Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

(Luận văn thạc sĩ) thực hiện chính sách người có công trên địa bàn huyện di linh tỉnh lâm đồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.13 MB, 104 trang )

1

BỘ NỘI VỤ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI

VŨ QUANG HUY

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH NGƢỜI CĨ CƠNG
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN DI LINH, TỈNH LÂM ĐỒNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG
CHUN NGÀNH QUẢN LÝ CƠNG

Tp. Hồ Chí Minh, tháng 12/2020
1


BỘ NỘI VỤ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI

VŨ QUANG HUY

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH NGƢỜI CĨ CƠNG
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN DI LINH, TỈNH LÂM ĐỒNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG
Chuyên ngành: QUẢN LÝ CÔNG
Mã số: 83. 40.403

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. LÊ VĂN HÕA


Tp. Hồ Chí Minh, tháng 12/2020


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của tôi, được thực hiện
dưới sự hướng dẫn của TS Lê Văn Hòa. Các tư liệu, số liệu sử dụng trong luận
văn là trung thực, dựa trên các nguồn tài liệu tin cậy được các cơ quan cho phép
dưới sự tổng hợp của bản thân và chưa được cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào
khác.
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 8 năm 2020
Học viên

Vũ Quang Huy


LỜI CẢM ƠN
Trong q trình thực hiện Luận văn tơi đã nhận được sự hướng dẫn nhiệt
tình, chu đáo của các nhà khoa học, các thầy cô giáo, các nhà quản lý để bản
Luận văn này được hoàn thành.
Đầu tiên, tơi xin chân thành cảm ơn sự đóng góp ý kiến chân thành của
quý thầy cô giáo Trường Đại học Nội vụ Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi cho
tơi thực hiện. Đặc biệt là TS. Lê Văn Hịa, người trực tiếp hướng dẫn đề tài cho
tôi với tấm lịng nhiệt tình và trách nhiệm!
Tơi xin cảm ơn lãnh đạo UBND huyện Di Linh; lãnh đạo Phòng Lao động
- Thương binh và Xã hội huyện và các cơ quan, đơn vị thuộc huyện Di Linh;
lãnh đạo UBND các xã, thị trấn trên địa bàn huyện Di Linh đã tạo điều kiện cho
tôi được tiếp cận các nguồn tài liệu, số liệu để phục vụ cho luận văn.
Tôi xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến gia đình, người thân, đồng
nghiệp ln quan tâm, động viên, chia sẻ, khích lệ tôi trong suốt thời gian học
tập và nghiên cứu Luận văn.

Mặc dù đã rất cố gắng, song kinh nghiệm và khả năng cịn hạn chế nên
luận văn khơng thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được ý kiến đóng
góp của q thầy, cơ, đồng nghiệp để Luận văn được hồn thiện hơn.
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 8 năm 2020
Tác giả luận văn

Vũ Quang Huy


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết đầy đủ

Chữ viết tắt

Anh hùng lao động

AHLĐ

Anh hùng lực lượng vũ trang

AHLLVT

Bảo hiểm y tế

BHYT

Chất độc hóa học

CĐHH


Dân tộc thiểu số

DTTS

Hoạt động cách mạng

HĐCM

Hoạt động kháng chiến

HĐKC

Lao động - Thương binh và Xã hội

LĐTBXH

Người có cơng

NCC

Ủy ban nhân dân

UBND


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Số lượng NCC và thân nhân được cấp thẻ bảo hiểm y tế từ năm
2017 - 2019 trên địa bàn huyện Di Linh................................. 45
Bảng 2.2: Số lượng NCC và thân nhân được điều dưỡng phục hồi sức khỏe
trên địa bàn huyện từ năm 2017 - 2019 .................................. 46

Bảng 2.3: Số lượng NCC được hỗ trợ về nhà ở trên địa bàn huyện từ năm
2017 - 2019 ............................................................................. 47
Bảng 2.4: Số lượng NCC được tặng quà nhân dịp Tết, 27/7 ...................... 48
Bảng 2.5: Số lượng học sinh, sinh viên được trợ cấp ưu đãi giáo dục - đào
tạo............................................................................................ 48


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...............................................................................................
LỜI CẢM ƠN .....................................................................................................
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ...................................................................
DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................
MỞ ĐẦU ...........................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................... 1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ............................... 2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................ 4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 5
5. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 5
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài ...................................................... 6
7. Bố cục của Luận văn.................................................................................. 6

Chƣơng 1 ...........................................................................................................7
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ..............................7
ƢU ĐÃI NGƢỜI CĨ CƠNG ..........................................................................7
1.1. Người có cơng và chính sách ưu đãi người có cơng............................... 7
1.2. Thực hiện chính sách ưu đãi người có cơng ......................................... 17
1.3. Kinh nghiệm thực hiện chính sách ưu đãi người có cơng ở một số địa
phương và bài học kinh nghiệm cho huyện Di Linh............................................ 29

Tiểu kết chƣơng 1 ...........................................................................................33

Chƣơng 2 .........................................................................................................34
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ƢU ĐÃI NGƢỜI CĨ
CƠNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN DI LINH, TỈNH LÂM ĐỒNG ............34
2.1. Khái quát về huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng ....................................... 34


2.2. Thực trạng triển khai thực hiện chính sách ưu đãi người có cơng trên
địa bàn huyện Di Linh giai đoạn 2017-2019........................................................ 36
2.3. Kết quả thực hiện chính sách ưu đãi người có cơng trên địa bàn huyện
Di Linh đoạn 2017 – 2019 ................................................................................... 42
2.4. Đánh giá thực hiện chính sách ưu đãi người có cơng trên địa bàn huyện
Di Linh giai đoạn 2017-2019 ............................................................................... 49

