..
BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y - DƢỢC
VŨ VĂN THỨC
THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN
ĐẾN HOẠT ĐỘNG THANH TRA AN TOÀN
VỆ SINH THỰC PHẨM CỦA NGÀNH Y TẾ
KHU VỰC MIỀN NÚI PHÍA BẮC
LUẬN VĂN CHUYÊN KHOA CẤP II
THÁI NGUYÊN - 2015
BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y - DƢỢC
VŨ VĂN THỨC
THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN
ĐẾN HOẠT ĐỘNG THANH TRA AN TOÀN
VỆ SINH THỰC PHẨM CỦA NGÀNH Y TẾ
KHU VỰC MIỀN NÚI PHÍA BẮC
Chun ngành: Y tế cơng cộng
Mã số: CK 62 72 76 01
LUẬN VĂN CHUYÊN KHOA CẤP II
Hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Trịnh Xuân Tráng
THÁI NGUYÊN - 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi,
các kết quả, số liệu trong luận văn là trung thực và chưa được cơng bố trong
các cơng trình nghiên cứu khác.
Thái Ngun, ngày 12 tháng 11 năm 2015
HỌC VIÊN
Vũ Văn Thức
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành Luận văn này, trong quá trình học tập, nghiên cứu và
thực hiện đề tài, tơi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của các tập thể, các
Thầy/Cơ giáo, gia đình, đồng nghiệp và bạn bè.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc nhất tới:
Tập thể Ban Giám hiệu nhà trường; cán bộ Phòng Đào tạo, các Phịng
chức năng; các Thầy/Cơ giáo khoa Y tế công cộng và các Bộ môn của Trường
Đại học Y Dược Thái Nguyên đã ủng hộ, giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi
cho tơi trong suốt q trình học tập, nghiên cứu tại Trường.
Tập thể Lãnh đạo Thanh tra Bộ Y tế, Thanh tra Sở Y tế và các cán bộ y
tế của các đơn vị thuộc Sở Y tế các tỉnh Tuyên Quang, Hà Giang, Phú Thọ,
Hoà Bình, Sơn La, Bắc Kạn, Lạng Sơn và Thái Nguyên đã giúp đỡ và tạo mọi
điều kiện thuận lợi cho tơi trong suốt q trình nghiên cứu tại địa phương.
PGS.TS Trịnh Xuân Tráng - Người thầy đã tận tình hướng dẫn và giúp
đỡ tơi hồn thành Luận văn này.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới gia đình, các bạn đồng nghiệp và
những người thân đã chia sẻ, động viên tơi vượt qua những khó khăn, trở ngại
để tơi có thêm nghị lực, quyết tâm, vững vàng trong suốt thời gian học tập,
nghiên cứu và hoàn thành Luận văn./.
Thái Nguyên, ngày 12 tháng11 năm 2015
HỌC VIÊN
Vũ Văn Thức
MỤC LỤC
Trang phụ bìa .............................................................................................
Lời cam đoan ..............................................................................................
Lời cảm ơn ..................................................................................................
Các chữ viết tắt ...........................................................................................
Mục lục .......................................................................................................
Danh mục bảng ..........................................................................................
Danh muc biểu đồ ......................................................................................
1
ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................................
3
Chƣơng 1. TỔNG QUAN .....................................................................................
1.1. Thực trạng hoạt động thanh tra an toàn vệ sinh thực phẩm của
3
ngành y tế khu vực miền núi phía Bắc năm 2014. .....................................
1.2. Một số yếu tố ảnh hưởng đến công tác thanh tra ATVSTP .......................
18
1.3. Giải pháp về nâng cao năng lực thanh tra an toàn vệ sinh thực
30
phẩm ...........................................................................................................
32
Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .....................
2.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................
32
2.2. Địa điểm, thời gian nghiên cứu ...................................................................
32
2.3. Phương pháp nghiên cứu ...........................................................................
32
2.4. Chỉ số nghiên cứu .......................................................................................
35
2.5. Phương pháp thu thập thông tin ..................................................................
40
2.6. Định nghĩa một số biến sử dụng trong nghiên cứu .....................................
41
2.7. Phương pháp khống chế sai số ....................................................................
41
2.8. Phương pháp xử lý số liệu ..........................................................................
42
2.9. Đạo đức nghiên cứu ...................................................................................
42
43
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................
3.1. Thực trạng hoạt động thanh tra an toàn vệ sinh thực phẩm của 43
ngành y tế ở miền núi phía Bắc năm 2014 ..................................................
3.2. Một số yếu tố liên quan đến kết quả của hoạt động thanh tra đảm 53
bảo an toàn vệ sinh thực phẩm của ngành y tế .............................................
3.3. Các giải pháp nâng cao năng lực thanh tra đảm bảo an toàn vệ sinh 61
thực phẩm của ngành y tế khu vực miền núi phía Bắc
68
Chƣơng 4. BÀN LUẬN .........................................................................................
81
KẾT LUẬN ............................................................................................................
83
KHUYẾN NGHỊ....................................................................................................
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ATVSTP
BATT
BCĐ
BVTV
CLATTP
CTV
FAO
GACP
GAP
GHP
GMP
GVP
HACCP
KNTC
NĐTP
NNPTNT
QLCLNLSTS
QLTT
TĂĐP
TPCN
TTCN
TTYTDP
TTV
UBND
VSATTP
XLVPHC
YTCC
YTDP
WHO
WTO
: An toàn vệ sinh thực phẩm
: Bếp ăn tập thể
: Ban chỉ đạo
: Bảo vệ thực vật
: Chất lượng an toàn thực phẩm
: Cộng tác viên
: Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp của Liên Hiệp Quốc
: Thực hành thuỷ sản tốt
: Thực hành Nông nghiệp tốt
: Thực hành vệ sinh tốt
: Thực hành sản xuất tốt
: Thực hành thú y tốt
: Hệ thống phân tích mối nguy và kiểm sốt điểm trọng yếu
: Khiếu nại tố cáo
:Ngộ độc thực phẩm
: Nông nghiệp phát triển nông thôn
: Quản lý chất lượng nông lâm sản thuỷ sản
: Quản lý thị trường
:Thức ăn đường phố
: Thực phẩm chức năng
: Thanh tra chuyên ngành
: Trung tâm y tế dự phòng
: Thanh tra viên
: Ủy ban nhân dân
: Vệ sinh an toàn thực phẩm
: Xử lý vi phạm hành chính
: Y tế cơng cộng
: Y tế dự phịng
: Tổ chức Y tế Thế giới
: Tổ chức Thương mại Thế giới
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Khảo sát về giới của nhóm cán bộ thanh tra và cộng tác viên 44
được điều tra ............................................................................................
