Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Nghiên cứu một số điều kiện nuôi cấy in vitro cây trinh nữ hoàng cung crium latifolium l

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (16.98 MB, 111 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
K H O A K H O A H Ọ C T ự N H I Ê N VÀ XÃ H Ộ I

NGUYỄN THỊ THANH M A I

N G H I Ê N CỨU M Ộ T s ố
IN

VITRO

ĐIỂU K I Ệ N NUÔI

C Â Y T R I N H N Ữ H O A N G
(CRIUM

LATIFOLIUM

L.)

L U Ậ N VĂN T Ố T N G H I Ệ P Đ Ạ I H Ọ C
NGÀNH SINH H Ọ C
C h u y ê n n g à n h : Sinh lý thực v ậ t

G i á o viên hướng d ẫ n : ThS. V ũ T h ị L a n

T I - V I
OẠI HỌC THÁI NGUYỀN
KHOA KHOA HỌC Tự NHIÊN VÀ XÃ HỘI
THƯ

VIÊN



T H Á I NGUYÊN - 2007

CÂY

CUNG


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN




L Ờ I C Ả M ƠN
Để hồn thành khóa luận này, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới
Th.s Vũ Thị Lan, người đã trực tiếp hướng dẫn tận tình chu đáo và tạo mọi
điều kiện thuận lợi cho em trong suốt quá trình nghiên cứu và hồn thành
khóa luận tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn Th.s Nguyễn Thị Hải Yến, các thầy cô trong
Bộ môn Sinh học - Khoa khoa học tự nhiên và xã hội- Đại học Thái Nguyên
cùng các cán bộ kĩ thuật viên phịng thí nghiệm đã hướng dẫn chỉ bảo nhiệt
tình cho em trong suốt q trình học tập và hồn thành khóa luận này.
Nhân dịp này, em xin gửi lời cảm ơn đến các bạn sinh viên cùng làm
thực nghiệm trong Phịng thí nghiệm sinh học, tập thể lớp Sinh học KI

đã

giúp đỡ, chỉ bảo và góp ý rất nhiều để em hồn thành khóa luận.
Cuối cùng em xin nói lời cảm ơn tới gia đình và bạn bè, những người đã
ln bên cạnh động viên và khuyến khích em trong suốt quá trình học tập.

Thái nguyên, tháng 5 năm 2007
Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Mai

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN




MỤC LỰC
TĨM TẮT K ẾT QUẢ LUẬN VĂN

Ì

M Ở ĐẦU

2

Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

4

1.1. Cây Trinh nữ hoàng cung

4


1.1.1. Đại cương về cây Trinh nữ hồng cung

4

Ì. Ì .2. Thành phần hóa học của Trinh nữ hồng cung

5

1.1.3. Tác dụng dược lý của Trinh nữ hồng cung

8

1.2. Ni cấy mô tế bào thực vật

li

1.2.1. Lịch sử nuôi cấy mô tế bào thực vật

li

Ì .2.2. Các kĩ thuật ni cấy mô tế bào thực vật

13

1.2.3. Úng dụng kĩ thuật nhân giống in vitro

14

Ì .2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến nuôi cấy


15

1.2.4.1. Ảnh hưởng của môi trường nuôi cấy

15

1.2.4.2. Ảnh hưởng của điều kiện ni cấy

18

Ì .2.5. Ý nghĩa ứng dụng và thành tựu của nuôi cấy mô tế bào

19

1.2.5.1. Úng dụng

19

1.2.5.2. Thành tựu

20

1.2.5.3. Ý nghĩa

22

Chương 2. Đ ố i TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN c ứ u
2.1. Đối tượng nghiên cứu

23

23

2.2. Ì. Phương pháp khử trùng mẫu

23

2.2.2. Phương pháp bố trí thí nghiệm

24

2.2.3. Các chỉ tiêu theo dõi

26

2.2.4. Phương pháp xử lý số liệu

26

Chương 3. K ẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

28

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN





3.1. Nghiên hiệu quả của chế độ khử trùng

28

3.3. Ảnh hưởng của Auxin đến khả năng tạo mô sẹo từ củ

34

3.4. Ảnh hưởng của tổ hợp NAA với BAP và Kinetin đến khả năng tạo mơ
sẹo và phân hóa của mơ sẹo