Tiểu kết chƣơng 2 ...........................................................................................56
Chƣơng 3 .........................................................................................................57
ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG THỰC HIỆN .............57
CHÍNH SÁCH ƢU ĐÃI NGƢỜI CĨ CƠNG TRÊN ĐỊA BÀN................57
HUYỆN DI LINH, TỈNH LÂM ĐỒNG .......................................................57
3.1. Quan điểm, phương hướng thực thi chính sách ưu đãi người có cơng. 57
3.2. Giải pháp tăng cường thực thi chính sách ưu đãi người có cơng trên địa
bàn huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng ..................................................................... 59

Tiểu kết chƣơng 3 ...........................................................................................67
KẾT LUẬN .....................................................................................................68
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................70
Phụ lục 1 ...........................................................................................................73
Phụ lục 2 ...........................................................................................................74
Phụ lục 3 ...........................................................................................................75
Phụ lục 4 ...........................................................................................................76



1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Dân tộc Việt Nam đã trải qua bao thăng trầm lịch sử với liên tiếp những
cuộc đấu tranh cam go, quyết liệt để bảo vệ và giữ vững chủ quyền Tổ quốc.
Thắng lợi vĩ đại của dân tộc ta trong các cuộc kháng chiến giải phóng dân tộc
cũng như trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc là sự đánh đổi bằng lịng
dũng cảm, xương máu, mồ hơi, nước mắt của bao thế hệ cha ơng ta. Để có được
nền hịa bình, độc lập như ngày hơm nay, hàng triệu đồng chí đã mang trên người
thương tật, những di chứng của chiến tranh, hàng triệu người con ưu tú đã ngã
xuống và vĩnh viễn yên nghỉ trên mọi miền Tổ quốc và cả trên nước bạn Lào và
Campuchia, để lại cho người thân, gia đình và xã hội những mất mát, đau thương
khơng gì bù đắp được. Sự hy sinh, mất mát đó là vơ giá, khơng gì so sánh nổi,
biểu thị lòng yêu nước oanh liệt của dân tộc ta trong công cuộc kháng chiến
chống giặc ngoại xâm và sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Kế thừa và phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc ta "Uống nước nhớ
nguồn", "Đền ơn đáp nghĩa". Từ những năm đầu giành chính quyền, Đảng và
Bác Hồ đã đặc biệt quan tâm đến cơng tác chăm sóc thương binh, gia đình liệt sĩ.
Hơn 70 năm qua, Đảng và Nhà nước ta đã ban hành và thực hiện nhiều chính
sách, chế độ đối với người có cơng và thân nhân, thường xun có sự điều chỉnh,
bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế từng thời kỳ, điều kiện của đất nước.
Huyện Di Linh có tổng diện tích tự nhiên là 161.414 ha, với dân số
159.994 người. Di Linh là một trong những đơn vị có số lượng NCC hưởng trợ
cấp hàng tháng lớn của tỉnh Lâm Đồng với 1.064 người, kinh phí chi trả trợ cấp
bình qn 2,3 tỷ đồng/tháng.
Trong những năm qua, việc thực hiện các chính sách ưu đãi đối với NCC
tại huyện Di Linh đạt được nhiều thành tích đáng khích lệ. Ngồi các chính sách
ưu đãi của Trung ương, tỉnh; huyện đã huy động cả hệ thống chính trị từ huyện
đến xã và các tổ chức, cá nhân tham gia tích cực vào cơng tác đền ơn đáp nghĩa

bằng nhiều việc làm thiết thực. Từ những việc làm thiết thực đã tác động một


2
cách tích cực, trực tiếp đến các đối tượng, giúp cho đối tượng chính sách ổn định
cuộc sống, tiếp tục củng cố niềm tin vào sự lãnh đạo của Đảng, sự điều hành của
Nhà nước.
Tuy nhiên, số lượng NCC và thân nhân hiện nay là rất lớn, các chính sách
được đặt ra phải phù hợp với từng nhóm đối tượng. Do đó, việc thực hiện chính
sách như thế nào cho đúng quy định của Nhà nước, đồng thời đảm bảo công
bằng, phù hợp với từng đối tượng là không đơn giản. Trong q trình thực hiện
chính sách đối với NCC trên địa bàn huyện còn gặp một số hạn chế như: đội ngũ
làm công tác LĐTBXH ở cơ sở không ổn định, việc quản lý và thực hiện chính
sách có nơi chưa chặt chẽ, quá trình xác lập hồ sơ đối với một số đối tượng còn
chưa kịp thời; chế độ ưu đãi đối với một số nhóm đối tượng còn thấp, một số nội
dung ưu đãi đã được quy định trong Pháp lệnh nhưng còn thiếu văn bản hướng
dẫn thực hiện hoặc hướng dẫn thực hiện chưa phù hợp, đồng nhất; cơng tác chăm
sóc, giúp đỡ gia đình NCC chưa đồng đều, chưa đáp ứng được nhu cầu của người
có cơng và thân nhân.
Xuất phát từ tình hình thực tế đó, tơi chọn chủ đề: "Thực hiện chính sách
người có cơng trên địa bàn huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng" làm đề tài luận
văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý cơng.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Thực hiện chính sách NCC trong những năm qua được nhiều nhà khoa
học, nhà quản lý, nhà tổ chức hoạt động thực tiễn, quan tâm, nghiên cứu. Trong
quá trình thực hiện đề tài, tác giả đã có điều kiện tiếp cận một số cơng trình
nghiên cứu và bài viết như sau:
Lê Như Thanh, Lê Văn Hòa, "Hoạch định và thực thi chính sách cơng".
Cuốn sách đã trình bày tổng quan về chính sách cơng (quan niệm, vai trị, phân
loại, chu trình chính sách cơng), những u cầu đối với một chính sách cơng,

chủ thể tham gia hoạch định chính sách cơng..., q trình thực thi chính sách
(những u cầu, quy trình triển khai, điều kiện, những yếu tố ảnh hưởng đến q
trình thực thi chính sách cơng...)