Bảng 3.2. Nơi cơng tác của nhóm cán bộ thanh tra và cộng tác viên được 44
điều tra .....................................................................................................
Bảng 3.3. Hiểu biết về nội dung thanh tra cơ sở sản xuất thực phẩm ....................
45
Bảng 3.4. Hiểu biết về nội dung thanh tra cơ sở kinh doanh thực phẩm ................
46
Bảng 3.5. Hiểu biết về nội dung thanh tra nhà hàng, khách sạn, bếp ăn tập
thể.............................................................................................................
47
Bảng 3.6. Hiểu biết về quyền niêm phong tài liệu, tang vật ...................................
47
Bảng 3.7. Hiểu biết về quyền tạm đình chỉ hành vi vi phạm ..................................
48
Bảng 3.8. Hiểu biết về quyền tịch thu tang vật vi phạm .........................................
48
Bảng 3.9. Hiểu biết về người có quyền XPVPHC về VSATTP .............................
49
Bảng 3.10. Đánh giá về mức độ phức tạp khi giải quyết KNTC trong lĩnh 49
vực ATVSTP hiện nay.............................................................................
Bảng 3.11. Các thông tin định hướng cho một cuộc thanh tra ...............................
53
Bảng 3.12. Thực trạng việc phổ biến kế hoạch khi tiến hành thanh tra .................
54
Bảng 3.13. Đánh giá tính hợp lý về mức độ XLVPHC trong lĩnh vực 54
ATVSTP hiện nay....................................................................................
Bảng 3.14. Đánh giá về mức độ XPVPHC về ATTP .............................................
54
Bảng 3.15. Thực trạng về loại hình cơ sở đã được thanh tra ..................................
55
Bảng 3.16. Đánh giá về quyền KNTC của người dân trong lĩnh vực 55
ATVSTP hiện nay....................................................................................
Bảng 3.17. Trình độ chun mơn của nhóm thanh tra viên và cộng tác 56
viên thanh tra được điều tra .....................................................................
Bảng 3.18. Lĩnh vực chuyên môn được đào tạo ngắn hạn của nhóm thanh 56
tra viên và cộng tác viên được điều tra ....................................................
Bảng 3.19. Nhu cầu tham gia thêm các khóa đào tạo của cán bộ thanh tra ............
65
Bảng 3.20. Tỷ lệ thanh tra viên có nguyện vọng tham gia các khóa đào 65
tạo, tập huấn ngắn hạn .............................................................................
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 1. Năng lực cá nhân – Mơ hình ASK .............................................................
4
DANH MỤC CÁC HỘP
Trang
Hộp 3.1. Ý kiến của Thanh tra Bộ Y tế...................................................................
50
Hộp 3.2. Ý kiến của Thanh tra các Sở Y tế ............................................................
51
Hộp 3.3. Ý kiến của cán bộ thanh tra tại các quận, huyện ......................................
52
Hộp 3.4. Ý kiến của ban chỉ đạo VSATTP các tuyến (huyện, tỉnh,TW) ...............
52
Hộp 3.5. Yếu tố nguồn lực cho hoạt động thanh tra ATVSTP ...............................
57
Hộp 3.6. Ý kiến của Cộng tác viên Bộ Y tế về xây dựng kế hoạch và tổ 58
chức thực hiện kế hoạch hoạt động thanh tra ATVSTP .......................
Hộp 3.7. Ý kiến của Thanh tra viên của Sở Y tế ....................................................
58
Hộp 3.8. Ý kiến của cộng tác viên quận, huyện ....................................................
59
Hộp 3.9. Các ý kiến về Thể chế pháp luật đối với thanh tra ATVSTP ..................
60
Hộp 3.10. Cán bộ là thanh tra viên của Sở Y tế ......................................................
66
Hộp 3.11. Ý kiến cán bộ là cộng tác viên tại các quận huyện ................................
67
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
An toàn Vệ sinh thực phẩm ở Việt Nam đang trong tình trạng vơ cùng
nguy hiểm khơng chỉ cho con người Việt Nam hiện nay mà còn cho cả các thế
hệ tương lai. Sự mất An toàn Vệ sinh thực phẩm đi từ khâu sản xuất cho đến
tay người tiêu dùng, đó là: các chất kích thích, hormon tăng trọng, thuốc trừ
sâu tồn dư quá nhiều trong thực phẩm; các chất bảo quản thực phẩm không
cho phép… Mặt khác, vấn đề dùng kháng sinh bảo quản thực phẩm cũng rất
nguy hiểm làm cho cơ thể chúng ta bị kháng thuốc kháng sinh. Ngoài ra,
những loại hormone tăng trưởng dùng vỗ béo gia cầm khi còn dư đọng lại
trong thực phẩm, sử dụng lâu dài sẽ dẫn đến việc tích luỹ trong cơ thể con
người gây xáo trộn nội tiết, chuyển hóa của cơ thể, như lở mồm long móng,
chiều cao tăng trưởng khơng bình thường, tăng đường huyết gây bệnh tiểu
đường, một số bệnh mãn tính khác như béo phì, tăng huyết áp... [19], [20],
[21]. Nếu chúng ta khơng giải quyết vấn đề An tồn Vệ sinh thực phẩm sớm
thì thế hệ hiện nay và tương lai sẽ chịu nhiều ảnh huởng nghiêm trọng, bởi vì
khi di truyền gen bị đột biến q mức thì khơng dễ dàng hồi phục mà vấn đề
chất độc màu da cam là một điển hình. Như chúng ta cũng đã biết, việc đất
nước ta gia nhập WTO vừa là cơ hội để chúng ta có thể vươn lên hội nhập
thương mại quốc tế, nhưng cũng là để chúng ta thấy rõ được chính khả năng
mạnh hay yếu của chúng ta trong thị trường cạnh tranh này. Vấn đề An toàn
Vệ sinh thực phẩm là yếu tố quyết định sống còn trong cuộc cạnh tranh
thương mại về thực phẩm ở nhiều nước trên thế giới như Mỹ, Nam Phi...