37

3.4. Ì. Ảnh hưởng của tổ hợp NAA, BAP và kinetin đến khả năng tạo mô
sẹo

37

3.4.2. Ảnh hưởng của tổ hợp NAA, BAP, kinetin đến khả năng phân hóa
của mô sẹo

40

3.5. Ảnh hưởng của tổ hợp NAA, BAP và kinetin đến khả năng tái sinh cây
trực tiếp từ lõi củ Trinh nữ hoàng cung

43


KẾT LUẬN VÀ K I Ế N NGHỊ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN

45




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN




DANH MỤC KÍ H I Ệ U V I Ế T TẮT

TNHC

Trinh nữ hồng cung

MPLC

Sắc kí lỏng trung áp

FC

Sắc kí cột ngang

Cs


Cộng sự

Ét OH

Etanol

KTST

Kích thích sinh trưởng

BAP

Benzl amino purine

IBA

Indol butiric acid

GA

Gibberellin

IAA

Indol acetic acid

NAA

a - Napthylacetic acid


2,4 D

2,4 Dichlo phenoxy axetic acid

Kinetin

6 fulfuryl amino purine

MS

Murashige và Skoog

ĐHNN1

Đại Học Nông Nghiệp 1

DTNN

Di Truyền Nông Nghiệp

KHKTNNVN

Khoa Học Kĩ Thuật Nông Nghiệp Việt Nam

CNSH

Công nghệ sinh học

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN





Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN




Khoa khoa học tự nhiên &xã hội

Luân vãn tôi ngnie

T Ó M TẮT K Ế T QUẢ LUẬN VÃN
Ì. Tên luận văn : Nghiên cứu một số điều kiện nuôi cấy in vitro cây Trinh
nữ hoàng cung (Crium latiỷolium L.).
2. K ết quả nghiên cứu của luận văn :
2.1. Hiệu quả khử trùng
Đối với mẫu củ cây Trinh nữ hoàng cung khử trùng bằng chế độ Ì (cồn
70% trong 30s và javel 50% trong 5 phút) cho tỷ lệ sống lên đến 82,1%.
Đối với lá cây Trinh nữ hoàng cung khử trùng bằng chế độ khử 4 (cồn
70% trong 60s và HgCl 0,1% trong 15 phút) cho tỷ lệ sống là 73,0%.
2

2.2. Ngun liệu thích hợp để ni cấy tạo mơ sẹo
Ngun liệu củ cây Trinh nữ hồng cung thích hợp với việc nuôi cấy tạo
mô sẹo hơn lá.
2.3. Môi trường thích hợp để ni cấy tạo mơ sẹo
Mơi trường MN3 (có bổ sung 2mg/l NAA) và mơi trường MD2 (có bổ
sung l,5mg/l 2,4D) thích hợp nhất cho việc tạo mô sẹo từ củ.
2.4. Tỷ lệ kết hợp NAA, BAP, kinetin phù hợp cho tạo và phân hóa mơ sẹo

Sự kết hợp của N A A và BAP, kinetin theo tỷ lệ như e n
+0,5 mgỉỉ BAP), CT6 (2mgA NAA + lmg/1 kinetin) và e n

(2mgA NAA

(2mg/l NAA +

Ì ,5 mgA kinetin) cho tỷ lệ tạo và phân hóa mơ sẹo rất cao.
2.5. Môi trường phù hợp để tái sinh cây trực tiếp từ lõi củ Trinh nữ hồng cung
Mơi trường tái sinh cây trực tiếp từ lõi củ tốt nhất là môi trường TS4
(lmg/1 NAA + lmgA kinetin) cho tỷ lệ tái sinh sau 20 ngày là 100 f.
r

