Đ Ạ I HỌC THÁI NGUYÊN
K H O A K H O A H Ọ C T ự N H I Ê N VÀ X Ã H Ộ I
PHẠM THỊ TÂM
N G H I Ê N CỨU B Ệ N H H É O X A N H V I
(RALSTONIA
SOLANACEARUM)
VÀ ÚNG
M Ộ T SỐ C H Ê P H Ẩ M SINH H Ọ C Đ Ể
T R Ừ B Ệ N H T R Ê N CÀ
C H U A
L U Ậ N VÃN T Ố T N G H I Ệ P Đ Ạ I H Ọ C
NGÀNH SINH HỌC
Chuyên
ngành:
Vi sinh vật
Người hướng dẫn khoa học: TS. Đoàn Thị Thanh
-JU?U-r-r^k 1
Ị
K H U Ẩ N
BẠI HỌC TH AI NGUYÊN
vu™ I/HOA HÓC TƯ NHIÊN VÀ XẢ HỘI
THƯ VIỆN
T H Á I N G U Y Ê N - 2007
DỤNG
P H Ò N G
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN
L Ờ I C Ả M ƠN
Tôi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới TS. Đồn Thị Thanh, Trướng bộ
môn Bệnh cây -Viện Bảo vệ thực vật, người đã trực t iếp hướng dẫn cũng như
đã tạo mọi điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật, tài liệu khoa học, vật liệu nghiên
cứu giúp cho tôi thực hiện đề t ài nghiên cứu và hoàn thành bản luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm em TS. Vi Thị Đoan Chính và tập thể các thầy cơ
giáo ở bộ môn Sinh-Khoa
Khoa học tự nhiên đã tạo mọi điều kiện thuận lợi
và giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập cũng như trong q trình hồn
thành luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn TS. Vũ Đình Phú và tập thể cán bộ của bộ
môn Bệnh cây, đặc biệt là nhóm cây ăn quả - Viện Bảo vệ thực vật đã nhiệt
tình tạo điêu kiện giúp đỡ và động viên tơi trong suốt q trình thực tập và
nghiên cứu thực hiện đề t ài tại Viện.
Cảm ơn sự giúp đỡ quý báu của hợp tác xã Song Phương - Hoài Đức Hà Tây, Vân Nội - Đông Anh - Hà Nội và các hộ nơng dân đã nhiệt tình hợp
tác và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình điều t ra, t hu thập mẩu
tại địa phương.
Cuối cùng tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới gia đình và bạn bè
đã động viên, giúp đỡ để tơi hồn thành đề t ài nghiên cứu này.
Tác giả
phạm &tự &âm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN
MỤC LỤC
Lời cảm ơn
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình ảnh
Tóm tắt kết quả nghiên cứu của đề tài
M Ở ĐẦU
Ì
1. Lý do chọn đề tài
2. Mục tiêu của đề tài
3. Nội dung của đề tài
Ì
3
3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI L I Ệ U
4
1.1. Một số nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến đề tài
1.1.1. Tình hình nghiên cứu ngồi nước
1.1.1.1. Lịch sử phát hiện và nghiên cứu bệnh héo xanh vi khuẩn
Ì. Ì. Ì .2. Sự phân bố và tác hại của bệnh héo xanh vi khuẩn (R.
