tiêu cực của con ngƣời vào rừng làm xáo trộn các quy
luật cấu trúc và tái sinh tự nhiên của rừng, diễn thế rừng bị phá vỡ, chức năng

của tài nguyên rừng bị suy giảm nghiêm trọng. Nên cần có các biện pháp tác
động kỹ thuật lâm sinh nhằm phục hồi rừng và chức năng duy trì trạng thái
cân bằng của hệ sinh thái rừng.
Ở rừng phục hồi giai đoạn đầu có cấu trúc đơn giản với chủ yếu là
những loài cây ƣa sáng mọc nhanh, chịu chua, chịu hạn, tỉ lệ cây có giá trị
kinh tế thấp, khả năng phục hồi, tái sinh chậm. Do có sự cạnh tranh khốc liệt
về ánh sáng và không gian sinh dƣỡng, dẫn đến chất lƣợng hình thái thấp, cây
mắc nhiều loại sâu bệnh.
Nghiên cứu quá trình tái sinh của rừng phục hồi có ý nghĩa quan trọng
cho thực tiễn sản xuất cũng nhƣ kinh doanh rừng. Nó là cơ sở cho việc xúc
tiến tái sinh tự nhiên tận dụng triệt để khả năng tái sinh tự nhiên của thực vật
rừng phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của địa phƣơng nhằm góp
phần xây dựng các căn cứ luận khoa học cho một số giải pháp kĩ thuật lâm
sinh phục hồi rừng, nâng cao chất lƣợng rừng, đa dạng sinh học và cân bằng
hệ sinh thái.
Xuất phát từ nhận thức trên tôi thực hiện đề tài "Nghiên cứu một số
đặc điểm cấu trúc, tái sinh ở trạng thái rừng phục hồi IIA, IIB tại huyện
Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn".

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




3
CHƢƠNG I

TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. TRÊN THẾ GIỚI
1.1.1. Nghiên cứu về cấu trúc rừng

Cấu trúc rƣ̀ng là một khái niệm dùng để chỉ quy luật sắp xếp tổ hợp của
các thành phần cấu tạo nên quần xã thực vật rừng theo không gian và thời gian
(Phùng Ngọc Lan, 1986) [14]. Cấu trúc rƣ̀ng bao gồm câú trúc sinh thái, cấu trúc
hình thái và cấu trúc tuổi.
Về cơ sở sinh thái của cấu trúc rừng
:
Rƣ̀ng tƣ̣ nhiên là một hệ sinh thái cƣ̣c kỳ phƣ́c tạp bao gồm nhiều thành
phần với các qui luật sắp xếp khác nhau trong kh ông gian và thời gian. Trong
nghiên cƣ́u cấu trúc rƣ̀ng ngƣời ta chia thành ba dạng cấu trúc là cấu trúc sinh
thái, cấu trúc không gian và cấu trúc thời gian. Cấu trúc của lớp thảm thƣ̣cvật là
kết quả của quá trì nh chọn loc̣ tƣ̣ nhiên, là sản phẩm của q trình đấu tranh sinh
tờn giƣ̃a thƣ̣c vật với thƣ̣c vật và giƣ̃a thƣ̣c vật với hoàn cảnh sống . Trên quan
điểm sinh thái thì cấu trúc rƣ̀ng chí nh là hì nh thƣ́c bên ngoài phản ánh nội dung
bên trong của hệ sinh thái rƣ̀ng.
E.P Odum (1971) [34] đã hoàn chỉ nh học thuyết về hệ sinh thái trên cơ
sở thuật ngƣ̃ hệ sinh thái (ecosystem) của Tansley A.P, năm 1935. Khái niệm
hệ sinh thái đƣợc làm sáng tỏ là cơ sở để nghiên cƣ́u cá c nhân tố cấu trúc trên
quan điểm sinh thái học.
Về mô tả hì nh thái cấu trúc rừng
:
Hiện tƣợng thành tầng là một trong nhƣ̃ng đặc trƣng cơ bản về cấu trúc
hình thái của quần thể thực vật và là cơ sở để tạo nên cấutrúc tầng thƣ́. Phƣơng
pháp biểu đồ trắc diện do Longman, K.A. and J. Jesnik (1974) [33] đề xuất

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




4

trong khi phân loại và mô tả rƣ̀ng nhiệt đới phƣ́c tạp về thành phần loài và cấu
trúc thảm thực vật theo chiều nằm ngang và chiều thẳ
ng đƣ́ng.
Nghiên cứu của tác giả P.W. Richards (1952) [35] đã phân biệt tổ thành
thƣ̣c vật của rƣ̀ng mƣa thành hai loại rƣ̀ng mƣa hỗn hợp có tổ thành loài cây
phƣ́c tạp và rƣ̀ng mƣa đơn ƣu có tổ thành loài cây đơn giản, trong nhƣ̃ng lập đị a
đặc biệt thì rƣ̀ng mƣa đơn ƣu chỉ bao gồm một vài loài cây . Cũng theo tác giả
này thì rừng mƣa thƣờng có nhiều tầng (thƣờng có 3 tầng, trƣ̀ tầng cây bụi và
tầng cây thân cỏ ). Trong rƣ̀ng mƣa nhiệt đới, ngoài cây gỡ lớn, cây bụi và các
lồi thân cỏ cịn có nhiều lồi cây leo đủ hình dáng và kích thƣớc , cùng nhiều
thƣ̣c vật phụ sinh trên thân hoặc cành cây
.
Hiện nay, nhiều hệ thống phân loại thảm thƣ̣c vật rƣ̀ng đã dƣ̣a vào các đặc
trƣng nhƣ cấu trúc và dạng sống, độ ƣu thế, kết cấu hệ thƣ̣c vật hoặc năng xuất
thảm thực vật. Ngay tƣ̀ nƣ̉a đầu thế kỷ 19, A.B. Said (1991) [36] đã sƣ̉ dụng
dạng sinh trƣởng (tồn bộ hình thái hoặc cấu trúc và trạng thái của thực vật) của
các loài cây ƣu thế và kiểu môi trƣờng sống của chúng để biểu thị cho các nhóm
thƣ̣c vật. Phƣơng pháp hì nh thái của Humboldt và Grisebach đƣợc các nhà sinh
thái học Đan Mạch

(Warming, 1904; Raunkiaer, 1934) tiếp tục phát triển .

Raunkiaer đã phân chia các loài cây hì nh thành thảm thƣ̣c vật thành các dạng
sống và các phổ sinh học (phổ sinh học là tỉ lệ phần trăm các loài cây trong một
quần xã có các dạng sống khác nhau ). Tuy nhiên, nhiều nhà sinh thái học cho
rằng phân loại hì nh thái, các phổ dạng sống của Raunkiaer kém ý nghĩa hơn các
dạng sinh trƣởng của Humboldt và Grisebach. Trong các phƣơng pháp phân loại
rƣ̀ng dƣ̣a theo cấu trúc và dạng sớng của thảm thƣ̣c vật, phƣơng pháp dƣ̣a vào
hình thái bên ngoài của thảm thực vật đƣợc sử dụng nhiều nhất
.