Nguyễn Thị Thanh Mai

Ì

Sớ hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN

Lớp cử nhân sinh học Kỉ




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN




Khoa khoa học tự nhiên & xã hội


Luận văn tốt nghiệp

M Ở ĐẨU
Từ lâu căn bệnh ung thư luôn là mối đe dọa đến tính mạng con người.
Hiện nay, tỷ lệ người mắc các chứng bệnh ung thư ngày càng tăng. Do đó một
trong những mơi quan tâm hàng đầu của các nhà khoa học là tìm ra những
dược liệu có chứa các hoạt tính chống ung thư.
Từ những năm 90 của thế kỉ trước các nhà khoa học đã rất quan tâm đến
một cây thuốc dân gian có rất nhiều tác dụng là Trinh nữ hoàng cung. Trinh
nữ hoàng cung (Crìum latiỷolium L.), thuộc họ Thủy tiên (Amaryllidaceae) là
cây thuốc từ lâu đã được sử dụng rất nhiều trong y học dân gian Ân Độ, Trung
Quốc và Việt Nam để chữa một số bệnh như bong gân, đắp mụn nhọt, áp xe,
viêm loét mưng mủ, xung huyết da V.. .V. Gần đây người ta đã phát hiện ra tác
dụng chống ung thư của Trinh nữ hồng cung làm nó trở thành một dược liệu
quí được khoa học và xã hội quan tâm. Các hợp chất alcaloid trong dịch chiết
Trinh nữ hồng cung đặc biệt là Lycorin có tác dụng tích cực trong điều trị
một số bệnh ung thư như chứng phì đại lành tính tuyến tiền liệt, u nang buồng
trứng, u xơ tử cung... Hiện nay đã xuất hiện rất nhiều sản phẩm từ Trinh nữ
hoàng cung như viên panacrin, crila, chè tan... do đó nhu cầu về số lượng và
chất lượng của nguồn nguyên liệu Trinh nữ hoàng cung trở nên rất cần thiết.
Vì vậy để đáp ứng được nhu cầu trên đã có rất nhiều nghiên cứu nhằm
đưa Trinh nữ hồng cung vào trồng trên qui mơ lớn để cung cấp đủ nguồn
nguyên liệu có chất lượng cao cho sản xuất thuốc. Trong đó kĩ thuật ni cấy
mô tế bào thực vật là giải pháp rất hữu hiệu để nhân nhanh giống cây trồng,
đặc biệt là cây dược liệu nhằm thu được nguồn nguyên liệu ổn định, hàm
lượng các chất có hoạt tính sinh học cao. Đê góp phần vào việc nhân giống
cây Trinh nữ hồng cung với hệ số nhân giống cao và sạch bệnh chúng tôi đã
tiến hành đề tài "Nghiên cứu một số điều kiện ni cây in vitro cây Trinh
nữ hồng cung ịCrium latifolium L . ) " .


Nguyễn Thi Thanh Mai

2

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN

Lớp cử nhân sinh học KI



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN




Khoa khoa học tự nhiên & xã hội

Mục tiêu nghiên cứu
Ì. Nghiên cứu chế độ khử trùng phù hợp đổi với hai nguồn nguyên liệu củ và
lá Trinh nữ hoàng cung.
2. Nghiên cứu nguồn nguyên liệu phù hợp cho sinh trưởng và phát triển của
mơ sẹo cây Trinh nữ hồng cung.
3. Nghiên cứu nồng độ Auxin bổ sung vào môi trường phù hợp cho việc tạo
mô sẹo từ nguồn nguyên liệu là củ của cây Trinh nữ hoàng cung.
4. Nghiên cứu nồng độ, tỷ lệ kết hợp NAA, BAP và kinetin vào môi trường
phù hợp cho việc tạo và phân hóa mơ sẹo từ củ cây Trinh nữ hồng cung.
5. Nghiên cứu nồng độ, tỷ lệ kết hợp NAA, BAP và kinetin vào môi trường
phù hợp cho việc tái sinh cây trực tiếp từ lõi củ cây Trinh nữ hoàng cung.