Chính vì vậy, mặt hàng nhập khẩu khơng bảo đảm An tồn Vệ sinh thực
phẩm thì khơng thể cạnh tranh trên thị trường các nước phát triển, nơi mà luật
pháp và tiêu chuẩn An toàn Vệ sinh thực phẩm rất rõ ràng để bảo vệ sức khỏe
cho người dân sở tại [62], [63].
Ở Việt Nam, được sự quan tâm của Chính phủ cùng với sự cố gắng của
ngành y tế, sự phối hợp tích cực của các Bộ, ngành có liên quan và Uỷ ban
nhân dân các cấp, những năm qua công tác bảo đảm ATVSTP đã đạt được
2
những kết quả bước đầu quan trọng. Trong đó, các văn bản quy phạm pháp
luật được ban hành, sửa đổi, bổ sung và từng bước hoàn thiện tạo hành lang
pháp lý phục vụ công tác quản lý nhà nước về ATVSTP. Hệ thống tổ chức
các cơ quan quản lý nhà nước về ATVSTP được thành lập và đang được kiện
toàn từ trung ương đến địa phương. Công tác thanh tra, kiểm tra được chú
trọng giúp ngăn chặn và xử lý nhiều vụ vi phạm. Công tác tuyên truyền giáo
dục được đẩy mạnh giúp nâng cao nhận thức và ý thức thực hành trong bảo
đảm ATTP của các nhóm đối tượng trong xã hội. Chính vì vậy trong nhiều
năm qua Quốc hội, Chính phủ, Bộ Y tế đã xác định một trong những giải
pháp nâng cao hiệu quả quản lý ATTP là xây dựng và nâng cao năng lực
thanh tra chuyên ngành ATTP [32], [34], [38].
Miền núi phía Bắc là một khu vực kinh tế, văn hố, chính trị quan trọng.
Bao gồm 15 tỉnh, khoảng 15 triệu dân, với trên 20 dân tộc sinh sống. Câu hỏi
đặt ra cho chúng tôi là: Thực trạng cơng tác thanh tra an tồn vệ sinh thực
phẩm và các yếu tố liên quan đến hoạt động thanh tra an toàn vệ sinh thực
phẩm của ngành y tế khu vực miền núi phía Bắc năm 2014 ra sao? yếu tố nào
ảnh hưởng đến kết quả hoạt động thanh tra đảm bảo an toàn vệ sinh thực
phẩm hiện nay? Và giải pháp nào nâng cao năng lực cơng tác thanh tra đảm
bảo an tồn thực phẩm của ngành y tế khu vực miền núi phía Bắc? Chính vì
thế chúng tơi thực hiện đề tài: "Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến
hoạt động thanh tra an toàn vệ sinh thực phẩm của ngành y tế khu vực miền
núi phía Bắc” với các mục tiêu như sau:
1. Mô tả thực trạng hoạt động thanh tra an toàn vệ sinh thực phẩm của
ngành y tế khu vực miền núi phía Bắc năm 2014.
2. Phân tích một số yếu tố liên quan đến kết quả hoạt động thanh tra
đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm của ngành y tế khu vực miền núi phía Bắc
hiện nay.
3. Đề xuất giải pháp nâng cao năng lực thanh tra đảm bảo an toàn vệ
sinh thực phẩm của ngành y tế khu vực miền núi phía Bắc.
3
Chƣơng 1
TỔNG QUAN
1.1. Thực trạng hoạt động thanh tra an toàn vệ sinh thực phẩm hiện nay
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
* Khái niệm về năng lực: “Nâng cao năng lực đội ngũ”, “phát triển
năng lực”…. luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu của các nhà quản lý. Nhưng
“Năng lực là gì”; “Nâng cao năng lực đến đâu?” và “Làm thế nào để nâng
cao năng lực?” là vấn đề mà chưa hẳn đã được hiểu và trả lời đầy đủ đối với
bản thân người lao động và cả nhà quản lý.
Thuật ngữ về năng lực được ý niệm rất sớm (từ những năm 1970), có
rất nhiều định nghĩa được đưa ra xuất phát từ nhiều hướng tiếp cận trong
những bối cảnh khác nhau. McClelland (1973) mô tả “năng lực như là một
đặc tính cơ bản để thực hiện công việc”. Boyatzis (1982) mở rộng thêm định
nghĩa của McClelland và quan niệm rằng: “năng lực như là các đặc tính của
một cá nhân có liên quan đến việc thực hiện công việc đạt hiệu quả cao”.
Dubois (1993), một trong những chun gia hàng đầu trong việc áp dụng mơ
hình quản lý năng lực định nghĩa: “Năng lực là khả năng của nhân viên để
đáp ứng yêu cầu công việc nhằm đạt được kết quả cơng việc có chất lượng ở
mức độ như mong muốn so với môi trường bên trong và bên ngoài của tổ
chức”.
Ở Canada, khi xây dựng mơ hình năng lực cho cán bộ quản lý các dịch
vụ trong khu vực cơng thì định nghĩa: “Năng lực là thuộc tính của một cá
nhân được thể hiện thơng qua việc thực hiện cơng việc. Q trình thực hiện
cơng việc bị ảnh hưởng bởi kiến thức, kỹ năng, phong cách làm việc, cá tính,
nguyên tắc, giá trị bản thân, thái độ niềm tin vào tổ chức và phong cách lãnh
đạo” (Scott Cooper, Eton Lawrence, April 1998).
4
Theo Kathryn Barto & Graham Matthews (2001, Năng lực là tập hợp
các khả năng, nguồn lực của một con người hay một tổ chức nhằm thực thi
một công việc nào đó. Vì thực chất năng lực của một con người là tập hợp
những gì mà con người đó hiện có. Mơ hình năng lực ASK dưới đây (Hình 1)
là một mơ hình phổ biến để thể hiện năng lực cá nhân của một con người.
Hình 1: Năng lực cá nhân – Mơ hình ASK
Kỹ năng
Kinh nghiệm
Skills
Tố chất
Hành vi
Thái độ
Attitudes
Năng Lực
Capabilitie
s
Kiến thức
Knowledge
Nguồn: B.M. Handbook of leadership, New York: Free Press, 1990).