solanacearum)
5
1.1.1.3. Đặc điểm cấu tạo và hóa sinh của vi khuẩn Ralstonia
solanacearum
6
4
4
4
1.1.1.4. Sự xâm nhập của vi khuẩn Ralstonia solanacearum vào cây trồng ....7
1.1.1.5. Ảnh hưởng của điều kiện ngoại cảnh đến sự phát triển của bệnh
héo xanh vi khuẩn
7
Ì. Ì. Ì .6. Nòi và Biovar của vi khuẩn Raỉstonia solanacearum
1.1.1.7. Phòng trừ bệnh héo xanh vi khuẩn
Ì.Ì.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
1.1.2.1. Bệnh héo xanh vi khuẩn
Ì. Ì .2.2. Phân bố và tầm quan trọng của bệnh
1.1.2.3. Phòng trừ bệnh héo xanh vi khuẩn
8
9
li
li
14
15
Ì .2. Vài nét về chế phẩm sinh học sử dụng phòng trừ bệnh héo xanh vi
khuẩn trước đây và trong đề tài
16
1.2.1. Những nghiên cứu chế phẩm sinh học phòng trừ bệnh héo xanh vi
khuẩn trước đây
16
1.2.2. Các chế phẩm sử dụng trong đề tài
17
1.2.2.1. Chế phẩm EXTN-1
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN
..................17
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN
1.2.2.2. Chế phẩm ESSC
1.2 2 3. Chế phẩm Biozell-2000B
Ì 2 2 4. Chế phẩm B I 6
Ì 2 2.5. Chế phẩm B17
19
19
19
20
CHƯƠNG 2: VẬT L I Ệ U VÀ PHƯƠNG P H Á P N G H I Ê N c ứ u
21
2.1. Vật liệu nghiên cứu
21
2.2. Môi trường nghiên cứu
21
2.3. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
23
2.3.1. Địa điểm nghiên cứu
23
2.3.2. Thời gian nghiên cứu
23
2.4. Phương pháp nghiên cứu
23
2.4.1. Phương pháp điều tra bệnh hại trên đồng ruộng
23
2.4.1.1. Điều tra thành phần bệnh hại
23
2.4.1.2. Điều tra diễn biến bệnh héo xanh vi khuẩn
23
2.4.2. Phương pháp nghiên cứu trong phòng thí nghiệm
24
2.4.2. Ì. Phương pháp chẩn đốn bệnh héo xanh vi khuẩn
24
2.4.2.2. Nghiên cứu khả năng ức chế của các chế phẩm sinh học đối với
vi khuẩn héo xanh R. solanacearum
25
2.4.3. Phương pháp nghiên cứu trong nhà lưới
25
2.4.4. Phương pháp xử lý số liệu
26
CHƯƠNG 3: K Ế T QUẢ NGHIÊN c ứ u VÀ T H Ả O L U Ậ N
27
3.1. Điều tra, thu thập mẫu bệnh héo xanh vi khuẩn
27
3.2. Chẩn đoán nhanh bệnh héo xanh vi khuẩn trên đồng ruộng
28
3.3. Phân lập mẫu bệnh trên môi trường
28
3.4. Thử phản ứng siêu nhạy của vi khuẩn R. solanacearum trên cây thuốc lá
30
3.5. Thử nghiệm các chế phẩm sinh học hạn chế bệnh héo xanh vi khuẩn ở
invitro
32
3.6. Thử nghiệm các chế phẩm đối với bệnh héo xanh vi khuẩn ở nhà lưới.35
C H Ư Ơ N G 4: K É T L U Ậ N VÀ ĐỂ N G H Ị
43
1. KẾT LUẬN
43
2. ĐỀ NGHỊ
44
TÀI L I Ệ U THAM KHẢO
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Giải nghĩa
Chữ viết tắt
HXVK
Héo xanh vi khuẩn
VKHX
V i khuẩn héo xanh
VK
V i khuẩn
TLB
Tỷ l ệ bệnh
CSB
Chỉ số bệnh
CT
Công thức
vsv
V i sinh vật
ĐC
Đối chúng
TN
Thí nghiệm
BVTV
Bảo vệ Thực vật
cs
Cộng sự
R. solanacearum
Ralstonia
Sớ hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN
solanacearum
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN
DANH M Ụ C CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Các đặc tính sinh hóa của 5 Biovar vi khuẩn héo xanh
Bảng 3.1. Kết quả điều tra thu thập mẫu bệnh HXVK do R. solanacearum trên
một số giống cà chua ở Song Phương- Hồi Đức - Hà Tây, Vân N ộ i Đơng Anh-Hà Nội
Bảng 3.2. Kết quả phân lập vi khuẩn R. solanacearum
Bảng 3.3. Kết quả nhân vi khuẩn R. solanacearum trên môi trường SPA
Bảng 3.4. Kết quả thử phản ứng siêu nhạy đối với các isolates của vi khuẩn
R. solanacearum trên cây thuốc lá
Bảng 3.5. Kết quả tạo vòng ức chế giữa các chế phẩm với vi khuẩn
R.