Nguyễn Thị Thanh Mai
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN
. r<>!
áỉw#ỉỉiáẽr*>

Lớp cử nhân sinh học KI



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN




Khoa khoa học tự nhiên &xã hội

Luận vãn tốt nghiệp

C h ư ơ n g 1. T Ổ N G QUAN TÀI L I Ệ U
1.1. Cây Trinh nữ hoàng cung
1.1.1. Đại cương về cây Trình nữ hồng cung
Trinh nữ hồng cung có tên khoa học là Crium latiỷolium L., thuộc chi
nàng (Crium), họ thủy tiên (Amaryllidaceae). Ngồi ra nó cịn có một số tên
gọi khác như: Thập bát học sĩ, Hoàng cung trinh nữ, Tây nam châu văn lan,
Tỏi Thái lan, Tỏi nơi lá rộng, Nàng lá rộng. Trinh nữ hồng cung phân bố
rộng rãi ở các vùng ơn đới và nhiệt đới như ở Ấn Độ, Trung Quốc, Thái Lan,
Campuchia, Nhật, Lào, Philippin, Malaixia, Xrilanca [12], [1]... Ở nước ta
hiện nay cây Trinh nữ hoàng cung phân bố chủ yếu ở phía nam như vùng
Quảng Nam, Đồng Nai...Ở Miền bắc hiện nay tỉnh V ĩnh Phúc đã đưa Trinh
nữ hồng cung vào trồng với qui mơ lớn để làm thuốc [24].


Hình 1.1.1 Cây và hoa Trinh nữ hồng cung
Trinh nữ hoàng cung là loại cây thân thảo, thân hành như cú hành tây,
đường kính từ 10 em đến 16 em, bẹ lá úp vào nhau tạo thành một thân giả dài
8 đến 15 em. Lá mỏng hình dải, mép lá nguyên, hơi nhám và uốn lượn, dài 60

Nguy en Thị Thanh Mai

4

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN

Lớp cử nhân sinh học KI



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN




Luận văn tốt nghiệp

Khoa khoa học tự nhiên &xã hội

đến 95 em, rộng 3 đến 8 em, gân lá song song. Mặt dưới giữa sống lá có một
gị sắc nhỏ chạy dọc theo lá. Cán hoa dài 20 em đến 50 em, trên đầu mang lo
đến 20 hoa hợp thành tán, có bẹ hình tam giác màu xanh ve, dài 5 em đến 7
em, cuống hoa ngắn. Hoa dài 10 em đến 20 em, lá dài và cánh hoa như nhau
màu trắng, giữa có vệt phớt hồng tạo thành ống dài 7 em đến 10 em, rộng 2,5

em, nhị ngã và có chiều dài 5 em đến 7 em, bao phấn hình sợi dài 2 em đến
2,5 em, đính lưng, bầu hình ống chỉ, vịi nhị mảnh vượt lên trên nhị [12], [2],
[6].
Trinh nữ hoàng cung là cây thuốc nam có vị cay, tính dương ít độc. Từ
lâu nó đã được sử dụng trong y học dân gian Ấn Độ, Trung Quốc, Việt
Nam.. .để chữa một số bệnh như: viêm hầu họng cung tiết, thũng độc, rắn cắn,
tổn thương do ngã [8]. Trị thấp khớp, đắp mụn nhọt, áp xe, dịch Trinh nữ
hoàng cung được dùng làm thuốc nhỏ chữa đau tai [4]. Ngồi ra nó cịn được
dùng chữa viêm họng, sưng cuống phổi, hen suyễn...[8]. Ngày nay, Trinh nữ
hoàng cung được phát hiện ra khả năng chữa một số bệnh ung thư và viêm tiền
liệt tuyến làm nó trở thành một dược liệu q đáng quan tâm.
Trinh nữ hồng cung phát triển mạnh vào mùa mưa, từ thân hành mọc
ra nhiều củ con có thể tách ra để trồng dễ dàng. Các bộ phận được sử dụng để
chữa bệnh của Trinh nữ hoàng cung bao gồm lá, củ, được thu hái dùng để sắc
lấy nước uống hoặc được hòng sấy khô chế biến thành bột để ngâm tách chiết
các hoạt chất có hoạt tính sinh học q giá [12]. Ngày nay, Trinh nữ hồng
cung cịn được bào chế thành 3 dạng thuốc gồm trà Trinh nữ hoàng cung, trà
thuốc bổ thận, trà phối hợp thuốc bổ thận và Trinh nữ hoàng cung [ l i ] .
1.1.2. Thành phần hóa học cửa Trinh nữ hồng