Việc phân cấp cây rƣ̀ng cho rƣ̀ng hỗn loài nhiệt đới tƣ̣ nhiên là một vấn đề
phƣ́c tạp, cho đến nay vẫn chƣa có tác giả nào đƣa ra đƣợc phƣơng án phân cấp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




5
cây rƣ̀ng cho rƣ̀ng nhiệt đới tƣ̣ nhiên mà đƣợc chấp nhận rộng rãi

. Richards

(1952) [35] phân rƣ̀ng ở Nigeria thành6 tầng dƣ̣a vào chiều cao cây rƣ̀ng.
Nhƣ vậy , hầu hết các tác giả khi nghiên cƣ́u về tầng
đƣa ra nhƣ̃ng nhận xét mang tí nh đị nh tí nh

thƣ́ thƣờng

, việc phân chia tầng thƣ́ theo

chiều cao mang tí nh cơ giới nên chƣa phản ánh đƣợc sƣ̣ phân tầng phƣ́c
tạp của rừng tự nhiên nhiệt đới .
Nghiên cứu đị nh lượng cấu trúc rừng
:
Việc nghiên cƣ́u cấu trúc rƣ̀ng đã có tƣ̀ lâu và đƣợc chuyển dần tƣ̀ mô tả
đị nh tí nh sang đị nh lƣợng với sƣ̣ hỗ trợ của thống kê toán học và tin học, trong
đó việc mô hì nh hoá cấu trúc rƣ̀ng , xác lập mối quan hệ giữa các nhân tố cấu
trúc rừng đã đƣợc nhiều tác giả nghiên cứu có kết quả
. Vấn đề về cấu trúc khơng

gian và thời gian của rƣ̀ng đƣợc các tác giả tập trung nghiên cƣ́u nhiều nhấ.t Có
thể kể đến mợt sớ tác giả tiêu biểu nhƣ: Rollet B (1971), Brung (1970), Loeth et
al (1967)... rất nhiều tác giả quan tâm nghiên cƣ́u cấu trúc không gian và thời
gian của rƣ̀ng theo hƣớng đị nh lƣợng và dùng các mô hì nh toán để mô phỏng
các qui luật cấu trúc(dẫn theo Trần VănCon, 2001) [5].
Một vấn đề nƣ̃a có liên quan đến nghiên cƣ́u cấu trúc rƣ̀ng đó là việc phân
loại rừng theo cấu trúc và ngoại mạo hay ngoại mạo sinh thái. Cơ sở phân loại
rƣ̀ng theo xu hƣớng này là đặc điểm phân bô
, ́ dạng sống ƣu thế, cấu trúc tầng thƣ́
và một số đặc điểm hình thái khác của quần xã thực vật rừng . Đại diện cho hệ
thống phân loại rƣ̀ng theo hƣớng này có Humbold

(1809), Schimper (1903),

Aubreville (1949), ... Trong nhiều hệ thống phân loại rừng theo xu hƣớng này
khi nghiên cƣ́u ngoại mạo của quần xã thƣ̣c vật đã khơng tách rời khỏi hoàn
cảnh của nó và do vậy hình thành một hƣớng phân loại theo ngoại mạo sinh thái
.
Khác với xu hƣớng phân loại rừng theo cấ
u trúc và ngoại mạo chủ yếu mô
tả rừng ở trạng thái tĩnh. Trên cơ sở nghiên cƣ́u rƣ̀ng ở trạng thái động Melekhov
[36] đã nhấn mạnh sƣ̣ biến đổi của rƣ̀ng theo thời gian , đặc biệt là sƣ̣ biến đởi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




6
của tổ thành loài cây trong lâm phần qua các giai đoạn khác nhau trong quá trì nh

phát sinh và phát triển của rừng.
Tóm lại, trên thế giới , các cơng trình nghiên cứu về đặc điểm cấu trúc
rƣ̀ng nói chung và rƣ̀ng nhiệt đới nói riêng rất phong phú , đa dạng, có nhiều
cơng trì nh nghiên cƣ́u cơng phu và đã đem lại hiệu quả cao trong kinh doanh
rƣ̀ng. Tuy nhiên, các cơng trình nghiên cứu về đặc điểm cấu trúc rừng tự nhiên
phục hồi sau nƣơng rẫy cịn rất ít
.
1.1.2. Nghiên cứu về tái sinh rừng
Tái sinh rừng là một q trình sinh học mang tính đặc thù của hệ sinh thái
rƣ̀ng, biểu hiện của nó là sƣ̣ xuất hiện của một thế hệ cây con của nhƣ̃ng loài cây gỡ
ở những nơi cịn hồn cảnh rừng
: dƣới tán rƣ̀ng, chỗ trống trong rƣ̀ng, đất rƣ̀ng sau
khai thác, đất rƣ̀ng sau nƣơng rẫ.yVai trò lị ch sƣ̉ của lớp cây con này là thay thế thế
hệ cây già cỡi. Vì vậy tái sinh từng hiểu theo nghĩa hẹp là quá trình phục hồi thành
phần cơ bản của rừng, chủ yếu là tầng cây gỗ
.
Theo quan điểm của các nhà nghiên cƣ́u thì hiệu quả tái sinh rƣ̀ng đƣợc xác
đị nh bởi mật độ, tổ thành loài cây, cấu trúc tuổ,i chất lƣợng cây con, đặc điểm phân
bố. Sƣ̣ tƣơng đồng hay khácbiệt giƣ̃a tổ thành lớp cây tái sinh và tầng cây gỗ lớn đã
đƣợc nhiều nhà khoa học quan tâm

(Mibbre-ad, 1930; Richards, 1933; 1939;

Aubreville, 1938; Beard, 1946; Lebrun và Gilbert, 1954; Joné, 1955-1956; Schultz,
1960; Baur, 1964; Rollet, 1969) [37]. Do tí nh chất phƣ́c tạp về tổ thành loài cây,
trong đó chỉ có một số loài có giá trị nên trong thƣ̣c tiễn, ngƣời ta chỉ khảo sát
nhƣ̃ng loài cây có ý nghĩ a nhất đị .nh
Quá trình tái sinh tự nhiên ở rừng nhiệt đớ i vơ cùng phƣ́c tạp và còn
ít đƣợc nghiên cứu . Phần lớn tài liệu nghiên cƣ́u về tái sinh tƣ̣ nhiên của
rƣ̀ng mƣa thƣờng chỉ tập trung vào một số loài cây có giá trị kinh tế dƣới

điều kiện rƣ̀ng đã í t nhiều bị biến đổi

. J. VanSteenis (1956) [38] đã

nghiên cƣ́u hai đặc điểm tái sinh phổ biến của rƣ̀ng mƣa nhiệt đới là tái
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




7
sinh phân tán liên tục của các loài cây chị u bóng và tái sinh vệt của các
loài cây ƣa sáng.
Vấn đề tái sinh rƣ̀ng nhiệt đới đƣợc thảo luận nhiều nhất là hiệu quả các
cách thức sử lý lâm sinh liên quan đến tái sinh của các loài cây mục đích ở các
kiểu rƣ̀ng. Tƣ̀ đó các nhà lâm sinh học đã xây dƣ̣ng thành công nhiều phƣơng
thƣ́c chặt tái sinh. Cơng trình của Walton, A.B. Barrnand, Wgatt Smith (1961,
1963) [39] với phƣơng thƣ́c rƣ̀ng đều tuổi ở Mã Lai
;
Về phƣơng pháp điều tra tái sinh tƣ̣ nhiên, nhiều tác giả đã sƣ̉ dụng cách
lấy mẫu ô vuông theo hệ thống của Walton, A.B. Barrnand, R.C-Wgatt smith
(1950) [39], với diện tí ch ô đo đếm thông thƣờng tƣ̀ 1 đến 4 m2. Diện tí ch ô đo
đếm nhỏ nên thuận lợi trong điều tra nhƣng số lƣợng ô phải đủ lớn mới phản ánh
trung thƣ̣c tì nh hì nh tái sinh rƣ̀ng
.
Các cơng trình nghiên cƣ́u về phân bớ tái sinh tƣ̣ nhiên rƣ̀ng nhiệt đới
đáng chú ý là công trì nh nghiên cƣ́u củaP.W Richards (1952) [35], tổng kết các
kết quả nghiên cƣ́u về phân bố số cây tái sinh tƣ̣ nhiên đã nhận xét: trong các ơ
có kích thƣớc nhỏ (1 x 1m, 1 x 1.5m) cây tái sinh tƣ̣ nhiên có dạng phân bố cụm
,