Như vậy, mơ hình năng lực cá nhân bao gồm ba cấu phần: A (Attitudes
- Tố chất, hành vi, thái độ), tiếp theo là S (Skills - Kỹ năng, kinh nghiệm,
thâm niên) và kết thúc bằng chữ K (Knowledge - Kiến thức).
Lý thuyết cũng cho thấy rằng có nhiều quan điểm về năng lực và những
biểu hiện cụ thể của năng lực đó. Sự khác nhau trong định nghĩa về năng lực
cũng có thể phát sinh từ việc áp dụng các cách tiếp cận khác nhau. Có 3
phương pháp tiếp cận chính về định nghĩa năng lực: cách tiếp cận theo định
5
hướng nhân viên (worker-oriented), cách tiếp cận theo định hướng công việc
(work –oriented) và cách tiếp cận theo định hướng toàn diện (multimethodoriented).
Cách tiếp cận theo định hướng nhân viên thì năng lực là các hành vi
đặc trưng của một cá nhân có liên quan đến việc thực hiện cơng việc một cách
hiệu quả hay xuất sắc [7].
Cách tiếp cận theo định hướng cơng việc thì năng lực làm việc là khả
năng thực hiện các hoạt động nghề nghiệp ở mức độ mong muốn
(Management Charter Initiative 1990) và theo Training Standard Agency
(2000) thì đó là một hành động, hành vi mà một người có thể thể thiện trong
q trình làm việc [8].
Cách tiếp cận theo định hướng tồn diện: thì năng lực là khả năng áp
dụng kiến thức, hiểu biết các kỹ năng thực hành và suy nghĩ để thực hiện
công việc một cách hiệu quả theo yêu cầu, bao gồm khả năng giải quyết vấn
đề và sự linh hoạt trong việc đáp ứng các yêu cầu bất thường của cơng việc.
Đó chính là kỹ năng, kiến thức, phẩm chất, thái độ và niềm tin để thực hiện
quản lý một cách hiệu quả trong từng tình huống cơng việc cụ thể (Woodall
and Winstanley, 1998) [10].
Tùy theo các cách tiếp cận khác nhau nhưng tóm lại ta có thể hiểu năng
lực là bất cứ thái độ, kiến thức, kỹ năng, hành vi, động cơ hoặc các đặc điểm
cá nhân khác có vai trị thiết yếu để hồn thành cơng việc hoặc quan trọng
hơn là có thể tạo ra sự khác biệt về hiệu quả cơng việc giữa người có thành
tích vượt trội và người có thành tích trung bình [6].
1.1.2. Tiêu chuẩn của thanh tra viên
1.1.2.1. Năng lực
Am hiểu chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà
nước để vận dụng vào hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo,
6
phòng, chống tham nhũng; Nắm được nguyên tắc, chế độ, chính sách, quy
định của Nhà nước về quản lý kinh tế, văn hóa, xã hội;
Am hiểu tình hình kinh tế - xã hội; nắm được quy trình nghiệp vụ thanh
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo; có khả năng thực hiện nhiệm vụ được giao;
Có khả năng phân tích, tổng hợp, đánh giá tình hình hoạt động quản lý ở cấp
cơ sở.
1.1.2.2. u cầu trình độ, thâm niên cơng tác
Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên phù hợp với chun mơn thuộc
ngành, lĩnh vực đang cơng tác; có văn bằng hoặc chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp
vụ ngạch thanh tra viên; có văn bằng hoặc chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ
quản lý nhà nước ngạch chuyên viên; có văn bằng hoặc chứng chỉ ngoại ngữ
trình độ B trở lên thuộc 01 trong 05 thứ tiếng: Anh, Pháp, Nga, Trung Quốc,
Đức. Đối với công chức công tác tại các địa phương ở vùng miền núi, vùng
sâu, vùng xa, vùng biên giới, hải đảo có sử dụng tiếng dân tộc thiểu số phục
vụ trực tiếp cho cơng tác thì được thay thế chứng chỉ ngoại ngữ bằng chứng
chỉ tiếng dân tộc thiểu số do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc Thủ trưởng cơ
quan thanh tra nơi cơng chức đó cơng tác xác nhận [3].
Sử dụng thành thạo tin học văn phòng hoặc có chứng chỉ tin học văn
phịng; có thời gian ít nhất 02 năm làm công tác thanh tra (không kể thời gian
tập sự, thử việc), trừ trường hợp là cán bộ, công chức, viên chức, sỹ quan
Quân đội nhân dân, sỹ quan Công an nhân dân công tác ở cơ quan, tổ chức,
đơn vị khác chuyển sang cơ quan thanh tra nhà nước thì phải có thời gian
cơng tác ít nhất 05 năm (gồm thời gian ở cơ quan, tổ chức, đơn vị cũ và thời
gian ở cơ quan thanh tra nhà nước, không kể thời gian tập sự, thử việc) và
phải đang giữ ngạch công chức, viên chức, cấp hàm tương đương ngạch thanh
tra viên [52].
7
Trường hợp đã được bổ nhiệm thanh tra viên, sau đó điều động chuyển
sang cơ quan, tổ chức, đơn vị khác, khi điều động chuyển về cơ quan thanh
tra nhà nước, thì được xem xét bổ nhiệm ngay khi tiếp nhận.
1.1.3. Tiêu chuẩn đánh giá kết quả cuộc thanh tra - Một trong những biện
pháp nâng cao chất lượng thanh tra
Trong hoạt động đoàn thanh tra việc đánh giá kết quả của một cuộc
thanh tra ngày càng trở nên quan trọng. Thông qua việc đánh giá kết quả
cuộc thanh tra, thủ trưởng các tổ chức thanh tra có thể nắm bắt kịp thời và
đánh giá đúng chất lượng, hiệu quả của từng cuộc thanh tra theo các mục
đích, yêu cầu, nội dung cuộc thanh tra đã đề ra, từ đó có biện pháp chấn
chỉnh khắc phục. những tồn tại hạn chế nhằm tăng cường hiệu quả và hiệu
lực công tác thanh tra.