cung

Nhận thấy tác dụng chữa bệnh của Trinh nữ hoàng cung và đặc biệt
phát hiện gần đây về khả năng chống ung thư của Trinh nữ hoàng cung các
nhà khoa học ở nhiều nước như Nhật Bản, Ấn Độ và Việt Nam đã tiến hành

Nguyễn Thị Thanh Mai

5


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN

Lớp củ nhân sinh học KI



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN




Khoa khoa học tự nhiên &xã hội

Luận văn tốt nghiệp

nghiên cứu thành phần hóa học và các hoạt tính của nó. Bằng các phương
pháp thơng thường các nhà khoa học đã định tính sơ bộ các nhóm hợp chất
quan trọng có trong các bộ phận chính của cây [7].
Nhóm chất Dung môi
Alcaloid

+

+(+)

+

+

+(-)


+

+

+(+)

+

Ét OH(H 0)

+

+(-)

+

Ete dầu hỏa

+

+

+

Ét OH(H 0)

+

+(+)


+

+

+(+)

+

0,3

4,57

1,5

14,33

25

24,6

2

Ete dầu hỏa
Ét OH(H 0)
2

Tanin

Ete dầu hỏa

Ét OH(H 0)
2

Flavon

Ete dầu hỏa
2

Sterol

2

Glicosid

Cuống
hoa



Ete dầu hỏa
Ét OH(H 0)

Saponin

Thân hành

Ete dầu hỏa
Ét OH(H20)

Ete dầu hỏa

Trọng
lương trích EtOH
li%

Như vậy, thành phần hóa học chính của cây Trinh nữ hồng cung có
chứa các alcaloid và saponin, axit hữu cơ, các axit amin và chất chống oxi
hóa. Trong các hợp chất trên thì alcaloid là nhóm chất quan trọng nhất bao
gồm lycorin, hippadin, ambellin và các dẫn xuất của chúng. Các alcaloid này
chỉ được tìm thấy ở Trinh nữ hồng cung và một số thuộc họ Amaryllidaceae
[2], [1]. Alcaloid toàn phần từ củ và lá của cây Trinh nữ hoàng cung được
phân tích bằng sắc kí lỏng trung áp (MPLC) ra thành 3 nhóm alcaloid ì, n, III
và được phân tách tiếp bằng sắc kí cột ngang (FC) cuối cùng được tinh chế

Nguyền Thị Thanh Mai

6

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN

Láp cử nhân sinh học Kỉ



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN




Luận văn tốt nghiệp


Khoa khoa học tự nhiên & xã hội

bằng sắc kí lớp mỏng điều chế và kết tinh phân đoạn. K ết quả phân lập được
12 alcaloid là crinin, ambellin, povvellin, 6a- hydroxy-buphanidrin, criamidin,
6a -hydroxy crinamidin, 6a-hydroxy undulatin, lycorin, l-O acetyl-lycorin,
pratorinin, hippadin và augustamin. Trong đó lycorin có hàm lượng khá cao,
alcaloid này cịn được chuyển hóa thành các dẫn xuất l-O acetyl- ycorin; 1,2di-0 acetyllycorin và lycorin 1,2-di-O glucosid [17]. Trên lớp sắc kí mỏng 2
chiều, hỗn hợp alcaloid tách ra 11 vết, phân lập được 4 alcaloid dưới dạng kết
tinh [2]. Theo kết quả nghiên cứu tách chiết cô lập một số alcaloid trong lá
cây Trinh nữ hồng cung có 4 alcaloid chính sau đây [7].
Tên hợp chất