solanacearum
Bảng 3.6. Mức độ bị bệnh HXVK trên cà chua đối với các chế phẩm thử
nghiệm ở vụ xuân hè 2007
Bảng 3.7. Sự sinh trưởng và phát triển của cà chua khi xử lý các chế phẩm đối
với bệnh HXVK (sau 55 ngày trồng)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN
DANH MỤC CÁCHÌNH ẢNH
Hình 3. Ì. Thử nhanh triệu chứng bệnh HXVK
Hình 3.2. Phân lập vi khuẩn R. solanacearum trên mơi trường TZC
Hình 3.3. Nhân vi khuẩn R. solanacearum trên mơi trường SPA
Hình 3.4. Phản ứng siêu nhạy ở cây thuốc lá
Hình 3.5. Triệu chúng bệnh HXVK ở cà chua
Hình 3.6. Đường kính vịng ức chế của các chế phẩm đối với vi khuẩn
R.solanacearum
Hình 3.7. EXTN-L tạo vịng ức chế với vi khuẩn R. solanacearum
Hình 3.8. ESSC tạo vịng ức chế với vi khuẩn R.
solanacearum
Hình 3.9. B17 tạo vịng ức chế với vi khuẩn R. solanacearum
Hình 3.10. B16 tạo vịng ức chế với vi khuẩn
R.solanacearum
Hình 3.11. Chế phẩm EXTN4 trên mơi trường KB
Hình 3.12. Chế phẩm ESSC trên mơi trường KB
Hình 3.13. Chế phẩm B16 trên mơi trường KB
Hình 3.14. Chế phẩm B17 trên mơi trường KB
Hình 3.15. Tỷ lệ bệnh HXVK ữên cà chua đối với các chế phẩm thử nghiệm
Hình 3.16. Thử nghiệm các chế phẩm đối với bệnh H X V K trên giống
cà chua PT18
Hình 3.17. Thử nghiệm các chế phẩm đối với bệnh HXVK trên giống
cà chua Ba Lan
Hình 3.18. Đường lánh thân cây cà chua khi xử lý các chế phẩm đối với
bệnhHXVK
Hình 3.19. Chiều cao cây cà chua khi xử lý các chế phẩm đối với bệnh
HXVK
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN
T Ó M TẮT K Ế T QUẢ NGHIÊN c ứ u CỦA Đ Ể TÀI
1. Đã thu thập được 175 mẫu bệnh héo xanh do vi khuẩn Ralstonia
solanacearum gây ra trên một số giống cà chua như: Ba Lan, PT18, CS1, P375,
giống 2004 M ỹ , cà chua Pháp ở Song Phương-Hoài Đ ứ c - H à Tây, Vân N ộ i ĐôngAnh-HàNội.
2. Từ 175 mẫu thu thậpở ngoài đồng đã phân lập được 120 mẫu bệnh héo
xanh R. solanacearum trên môi trường TZC và chọn những khuẩn lạc đơn
(single) cấy trên môi trường SPA để lấy nguồn làm vật liệu nghiên cứu.