3
Mai Ngọc Cường, "Một số vấn đề cơ bản về chính sách xã hội ở Việt Nam
hiện nay". Cuốn sách giới thiệu khái quát về đặc điểm, mục tiêu, nguyên tắc và
q trình chính sách xã hội, cũng như hệ thống các chính sách xã hội. Thực trạng
với những thành tựu đạt được, những hạn chế, vướng mắc của chính sách xã hội;
đưa ra một số giải pháp và một số khuyến nghị về xây dựng hệ thống chính sách
xã hội ở Việt Nam trong những năm tới,
Nguyễn Thị Huyền Trang, "Pháp luật ưu đãi người có cơng và thực tiễn
tại tỉnh Nghệ An", Luận văn Thạc sỹ Luật học. Luận văn đã đánh giá thực trạng
tổ chức thực hiện, kết quả đạt được và hạn chế của pháp luật ưu đãi NCC tại tỉnh
Nghệ An, qua đó đề xuất những giải pháp và kiến nghị có thể áp dụng để khắc
phục những hạn chế và hoàn thiện hơn pháp luật ưu đãi NCC.
Phan Quốc Trung, "Quản lý Nhà nước đối với người có cơng với cách
mạng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang", Luận văn Thạc sỹ Quản lý công. Luận văn
đã nghiên cứu thực trạng về công tác quản lý nhà nước đối với NCC với cách
mạng tại tỉnh Kiên Giang và đề xuất những giải pháp khắc phục những hạn chế,
nhược điểm trong công tác quản lý Nhà nước đối với NCC tại tỉnh Kiên Giang.
Lê Thị Thanh Phúc, "Thực thi chính sách đối với người có cơng trên địa
bàn quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng", Luận văn Thạc sỹ Quản lý cơng.
Luận văn đã phân tích một số vấn đề về lý luận và thực trạng thực thi chính sách
đối với NCC trên địa bàn quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng. Trên cơ sở đó
tác giả Luận văn đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm hồn thiện cơng tác
thực thi chính sách với đối với NCC trên địa bàn quận Liên Chiểu, thành phố Đà
Nẵng.
Đặng Danh Hưng, "Một số vấn đề về chính sách ưu đãi người có cơng với

cách mạng", 2019 [23]. Bài viết đề cập đến quá trình hình thành và phát triển,
quan điểm của Đảng về chính sách ưu đãi NCC với cách mạng và một số đề xuất
nhằm tiếp tục hồn thiện chính sách, pháp luật ưu đãi NCC với cách mạng.
Lê Tấn Dũng, "Thực hiện chính sách đối với người có cơng - Kết quả và
những vấn đề đặt ra", Tạp chí Cộng sản, 2019 [10]. Bài viết khái quát về tình


4
hình thực hiện chính sách đối với NCC ở nước ta trong thời gian qua, đánh giá
kết quả thực hiện, những mặt làm được, những mặt hạn chế, tồn tại, qua đó đưa
ra một số giải pháp cần tập trung thực hiện trong thời gian tới.
Các cơng trình nghiên cứu, bài viết đề cập đến nhiều góc độ, khía cạnh,
quy mô và phạm vi khác nhau. Thực tiễn ở mỗi địa phương có những cách tổ
chức thực hiện chính sách khác nhau, nên việc nghiên cứu thực hiện chính sách ở
địa phương này không thể áp dụng cho địa phương khác. Qua tìm hiểu, đến nay
chưa có cơng trình nghiên cứu, đánh giá việc thực hiện chính sách NCC tại
huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng. Do đó, đề tài: "Thực hiện chính sách người có
cơng trên địa bàn huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng" là không trùng lặp với các
công trình đã nghiên cứu, có tính cấp thiết, có ý nghĩa lý luận và thực tiễn.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu cơ sở lý luận về thực hiện chính sách NCC và thực
trạng thực hiện chính sách NCC trên địa bàn huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng,
luận văn đề xuất các giải pháp tăng cường thực hiện chính sách NCC trên địa bàn
huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nêu trên, luận văn tập trung thực hiện các nhiệm vụ
nghiên cứu dưới đây:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về thực hiện chính sách ưu đãi NCC.
- Nghiên cứu thực trạng thực hiện chính sách ưu đãi NCC trên địa bàn

huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng; đánh giá những ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân
hạn chế trong việc thực hiện chính sách.
- Đề xuất các giải pháp tăng cường thực hiện chính sách ưu đãi NCC với
cách mạng trên địa bàn huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng trong thời gian tới.


5
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu hoạt động thực hiện chính sách ưu đãi NCC trên địa
bàn huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu lý luận về thực hiện chính
sách ưu đãi NCC và thực trạng thực hiện chính sách này trên địa bàn huyện Di
Linh, tỉnh Lâm Đồng.
- Về không gian: huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng.
- Về thời gian: Từ năm 2017 đến năm 2019.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn được triển khai nghiên cứu trên cơ sở vận dụng phương pháp
luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng
Hồ Chí Minh, các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà
nước và địa phương về chính sách và thực hiện chính sách ưu đãi NCC. Đồng
thời, dựa vào lý luận khoa học chính sách để xây dựng khung lý thuyết cho đề
tài.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Tác giả sử dụng phương pháp này để
nghiên cứu các tài liệu có sẵn (sách, báo khoa học, luận văn, luận án, văn bản
quản lý của Nhà nước, các báo cáo, ...) liên quan đến lý luận về chính sách NCC
và thực hiện chính sách NCC trên địa bàn huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng.