Cơng thức phân tử

Lycorin

C, H N0

4

Hippeastrin

C H N0

4

Latiíine

C H, N0


3

Cherylline

C, H N0

3

6

l7

17

7

l7

19

9

l9

Mai Đình Trị và cs đã cơ lập được 4 hợp chất là (E)-p-hydroxycinnamat
metyl; (E)-3-4-dihidro-xycinnamat etyl; kaemferol-3-0-(3-D-gluco-pyranosit
và kaempferol-3-4-di-0-Ị3-D-gluco-pyranosit. Các hợp chất này được trích
trong lá tươi và trong dung mơi Ét OH lỗng [19]. Ngồi ra lycorin và 3a-l,2didehydro-crinan-3-ol cũng đã được phân lập từ củ của cây Trinh nữ hoàng
cung [15].
Bằng phương pháp phổ, Phan Tống Sơn và cs (2001) đã phân lập được 9

alcaloid là hippadin, protorinin, crinin, ambellin, crinamidin,

6a-hidroxi-

buphanidrin, 6a-hidroxi-undu-latin, augustamin và lycorin [17].

Nguyễn Thị Thanh Mai

7

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN

Lớp cử nhân sình học Kỉ



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN




Khoa khoa học tự nhiên &xã hội

Luận văn tốt nghiệp

Ngoài các alcaloid Trinh nữ hồng cung cịn chứa một lượng đáng kể
các axit amin. Các axit amin được xác định trong lá cây Trinh nữ hoàng cung
là: arginine, serin, glycine, histidine, tyrosine, valine, methionine...Các axit
amin này có hàm lượng cao từ 0,002 đến 0,2 %, ngồi ra cịn có 6 axit amin
khác ở dạng vết [7]. Theo nghiên cứu của Nguyễn Văn Bằng và cs thì thành

phẩn axit amin có ít nhất 11 chất trong đó có thể là phenylalanin, L-leucin,
DL-valin, L-arginin monohydroclorid [2].
Saponin thuộc nhóm steroid, trong thành phần genin có chứa các nhóm
-OH, -CO, -CH3, -CH2 [2]. Ngồi ra một số hợp chất khác cũng được tiếp tục
nghiên cứu tiếp để hiểu rõ hem nữa về giá trị chữa bệnh của cây thuốc quí này.
1.1.3. Tác dụng dược lý của Trinh nữ hoàng cung
Trinh nữ hoàng cung từ lâu đã được sử dụng để chữa một số bệnh trong
y học dân gian. Ở An độ, người ta dùng hành của cây xào nóng giã đắp làm
thuốc trị thấp khớp, dùng đắp mụn nhọt, áp xe, để gây mưng mủ. Có người
dùng để chế thuốc đau dạ dày, lá và thân hành giã nát hơ nóng dùng xoa bóp
chữa tê thấp đau nhức v.v. [8], [4], [3].
Gần đây, người ta phát hiện ra tác dụng chống ung thư làm nó trở thành
một cây thuốc giá trị. Giáo sư Đỗ Tất Lợi đã ghi nhận lá Trinh nữ hồng cung
có thể dùng để chữa một số trường hợp ung thư như u tử cung, u xơ và ung thư
tiền liệt tuyến. Cách dùng bài thuốc này như sau: mỗi ngày uống nước sắc của
3 lá (lấy lá tươi đem sao khô sắc nước uống) trong 7 ngày liên tiếp rồi nghỉ 7
ngày, uống 3 đạt như vậy. Ông đã kết hợp Trinh nữ hoàng cung và 23 vị thuốc
khác để tạo ra trà Trinh nữ hoàng cung dùng để hạn chế phát triển của ung
thư, hành khí hoạt huyết hóa ứ, lưỡng huyết tiêu độc, thanh nhiệt chỉ huyết.
Bài thuốc này giúp tiêu đàm, nhuyễn kiện, là phép trị liệu dùng cho tất cả các
ung thư có khối u. Trong bài thuốc cịn kết hợp các vị thuốc có tác dụng hành
khí hoạt huyết, bổ khí huyết [6].

Nguyễn Thị Thanh Mai

8

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN

Lớp cử nhân sinh học KI




×