3. Thử đặc trưng của vi khuẩn héo xanh (VKHX) khác với vi khuẩn khác
bằng phản ứng siêu nhạy trên cây thuốc lá. Sau khi tiêm 24-48 giờ thấy tạo
đốm hoại tử trên lá thuốc lá có màu vàng sáng sau chuyển màu vàng nhạt, sau
đó thử lại trên cây ký chủ cà chua nếu thấy xuất hiện triệu chứng đúng là bệnh
HXVK thì mẫu đó mới chính xác là VKHX.
4. Thử nghiệm các chế phẩm sinh học: EXTN-1, ESSC, B16, B17,
BiozeI12000B hạn chế bệnh HXVK ở invitro: kết quả 100% tạo vịng ức chế,
trong đó đường kính vịng ức chế lớn nhất là EXTN4 (37,5 mm), thấp nhất là
B17(31,4 mm).
5. Thử nghiệm các chế phẩm đối với bệnh HXVK ở nhà lưới:
Đã tiến hành 3 thí nghiệm trên 2 giống cà chua PT18, Ba Lan ở vụ xuân
hè năm 2007. Theo dõi thí nghiệm đã tính được tỷ l ệ bệnh, hiệu quả phịng trừ
bệnh H X V K của các chế phẩm được thể hiện qua tỷ l ệ bệnh. Từ đó kết luận
giống PT18 mức độ bị bệnh thấp hơn giống Ba Lan, chế phẩm EXTN4 có khả
năng hạn chế bệnh héo xanh tốt nhất, hiệu lực của chế phẩm B17 thấp nhất.
Đo đường kính thân (mm) và chiều cao cây (em) sau 55 ngày trồng cho
thấy các chế phẩm thử nghiệm đều có khả năng kích thích cây sinh trưởng và
phát triển tốt, màu lá xanh đậm, cây cứng cáp hơn. Chiều cao cây ở các công
thức thử nghiệm chế phẩm cao hơn đối chứng, cây phát triển tốt nhất khi xử lý
chế phẩm EXTN-Ỉ (76 em), sau đến ESSC (73 em), B I 6 (71 em), Biozell2000B
(70 em), B17 (68 em), cây phát triển mức thấp nhất ở công thức đối chứng
không xử lý chế phẩm (58 em).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN
M Ở ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay ở Việt Nam đã phát hiện nhiều loại bệnh hại cây trồng nguy
hiểm, rất khó phịng trừ điển hình như bệnh héo xanh do vi khuẩn R.
soianacearum,
bệnh héo vàng do nấm Fusarium solani, nấm
Phytophthora
trên nhiều loại cây trồng. Đặc biệt là bệnh HXVK đã và đang gây hại mạnh
trên cà chua, khoai tây, lạc, vừng và nhiều cây trồng khác. Nhiều năm dịch
bệnh này đã gây tổn thất rất lớn đến sản xuất. Bệnh HXVK gây hại trên 200
loài thực vật ở Việt Nam, bệnh gây hại khoảng 20 - 40% diện tích các vùng
trồng cây khoai tây, 25 - 45% trên cà chua, 20 - 30% trên lạc, bệnh gây hại ở
cà bát, gừng, thuốc lá và vừng... [7].
Ở Việt Nam, biện pháp chủ yếu và phổ biến nhất hiện nay trong phòng
trừ bệnh hại cây trồng vẫn đang là sử dụng thuốc hóa học đặc hiệu. Tuy nhiên,
biện pháp này có hiệu lực chủ yếu đối vói các bệnh hại do nấm và các bệnh
hại lá. Nhưng đối với nông sản thường để lại dư lượng thuốc bảo vệ thực vật,
ảnh hưởng xấu đến môi trường sinh thái và sức khỏe con người. Nhu cầu ngày
càng cao của xã hội về nông sản sạch và bảo vệ môi trường đòi hỏi phát triển
và úng dụng rộng rãi các biện pháp bảo vệ thực vật an toàn và tin cậy hơn.