Phương pháp này được sử dụng tại chương 1, 2 của Luận văn.
- Phương pháp thống kê mô tả: Tác giả sử dụng phương pháp này để trình
bày, mơ tả thơng tin và các kết quả nghiên cứu trong luận văn. Phương pháp này
được sử dụng tại Chương 2 của Luận văn.
- Phương pháp so sánh, phân tích, tổng hợp: Tác giả sử dụng phương
pháp so sánh để đối chiếu giữa thực tế và lý thuyết, so sánh số liệu thống kê phản


6
ánh kết quả thực hiện chính sách ưu đãi NCC trên địa bàn huyện Di Linh, tỉnh
Lâm Đồng giữa các năm khác nhau. Sử dụng phương pháp phân tích để xem xét
và đánh giá thực trạng thực hiện chính sách ưu đãi NCC trên địa bàn huyện Di
Linh, phân tích các quan điểm khoa học. Sử dụng phương pháp tổng hợp để đưa
ra những nhận định và kết luận khoa học. Phương pháp này được sử dụng tại
Chương 2, 3 của Luận văn.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn hệ thống được cơ sở lý luận về chính sách ưu đãi đối với NCC.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn đánh giá được thực trạng thực hiện chính sách ưu đãi NCC trên
địa bàn huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng và đề xuất các giải pháp tăng cường thực
hiện chính sách ưu đãi NCC trên địa bàn huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng trong
thời gian tới.
Luận văn là tài liệu tham khảo hữu ích cho các cơ quan thực hiện chính
sách NCC trên địa bàn huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng và những địa phương có
điều kiện tương tự.
7. Bố cục của Luận văn
Luận văn gồm: Phần mở đầu, Phần nội dung, Phần kết luận, Danh mục
tham khảo và các Phụ lục. Phần nội dung được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học về thực hiện chính sách ưu đãi người có cơng.

Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách ưu đãi người có cơng trên địa
bàn huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng.
Chương 3: Định hướng và giải pháp tăng cường thực hiện chính sách ưu
đãi người có cơng trên địa bàn huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng.


7
Chƣơng 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
ƢU ĐÃI NGƢỜI CĨ CƠNG
1.1. Ngƣời có cơng và chính sách ƣu đãi ngƣời có cơng
1.1.1. Người có cơng với cách mạng
1.1.1.1. Khái niệm người có cơng với cách mạng
Ưu đãi NCC với cách mạng là một chính sách đặc biệt thể hiện đạo lý
“Uống nước nhớ nguồn”, sự tôn vinh và tri ân, đãi ngộ của Đảng, Nhà nước đối
với những cống hiến của NCC với cách mạng.
Pháp lệnh Ưu đãi người hoạt động cách mạng, liệt sĩ và gia đình liệt sĩ,
thương binh, bệnh binh, người HĐKC, NCC giúp đỡ cách mạng đã được Uỷ ban
Thường vụ Quốc hội nước Cộng hịa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam khóa IX thông
qua ngày 29/8/1994. Pháp lệnh đã được sửa đổi qua các năm 1998, 2000, 2002,
2005, 2007, 2012 và được đổi tên thành Pháp lệnh Ưu đãi NCC với cách mạng
để phù hợp với điều kiện phát triển Kinh tế - Xã hội của đất nước qua từng thời
kỳ. Tuy nhiên, đến nay chưa có một văn bản pháp luật nào nêu rõ khái niệm về
NCC.
Pháp lệnh ưu đãi người có cơng với cách mạng năm 2012 quy định NCC
với cách mạng bao gồm 12 nhóm đối tượng [22]:
- Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945: là người
được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền công nhận đã tham gia tổ chức cách mạng
trước ngày 01/01/1945.
- Người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày

khởi nghĩa tháng Tám năm 1945: là người được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
cơng nhận đứng đầu một tổ chức quần chúng cách mạng cấp xã hoặc thoát ly
hoạt động cách mạng kể từ ngày 01/01/1945 đến ngày Khởi nghĩa tháng 8/1945.
- Liệt sĩ: là người đã hy sinh vì sự nghiệp cách mạng giải phóng dân tộc,
bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế hoặc vì lợi ích của Nhà nước, của Nhân


8
dân được Nhà nước truy tặng Bằng Tổ quốc ghi công thuộc một trong các trường
hợp:
+ Chiến đấu hoặc trực tiếp phục vụ chiến đấu;
+ Trực tiếp đấu tranh chính trị, đấu tranh binh vận có tổ chức với địch;
+ HĐCM, HĐKC bị địch bắt, tra tấn vẫn không chịu khuất phục, kiên
quyết đấu tranh hoặc thực hiện chủ trương vượt tù, vượt ngục mà hy sinh;
+ Làm nghĩa vụ quốc tế;
+ Đấu tranh chống tội phạm;
+ Dũng cảm thực hiện cơng việc cấp bách, nguy hiểm phục vụ quốc
phịng, an ninh; dũng cảm cứu người, cứu tài sản của Nhà nước và Nhân dân;
+ Do ốm đau, tai nạn khi đang làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh ở địa
bàn có điều kiện Kinh tế - Xã hội đặc biệt khó khăn;
+ Khi đang trực tiếp làm nhiệm vụ tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ do cơ
quan có thẩm quyền giao;
+ Trực tiếp làm nhiệm vụ huấn luyện chiến đấu hoặc diễn tập phục vụ
quốc phòng, an ninh có tính chất nguy hiểm;
+ Thương binh hoặc người hưởng chính sách như thương binh chết vì vết
thương tái phát;
+ Người mất tin, mất tích được quy định tại Pháp lệnh này.
- Bà mẹ Việt Nam anh hùng: là những bà mẹ thuộc một trong các trường
hợp sau đây được tặng hoặc truy tặng danh hiệu "Bà mẹ Việt Nam anh hùng"
[21]:

+ Có 2 con trở lên là liệt sĩ;
+ Chỉ có 2 con mà 1 con là liệt sĩ và 1 con là thương binh suy giảm khả
năng lao động từ 81% trở lên;
+ Chỉ có 1 con mà người con đó là liệt sĩ;
+ Có 1 con là liệt sĩ và có chồng hoặc bản thân là liệt sĩ;
+ Có 1 con là liệt sĩ và bản thân là thương binh suy giảm khả năng lao
động từ 81% trở lên.


9
- Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân: là những người được Nhà nước
tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có thành tích đặc biệt xuất sắc trong chiến đấu,
phục vụ chiến đấu, giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội; trung thành với Tổ
quốc Việt Nam Xã hội Chủ nghĩa; có đạo đức, phẩm chất cách mạng.
- Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến: là người được Nhà nước
tuyên dương Anh hùng lao động vì có thành tích đặc biệt xuất sắc trong lao động,
sản xuất phục vụ kháng chiến.
- Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh (gọi chung là
thương binh):
Thương binh là quân nhân, công an nhân dân bị thương làm suy giảm khả
năng lao động từ 21% trở lên, được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cấp Giấy
chứng nhận thương binh và Huy hiệu thương binh thuộc một trong các trường
hợp sau đây:
+ Chiến đấu hoặc trực tiếp phục vụ chiến đấu;
+ Bị địch bắt, tra tấn vẫn không chịu khuất phục, kiên quyết đấu tranh, để
lại thương tích thực thể;
+ Làm nghĩa vụ quốc tế;
+ Đấu tranh chống tội phạm;
+ Dũng cảm thực hiện công việc cấp bách, nguy hiểm phục vụ quốc
phòng, an ninh; dũng cảm cứu người, cứu tài sản của Nhà nước và Nhân dân;

+ Làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh ở địa bàn có điều kiện Kinh tế - Xã
hội đặc biệt khó khăn;
+ Khi đang trực tiếp làm nhiệm vụ tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ do cơ
quan có thẩm quyền giao;
+ Trực tiếp làm nhiệm vụ huấn luyện chiến đấu hoặc diễn tập phục vụ
quốc phịng, an ninh có tính chất nguy hiểm.
Người hưởng chính sách như thương binh là người không phải là quân
nhân, công an nhân dân, bị thương làm suy giảm khả năng lao động từ 21% trở


10
lên thuộc một trong các trường hợp trên được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy
chứng nhận người hưởng chính sách như thương binh.
Thương binh loại B là quân nhân, công an nhân dân bị thương làm suy
giảm khả năng lao động từ 21% trở lên trong khi tập luyện, cơng tác đã được cơ
quan, đơn vị có thẩm quyền công nhận trước ngày 31/12/1993.
- Bệnh binh:
Là quân nhân, công an nhân dân mắc bệnh làm suy giảm khả năng lao
động từ 61% trở lên khi xuất ngũ về gia đình được cơ quan, đơn vị có thẩm
quyền cấp Giấy chứng nhận bệnh binh thuộc một trong các trường hợp sau:
+ Chiến đấu, hoặc trực tiếp phục vụ chiến đấu;
+ Hoạt động liên tục ở địa bàn có điều kiện Kinh tế - Xã hội đặc biệt khó
khăn từ mười lăm tháng trở lên;
+ Hoạt động ở địa bàn có điều kiện Kinh tế - Xã hội đặc biệt khó khăn
chưa đủ mười lăm tháng nhưng đã có đủ mười năm trở lên công tác trong Quân
đội nhân dân, Công an nhân dân;
+ Đã công tác trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân đủ mười lăm
năm nhưng không đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí;
+ Làm nghĩa vụ quốc tế;
+ Thực hiện công việc cấp bách, nguy hiểm phục vụ quốc phòng, an ninh;

+ Khi đang làm nhiệm vụ tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ do cơ quan có
thẩm quyền giao.
Bệnh binh là quân nhân, công an nhân dân mắc bệnh làm suy giảm khả
năng lao động từ 41% đến 60% đã được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cơng
nhận trước ngày 31/12/1994.
Bệnh binh là quân nhân, công an nhân dân mắc bệnh khi thực hiện nhiệm
vụ thuộc một trong các trường hợp theo quy định đã xuất ngũ về gia đình, nay bị
rối loạn tâm thần có liên quan đến bệnh cũ làm suy giảm khả năng lao động từ
61% trở lên.


11
- Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học: là người được
cơ quan có thẩm quyền cơng nhận đã tham gia công tác, chiến đấu, phục vụ
chiến đấu từ tháng 8/1961 đến ngày 30/4/1975 tại các vùng mà quân đội Mỹ sử
dụng chất độc hóa học và do nhiễm chất độc hóa học dẫn đến một trong các
trường hợp sau đây:
+ Mắc bệnh làm suy giảm khả năng lao động từ 21% trở lên;
+ Vô sinh;
+ Sinh con dị dạng, dị tật.
- Người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày:
là người được cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền công nhận trong thời gian
bị tù, đày không khai báo có hại cho cách mạng, cho kháng chiến, khơng làm tay
sai cho địch.
- Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm
nghĩa vụ quốc tế: là người tham gia kháng chiến đươc Nhà nước tặng Huân
chương Kháng chiến, Huy chương Kháng chiến.
- Người có cơng giúp đỡ cách mạng: là người đã có thành tích giúp đỡ
cách mạng trong lúc khó khăn, nguy hiểm.
Như vậy, người có cơng với cách mạng là người đã hy sinh, chết, bị

thương, có đóng góp thành tích, cơng lao trong sự nghiệp giải phóng dân tộc, bảo
vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế và xây dựng đất nước được Đảng, Nhà nước và
nhân dân tôn vinh và được cơ quan có thẩm quyền cơng nhận theo quy định của
pháp luật.
1.1.1.2. Đặc điểm của người có cơng
Đất nước ta đã trải qua hàng nghìn năm dựng nước và giữ nước, nhân dân
ta đã bao nhiêu lần gồng mình chống giặc ngoại xâm, lập nên bao chiến công
hiển hách, mở ra những trang sử vẻ vang. Nhưng, để có được những vinh quang
đó phải kể đến những tổn thất hết sức to lớn, không chỉ là vật chất, mà cịn là
sinh mạng con người. Chính đặc điểm lịch sử này đã tạo nên một truyền thống
tốt đẹp và quý báu của dân tộc ta, đó là đạo lý "Uống nước nhớ nguồn", "Ăn quả


12
nhớ người trồng cây"... Truyền thống quý giá này được nâng lên một tầm mới từ
sau cách mạng tháng 8/1945, khi Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ Cộng hịa
quyết định công nhận những cá nhân không phân biệt tôn giáo, tín ngưỡng, dân
tộc, nam, nữ có những đóng góp, cống hiến sức lực, trí tuệ của mình cho sự
nghiệp giải phóng dân tộc, xây dựng đất nước và bảo vệ Tổ quốc là NCC và
hưởng các chế độ ưu đãi.
Đặc điểm đầu tiên để nhận định là NCC đó chính là những Danh hiệu,
Huân, Huy chương, Bằng khen,... các hình thức khen thưởng khác của Đảng,
Nhà nước Cộng hịa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam dành cho họ vì đã có những
thành tích trong sự nghiệp cách mạng, trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, giữ
gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội; trong lao động, sản xuất...
- Hầu hết họ là những người có tuổi tời từ trung niên đến cao tuổi, từng
trải, mạnh mẽ, kiên cường, mang trong mình tổn thương, bệnh tật do chiến tranh
để lại. Sống khiêm tốn, ít địi hỏi quyền lợi cá nhân, nhu cầu vật chất giản dị.
- Là những người có lịng u nước nồng nàn, mãnh liệt, chính lịng u
nước đó đã giúp họ khơng ngại hy sinh tuổi thanh xuân, thân thể, tính mạng để

chiến đấu, bảo vệ Tổ quốc thân yêu.
- Họ am hiểu lịch sử, tự hào và tôn trọng quá khứ hơn bất cứ ai, có thể kể
lại những chiến cơng bất khuất của dân tộc, nhất là những trận chiến có họ tham
gia chiến đấu.
- Luôn gương mẫu, tuân thủ pháp luật, ủng hộ các chính sách của Đảng,
Nhà nước; đi đầu trong việc đóng góp xây dựng q hương, đất nước; ln trung
thành với Tổ quốc vì họ có một niềm tin mãnh liệt vào đất nước mà họ đã chiến
đấu, hy sinh để bảo vệ. Luôn dạy con cháu hướng đến Tổ quốc, học lập, làm việc
để cống hiến cho đất nước.
- Nhưng họ cũng là người sống rất tình cảm, rất cần sự quan tâm, động
viên, chia sẻ của Nhà nước, cộng đồng và gia đình, nhất là vào những ngày lễ,
tết, những ngày đặc biệt dành riêng cho họ như ngày Thương binh - Liệt sĩ. Họ
muốn được công nhận những gì mà họ đã cống hiến, hy sinh cho đất nước.


13
1.1.2. Chính sách cơng ưu đãi người có cơng
1.1.2.1. Khái niệm chính sách cơng
Chính sách cơng là một tập hợp các quyết định có liên quan nhằm lựa
chọn mục tiêu, giải pháp và cơng cụ chính sách để giải quyết vấn đề theo mục
tiêu tổng thể đã xác định của đảng chính trị cầm quyền. Cho đến nay có nhiều
quan điểm khác nhau về chính sách cơng:
- William Jenkin cho rằng: Chính sách cơng là một tập hợp các quyết định
có liên quan lẫn nhau của một nhà chính trị hay một nhóm nhà chính trị gắn liền
với việc lựa chọn các mục tiêu và các giải pháp để đạt được các mục tiêu đó.
- Thomas R. Dye lại đưa ra một định nghĩa ngắn gọn về chính sách cơng:
Chính sách cơng là cái mà Chính phủ lựa chọn làm hay khơng làm.
- Wiliam N. Dunn khẳng định: chính sách công là một kết hợp phức tạp
những sự lựa chọn liên quan lẫn nhau, bao gồm cả các quyết định không hành
động, do các cơ quan nhà nước hay các quan chức nhà nước đề ra.

- Theo Lê Chi Mai: chính sách cơng là thuật ngữ dùng để chỉ một chuỗi
các quyết định hoạt động của Nhà nước nhằm giải quyết một vấn đề chung đang
đặt ra trong đời sống Kinh tế - Xã hội theo mục tiêu xác định. [24]
- Theo Văn Tất Thu: chính sách cơng là chính sách của Nhà nước, là kết
quả cụ thể hóa chủ trương, đường lối của đảng cầm quyền thành các quyết định,
tập hợp các quyết định chính trị có liên quan với nhau, với mục tiêu, giải pháp,
công cụ cụ thể nhằm giải quyết các vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ của nhà
nước, duy trì sự tồn tại và phát triển của nhà nước, phát triển Kinh tế - Xã hội và
phục vụ người dân. [25]
Theo quan niệm của mỗi tác giả mà các định nghĩa đưa ra nhấn mạnh vào
đặc trưng này hay đặc trưng khác của chính sách cơng. Những đặc trưng này
phản ánh chính sách cơng từ các góc độ khác nhau, song chúng đều hàm chứa
những nét đặc thù thể hiện bản chất của chính sách cơng. Đó là: chủ thể ban hành
chính sách cơng là Nhà nước, nội dung của chính sách được thể hiện trong các
văn bản, quyết định của Nhà nước; các quyết định này là các quyết định hành


14
động và có liên quan với nhau để giải quyết các vấn đề đang đặt ra trong đời
sống Kinh tế - Xã hội theo những mục tiêu xác định.
Từ những quan điểm trên, có thể hiểu: chính sách cơng là một tập hợp các
quyết định có liên quan với nhau do Nhà nước ban hành, bao gồm các mục tiêu
và giải pháp để giải quyết một vấn đề công nhằm thúc đẩy xã hội phát triển theo
định hướng nhất định. [12]
1.1.2.2. Khái niệm chính sách ưu đãi người có cơng
Từ khái niệm NCC, khái niệm chính sách cơng và thực tiễn chính sách ưu
đãi NCC ở nước ta, có thể quan niệm: chính sách ưu đãi NCC là một bộ phận đặc
thù của chính sách an sinh xã hội của Nhà nước, bao gồm hệ thống các chính
sách ưu đãi của Nhà nước đối với NCC nhằm chăm lo đời sống vật chất, tinh
thần đối với NCC và gia đình họ, khơng ngừng nâng cao đời sống NCC, góp

phần ổn định và phát triển Kinh tế - Xã hội, tạo động lực cho sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc.
1.1.2.3. Nội dung chính sách ưu đãi người có cơng
Nội dung chính sách ưu đãi NCC được quy định tại Pháp lệnh ưu đãi
Người có cơng với cách mạng của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; các Nghị định
của Chính phủ, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ; Các Thơng tư, Thông tư
liên tịch của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các Bộ có liên quan.
Theo các văn bản trên, nội dung chính sách ưu đãi đối với NCC với cách
mạng và thân nhân, gồm:
Một là: Trợ cấp hàng tháng, phụ cấp hàng tháng, trợ cấp một lần;
Hai là: Bảo hiểm y tế;
Ba là: Điều dưỡng phục hồi sức khỏe;
Bốn là: Hỗ trợ người có cơng với cách mạng, thân nhân liệt sĩ có khó khăn
về nhà ở và huy động sự tham gia của xã hội, gia đình NCC với cách mạng;
Năm là: Ưu tiên trong tuyển sinh, tạo việc làm; hỗ trợ để theo học tại cơ
sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân đến trình độ đại học.
Trong đó:


15
- Trợ cấp hàng tháng: là khoản tiền ưu đãi theo quy định của pháp luật đối
với NCC, được cấp hàng tháng đối với: Người HĐCM từ ngày Khởi nghĩa tháng
8/1945 trở về trước; AHLLVT nhân dân, AHLĐ trong thời kỳ kháng chiến; bà
mẹ Việt Nam anh hùng; thương binh; bệnh binh; người HĐKC bị nhiễm CĐHH
và con đẻ bị dị dạng, dị tật do phơi nhiễm CĐHH; người HĐCM, HĐKC bị địch
bắt tù, đày; người có cơng giúp đỡ cách mạng (áp dụng đối với người được tặng
Kỷ niệm chương Tổ quốc ghi cơng hoặc Bằng Có cơng với nước hoặc Huân
chương Kháng chiến).
- Phụ cấp hàng tháng: là khoản tiền hỗ trợ thêm theo quy định của pháp
luật bên cạnh khoản trợ cấp hàng tháng, được cấp cho: người HĐCM trước ngày

01/01/1945; bà mẹ Việt Nam anh hùng; thương binh, bệnh binh, người HĐKC bị
nhiễm CĐHH suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.
- Trợ cấp một lần: là khoản tiền ưu đãi theo quy định của pháp luật đối với
NCC và thân nhân, được chi trả một lần cho:
+ Người HĐKC được tặng: Huân - Huy chương Chiến thắng, Huân - Huy
chương Kháng chiến;
+ Người có cơng giúp đỡ cách mạng được tặng Huy chương Kháng chiến;
+ Thân nhân người HĐCM từ ngày Khởi nghĩa tháng 8/1945 trở về trước
đã chết nhưng chưa được hưởng chế độ ưu đãi;
+ Thân nhân của liệt sĩ khi báo tử liệt sĩ;
+ Thân nhân AHLLVT nhân dân, AHLĐ trong thời kỳ kháng chiến được
truy tặng danh hiệu;
+ Thân nhân bà mẹ được Truy tặng danh hiệu vinh dự Nhà nước Bà mẹ
Việt Nam anh hùng;
+ Thân nhân người HĐCM hoặc HĐKC bịch địch bắt tù, đày chết mà
chưa được hưởng chế độ ưu đãi;
+ Thân nhân người HĐKC được tặng Huân - Huy chương Kháng chiến
chết trước ngày 01/01/1995.


16
- Ưu đãi về chăm sóc sức khỏe: NCC với cách mạng thường là những
người bị suy giảm khả năng lao động, tuổi cao, sức khỏe giảm sút. Chính vì vậy
việc chăm sóc sức khỏe đối với NCC là việc làm hết sức cần thiết thông qua các
chế độ cấp thẻ BHYT, điều dưỡng phục hồi sức khỏe...
+ Chế độ cấp Bảo hiểm y tế được thực hiện đối với: người HĐCM từ ngày
Khởi nghĩa tháng 8/1945 trở về trước; AHLLVT nhân dân; AHLĐ trong thời kỳ
kháng chiến; bà mẹ Việt Nam anh hùng, thương binh; bệnh binh; người HĐKC
bị nhiễm CĐHH và con đẻ bị dị dạng, dị tật do phơi nhiễm CĐHH; người
HĐCM hoặc HĐKC bị địch bắt tù, đày; người HĐKC được tặng Huân - Huy

chương Kháng chiến, Huân - Huy chương Chiến thắng; NCC giúp đỡ cách
mạng; thân nhân liệt sĩ; thân nhân: người HĐCM từ ngày Khởi nghĩa tháng
8/1945 trở về trước, thương binh, bệnh binh, người HĐKC bị nhiễm CĐHH suy
giảm khả năng lao động từ 61% trở lên (theo quy định cụ thể); người phục vụ: bà
mẹ Việt Nam anh hùng, thương binh, bệnh binh, người HĐKC bị nhiễm CĐHH
suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.
+ Điều dưỡng phục hồi sức khỏe: là khoản tiền ưu đãi theo quy định của
pháp luật được cấp mỗi năm một lần đối với: người HĐCM từ ngày Khởi nghĩa
tháng 8/1945 trở về trước; bà mẹ Việt Nam anh hùng; cha đẻ, mẹ đẻ có một
người con duy nhất mà người con đó là liệt sỹ hoặc cha đẻ, mẹ đẻ có hai con trở
lên là liệt sĩ; thương binh, bệnh binh, người HĐKC bị nhiễm CĐHH suy giảm
khả năng lao động từ 81% trở lên. Cấp hai năm một lần đối với: AHLLVT nhân
dân; AHLĐ trong thời kỳ kháng chiến; thương binh, bệnh binh, người HĐKC bị
nhiễm CĐHH suy giảm khả năng lao động dưới 81%; người HĐCM hoặc HĐKC
bị địch bắt tù, đày; NCC giúp đỡ cách mạng hưởng trợ cấp hàng tháng; thân nhân
liệt sĩ hưởng trợ cấp tuất hàng tháng.
- Ưu đãi về giáo dục và tạo: NCC là những người chịu nhiều thiệt thòi
trong việc tạo dựng cuộc sống và ni dạy con cái. Do đó, Nhà nước đã ban hành
các chính sách ưu đãi đối với NCC và con của họ trong giáo dục, đào tạo thông
qua các chế độ miễn, giảm, hỗ trợ học phí, chi phí học tập.. trong quá trình học


17
tập. Theo quy định hiện hành, Nhà nước thực hiện ưu đãi giáo dục - đào tạo đối
với: AHLLVT nhân dân, AHLĐ trong thời kỳ kháng chiến; thương binh; con
của: người HĐCM từ ngày Khởi nghĩa tháng 8/1945 trở về trước, liệt sĩ,
AHLLVT nhân dân, AHLĐ trong thời kỳ kháng chiến, thương binh, bệnh binh,
người HĐKC bị nhiễm CĐHH.
- Ưu đãi về việc làm: do mang đặc thù về thương tật, bệnh tật, hạn chế về
sức khỏe, khơng ít NCC có hồn cảnh khó khăn. Sự trợ giúp của Nhà nước và Xã

hội giúp họ phần nào giảm bớt gánh nặng trong cuộc sống. Vì vậy tạo việc làm
cho NCC và thân nhân là việc làm hết sức quan trọng. Thông qua việc ưu tiên
trong tuyển sinh, tạo việc làm, NCC và con của họ được ưu tiên hơn so với đối
tượng khác trong xã hội trong việc tìm việc làm.
- Ưu đãi khác: Bên cạnh những ưu đãi trên, NCC và thân nhân được ưu
đãi trên hầu hết các phương diện của cuộc sống như: hỗ trợ cải thiện nhà ở, trang
cấp phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình, tặng quà, ăn thêm ngày lễ, tết...
1.2. Thực hiện chính sách ƣu đãi ngƣời có cơng
1.2.1. Thực hiện chính sách cơng
Thực hiện chính sách cơng là q trình thực hiện các chương trình hoặc
các chính sách; nó biểu thị chuyển các kế hoạch thành thực tế.
Theo Wayne Hayes: thực hiện chính sách cơng bao gồm các hoạt động có
tổ chức được chính phủ thực hiện hướng tới đạt được các mục đích mà mục tiêu
tuyên bố trong chính sách.
William N. Dunn cho rằng: "các hành động chính sách có hai mục đích
chính: điều chỉnh và phân bổ. Các hành động điều chỉnh là những hành động
được thiết kế để đảm bảo sự tuân thủ các tiêu chuẩn hoặc thủ tục nhất định. Trái
lại, các hành động phân bổ là những hành động đòi hỏi các đầu vào như tiền, thời
gian, nhân sự và thiết bị".
Theo các quan niệm ở trên, có thể hiểu thực hiện chính sách cơng là q
trình đưa chính sách cơng vào thực tiễn đời sống xã hội thông qua việc ban hành


×