một số í t có phân bố Poisson . Ở Châu Phi trên cơ sở các số liệu thu thập E.P
Odum (1971) [34] xác định số lƣợng cây tái sinh trong rừng nhiệt đới thiếu hụt
cần thiết phải bổ sung bằng trồng rƣ̀ng nhân tạo. Ngƣợc lại, các tác giả nghiên
cƣ́u về tái sinh tƣ̣ nhiên rƣ̀ng nhiệt đới Châu Á nhƣ J. VanSteenis (1956) [38],
A.B. Said (1991) [36] lại nhận định dƣới tán rừng nhiệt đới nhìn ch
ung có đủ sớ
lƣợng cây tái sinh có giá trị kinh tê,́ do vậy các biện pháp lâm sinh đề ra cần thiết
để bảo vệ và phát triển cây tái sinh có sẵn dƣới tán rừng (dẫn theo Nguyễn Duy
Chuyên, 1995) [3].
Đối với rừng nhiệt đới t hì các nhân tố sinh thái nhƣ nhân tố ánh sáng
(thông qua độ tàn che của rƣ̀ng ), độ ẩm của đất , kết cấu quần thụ , cây bụi ,
thảm tƣơi là những nhân tố ảnh hƣởng trực tiếp đến q trình tái sinh rừng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



,


8
cho đến nay đã có nhiề u công trì nh nghiên cƣ́u , đề cập đến vấn đề này .
Longman, K.A. and J. Jesnik (1974) [33] cho rằng , sƣ̣ thiếu hụt ánh sáng ảnh
hƣởng đến phát triển của cây con còn đối với sƣ̣ nảy mầm và phát triển của
cây mầm , ảnh hƣởng này t hƣờng không rõ ràng và thảm cỏ , cây bụi có ảnh
hƣởng đến sinh trƣởng của cây tái sinh . Ở những quần thụ kín tán , thảm cỏ
và cây bụi kém phát triển nhƣng chúng vẫn có ảnh hƣởng đến cây tái sinh
Nhìn chung ở rừng nhiệt

.


đới, tở thành và mật đợ cây tái sinh thƣờng khá

lớn. Nhƣng số lƣợng loài cây có giá trị kinh tế thƣờng không nhiều và
đƣợc chú ý hơn , cịn các lồi cây có giá trị kinh tế thấp thƣờng ít đƣợc
nghiên cƣ́u , đặc biệt là đối với tái sinh ở các trạng thái rƣ̀ng phục hồi sau
nƣơng rẫy.
H. Lamprecht (1989) [32] căn cƣ́ vào nhu cầu ánh sáng của các loài cây
trong suốt quá trì nh sống để phân chia cây rƣ̀ng nhiệt đới thành nhóm cây ƣa
sáng, nhóm cây bán chịu bóng và nhóm cây chịu bóng. Kết cấu của quần thụ lâm
phần có ảnh hƣởng đến tái sinh rƣ̀ng
.
Độ khép tán của quần thụ ảnh hƣởng trực tiếp đến mật độ và sức sống của
cây con . Trong công trì nh nghiên cƣ́u mối quan hệ

qua lại giƣ̃a cây con và

quần thụ , A.W, Ghent (1969) [31] đã chỉ ra đặc điểm phƣ́c tạp trong quan
hệ cạnh tranh về dinh dƣỡng khoáng của đất , ánh sáng , độ ẩm và tí nh chất
không thuần nhất của quan hệ qua lại giƣ̃a các thƣ̣c vậ

t tuỳ thuộc đặc tí nh

sinh vật học , tuổi và điều kiện sinh thái của quần thể thƣ̣c vật

(dẫn theo

Nguyễn Văn Thêm, 1992) [21].
Trong nghiên cƣ́u tái sinh rƣ̀ng ngƣời ta nhận thấy rằng tầng cỏ và cây bụi
qua thu nhận ánh sáng, độ ẩm và các nguyên tố dinh dƣỡng khoáng của tầng đất

mặt đã ảnh hƣởng xấu đến cây con tái sinh của các loài cây gỡ. Nhƣ̃ng q̀n thụ
kín tán, đất khơ và nghèo dinh dƣỡng khoáng do đó thảm cỏ và cây bụi sinh
trƣởng kém nên ảnh hƣởng của nó đến các cây gỡ tái sinh khơng đáng kể
. Ngƣợc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




9
lại, nhƣ̃ng lâm phần thƣa, rƣ̀ng đã qua khai thác thì thảm cỏ có điều kiện phát
sinh mạnh mẽ. Trong điều kiện này chúng là nhân tố gây trở ngại rất lớn cho tái
sinh rƣ̀ng (dẫn theo Nguyễn Văn Thêm, 1992) [21] .
Nhƣ vậy, các cơng trình nghiên cứu đƣợc đề cập ở trên đã phần nào làm
sáng tỏ việc đặc điểm tái sinh tự nhiên ở rừng nhiệt đới
. Đó là cơ sở để xây dƣ̣ng
các phƣơng thức lâmsinh hợp lý.
Tái sinh tự nhiên của thảm thực vật sau nƣơng rẫy đƣợc một số tác giả
nghiên cƣ́u . A. Bratawinata (1994) [30] nghiên cƣ́u tại rƣ̀ng nhiệt đới ở
Colombia và Venezuela nhận xé:t Sau khi bỏ hoá số lƣợng loài thƣ̣c vậtăng
t
dần
tƣ̀ ban đầu đến rƣ̀ng thành thục. Thành phần của các lồi cây trƣởng thành phụ
tḥc vào tỷ lệ các loài nguyên thuỷ mà nó đƣợc sống sót tƣ̀ thời gian đầu của
quá trình tái sinh, thời gian phục hồi khác nhau phụ thuộc vào mƣ́c độ , tần số
canh tác của khu vƣ̣c đó(dẫn theo Phạm Hồng Ban) [1]. Kết quả nghiên cƣ́u của
các tác giả A.B. Said (1991) [36] cho thấy quá trì nh diễn thế sau nƣơng rẫy nhƣ
sau: đầu tiên đám nƣơng rẫy đƣợc các loài cỏ xâm chiếm, nhƣng sau mợt năm
lồi cây gỗ tiên phong đƣợc gieo giống từ vùng lân cận hỡ trợ cho việc hình

thành quần thụ các lồi cây gỡ , tạo ra tiểu hồn cảnh thích hợp cho việc sinh
trƣởng của cây con. Nhƣ̃ng loài cây gỗ tiên phong chết đi sau 5-10 năm và đƣợc
thay thế dần bằng các loài cây rƣ̀ng mọc chậm, ƣớc tính cần phải mất hàng trăm
năm thì nƣơng rẫy cũ mới chuyển thành loại hì nh rƣ̀ng gần với dạng nguyên sinh
ban đầu.
Tóm lại, kết quả nghiên cƣ́u tái sinh tƣ̣ nhiên của thảm thƣ̣c vật rƣ̀ng trên
thế giới cho chúng ta nhƣ̃ng hiểu biết các phƣơng pháp nghiên cƣ́u, quy luật tái
sinh tƣ̣ nhiên ở một số nơi . Đặc biệt, sƣ̣ vận dụng các hiểu biết về quy luật tái
sinh để xây dựng các biện pháp kỹ thuật lâm sinh nhằm quản lý tài nguyên rừng
bền vƣ̃ng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




10
1.2. Ở VIỆT NAM
1.2.1. Nghiên cứu cấu trúc rừng
Trong vòng vài chục năm qua , nghiên cƣ́u về cấu trúc rƣ̀ng là một
trong nhƣ̃ng nội dung quan trọng
phù hợp . Thái Văn Trừng

nhằm đề xuất các giải pháp kỹ thuật

(1978) [26], Trần Ngũ Phƣơng

(1970) [15]

cũng đã nghiên cứu cấu trúc sinh thái để làm căn cứ phân loại thảm thực

vật rƣ̀ng Việt Nam .
Trần Ngũ Phƣơng (1970) [15] đã chỉ ra những đặc điểm cấu trúc của các
thảm thực vật rừng miền Bắc Việt Nam trên cơ sở kết quả điều tra tổng quát về
tình hình rừng miền Bắc Việt Nam từ 1961 đến 1965. Nhân tố cấu trúc đầu tiên
đƣợc nghiên cƣ́u là tở thành và thơng qua đó một số quy luật phát triển của các
hệ sinh thái rƣ̀ng đƣợc phát hiện và ƣ́ng dụng vào thƣ̣c tiễn sản xuâ
.́t
Khi nghiên cƣ́u kiểu rƣ̀ng kí n thƣờng xanh mƣa ẩm nhiệt đới ở nƣớc ta
Thái Văn Trừng (1978) [26] đã đƣa ra mô hì nh cấu trúc tầng nhƣ: tầng vƣợt tán
(A1), tầng ƣu thế sinh thái (A2), tầng dƣới tán (A3), tầng cây bụi (B) và tầng cỏ
quyết (C). Thái Văn Trừng đã vận dụng và cải tiến, bổ sung phƣơng pháp biểu
đồ mặt cắt đƣ́ng của Davit - Risa để nghiên cƣ́u cấu trúc rƣ̀ng Việt Nam, trong
đó tầng cây bụi và thảm tƣơi đƣợc vẽ phóng đại với tỷ lệ nhỏ hơn và có ghi ký
hiệu thành phần loài cây của quần thể đối với nhƣ̃ng đặc trƣng sinh thái và vậ t
hậu cùng biểu đờ khí hậu, vị trí địa lý, đị a hì nh. Bên cạnh đó, tác giả này còn dựa
vào 4 tiêu chuẩn để phân chia kiểu thảm thƣ̣c vật rƣ̀ng Việt Nam , đó là dạng
sống ƣu thế của nhƣ̃ng thƣ̣c vật trong tầng cây lập quần, độ tàn che của tầng ƣu
thế sinh thái, hình thái sinh thái của nó và trạng mùa của tán lá. Với nhƣ̃ng quan
điểm trên Thái Văn Trƣ̀ng đã phân chia thảm thƣ̣c vật rƣ̀ng Việt nam thành 14
kiểu. Nhƣ vậy, các nhân tố cấu trúc rừng đƣợc vận dụng triệt để trong phân loại
rƣ̀ng theo quan điểmsinh thái phát sinh quần thể.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




11
Nguyễn Văn Trƣơng (1983) [27] khi nghiên cƣ́u cấu trúc rƣ̀ng hỗn loài đã
xem xét sƣ̣ phân tầng theo hƣớng đị nh lƣợng, phân tầng theo cấp chiều cao một

cách cơ giới. Tƣ̀ nhƣ̃ng kết quả nghiên cƣ́u của các tác giả đi trƣớc , Vũ Đình
Phƣơng (1987) [17] đã nhận đị nh , việc xác đị nh tầng thƣ́ của rƣ̀ng lá rộng
thƣờng xanh là hoàn toàn hợp lý và cần thiết, nhƣng chỉ trong trƣờng hợp rƣ̀ng
có sự phân tầng rõ rệt có nghĩa là khi rừng đã phát triển ổn định mới sử dụng
phƣơng pháp đị nh lƣợng để xác đị nh giới hạn của các tầng cây
.
Đào Công Khanh (1996) [12] đã tiến hành nghiên cƣ́u một số đặc điểm
cấu trúc rƣ̀ng lá rộng thƣờng xanh ở Hƣơng Sơn
, Hà Tĩnh làm cơ sở đề xuất một
số biện pháp lâm sinh phục vụ khai thác và nuôi dƣỡng rƣ̀ng
. Nguyễn Anh Dũng
(2000) [6] đã tiến hành nghiên cƣ́u một số đặc điểm cấu rúc
t tầng cây gỗ cho hai
trạng thái rừng là IIA và IIIA1 ở lâm trƣờng Sơng Đà - Hồ Bình. Bùi Thế Đồi
(2001) [7] đã tiến hành nghiên cƣ́u một số đặc điểm cấu trúc quần xã thƣ̣c vật
rƣ̀ng trên núi đá vôi tại ba đị a phƣơng ở m
iền Bắc Việt Nam.
Vũ Đình Phƣơng, Đào Cơng Khanh (1996) [12] thƣ̉ nghiệm phƣơng pháp
nghiên cƣ́u một số quy luật cấu trúc, sinh trƣởng phục vụ điều chế rƣ̀ng lá rộng,
hỗn loại thƣờng xanh ở Kon Hà Nƣ̀ng- Gia Lai cho rằng đa số l ồi cây có cấu
trúc đƣờng kính và chiều cao giống với cấu trúc tƣơng ứng của lâm phần, đồng
thời cấu trúc của loài cũng có nhƣ̃ng biến động
.
Về nghiên cƣ́u đị nh lƣợng cấu trúc rƣ̀ng thì việc mô hì nh hoá cấu trúc
đƣờng kính D1.3 đƣợc nhiều ngƣời quan tâm nghiên cƣ́u và biểu diễn chúng theo
các dạng hàm phân bố xác suất khác nhau, nổi bật là các công trì nh của các tác
giả sau: Đồng Sĩ Hiền (1974) [8] dùng hàm Meyer và hệ đƣờng cong Poissonđể
nắn phân bố thƣ̣c nghiệm số cây theo cỡ đƣờng kí nh cho rƣ̀ng tƣ̣ nhiên làm cơ sở
cho việc lập biểu độ thon cây đƣ́ng ở Việt Nam
. Nguyễn Hải Tuất (1986) [29] đã

sƣ̉ dụng hàm phân bố giảm, phân bố khoảng cách để biểu diễn cấu trúc rƣ̀ng thƣ́
sinh và áp dụng quá trì nh Poisson vào nghiên cƣ́u cấu trúc quần thể rƣ̀ng, Trần