Đối với bệnh HXVK hiện nay có rất ít giống cà chua chống chịu được bệnh
và chọn giống thì phải trải qua thời gian rất dài. sử dụng thuốc hóa học khơng trừ
được bệnh này hoặc nếu có cũng khơng mang lại hiệu quả mong muốn.
Để giảm bớt việc sử dụng thuốc hóa học độc hại trong phịng trừ các
bệnh hại và đảm bảo an tồn cho mơi trường, việc khai thác tính chống chịu
của các giống cây ngày càng được quan tâm và được coi là chiến lược bảo vệ
thực vật của thế kỷ X X I . Phương pháp truyền thống theo hướng này là sử dụng
khả năng chống chịu di truyền, có nghĩa là chọn tạo ra những giống cây trồng
có đặc tính chống chịu sâu và bệnh, các giống chống chịu khá hoặc cao rất
hiếm hoặc nếu có thì chất lượng nơng sản và các đặc tính nơng học, lành tế lại
khơng đáp úng được u cầu của sản xuất và thị trường. Để khắc phục tình
trạng này, có một hướng đi mới đang được quan tâm, đó là phương pháp kích
thích tính kháng bệnh lưu dẫn.
Ì
Sớ hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN
Kích thích tính kháng bệnh lưu dẫn (Induce systemic resistance) gọi tắt là
kích kháng đã được nghiên cứu và áp dụng thành công nhũng năm gần đây
trên thế giới. Các tác nhân được sử dụng để kích kháng có thể gồm:
1. Từ nguồn vi sinh vật (VSV) gây bệnh đã được làm yếu (vô hoạt) hoặc
nước chiết từ môi trường nuôi cấy v s v gây bệnh hoặc từ các v s v cộng sinh
hệ rẽ (Rhizobacteria) có khả năng kích kháng. Ví dụ như các chủng vi khuẩn
(VK) Bacillus sp, Pseudomonas
sp,... Các chủng v s v này không gây bệnh
cho cây nhưng khi sử dụng để xử lý cây lại có tác dụng làm cho cây trở nên
đối kháng với các bệnh do v s v gây bệnh gây ra.
2. Một số loại hóa chất khơng độc hại đến mơi trường, cũng là chất kích
kháng đáng quan tâm như: axit Salisiỉic, Bo, clorua đồng, oxalic axit, natri
siliccat, axit photphoric,...
3. Chất chiết từ thực vật gồm các cây sống đòi (Kalanchoe
blosseỷedianà),
cỏ cứt lợn (Ageratum comyioides L.), cóc kèn nước (Derris triiỷolia Lour.)>—
Kích kháng và duy trì tính kháng đối với bệnh HXVK trên cà chua, khoai tây...
Cà chua là cây trồng thuộc họ cà (Solaneae),
Lycopersicon
có tên khoa học là
esculentum Min, là một loại rau ăn quả có giá trị dinh dưỡng
cao. Do có thành phần dinh dưỡng phong phú nên cà chua đã trở thành món ăn
thơng dụng của nhiều nước trên thế giới và là cây rau ăn quả được trồng rộng
rãi khắp các châu lục. Tuy vậy, cà chua là một loại cây rất dễ mẫn cảm vói
bệnh, đặc biệt là các bệnh về virus, vi khuẩn... [1]. Việc chọn tạo giống cà
chua chống bệnh đã tiến hành ở nước ta cùng với đó việc nghiên cứu các chế
phẩm sinh học chống bệnh này đang có bước phát triển rất tốt. Hiện nay
chương trình sản xuất rau sạch, thực phẩm an toàn đang được quan tâm và
phát triển nhất là khi nước ta đã hội nhập WTO nên rất cần các chế phẩm v s v
để đáp ứng u cầu trên.