Tuy nhiên để đánh giá kết quả một cuộc thanh tra chính xác, khách
quan địi hỏi dựa trên các tiêu chí, tiêu chuẩn cụ thể như sau:
Một là các đoàn thanh tra phải khảo sát, xây dựng kế hoạch một cách
cụ thể, sát hợp với mục đích, yêu cầu, nội dung cần thanh tra. Mặc khác phân
công các thành viên đồn thanh tra thực hiện có chất lượng các nội dung,
nhiệm vụ thanh tra được giao. Đây được coi là tiêu chuẩn hết sức quan trọng
trong việc đánh kết quả một cuộc thanh tra. Ngược lại thực hiện tốt nội dung
kế hoạch thanh tra cũng có nghĩa là đáp ứng yêu cầu, mục đích, nội dung
nhiệm vụ thanh tra đã đặt ra.
Hai là phải phát hiện được các sơ hở, sai phạm hoặc điểm mạnh trong
quản lý điều hành của tổ chức, cá nhân, kiến nghị chấn chỉnh quản lý, đề xuất
được các ý kiến về đổi mới, sửa đổi, bổ sung cơ chế chính sách phù hợp với
các qui định của pháp luật hoặc nhân rộng điển hình những mặt ưu điểm…
Ba là thu hồi về kinh tế cho ngân sách Nhà nước tập thể hoặc cá nhân
khi phát hiện sai phạm về kinh tế. Một cuộc thanh tra đạt chất lượng, hiệu quả
8
phải bao hàm cả việc thu hồi cao về kinh tế cho ngân sách Nhà nước, tập thể
và công dân, (khi cuộc thanh tra phát hiện các sai phạm làm thất thoát các tài
sản của Nhà nước, tập thể hoặc có các vi phạm tới quyền hoặc lợi ích hợp
pháp của công dân). Tuy nhiên tiêu chuẩn này phải được xem xét trong hoàn
cảnh của từng cuộc thanh tra và việc thu hồi kinh tế phải được xem xét dựa
theo tỷ lệ khối lượng tài sản bị xâm hại đã phát hiện được; đồng thời có tính
đến các khó khăn, phức tạp của việc thu hồi. Chính vì vậy khi áp dụng tiêu
chí này cần chủ động xem xét, so sánh đối với từng cuộc thanh tra cụ thể,
đánh giá đúng mức giá trị của việc thu hồi kinh tế đối với từng cuộc thanh tra
nhằm phát huy tối đa tác dụng của tiêu chuẩn này.
Bốn là phải tuân thủ đúng quy định pháp luật về trình tự, thủ tục thanh
tra. Một cuộc thanh tra sẽ không đạt yêu cầu nếu bỏ qua hoặc làm trái các
trình tự, thủ tục được qui định, đặt biệt là các thủ tục mà nếu bỏ qua sẽ được
coi là vi phạm các qui định về công tác thanh tra.
Năm là kết luận thanh tra phải đảm bảo được tính chính xác, khách
quan, trung thực, có tính thuyết phục cao đối với cơ quan, tổ chức và cá nhân
có liên quan. Đây là một trong những nguyên tắc được áp dụng đối với hoạt
động thanh tra. Vì vậy kết luận của cuộc thanh tra phải phản ánh đúng bản
chất sự việc đã được kiểm tra, thanh tra; chỉ rõ các ưu khuyết điểm của tổ
chức, cá nhân có liên quan; xác định rõ nguyên nhân và trách nhiệm của cán
bộ; viên chức có thẩm quyền liên quan đến những nội dung phát hiện qua
thanh tra. Có như vậy, các kiến nghị, kết luận của đồn mới có tính thuyết
phục, đảm bảo khả năng chấp hành và thực thi cao, nâng cao chất lượng và
hiệu quả của cuộc thanh tra.
Sáu là phải đảm bảo thời hạn thanh tra: Một cuộc thanh tra đáp ứng
được các yêu cầu đề ra và hoàn thành trước thời hạn đương nhiên được đánh
giá cao hơn các cuộc thanh tra phải sử dụng hết hoăc sử dụng quá thời hạn
9
thanh tra. Tuy nhiên cần xem xét tính chất, nguyên nhân chủ quan, khách
quan của vấn đề để từ đó xác định một cách thích hợp.
Bảy là thực hiện lập và bàn giao hồ sơ, tài liệu thanh tra đầy đủ , đúng
theo qui định của pháp luật. Một cuộc thanh tra có hiệu quả và đạt chất lượng
khi cuộc thanh tra đó phải thu thập đầy đủ các tài liệu, chứng cứ xác thực là
cơ sở đưa ra kết luận thanh tra. Việc lập hồ sơ và lưu giữ tài liệu khơng chỉ có
ý nghĩa nêu trên mà cịn tạo cơ sở cho các công việc khác c như: chuyển cơ
quan điều tra hình sự khi có dấu hiệu tội phạm, quản lý theo dõi việc thực
hiện kết luận, kiến nghị, xử lý về thanh tra; hoặc phục vụ việc nghiên cứu, tra
cứu cho công tác thanh tra sau này.
Cuối cùng là phải thực hiện tốt qui chế hoạt động đoàn thanh tra và 05
điều kỷ luật của ngành đối với thanh tra viên và thành viên đoàn thanh tra.
Đây cũng là tiêu chuẩn quan trọng để xem xét kết quả của cuộc thanh tra. Bởi
lẽ chính đồn thanh tra và các thành viên đoàn thanh tra là những người thừa
hành pháp luật, tiến hành kiểm tra, thanh tra việc tuân thủ pháp luật của các
cơ quan tổ chức và cá nhân là đối tượng có liên quan đến cuộc thanh tra.
1.1.4. Cơ sở yêu cầu thực tế thanh tra ATVSTP
Mục đích hoạt động thanh tra nhằm phát hiện sơ hở trong cơ chế quản lý,
chính sách, pháp luật để kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền biện
pháp khắc phục; phòng ngừa, phát hiện và xử lý hành vi vi phạm pháp luật;
giúp cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện đúng quy định của pháp luật; phát
huy nhân tố tích cực; góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản lý
nhà nước; bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ
quan, tổ chức, cá nhân [39].
Thanh tra chuyên ngành là hoạt động thanh tra của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền theo ngành, lĩnh vực đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc
10
chấp hành pháp luật chuyên ngành, quy định về chuyên môn – kỹ thuật, quy
tắc quản lý thuộc ngành, lĩnh vực đó [36].