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




12
Văn Con (1991) [4] đã áp dụng hàm Weibull để mô phỏng cấu trúc đƣờng kí nh
cho rƣ̀ng khộp ở Đăklăk, Lê Sáu (1996) [19] đã sƣ̉ dụng hàm Weibull để mơ
phỏng các quy luật phân bố đƣờng kính, chiều cao tại khu vƣ̣c Kon Hà Nƣ̀ng ,
Tây Nguyên, Bùi Văn Chúc (1996) [2] đã nghiên cƣ́u cấu trúc rƣ̀ng phòng hộ
đầu nguồn Lâm trƣờng sông Đà ở các trạng thái rƣ̀ng IIA, IIIA1 và rừng trồng,
làm cơ sở cho việc lựa chọn lồi cây,...
Nhìn chung, các cơng trình nghiên cứu về cấu trúc rừng gần đây thƣờng
thiên về việc mô hì nh hoá các quy luật kết cấu lâm phần và việc đề xuất các
biện pháp kỹ thuật tác động vào rƣ̀ng thƣờng í t đề cập đến các yếu tố sinh thái
nên chƣa thƣ̣c sƣ̣ đáp ƣ́ng mục tiêu kinh doanh rƣ̀ng ổn đị nh lâu dài . Muốn đề
xuất đƣợc các biện pháp kỹ thuật lâm sinh chí nh xác , đòi hỏi phải nghiên cƣ́u
cấu trúc rƣ̀ng một cách đầy đủ và phải đƣ́ng trên quan điểm tổng hợp về sinh
thái học, lâm học và sản lƣợng.
1.2.2. Nghiên cứu về tái sinh rừng
Rƣ̀ng nhiệt đới Việt Nam mang nhƣ̃ng đặc điểm tái sinh của rƣ̀ng nhiệt
đới nói chung, nhƣng do phần lớn là rƣ̀ng thƣ́ sinh bị tác động của con ngƣời
nên nhƣ̃ng quy luật tái sinh đã bị xáo trộn nhiều

. Đã có nhiều công trì nh

nghiên cƣ́u về tái sinh rƣ̀ng nhƣng tổng kết thành qui luật tái sinh cho tƣ̀ng

loại rừng thì còn rất í t. Một số kết quả nghiên cƣ́u về tái sinh thƣờng đƣợc đề
cập trong các công trì nh nghiên cƣ́u về thảm thƣ̣c vật , trong các báo cáo khoa
học và một phần công bố trên các tạp chí.
Trong thời gian tƣ̀ năm 1962 đến năm 1969, Viện Điều tra - Quy hoạch
rƣ̀ng đã điều tra tái sinh tƣ̣ nhiên theo các "loại hình thực vật ƣu thế" rƣ̀ng thƣ́
sinh ở Yên Bái (1965), Hà Tĩnh (1966), Quảng Bình (1969) và Lạng Sơn (1969).
Đáng chú ý là kết quả điều tra tái sinh tƣ̣ nhiên ở vùng sông Hiếu (1962-1964)
bằng phƣơng pháp đođếm điển hình. Tƣ̀ kết quả điều tra tái sinh , dƣ̣a vào mật
độ cây tái sinh, Vũ Đình Huề (1969) [10] đã phân chia khả năng tái sinh rƣ̀ng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




13
thành 5 cấp, rất tốt, tốt, trung bì nh, xấu và rất xấu . Nhìn chung nghiên cứu
này mới chỉ chú trọng đến số lƣợng mà chƣa đề cập đến chất lƣợng cây tái
sinh. Cũng từ kết quả điều tra trên , Vũ Đình Huề (1975) [11] đã tởng kết và
rút ra nhận xé t, tái sinh tự nhiên rừng miền Bắc Việt Nam mang những đặc
điểm tái sinh của rƣ̀ng nhiệt đới . Dƣới tán rƣ̀ng nguyên sinh, tổ thành loài cây
tái sinh tƣơng tự nhƣ tầng cây gỗ; dƣới tán rƣ̀ng thƣ́ sinh tồn tại nhiều loài cây
gỗ mềm kém giá trị và hiện tƣợng tái sinh theo đám đƣợc thể hiện rõ nét tạo
nên sƣ̣ phân bố số cây không đồng đều trên mặt đất rƣ̀ng . Với nhƣ̃ng kết quả
đó, tác giả đã xây dựng biểu đánh giá tái sinh áp dụng cho các đối tƣợ ng rƣ̀ng
lá rộng, miền Bắc nƣớc ta.
Nguyễn Vạn Thƣờng (1991) [24] đã tổng kết và đƣa ra kết luận về tì nh
hình tái sinh tự nhiên ở một số khu rừng miền Bắc Việt Nam nhƣ sau

: Hiện


tƣợng tái sinh dƣới tán rƣ̀ng của nhƣ̃ng lồi cây gỡ đã tiếp diễn liên tục, không
mang tí nh chu kỳ. Sƣ̣ phân bố cây tái sinh rất không đồng đều, số cây mạ chiếm
ƣu thế rõ rệt so với số cây ở cấp tuổi khá.c
Khi bàn về vấn đề đảm bảo tái sinh trong khai thác rƣ̀ng
, Phùng Ngọc Lan
(1984) [13] đã nêu kết quả tra dặm hạt Lim xanh dƣới tán rƣ̀ng ở lâm trƣờng
Hƣ̃u Lũng, Lạng Sơn. Ngay tƣ̀ giai đoạn nảy mầm , bọ xít là nhân tố gây ảnh
hƣởng đáng kể đến tỷ lệ nảy mầm.
Thái Văn Trừng (1978) [26] khi nghiên cƣ́u về thảm thƣ̣c vật rƣ̀ng Việt
Nam, đã kết luận : ánh sáng là nhân tố sinh thái khống chế và điều khiển quá
trình tái sinh tự nhiên trong thảm thực vật rừng. Nếu các điều kiện khác của môi
trƣờng nhƣ đất rƣ̀ng, nhiệt độ, độ ẩm dƣới tán rƣ̀ng chƣa thay đổi thì tổ hợp các
lồi cây tái sinh khơng có những biến đổi lớn và cũng không diễn thế một cách
tuần hoàn trong không gian và theo thời gian mà diễn thế theo nhƣ̃ng phƣơng
thƣ́c tái sinh có qui luật nhân quả giƣ̃a sinh vật và mơi trƣờng
.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




14
Mối quan hệ giƣ̃a cấu trúc rƣ̀ng với lớp cây tái sinh trong rƣ̀ng hỗn loài
cũng đã đƣợc đề cập trong cơng trình nghiên cứu của Nguyễn Văn Trƣơng
(1983) [27]. Theo tác giả, cần phải thay đổi cách khai thác rƣ̀ng cho hợp lý vƣ̀a
cung cấp đƣợc gỗ, vƣ̀a nuôi dƣỡng và tái sinh đƣợc rƣ̀ng. Muốn đảm bảo cho
rƣ̀ng phát triển liên tục trong điều kiện quy luật đào thải tƣ̣ nhiên hoạt động thì rõ
ràng là lớp cây dƣới phải nhiều hơn lớp cây kế tiếp nó ở phí a trên
. Điều kiện này

không thƣ̣c hiện đƣợc trong rƣ̀ng tƣ̣ nhiên ổn đị nh mà chỉ có trong rƣ̀ng chuẩn
có hiện tƣợng tái sinh liên tục đã đƣợc sự điều tiết khéo léo của
con ngƣời.
Nhiều nghiên cƣ́u tái sinh khác nhằm khoanh nuôi phục hồi rƣ̀ng
của các tác giả Vũ Đình Huề

(1975) [11], Ngơ Văn Trai (1995) [25], đã

nghiên cƣ́u quá trì nh tái sinh tƣ̣ nhiên thảm thƣ̣c vật rƣ̀ng thông qua việc
nghiên cƣ́u số lƣợng cây tái sinh .
Vũ Tiến Hinh (1991) [9] nghiên cƣ́u đặc điểm quá trì nh tái sinh của
rƣ̀ng tƣ̣ nhiên ở Hƣ̃u Lũng (Lạng Sơn) và vùng Ba Chẽ (Quảng Ninh) đã nhận
xét: hệ số tổ thành tí nh theo % số cây của tầng tái sinh và tầng cây cao có liên
hệ chặt chẽ. Đa phần các loài có hệ số tổ thành tầng cây cao càng lớn thì hệ số
tổ thành tầng tái sinh cũng vậy.
Hiện tƣợng tái sinh lỗ trống ở rƣ̀ng thƣ́ sinh Hƣơng Sơn
, Hà Tĩnh đã đƣợc
Phạm Đình Tam (1987) [20] làm sáng tỏ. Theo tác giả, số lƣợng cây tái sinh xuất
hiện khá nhiều dƣới các lỗ trống khác nhau. Lỗ trống càng lớn, cây tái sinh càng
nhiều và hơn hẳn nhƣ̃ng nơi kí n tán. Tƣ̀ đó tác giả đề xuất phƣơng thƣ́c khai thác
chọn, tái sinh tự nhiên cho đối tƣợng rừng khu vực này
.
Trong một công trì nh nghiên cƣ́u về cấu trú,c tăng trƣởng trƣ̃ lƣợng và tái
sinh tƣ̣ nhiên rƣ̀ng thƣờng xanh lá rộng hỗn loài ở ba vùng kinh tế (Sông Hiếu,
Yên Bái và Lạng Sơn), Nguyễn Duy Chuyên (1996) [3] đã khái quát đặc điểm
phân bố của nhiều loài cây có giá trị kinh doanh và biểu diễn bằng các hàm lý

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





15
thuyết. Tƣ̀ đó làm cơ sở đị nh hƣớng các giải pháp lâm sinh cho các vùng sả n
xuất nguyên liệu.
Khi nghiên cƣ́u quy luật phân bố cây tái sinh tƣ̣ nhiên rƣ̀ng lá rộng thƣờng
xanh hỗn loại vùng Quỳ Châu Nghệ An . Nguyễn Duy Chuyên (1996) [3] đã
nghiên cƣ́u phân bố cây tái sinh theo chiều cao, phân bố tổ thành cây tái sinh, số
lƣợng cây tái sinh. Trên cơ sở phân tí ch toán học về phân bớ cây tái sinh cho
tồn lâm phần tác giả cho rằng loại rừng trung bình (IIIa2) cây tái sinh tƣ̣ nhiên
có dạng phân bố Poisson, ở các loại rừng khác cây tái sinh có phân bố cụm.
Nghiên cƣ́u về tái sinh tƣ̣ nhiên trong rƣ̀ng chặt chọn ở Lâm trƣờng
Hƣơng Sơn - Hà Tĩnh, Trần Xuân Thiệp (1995) [22] đã đị nh lƣợng các cây tái
sinh tƣ̣ nhiên trong các trạng thái rƣ̀ng khác nhau. Theo tác giả, rƣ̀ng thƣ́ sinh có
số lƣợng cây tái sinh lớn hơn rƣ̀ng nguyên sinh. Tác giả còn thống kê các cây tái
sinh theo 6 cấp chiều cao, cây tái sinh triển vọng có chiều cao>1,5m. Khi nghiên
cƣ́u tái sinh tƣ̣ nhiên sau khai thác chọn tại Lâm trƣờng Hƣơng Sơn - Hà Tĩnh,
Trần Cẩm Tú (1998) [28] cho rằng: áp dụng phƣơng thức xúc tiến tái sinh tự
nhiên có thể đảm bảo khôi phục vốn rƣ̀ng, đáp ƣ́ng mục tiêu sƣ̉ dụng tài nguyên
rƣ̀ng bền vƣ̃ng. Tuy nhiên, các biện pháp kỹ thuật tác động phải có tác dụng thúc
đẩy cây tái sinh mục đí ch sinh trƣởng và phát triển tố,tkhai thác rƣ̀ng phải đồng
nghĩa với tái sinh rừng, phải chú trọng điều tiết tầng tán của rừng; đảm bảo cây
tái sinh phân bố đều trên toàn bộ diện tí ch rƣ̀ng ; trƣớc khi khai thác, cần thƣ̣c
hiện các biện pháp mở tán rƣ̀ng, chặt cây gieo giống, phát dọn dây leo cây bụi và
sau khai thác phải tiến hành dọn vệ sinh rƣ̀ng
.
Đánh giá vai trò tái sinh và phục hồi rừng tự nhiên ở các vùng miền Bắc,
Trần Xuân Thiệp (1996) [23] nghiên cƣ́u tập trung vào sƣ̣ biến đổi về lƣợng ,
chất lƣợng của tái sinh tƣ̣ nhiên và rƣ̀ng phục hô.̀ iQua đó, tác giả kết luận: Rƣ̀ng
phục hồi vùng Đông Bắc chiếm trên 30% diện tí ch rƣ̀ng hiện có, lớn nhất so với

các vùng khác. Khả năng phục hồi hình thành các rừng vƣờn , trang trại rƣ̀ng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




16
đang phát triển ở các tỉ nh trong vùng . Rƣ̀ng Tây Bắc phần lớn diện tí ch rƣ̀ng
phục hồi sau nƣơng rẫy, diễn thế rƣ̀ng ở nhiều vùng xuất hiện nhóm cây ƣa sáng
chịu hạn hoặc rụng lá, kích thƣớc nhỏ và nhỡ là chủ yếu và nhóm cây lá kim rất
khó tái sinh phục hồi trở lại do thiếu lớp cây mẹ
...
Theo tác giả Trần Ngũ Phƣơng (1970) [15] khi nghiên cƣ́u về kiểu
rƣ̀ng nhiệt đới mƣa mùa lá rộng thƣờng xanh đã có nhận xét

: “Rƣ̀ng tƣ̣

nhiên dƣới tác động của con ngƣời khai thác hoặc làm nƣơng rẫy
lặp lại nhiều lần thì kết quả

cuối cùng là sƣ̣ hì nh thành đất trống

, lặp đi
, đồi núi

trọc . Nếu chúng ta để thảm thƣ̣c vật hoang dã tƣ̣ nó phát triển lại thì sau
một thời gian dài trảng cây bụi
thƣ̣c bì cao hơn thông qua q


, trảng cỏ sẽ chuyển dần lên những dạng
uá trình tái sinh tự nhiên và cuối cùng rừng

khí hậu sẽ có thể phục hồi dƣới dạng gần giống rừng khí hậu ban đầu”

.

Trần Ngũ Phƣơng (2000) [16] khi nghiên cƣ́u các quy luật phát triển rƣ̀ng
tƣ̣ nhiên miền Bắc Việt Nam đã nhấn mạnh quá trì nh diễn thế thƣ́ sinh của rƣ̀ng
tƣ̣ nhiên nhƣ sau: “Trƣờng hợp rƣ̀ng tƣ̣ nhiên có nhiều tầng khi tầng trên già cô,̃ i
tàn lụi rồi tiêu vong thì tầng kế tiếp sẽ thay thế; trƣờng hợp nếu chỉ có mợt tầng
thì trong khi nó già cỗi một lớp cây con tái sinh xuất hiện và sẽ thay thế nó sau
khi nó tiêu vong, hoặc cũng có thể một thảm thƣ̣c vật trung gian xuất hiện thay
thế, nhƣng về sau dƣới lớp thảm thƣ̣c vật trung gian này sẽ xuất hiện mô
t lơ
̣ ́ p cây
con tái sinh lại rƣ̀ng cũ trong tƣơng lai và sẽ thay thế thảm thƣ̣c vật trung gian
này, lúc bấy giờ rừng cũ sẽ đƣợc phục hồi”
.
Thƣ̣c tế cho thấy , với điều kiện nƣớc ta hiện nay
vẫn phải trông cậy vào

, nhiều khu vƣ̣c

tái sinh tự nhiên còn tái sinh nhân tạo mới chỉ

đƣợc triển khai trên quy mô hạn chế

. Vì vậy , nhƣ̃ng nghiên cƣ́u đầy đủ


về tái sinh tƣ̣ nhiên cho tƣ̀ng đối tƣợng rƣ̀ng cụ thể là hết sƣ́c cần thiết
nếu muốn đề xuất biện pháp k ỹ thuật chính xác .

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




17
CHƢƠNG II

ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI
KHU VỰC NGHIÊN CỨU
2.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1. Vị trí địa lý
Huyện Chợ Mới nằm ở phía Nam của tỉnh Bắc Kạn, gồm 15 xã và 1
một thị trấn.
Phía Bắc giáp thị xã Bắc Kạn và huyện Bạch Thơng, phía Nam giáp
huyện Phú Lƣơng và Võ Nhai tỉnh Thái Ngun, phía Đơng giáp huyện Na
Rì, phía tây giáp huyện Chợ Đồn.
Thị trấn chợ mới là trung tâm kinh tế - chính trị - văn hóa của huyện,
cách thị xã Bắc Kạn 40 km về phía Bắc, và thành phố Thái Nguyên 45km về
phía Nam.
2.1.2. Khí hậu, thuỷ văn
2.1.2.1. Khí hậu
Khí hậu huyện Chợ Mới mang đặc trƣng của vùng nhiệt đới gió mùa,
khí hậu chia làm hai mùa rõ rệt. Mùa mƣa bắt đầu từ tháng 4 đến tháng 9,
mùa này nóng ẩm, mƣa nhiều, hay xuất hiện lũ quét và gió lốc. Mùa đông kéo
dài từ tháng 10 đén tháng 3 năm sau, mùa này lạnh, khơ hanh, có gió mùa
Đơng Bắc, đôi khi xuất hiện sƣơng muối ảnh hƣởng đến cây trồng và do khô

hanh rất dễ xảy cháy rừng.
Nhiệt độ trung bình hàng năm là 230C, nhiệt độ cao nhất 39,40C, nhiệt
độ thấp nhất có năm xuống 40C.
Lƣợng mƣa trung bình cả năm 1.500 – 2.000mm.
Độ ẩm khơng khí trong năm trung bình 80 – 85%.
Điều kiện khí hậu của huyện thuận lợi cho sự phát triển của nhiều lồi
cây trồng nơng, lâm nghiệp.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




18
2.1.2.2. Thuỷ văn
Trên địa bàn huyện có sơng Cầu chảy qua, đây là một sông lớn bắt
nguồn từ dãy núi Tam Tao huyện Chợ Đồn, qua Bạch Thông, thị xã Bắc Kạn,
rồi chảy qua huyện Chợ Mới với chiều dài trên 30 km.
Ngồi ra trên địa bàn huyện cịn rất nhiều các sơng suối nhỏ nhƣ: Khuổi
Đen, Thanh Mai, Nhì Cà... nhƣng đều chảy vào sông Cầu trƣớc khi chảy vào
địa phận tỉnh Thái Nguyên.
Nhìn chung nguồn nƣớc từ các sông suối trên địa bàn huyện khá dồi
dào. Sự điều tiết nƣớc giữa mùa khô và mùa mƣa khá rõ rệt. Về mùa mƣa,
thƣờng có lũ xảy ra vào tháng 7, tháng 8. Mùa khô, các sông suối thƣờng khô
cạn, nhất là các sông suối nhỏ. Phần lớn sông suối đều dốc, nhiều ghềnh nên
việc đi lại, giao thông đƣờng thủy rất phức tạp và khó khăn.
2.1.3. Địa hình địa thế trong khu vực nghiên cứu
Chợ Mới có địa hình đa dạng, phức tạp hầu hết là núi cao chia cắt
mạnh bởi những khe sâu và hệ thống sông suối đan xen nhau. Độ dốc trung
bình 27 – 35 độ. Trong huyện có thể chia ra các kiểu địa hình nhƣ sau:

Địa hình vùng trung bình: Chiếm 6,8% diện tích tự nhiên đặc trƣng
là chia cắt mạnh có độ dốc trung bình 30 – 350 nằm xen kẽ là một diện
tích ruộng bậc thang trong thung lũng hẹp. Kiểu địa hình này phân bố ở
các xã: Thanh Bình, Nơng Hạ, Nhƣ Cố, Quảng Chu, Yên Cƣ, Tân Sơn.
Địa hình vùng núi thấp phân bố ở hầu hết các xã trong huyện có độ dốc
trung bình 15 – 250 , có tầng đất dầy, lƣợng mùn còn khá cao, kiểu địa hình này
phù hợp với một số lồi cây trồng nơng lâm nghiệp, cây ăn quả và cây đặc sản.
Địa hình đồi bát úp: có độ dốc trung bình 15 – 250, kiểu địa hình này
thuận lợi trong sản xuất kinh doanh lâm nghiệp, trồng cây lƣơng thực, cây ăn
quả, cây đặc sản, cây công nghiệp. Phân bố hầu hết ở các xã.
Địa hình kiểu thung lũng và máng lũng: kiểu địa hình này thƣờng tập
trung ở ven các chân đồi, ven sông suối. Phân bố ở hầu hết các xã trong
huyện. Kiểu địa hình này tƣơng đối bằng phẳng, có tầng đất dày, có hàm
lƣợng mùn khá cao, đất tơi xốp phù hợp trồng một số loại cây nông nghiệp và
cây cơng nghiệp ngắn ngày.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




19
2.1.4. Tình hình sử dụng và hiện trạng đất đai, tài nguyên rừng khu vực
nghiên cứu
Tình hình sử dụng đất đai của huyện Chợ Mới, qua điều tra đƣợc tổng
hợp vào bảng 2.1 sau:
Bảng 2.1. Tình hình sử dụng đất đai của huyện Chợ Mới năm 2010

Loại đất, loại rừng




TỔNG DIỆN TÍCH
A. Đất có rừng
I. Rừng tự nhiên
1. Rừng gỡ
- Trung bình
- Nghèo
- Phục hồi
2. Rừng tre nứa
- Tre nứa khác
3. Rừng hỗ giao: Cây
gỗ + tre nứa
- Gỗ là chính
4. Rừng trên núi đá
II. Rừng trồng
1. RT có trữ lƣợng
2. RT chƣa có trữ lƣợng
3. RT là tre, luồng
4. RT là cây đặc sản
B. Đất chƣa có rừng
1. Khơng có cây gỡ tái
sinh (Ia,Ib)
2. Có gỡ tái sinh (Ic)
C. Đất khác (nơng nghiệp,
thổ cƣ,…)

0000
1000
1100
1110

1112
1113
1114
1120
1125

Tháng 12 năm
2010

Diện
cấu
tích
(%)
60.651
100
42.899 70.73
33.342 54.97
26.147 43.11
1.021
1.68
5.168
8.52
19.958 32.91
1.156
1.91
1.156
1.91

Phịng hộ


Sản xuất

0
8.308
8.014
5.609
836
2.008
2.766
0
0


cấu
(%)
0
13.70
13.21
9.25
1.38
3.31
4.56
0.00
0.00

0
34.590
25.328
20.538
186

3.160
17.193
1.156
1.156


cấu
(%)
0
57.03
41.76
33.86
0.31
5.21
28.35
1.91
1.91

Diện
tích

Diện
tích

1130

3.639

6.00


29

0.05

3.610

5.95

1131
1150
1200
1210
1220
1230
1240
2000

3.639
2.400
9.557
3.812
4.394
146
1.206
8.750

6.00
3.96
15.76
6.28

7.24
0.24
1.99
14.43

29
2.376
294
139
136
7
12
956

0.05
3.92
0.48
0.23
0.22
0.01
0.02
1.58

3.610
24
9.263
3.672
4.258
139
1.194

7.794

5.95
0.04
15.27
6.05
7.02
0.23
1.97
12.85

2020

3.039

5.01

502

0.83

2.537

4.18

2030

5.711

9.42


454

0.75

5.257

8.67

3000

9.002

14.84

0

0.00

0

0.00

(Nguồn: Phịng thống kê huyện Chợ Mới tính đến ngày 31/12/2010)
Nhƣ vậy, tổng diện tích đất tự nhiên là 60.651 ha, Chợ Mới là huyện có
diện tích đất tự nhiên không lớn của tỉnh (rộng hơn thị xã Bắc Kạn và huyện
Bạch Thơng), bình qn diện tích tự nhiên trên đầu ngƣời là 1,58 ha/ngƣời.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