Vì những lý do trên và để góp phần phát triển biện pháp sinh học trong
kích thích tính kháng của cây trồng nói chung, cây cà chua nói riêng, phòng
chống bệnh HXVK và tăng năng suất cây cà chua để đạt hiệu quả kinh tế cao
chúng tôi tiến hành nghiên cứu để tài: "Nghiên cứu bệnh héo xanh vi khuẩn
(Ralstonia solanacearum)
và ứng dụng một số chế phẩm sinh học để phịng
trừ bệnh trên cà chua".
2
Sớ hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN
2. Mục tiêu của đề tài
- Phân lập dòng thuần, chẩn đoán được vi khuẩn gây bệnh héo xanh
{Ralstonia
solanacearum).
- Thử nghiệm hiệu lực của các chế phẩm EXTN-1, ESSC, B16, B17,
Biozell - 2000B đối vói bệnh HXVK để tìm ra chế phẩm nào tốt nhất và ảnh
hưởng mạnh nhất tới sự sinh trưởng và phát triển của cây cà chua trong invitro
và nhà lưới.
- Phát triển và ứng dụng các biện pháp sử dụng chế phẩm v s v kích
kháng để hạn chế bệnh HXVK ở cây cà chua.
3. Nội dung của đề tài
- Điều tra, thu thập mẫu bệnh HXVK tại Song Phương- Hoài Đức - Hà Tây,
Vân Nội - Đông Anh - Hà Nội.
- Phân lập và chẩn đoán bệnh HXVK.
- Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của bệnh.
- Đánh giá ảnh hưỏng của các chế phẩm sinh học và các v s v đối kháng
đến khả năng hạn chế bệnh HXVK.
- Đánh giá ảnh hưởng của các chế phẩm sinh học và các v s v đ ố i kháng
đến sự sinh trưởng và phát triển của cây cà chua (khả năng kích kháng).
3
Sớ hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN
C H Ư Ơ N G 1: T Ổ N G Q U A N T À I L I Ệ U
1.1. M ộ t số nghiên cứu trong và ngồi nước liên quan đến đề tài
1.1.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước
1.1.1.1. Lịch sử phát hiện và nghiên cứu bệnh héo xanh vi khuẩn
Bệnh HXVK khá phổ biến và gây hại trên nhiều loại cây trồng trên khắp
thế giới do vi khuẩn Ralstonia solanacearum Smith gây ra đã được nhà khoa
học người M ỹ Smith E.F. mô tả năm 1896. Nhưng ở thời gian đó chưa có đầy
đủ số liệu về tình hình bệnh HXVK ở khắp tồn cầu. Cũng thời gian đó ơng đã
phát hiện thấy việc ni cấy VK này rất khó khăn vì chúng mất độc tính
nhanh hơn bất kỳ V K nào khác mà ơng đã từng nghiên cứu (Smith E.R, 1954).
Năm 1908 ông Van Bredade Haan qua điều tra tìm thấy V K
Ralstonia
solanacearum (R. solanacearum) gây hại trên lạc ở Indonesia. Sau đó các nhà
nghiên cứu khuẩn học tìm thấy chúng gây hại trên một số cây trồng như: ớt,
cà, gùng, hạt tiêu, chuối...
Đến nay các nhà khoa học trên thế giới đã xuất bản hem 2000 danh mục
các tài liệu về bệnh HXVK bằng các thứ tiếng chính. Bệnh H X V K đã được
thơng báo là có mặt ở tất cả các châu lục và ở hầu hết các hải đảo, từ vùng
nhiệt đới đến vùng ơn đới của thế giói. Gần đây He L.Y. và cs đã phát hiện
thấy bệnh này gây hại trên cây dâu tằm ở Trung Quốc [40]. Các báo cáo và tài
liệu được xuất bản bởi Buddenhagen I . w . [25], Hayvvard A.c. [34], Bouche
C A . và c s [23], Denny T.D và c s [28] về sinh học, bệnh dịch, mối tương tác
giữa ký chủ và ký sinh, di truyền học của R. solanacearum. Hội nghị quốc tế
đầu tiên về H X V K được tổ chức ở miền Bắc Carolina năm 1976 [48] đã nhấn
mạnh tầm quan trọng của bệnh này. Mặc dù có khó khăn để ước đốn thiệt hại
kinh tế của bệnh, người ta đã khẳng định HXVK là một trong những bệnh V K
quan trọng trên thế giới. Mức độ thiệt hại do HXVK hàng năm trên chuối, lạc,
khoai tây, thuốc lá và cà chua với mức độ gây hại là không giống nhau. Danh
sách các ký chủ của bệnh hiện nay bao gồm 35 họ với hầu hết các giống trong
họ cà [38]. Số các loài mẫn cảm đối với bênh HXVK khoảng hơn 200 loài và
số các ký chủ mới tiếp tục tăng lên [40].