1.1.5. Tình hình an tồn thực phẩm hiện nay
1.1.5.1. Tình hình an tồn thực phẩm trên thế giới
Bảo đảm An tồn Vệ sinh thực phẩm (ATVSTP) khơng chỉ góp phần
bảo vệ sức khỏe cộng đồng, sự phát triển giống nịi mà cịn góp phần đáng kể
gia tăng hiệu quả phát triển kinh tế, thương mại, du lịch và an sinh xã hội.
Trong những năm qua, cùng với sự phát triển kinh tế, vấn đề ATVSTP đang
được hầu hết các quốc gia quan tâm. Tuy nhiên, tình hình ngộ độc thực phẩm
(NĐTP) và các bệnh truyền qua thực phẩm vẫn diễn ra ở nhiều nơi do việc
sử dụng thực phẩm khơng an tồn. Trên thực tế, ơ nhiễm thực phẩm có nguy
cơ xảy ra trong suốt q trình sản xuất, chế biến, bảo quản, vận chuyển và sử
dụng thực phẩm.
Theo báo cáo của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), hơn 1/3 dân số các
nước phát triển bị ảnh hưởng của các bệnh truyền qua thực phẩm gây ra hằng
năm. Đối với các nước đang phát triển, bệnh liên quan đến thực phẩm đã
gây tử vong hơn 2,2 triệu người mỗi năm, trong đó hầu hết là trẻ em và
người già. Năm 2006, ở Châu Âu phát hiện tồn dư dioxin trong sản phẩm
thịt gia súc do 1.500 trang trại sử dụng cỏ khô bị nhiễm dioxin. Việc lan tỏa
thịt và bột xương từ bò điên trên khắp thế giới làm nổi lên nỗi lo ngại của
nhiều quốc gia [49].
Hiện nay, các vụ NĐTP và bệnh truyền qua thực phẩm vẫn có xu
hướng gia tăng. Tại nước, Mỹ mỗi năm có khoảng 76 triệu ca NĐTP với
khoảng 325.000 người phải vào viện và 5.000 người chết. Trung bình cứ
1.000 dân có 175 người bị NĐTP mỗi năm (US - FDA 2006). Ở nước Úc mỗi
năm có khoảng 4,2 triệu ca bị NĐTP và các bệnh truyền qua thực phẩm. Ở
Anh cứ 1.000 dân có 190 ca bị NĐTP mỗi năm. Tại Trung Quốc, vào tháng 4
11
năm 2006 xẩy ra NĐTP ở trường học Thiểm Tây với hơn 500 học sinh mắc;
tháng 9 năm 2006 đã xảy ra vụ NĐTP ở Thượng Hải với 336 người bị do ăn
phải thịt lợn bị tồn dư hormone Clenbutanol v.v. [49].
Hàng loạt các vấn đề liên quan đến ATVSTP liên tục xẩy ra trong thời
gian gần đây đã ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng, tác động đến sự phát
triển kinh tế - xã hội ở nhiều nước như: Năm 2008 xảy ra vụ sữa nhiễm
melamine ở Trung Quốc làm hàng chục trẻ em tử vong và hơn 35.000 trẻ em
phải điều trị sỏi thận đã ảnh hưởng lớn tới sản xuất, tiêu dùng sữa và các sản
phẩm từ sữa của 34 quốc gia và vùng lãnh thổ; Năm 2011, vụ chất phụ gia tạo
đục và sản phẩm nước ép trái cây nhiễm DEHP từ Đài Loan đã ảnh hưởng
đến nhiều quốc gia, phải tiêu hủy hàng nghìn tấn sản phẩm thực phẩm, trong
đó có những lơ hàng đã được xuất khẩu sang Việt Nam, đã được các cơ quan
chức năng, các địa phương của Việt Nam thu hồi, xử lý [49].
Đến nay, xu hướng xảy ra NĐTP và các bệnh truyền qua thực phẩm
vẫn đang tiếp tục diễn biến với quy mô rộng ở nhiều quốc gia, việc phòng
ngừa và xử lý vấn đề này càng ngày càng khó khăn và trở thành một thách
thức lớn của tồn nhân loại.
1.1.5.2. Tình hình an tồn vệ sinh thực phẩm tại Việt Nam
1.1.5.2.1. Tình hình ngộ độc thực phẩm
Theo thống kê của của Bộ Y tế, giai đoạn 2006 – 2010, có 944 vụ
NĐTP với 33.168 người mắc và 259 người chết. Trung bình có 188,8 vụ/năm
với 6.633,6 người mắc/năm và 51,4 người chết/năm, tính trung bình tỷ lệ
người bị NĐTP cấp tính là 7,8 ca/100.000/năm. Nguyên nhân NĐTP chủ yếu
là vi sinh vật chiếm 33,8% số vụ NĐTP, độc tố tự nhiên 26,1% số vụ, nhóm
hố chất chiếm 11,8% số vụ; cịn lại 28,4% số vụ khơng xác định được
nguyên nhân. Riêng trong 9 tháng đầu năm 2014, toàn quốc ghi nhận có 158
vụ NĐTP với 4.211 người mắc, 3.340 người đi viện và 33 trường hợp tử
12
vong. So với cùng kỳ năm 2013, số vụ tăng 17 vụ (12,1%), và số tử vong tăng
13 người (65%) [12], [50].
1.1.5.2.2. Tình hình ơ nhiễm thực phẩm
Mặc dù các bộ, ngành đã tích cực triển khai các biện pháp bảo đảm
ATVSTP song trên thực tế tình hình ơ nhiễm thực phẩm vẫn diễn ra có
chiều hướng gia tăng. Theo báo cáo của Thường trực Ban Chỉ đạo liên
ngành Trung ương về VSATTP, tình hình ơ nhiễm thực phẩm 9 tháng đầu
năm 2014 như sau:
- Đối với nông, lâm, thủy sản qua kiểm tra giám sát cho thấy tỷ lệ mẫu
rau quả tươi có tồn dư thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) vượt ngưỡng cho phép
là 1,67%; thuỷ sản có tồn dư hoá chất, kháng sinh vượt ngưỡng cho phép là
0,19%; tỷ lệ mẫu thịt gia súc, gia cầm nhiễm vi sinh vật chiếm 25,8% do còn
nhiều bất cập ở khâu giết mổ, bày bán mất vệ sinh [13], [14], [16].. Từ năm
2012 đến tháng 9 năm 2014, ngành Y tế đã triển khai kế hoạch giám sát
ATTP tại 32 tỉnh, thành phố, đã lấy 1.853 mẫu rau, quả tươi để kiểm nghiệm
chỉ tiêu hố chất BVTV nhóm Pyrethroid, Chlor hữu cơ, Lân hữu cơ,
Cacbamat. Kết quả cho thấy có 2,05% số mẫu khơng đạt chỉ tiêu (nhóm
Pyrethroid, Lân hữu cơ, Chlor hữu cơ và Cacbamat) [15], [16].
- Đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp và sản phẩm
nông lâm thủy sản, kết quả kiểm tra, đánh giá, phân loại cho thấy: Tỷ lệ cơ sở
trong chuỗi sản xuất kinh doanh thực vật và sản phẩm thực vật các cơ sở được
kiểm tra, đánh giá phân loại lần đầu xếp loại A, B là 76,6%, có 29,7% cơ sở
xếp loại C được tái kiểm và tỷ lệ tiếp tục xếp loại C là 53,7%. Tỷ lệ cơ sở trong
chuỗi sản xuất kinh doanh động vật và sản phẩm động vật (trên cạn) được
kiểm tra, đánh giá phân loại lần đầu xếp loại A, B là 68,8%, có 19,4% cơ sở
xếp loại C được tái kiểm và tỷ lệ tiếp tục xếp loại C vẫn còn cao là 19%. Tỷ lệ
cơ sở trong chuỗi sản xuất kinh doanh thủy sản và sản phẩm thủy sản được
13
kiểm tra, đánh giá phân loại lần đầu xếp loại A, B là 74,4%, có 37,4% cơ sở
xếp loại C được tái kiểm và tỷ lệ tiếp tục xếp loại C vẫn còn cao là 50%. Tỷ lệ
cơ sở sản xuất kinh doanh vật tư nông nghiệp cho chuỗi động vật bao gồm cả
thủy sản được kiểm tra, đánh giá phân loại lần đầu và định kỳ xếp loại A, B
đạt 76,7%; có 29,8% cơ sở xếp loại C được tái kiểm và tỷ lệ tiếp tục xếp loại
C là 39,7%. Tỷ lệ cơ sở sản xuất kinh doanh vật tư nông nghiệp cho chuỗi
thực vật được kiểm tra, đánh giá phân loại lần đầu và định kỳ xếp loại A, B đạt
85,5%; chỉ có 13,1% cơ sở xếp loại C được tái kiểm và tỷ lệ tiếp tục xếp loại
C là 11,8%.
- Đối với nước uống đóng chai, các đoàn thanh tra, kiểm tra của Trung
ương và địa phương đã tiến hành kiểm tra 5.645 cơ sở, số cơ sở vi phạm
chiếm 21,1%; kết quả kiểm nghiệm mẫu choi thấy có 87/1.062 (8,2%) số mẫu
khơng đạt u cầu về chỉ tiêu vi sinh vật, 20/386 (5,2%) số mẫu không đạt
yêu cầu về các chỉ tiêu lý, hóa [40].
- Đối với sữa và các sản phẩm chế biến từ sữa, Bộ Y tế đã phối hợp với
các địa phương thành lập các đoàn thanh, kiểm tra tại 990 cơ sở sản xuất, kinh
doanh sữa trên địa bàn toàn quốc, phát hiện 230 cơ sở vi phạm chiếm 23,23%.
-Đối với các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, trong 9 tháng đầu năm
2014, các đoàn thanh tra, kiểm tra của Trung ương và địa phương đã tiến hành
kiểm tra 119.024 cơ sở BATT, phát hiện 29.327 cơ sở vi phạm (24,6%).
- Đối với thức ăn đường phố (TĂĐP), mặc dù các địa phương đã tích
cực triển khai các biện pháp quản lý song qua thanh, kiểm tra cho thấy, việc
gây ra ơ nhiễm TĂĐP cịn khá phổ biến do sử dụng nguyên liệu, phụ gia chế
biến thức ăn; nguồn nước đá, nước sử dụng cho ăn uống không đảm bảo an
toàn; dụng cụ sơ chế, chế biến thức ăn, dụng cụ ăn uống; môi trường nơi kinh
doanh bị ô nhiễm bởi bụi bẩn, ruồi, côn trùng; do bảo quản và vận chuyển
thức ăn và do bàn tay của người chế biến không bảo đảm vệ sinh. Nguy cơ
14
gây ô nhiễm thực phẩm, xảy ra NĐTP do thức ăn đường phố vẫn diễn biến
phức tạp, khó kiểm sốt một cách bền vững ở tất cả các công đoạn của chuỗi
cung cấp TĂĐP. Nghiên cứu của Ngô Thị Ngọc ở thành phố Bắc Giang
(2012) cho thấy: Điều kiện chung VSATTP tại các cửa hàng ăn chưa đạt, mức
độ đạt riêng ở các tiêu chí rất khác nhau. Tương ứng đối với cửa hàng ăn và
quán ăn như sau: Sử dụng nước sạch 100% và 97,7%; khám sức khoẻ và xét
nghiệm phân định kỳ 50% và 20,8%; tập huấn kiến thức VSATTP cho nhân
viên 85% và 83,8%;; sử dụng phụ gia phẩm màu được phép của Bộ y tế 75%
và 63,8%; chế biến, bày bán thức ăn trên giá cao ít nhất 60 cm 100% và
99,2%; cơ sở có tủ kính để bán hàng 90% và 74,6%; 73,3% cơ sở đạt tiêu
chí về dụng cụ đựng rác thải tại khu chế biến và nơi bàn ăn của khách. Hầu
hết (93,3%) cơ sở có dụng cụ riêng gắp thức ăn sống, chín; và nơi chế biến
thực phẩm đảm bảo cách xa nguồn gây ô nhiễm. Gần nửa các cở sở
(41,7%) không đạt về tiêu chí trang phục, bảo hộ lao động đạt. Tỷ lệ đạt đầy
đủ tất cả các tiêu chí về VSATTP của cả quán ăn và cửa hàng ăn cịn thấp: Có
15,4% các cơ sở qn ăn đạt cả 5 tiêu chí về điều kiện vệ sinh cơ sở; và cũng
chỉ có 36,7% cơ sở cửa hàng ăn đạt đủ 10 tiêu chí đối với cửa hàng ăn của Bộ
y tế [50].
- Đối với phụ gia thực phẩm, các đoàn thanh, kiểm tra tại 11.403 cơ sở,
phát hiện 2.823 cơ sở vi phạm (chiếm 24,8%).
- Đối với thực phẩm chức năng, Bộ Y tế đã tiến hành đồng loạt triển khai
đợt thanh tra, kiểm tra tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu, quảng
cáo TPCN trên phạm vi cả nước. Trong 4.514 cơ sở được thanh tra, kiểm tra,
có 1.974 cơ sở vi phạm (chiếm 43,7%). Nội dung vi phạm chủ yếu: Điều kiện
vệ sinh cơ sở (3,8% số cơ sở được kiểm tra); trang thiết bị, dụng cụ (5,4%); vi
phạm về con người (30,3%); công bố tiêu chuẩn sản phẩm (3,3%); ghi nhãn
(9,1%); chất lượng sản phẩm (0,7%); quảng cáo (19,0%); vi phạm khác (thiếu
15
chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP; giấy đăng ký kinh doanh thiếu ngành
nghề kinh doanh TPCN theo đúng quy định; chưa phân biệt rõ TPCN và
thuốc...) là 28,3%. [3]. [4].
- Về giám sát chất lượng nước ăn uống, sinh hoạt tại các địa phương,
năm 2014 nhiều địa phương đã đồng loạt triển khai giám sát chất lượng nước
ăn uống, nước sinh hoạt, kết quả cho thấy tại trạm cấp nước có quy mơ nhỏ, cơ
sở cấp nước quy mơ hộ gia đình có một số chỉ tiêu chưa đạt quy định như:
Clo dư, pH, độ đục, mangan tổng số, sắt tổng số, amoni, nitrit, pecmanganat,
asen, Coliform tổng số, E.coli, Coliform chịu nhiệt [19].
- Đối với việc kiểm soát an toàn thực phẩm đối với các chợ, từ năm
2011 đến nay, Bộ Công Thương đã triển khai xây dựng mơ hình chợ ATTP
tại 26 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Qua q trình triển khai xây
dựng mơ hình điểm mặc dù đã đạt được một số kết quả (nhận thức về ATTP
nói chung, trong các chợ nói riêng của đội ngũ cán bộ liên quan đến công tác
này và thương nhân kinh doanh trong các chợ được nâng lên; các quầy kinh
doanh thực phẩm tươi sống được tập trung thành các khu riêng biệt, ngăn
cách hoàn toàn với khu thực phẩm chế biến và khu kinh doanh các mặt hàng
khác..). Tuy nhiên, tiến độ và kết quả triển khai xây dựng mơ hình tại các tỉnh
khơng đồng đều, tình hình cơng tác bảo đảm ATTP tại các chợ chưa đạt được
như mong muốn. Ngoài ra, tại các chợ cóc, chợ tạm ở hầu hết các địa phương
cơng tác bảo đảm ATTP hầu như còn tả nổi, chưa quản lý được, công tác
thanh tra, kiểm tra tại các loại hình chợ cóc, chợ tạm chưa được triển khai
[20], [21].
1.1.6. Thực trạng cơng tác thanh tra an tồn thực phẩm
1.1.6.1. Cơng tác thanh tra an tồn thực phẩm trên thế giới và khu vực
Để làm tốt công tác bảo đảm ATTP, bên cạnh các giải pháp kỹ thuật
nhiều nước đã tập trung chú trọng công tác thanh tra chuyên ngành ATTP.
16
Hiện nay, Thanh tra chuyên ngành ATTP ở các nước được chú trọng. Ở Mỹ,
có tới 3.000 thanh tra viên trọng tổng số 12.000 nhân viên của FDA. Trung
Quốc hiện có 50.000 thanh tra chuyên ngành ATTP. Nhật Bản hiện có hệ
thống thanh tra ATTP với 12.000 thanh tra viên, cịn ở Thái Lan, riêng Thủ
đơ Băng Cốc đã có tới 5.000 nhân viên làm công tác thanh tra. Tại Ấn Độ hệ
thống thanh tra ATTP được xây dựng chức năng như hệ thống cảnh sát về
ATTP. Trong báo cáo của hội đồng chuyên gia về kiểm soát các chất phụ gia
thực phẩm (JECFA) - FAO, 2005, Dr. Boutrf đã có nhận định khi hệ thống
thanh tra giám sát thực phẩm hoạt động tốt sẽ tạo điều kiện cho đảm bảo chất
lượng lương thực thực phẩm cả xuất khẩu và nhập khẩu, từ đó bảo vệ được
sức khỏe người tiêu dùng và cộng đồng [49], [61].
1.1.6.2. Công tác thanh tra an toàn thực phẩm tại Việt Nam
1.1.6.2.1. Thực trạng về văn bản quy phạm pháp luật liên quan thanh tra
chuyên ngành ATVSTP
Tại tuyến Trung ương, công tác quản lý ATTP được giao cho 3 Bộ
quản lý: Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Công
thương. Tại Bộ Y tế, Cục An toàn vệ sinh thực phẩm được thành lập để giúp
Bộ Y tế thực hiện chức năng quản lý nhà nước về VSATTP. Tại Bộ Nơng
nghiệp và Phát triển nơng thơn, do tính chất đa ngành, để bao qt tồn bộ
q trình sản xuất nơng lâm thủy sản, công tác quản lý chất lượng, VSATTP
nông lâm thủy sản hiện nay được phân công cho nhiều đơn vị thuộc Bộ thực
hiện như Cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản, Cục Chăn nuôi,
Cục Trồng trọt, Tổng cục Thủy sản, Cục Thú y, Cục Bảo vệ thực vật và Cục
Chế biến Thương mại Nông lâm thủy sản và Nghề muối. Tại Bộ Công
thương, công tác quản lý ATTP giao cho Vụ Khoa học Công nghệ làm đầu
mối [2], [7], [10]..