20
Diện tích đất có rừng là 42.899 ha chiếm 70,73 % tổng diện tích đất tự
nhiên, trong đó đất rừng tự nhiên 33.342 ha chiếm 54,97 %, đất rừng trồng
9.557 ha chiếm 15,76 %. Diện tích rừng phịng hộ của huyện là 9.264 ha
chiếm 15,27 %, diện tích rừng sản xuất 42.384 ha chiếm 69,88 %. Đây là một
lợi thế to lớn cho việc phát triển rừng nguyên liệu phục vụ chế biến gỗ nhân
tạo, chế biến làm nguyên liệu giấy.
Diện tích chƣa sử dụng cịn khá lớn 8.750 ha chiếm 14,43% tổng
diện tích đất tự nhiên. Đây là điều kiện để đầu tƣ mở rộng diện tích trồng
rừng, cho phát triển sản xuất lâm nghiệp.
2.2. Điều kiện kinh tế xã hội
2.2.1. Dân số, dân tộc, lao động
Bảng 2.2. Tình hình dân số và lao động huyện Chợ Mới năm 2010
Diễn giải

Số lƣợng
Đơn vị
Số lƣợng

Cơ cấu
(%)

I. Tổng số nhân khẩu

Người

38.340


100

1. Số nhân khẩu ở thành thị

Ngƣời

3.098

7.83

2. Số nhân khẩu ở nông thôn

Ngƣời

35.242

92.77

II. Tổng số dân trong độ tuổi lao động

Người

21.329

55

1. Lao động nơng nghiệp

Ngƣời


16.423

77

2. Lao động phi nơng nghiệp

Ngƣời

4.906

23

(Nguồn: Phịng Thống kê huyện Chợ Mới, 2010)
Dân số: Tổng dân số của cả huyện là 38.340 ngƣời, trong đó dân số nông
thôn chiến tới 92,77%; dân số ở thành thị chỉ chiếm một tỷ lệ rất nhỏ là 7,83%.
Lao động: Kết quả thống kê năm 2010 tồn huyện có 21.329 ngƣời
trong độ tuổi lao động chiếm 55%. Trong đó chủ yếu là lao động trong lĩnh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




21
vực nông nghiệp, chiếm tới 77%, các ngành khác nhƣ hành chính, thƣơng
mại, cơng nghiệp chiếm 23%.
Dân tộc: Trên tồn huyện có 5 dân tộc chính là Tày, Nùng, Dao,
H’mơng, Kinh,...
2.2.2. Cơ sở hạ tầng, đƣờng giao thông, giáo dục và y tế
Hệ thống đƣờng giao thơng: Huyện có hệ thống giao thơng tƣơng đối

hồn chỉnh và thuận lợi, đã hình thành mạng lƣới đƣờng giao thơng liên hồn
trong tồn huyện và nối các với các địa phƣơng khác, nhƣng chất lƣợng
đƣờng cịn thấp cần có những chính sách, đầu tƣ phù hợp để đáp ứng nhu cầu
của nhân dân và phát triển kinh tế của địa phƣơng. Trên địa bàn huyện có các
tuyến đƣờng chính nhƣ: Quốc lộ 3 chạy qua nối liền trung tâm huyện với thị
xã Bắc Kạn và các tỉnh lân cận, ngồi ra cịn có các tuyến đƣờng liên huyện,
liên xã nhƣ: liên huyện Chợ Mới – Na Rì, liên xã Nơng Hạ - Mai Lạp, Cao Kỳ
- Thanh Vận, Yên Cƣ – Cao Kỳ... Tuy nhiên chất lƣợng đƣờng cịn thấp.
Hệ thống điện: Tồn huyện đã có 100% số xã đƣợc sử dụng điện lƣới
quốc gia, điều này góp phần mạnh mẽ trong phát triển kinh tế, xã hội trong
huyện, thúc đẩy quá trình điện khí hóa, hiện đại hóa nơng thơn.
Hệ thống giáo dục: Công tác giáo dục và đào tạo đƣợc Đảng, chính
quyền địa phƣơng quan tâm, cơ sở vật chất phục vụ cho nghành giáo dục
đƣợc đầu tƣ xây dựng ngày càng lớn cả về số lƣợng và chất lƣợng. Năm học
2008 – 2009 tồn huyện có: 16 trƣờng mẫu giáo với 113 lớp, 24 trƣờng tiểu
học và trung học cơ sở với 216 lớp, 2 trƣờng trung học phổ thông với 34 lớp.
Hệ thống y tế: Có 2 bệnh viện đa khoa với 50 giƣờng bệnh, 1 phòng
khám khu vực với 15 giƣờng bệnh và 16 trạm y tế, toàn huyện có 123 cán bộ
chăm sóc sức khỏe cho nhân dân.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




22
2.3. Nhận xét và đánh giá chung
2.3.1. Thuận lợi
Diện tích rừng phòng hộ của huyện là 9.264 ha chiếm 15,27 %,
diện tích rừng sản xuất 42.384 ha chiếm 69,88 %. Đây là một lợi thế to

lớn cho việc phát triển rừng nguyên liệu phục vụ chế biến gỗ nhân tạo,
chế biến làm ngun liệu giấy.
Diện tích chƣa sử dụng cịn khá lớn 8.750 ha chiếm 14,43 % tổng
diện tích đất tự nhiên. Đây là điều kiện để đầu tƣ mở rộng diện tích trồng
rừng, cho phát triển sản xuất lâm nghiệp.
Theo kết quả thống kê năm 2010 tồn huyện có 21.329 ngƣời trong độ
tuổi lao động chiếm 55%. Trong đó chủ yếu là lao động trong lĩnh vực nông
lâm nghiệp, chiếm tới 77%. Đây là những yếu tố thuận lợi cho huyện Chợ
Mới phát triển sản xuất ngành nghề Nông nghiệp cũng nhƣ Lâm nghiệp đang
là thế mạnh của Huyện.
2.3.2. Khó khăn
Tuy có những yếu tố thuận lợi nhƣ trên, tại Huyện Chợ Mới vẫn cịn
một số mặt khó khăn cần khắc phục để nâng cao hiệu quả trong công tác phát
triển ngành nghề Lâm nghiệp đang là thế mạnh của vùng nhƣ:
Trong công tác truyền thông kiến thức cũng nhƣ ý thức bảo vệ tài
nguyên rừng trong Huyện của ngƣời dân. Hàng năm diện tích rừng
phịng hộ, cũng nhƣ rừng trồng của ngƣời dân vẫn thất thoát số lƣợng
lớn do khai thác trộm.
Công tác giáo dục, chuyển giao công nghệ tới ngƣời dân cần đƣợc chú
trọng, phát huy để mở rộng diện tích cũng nhƣ sản lƣợng rừng mới cũng nhƣ
rừng khoanh ni của ngƣời dân.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




×