4
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN
Nguồn gốc của bệnh HXVK là vấn để đang được tiếp tục nghiên cứu để
làm sáng tỏ. Bệnh HXVK đã được biết đến từ lâu đời bởi người nông dân Nhật
Bản. Thông qua hoạt động và trao đổi của con người đã chuyển nguồn bệnh từ
vùng này đến các vùng khác [38].
Ý tưởng phòng trừ bệnh HXVK bằng con đường sử dụng giống chống
chịu đã được thực hiện đầu tiên bởi nhà khoa học Hà Lan Marie B.s. trên
khoai tây và lạc ở đảo Java (Indonesia) [49], [44].
Nhiều tác giả đã nhấn mạnh bệnh dịch học của vi khuẩn héo xanh (VKHX)
là phức tạp và có sự tương tác với mơi trường [38], [26], [34]. Vai trị của các tác
nhân này thay đổi tùy thuộc vào ký chủ, thời vụ và môi trường. Sự lan truyền qua
hạt và củ giống của các cây rau màu như chuối, gừng, cà chua, lạc, khoai tây là
quan trọng. Đây là nguyên nhân của sự lây lan bệnh HXVK từ vùng này sang
vùng khác. Một vài chứng minh gần đây cho rằng bệnh có thể lan truyền qua hạt
của lạc, cà chua [38]. Ở trung tâm nghiên cứu Nông nghiệp Quốc tế của ú c
(AQAR) có xuất bản Thơng tin về bệnh HXVK "Bacteral Wilt Nevvsletter" kể từ
khi có hội nghị Quốc tế đầu tiên về bệnh này [48].
Nhiều năm trước đây, nguyên nhân gây bệnh héo xanh được xác định là
do V K Pseudomonas solanacearum. Gần đây trong hội nghị chuyên đề về V K
gây bệnh héo xanh tổ chức tại Pháp năm 1997, tất cả các nhà khoa học nghiên
cứu bệnh này đã thống nhất đổi tên V K thành Ralstonia
solanacearum.
Tất cả cấc nghiên cứu trên là cơ sở để hy vọng sẽ mở ra hướng nghiên cứu
cơ bản chọn tạo giống kháng bệnh HXVK ở các cây ký chủ và áp dụng nghiên
cứu đó ngày một phát triển và có hiệu quả trong nền sản xuất nông nghiệp [40].
1.1.1.2.
Sự phân
bố và tác hại của bệnh
héo xanh
vi khuẩn
(R.
solanacearum)
V i khuẩn R. solanacearum gây bệnh héo xanh trên 200 loài thực vật, thuộc
hơn 44 họ. Bệnh HXVK tập trung và thích hợp với vùng nhiệt đới nóng ẩm. Các
ký chủ chính bị gây hại là cà chua, khoai tây, thuốc lá, hồ tiêu, cà, lạc, chuối
gừng và dâu tằm [39]. Nàng suất bị thất thu do bệnh HXVK gây hại ở lạc có thể
đến 90% [43], ở cà chua 95%, ở cà 85% và trên 50% ờ cây thuốc lá [22]. Bệnh
5
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN