Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến bệnh tai mũi họng ở công nhân mỏ than phấn mễ công ty gang thép thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.66 MB, 98 trang )

..

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y - DƯỢC

HOÀNG QUỐC ĐẠT

THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN
ĐẾN BỆNH TAI, MŨI, HỌNG Ở CÔNG NHÂN
MỎ THAN PHẤN MỄ - CÔNG TY GANG THÉP
THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN CHUYÊN KHOA CẤP II

THÁI NGUYÊN, 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y - DƯỢC

HOÀNG QUỐC ĐẠT

THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN


ĐẾN BỆNH TAI, MŨI, HỌNG Ở CÔNG NHÂN
MỎ THAN PHẤN MỄ - CÔNG TY GANG THÉP
THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Y tế công cộng
Mã số: CK 62 72 76 01

LUẬN VĂN CHUYÊN KHOA CẤP II
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. TRẦN DUY NINH

THÁI NGUYÊN, 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
và kết quả trong luận văn là trung thực và chưa từng được cơng bố trong bất
kỳ cơng trình nào khác.
Thái Ngun, năm 2017
Người cam đoan

Hoàng Quốc Đạt


LỜI CẢM ƠN
Trong q trình hồn thành luận văn này, tơi đã nhận được sự hướng
dẫn, đóng góp, giúp đỡ và động viên của tất cả thầy cô, bạn bè đồng nghiệp
và gia đình. Trước tiên tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Trần
Duy Ninh - người Thầy đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, dìu dắt tôi trên con
đường nghiên cứu khoa học.
Tôi xin trân trọng cảm ơn: Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo, các thầy

cô khoa Y tế công cộng - Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên. Tôi cũng xin
trân trọng cảm ơn Ban Giám đốc mỏ than Phấn Mễ, anh chị em công nhân
mỏ than đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình triển khai đề tài, học
tập và nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới các thầy cô trong hội đồng khoa học đã
đã tạo điều kiện, góp nhiều ý kiến qúy báu cho luận văn và động viên tơi
trong suốt q trình học tập.
Tơi cũng chân thành cảm ơn các thầy cô, bạn bè, đồng nghiệp, gia
đình và người thân đã giúp đỡ, động viên tơi cả về tinh thần và vật chất trong
quá trình học tập và nghiên cứu.
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2017

Hoàng Quốc Đạt


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

KV

: Khu vực

MTLĐ

: Môi trường lao động

SL

: Số lượng

TCCP


: Tiêu chuẩn cho phép

TCVN

: Tiêu chuẩn Việt Nam

TCVS

: Tiêu chuẩn vệ sinh

TMH

: Tai, mũi, họng

V.A.

: Végétations adénoides

VMDƯ

: Viêm mũi dị ứng

VKH

: Vi khí hậu

VSATLĐ

: Vệ sinh an tồn lao động


VTGMTƯD

:Viêm tai giữa mạn tính ứ dịch


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................................................................................................................1
Chương 1. TỔNG QUAN ..............................................................................................................................................................3
1.1. Đặc điểm chung về bệnh tai, mũi, họng .......................................................................................................3
1.1.1. Đặc điểm của bệnh tai mũi họng .......................................................................................................................3
1.1.2. Thực trạng bệnh tai, mũi, họng trên thế giới và Việt Nam ..........................................5
1.2. Các yếu tố lý, hóa, sinh học trong mơi trường khai thác than.......................................8
1.2.1. Khái niệm môi trường lao động..........................................................................................................................8
1.2.2. Khái niệm ô nhiễm môi trường lao động ..............................................................................................9
1.2.3. Các yếu tố lý học trong môi trường khai thác than .................................................................9
1.2.4. Các yếu tố hóa học trong mơi trường khai thác than........................................................12
1.2.5. Yếu tố lý hóa (bụi than) trong mơi trường khai thác than .........................................13
1.2.6. Các yếu tố sinh học...........................................................................................................................................................14
1.2.7. Các yếu tố khác trong môi trường khai thác than .................................................................14
1.3. Các yếu tố liên quan đến bệnh tai mũi họng ở mơi trường lao động ..............15
1.3.1. Yếu tố cá nhân phịng chống bệnh..............................................................................................................15
1.3.2. Yếu tố thói quen/phong tục thập quán của công nhân khai thác than ......16
1.3.3. Yếu tố nguồn lực ..................................................................................................................................................................17
1.3.4. Yếu tố môi trường lao động .................................................................................................................................17
1.3.5. Cung ứng dịch vụ của hệ thống y tế cho công nhân khai thác than ............18
1.3.6. Yếu tố chính sách, pháp luật về bảo vệ mơi trường lao động, đảm bảo
an tồn vệ sinh lao động.......................................................................................................................................19
1.4. Giới thiệu nghiên cứu bệnh tai mũi họng và môi trường lao động ....................20
1.4.1. Một số nghiên cứu về bệnh tai mũi họng tại môi trường lao động ..............20

1.4.2. Vài nét tổng quan về mỏ than Phấn Mễ ..............................................................................................22
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .....................................26
2.1. Đối tượng nghiên cứu .........................................................................................................................................................26


2.1.1. Người lao động (công nhân khai thác than) ..................................................................................26
2.1.2. Môi trường khai thác ......................................................................................................................................................26
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu.....................................................................................................................26
2.2.1. Địa điểm nghiên cứu.......................................................................................................................................................26
2.2.2. Thời gian nghiên cứu .....................................................................................................................................................27
2.3. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................................................................................27
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu..........................................................................................................................................................27
2.3.2. Cỡ mẫu và cách chọn mẫu .....................................................................................................................................27
2.4. Các chỉ số nghiên cứu.........................................................................................................................................................29
2.4.1. Các chỉ số về đặc điểm nhân khẩu học của đối tượng nghiên cứu ................ 29
2.4.2. Các chỉ số về bệnh tai mũi họng của đối tượng nghiên cứu ................................... 29
2.4.3. Các chỉ số về môi trường khai thác than ............................................................................................. 30
2.4.4. Nhóm các yếu tố liên quan đến bệnh tai mũi họng .............................................................. 30
2.5. Kỹ thuật thu thập số liệu .................................................................................................................................................. 31
2.5.1. Phỏng vấn ........................................................................................................................................................................................ 31
2.5.2. Khám tai mũi họng............................................................................................................................................................. 31
2.5.3. Đo điều kiện môi trường khai thác than .............................................................................................. 31
2.6. Các tiêu chuẩn đánh giá .................................................................................................................................................... 32
2.6.1. Các tiêu chuẩn lâm sàng cơ bản để chẩn đoán một số bệnh TMH ................ 32
2.6.2. Các tiêu chuẩn đánh giá môi trường lao động ............................................................................ 34
2.7. Phương pháp khống chế sai số ................................................................................................................................ 35
2.8. Phương pháp xử lý số liệu ............................................................................................................................................. 36
2.9. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu ....................................................................................................................... 36
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................................................................................... 37
3.1. Nhóm các chỉ số thơng tin chung của cơng nhân nghiên cứu..................................... 37

3.2. Thực trạng bệnh tai, mũi, họng ở công nhân mỏ than Phấn Mễ Công ty Gang thép Thái Nguyên năm 2016 ............................................................................. 40


3.3. Kết quả xét nghiệm yếu tố môi trường lao động tại mỏ than Phấn Mễ ........ 47
3.4. Yếu tố liên quan đến bệnh tai mũi họng ở công nhân khai thác than .............. 50
Chương 4. BÀN LUẬN ................................................................................................................................................................. 57
4.1. Đặc điểm chung của công nhân nghiên cứu ........................................................................................ 57
4.2. Thực trạng bệnh tai, mũi, họng ở công nhân mỏ than Phấn Mễ Công ty Gang thép Thái Nguyên, mùa hè năm 2016 .................................................. 58
4.3. Kết quả xét nghiệm yếu tố môi trường lao động tại mỏ than Phấn Mễ ........ 62
4.4. Yếu tố liên quan đến bệnh tai mũi họng ở công nhân khai thác than .............. 64
KẾT LUẬN ...................................................................................................................................................................................................... 68
1. Thực trạng bệnh tai, mũi, họng ở công nhân mỏ than Phấn Mễ - Công
ty Gang thép Thái Nguyên năm 2016................................................................................................ 68
3.2. Kết quả xét nghiệm yếu tố môi trường lao động tại mỏ than Phấn Mễ ........ 68
3.3. Yếu tố liên quan đến bệnh tai mũi họng ở công nhân khai thác than .............. 69
KHUYẾN NGHỊ ...................................................................................................................................................................................... 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................................................................................................
PHỤ LỤC ...................................................................................................................................................................................................................


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Phân bố công nhân nghiên cứu theo tuổi và giới ......................................................37
Bảng 3.2. Phân bố công nhân nghiên cứu theo tuổi nghề ............................................................38
Bảng 3.3. Phân bố công nhân theo hành vi phòng chống bệnh TMH ........................39
Bảng 3.4. Tỉ lệ công nhân mắc các triệu chứng về bệnh tai .....................................................40
Bảng 3.5. Tỉ lệ mắc các triệu chứng về bệnh mũi ...................................................................................40
Bảng 3.6. Tỉ lệ mắc các triệu chứng về bệnh họng................................................................................41
Bảng 3.7. Đặc điểm khám thực thể bệnh tai ...................................................................................................41
Bảng 3.8. Đặc điểm khám thực thể bệnh mũi ...............................................................................................42
Bảng 3.9. Đặc điểm khám thực thể bệnh họng............................................................................................43

Bảng 3.10. Tỉ lệ mắc bệnh tai mũi họng chung và mắc bệnh tai mũi họng theo
các nhóm bệnh cụ thể.....................................................................................................................................44
Bảng 3.11. Đặc điểm mơ hình bệnh tai (n = 13) .......................................................................................44
Bảng 3.12. Đặc điểm mơ hình bệnh mũi (n = 92) ...................................................................................45
Bảng 3.13. Đặc điểm mơ hình bệnh họng (n = 195)............................................................................45
Bảng 3.14. Nhiệt độ môi trường lao động mỏ than...............................................................................47
Bảng 3.15. Tốc độ gió mơi trường lao động mỏ than ........................................................................47
Bảng 3.16. Độ ẩm trong khơng khí tại khu lao động mỏ than...............................................48
Bảng 3.17. Hàm lượng bụi môi trường lao động mỏ than ..........................................................48
Bảng 3.18. Hàm lượng khí CO trong khơng khí mỏ than ............................................................49
Bảng 3.19. Hàm lượng khí SO2 trong khơng khí mỏ than..................................................................49
Bảng 3.20. Hàm lượng khí CO2 trong khơng khí mỏ than .........................................................50
Bảng 3.21. Mối liên quan giữa công việc với tỉ lệ mắc bệnh tai mũi họng ở
công nhân khai thác than...........................................................................................................................50
Bảng 3.22. Mối liên quan giữa giới tính với tỉ lệ mắc bệnh tai mũi họng ở
công nhân khai thác than...........................................................................................................................51


Bảng 3.23. Mối liên quan giữa tuổi đời với tỉ lệ mắc bệnh tai mũi họng ở
công nhân khai thác than...........................................................................................................................51
Bảng 3.24. Mối liên quan giữa tuổi nghề với tỉ lệ mắc bệnh tai mũi họng ở
công nhân khai thác than...........................................................................................................................52
Bảng 3.25. Mối liên quan giữa việc được tập huấn về vệ sinh an toàn lao động
với tỉ lệ mắc bệnh tai mũi họng ở công nhân khai thác than .................52
Bảng 3.26. Mối liên quan giữa khám sức khỏe định kỳ với tỉ lệ mắc bệnh tai
mũi họng ở công nhân khai thác than .....................................................................................53
Bảng 3.27. Mối liên quan giữa việc được cung cấp đầy đủ phương tiện bảo hộ
lao động với tỉ lệ mắc bệnh tai mũi họng ở công nhân khai thác
than ...........................................................................................................................................................................................53
Bảng 3.28. Mối liên quan giữa việc sử dụng khẩu trang thường xuyên với tỉ lệ

mắc bệnh tai mũi họng ở công nhân khai thác than ...........................................54
Bảng 3.29. Liên quan giữa nhiệt dộ, tốc dộ gió và dộ ẩm với tỉ lệ mắc bệnh tai
mũi họng ở công nhân khai thác than .....................................................................................54
Bảng 3.30. Liên quan giữa hàm lượng bụi với với tỉ lệ mắc bệnh tai mũi họng
ở công nhân khai thác than.....................................................................................................................55
Bảng 3.31. Liên quan giữa hơi khí độc CO, SO2 và CO2 với tỉ lệ mắc bệnh tai
mũi họng ở công nhân khai thác than .....................................................................................56


DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ

Hình 1.1. Sơ đồ quy trình và cơng nghệ khai thác hầm lị của mỏ than
Phấn Mễ (Khu vực 1 - Làng Cẩm)............................................................................................... 24
Hình 1.2. Sơ đồ quy trình và cơng nghệ khai thác than lộ thiên tại mỏ
than Phấn Mễ (Khu vực 2 - Phấn Mễ) .................................................................................... 25
Biểu đồ 3.1. Đặc điểm giới của công nhân nghiên cứu .................................................................... 37
Biểu đồ 3.2. Đặc điểm dân tộc của công nhân nghiên cứu .......................................................... 38
Biểu đồ 3.3. Đặc điểm tập huấn về vệ sinh an toàn lao động của công
nhân .......................................................................................................................................................................................... 39
Biểu đồ 3.4. Tỉ lệ mắc bệnh tai mũi họng theo giới ............................................................................... 46
Biểu đồ 3.5. Phân bố tỉ lệ mắc bệnh tai mũi họng theo tuổi ...................................................... 46


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Ngành khai thác than ở Việt Nam có từ đầu thế kỷ 20; đây là ngành công
nghiệp quan trọng vì than được cung cấp cho nhiều hoạt động khác như điện,
xi măng, luyện kim… và xuất khẩu, đồng thời giải quyết cơng việc cho hàng
ngàn lao động, đóng góp tỉ trọng khơng nhỏ cho phát triển kinh tế của đất

nước. Thực tế tại Việt Nam cho thấy: công nghệ khai thác than hầm lò của
nước ta còn lạc hậu: bán cơ giới, thiết bị cũ và không đồng bộ, việc khai thác
ngày càng khó khăn do xuống sâu... Điều này làm cho người công nhân khai
thác luôn phải làm việc trong một môi trường lao động chưa đảm bảo.
Một số nghiên cứu đã chỉ ra công nhân phải làm việc trong môi trường ô
nhiễm, nồng độ bụi Silic cao tới 22,5%, gấp nhiều lần tiêu chuẩn cho phép,
bụi tồn phần là 23 mg/m3, cơng nhân phải làm việc trong điều kiện nhiệt độ
cao, độ ẩm cao (87%), tốc độ gió thấp. Mơi trường làm việc ơ nhiễm, tư thế
lao động gị bó... đã ảnh hưởng khơng nhỏ đến sức khỏe cơng nhân khai thác
hầm mỏ, qua đó ảnh hưởng đến năng suất lao động. Công nhân khai thác hầm
mỏ có nguy cơ cao mắc các bệnh liên quan đến môi trường và điều kiện làm
việc, đặc biệt là bệnh hơ hấp, tai mũi họng, bệnh ngồi da, bệnh bụi phổi silic
và suy hô hấp [37], [58]. Nghiên cứu của Muhammad Ishtiaq và cs (2014) cho
kết quả hơn một nửa công nhân khai thác than bị các triệu chứng của bệnh
liên quan đến nghề nghiệp, trong đó tỉ lệ công nhân bị bệnh về tai chiếm
29,0%; bệnh mũi họng chiếm 33,5% [58].
Yếu tố nguy cơ hàng đầu gây bệnh liên quan đến nghề nghiệp của cơng
nhân chính là sự hiểu biết của công nhân về bệnh tật và cách phòng chống.
Nghiên cứu của Debasish Sarkar (2003) đã chỉ ra trình độ học vấn thấp và
thiếu hiểu biết về bệnh là mối nguy hại lớn đến sức khỏe của công nhân [61].
Điều kiện lao động chưa đạt yêu cầu, môi trường lao động ô nhiễm, thực hành


2

vệ sinh cá nhân chưa tốt là yếu tố nguy cơ chính tác động lên tình trạng bệnh
da liễu ở cơng nhân mỏ than Phấn Mễ. Bên cạnh đó là các yếu tố như việc
khám sức khỏe định kỳ, nghe truyền thơng về an tồn vệ sinh lao động, sử
dụng bảo hộ lao động... đều ảnh hưởng tới bệnh của cơng nhân khai thác than.
Thái Ngun là nơi có trữ lượng than lớn thứ hai trong cả nước, lực lượng

công nhân ngành than ở Thái Nguyên tương đối đông và đang làm việc ở các mỏ
than lộ thiên và hầm lị. Một trong những mỏ than có trữ lượng lớn ở Thái
Nguyên chính là mỏ than Phấn Mễ, nơi chủ yếu cung cấp than mỡ cho ngành
luyện cốc. Hàng năm, mỏ than Phấn Mễ đã tiến hành khám sức khỏe và giải
quyết chế độ cho người lao động mắc bệnh nghề nghiệp... nhưng trên thực tế,
tỉ lệ công nhân khai thác bị một số bệnh liên quan, trong đó có bệnh tai, mũi,
họng còn tương đối cao.
Câu hỏi đặt ra cho chúng tôi là: Thực trạng bệnh tai, mũi, họng và điều
kiện môi trường lao động ở mỏ than Phấn Mễ hiện nay ra sao? Yếu tố nào ảnh
hưởng đến bệnh tai, mũi, họng của công nhân khai thác mỏ than Phấn Mễ? Để
góp phần thiết thực chăm sóc sức khỏe công nhân ngành than, đặc biệt công
nhân khai thác mỏ than Phấn Mễ, chúng tôi tiến hành nghiên cứu: “Thực
trạng và một số yếu tố liên quan đến bệnh tai, mũi, họng ở công nhân mỏ
than Phấn Mễ - Công ty Gang thép Thái Nguyên” với các mục tiêu:
1. Mô tả thực trạng bệnh tai, mũi, họng ở công nhân mỏ than Phấn Mễ Công ty Gang thép Thái Nguyên, mùa hè năm 2016.
2. Đánh giá một số yếu tố môi trường tại mỏ than Phấn Mễ - Công ty
Gang thép Thái Nguyên.
3. Phân tích một số yếu tố liên quan đến bệnh tai, mũi, họng ở công
nhân khai thác tại mỏ than Phấn Mễ.


3

Chương 1
TỔNG QUAN
1.1. Đặc điểm chung về bệnh tai, mũi, họng
Tai, mũi, họng (TMH) là những hốc tự nhiên của cơ thể, đảm bảo
những chức năng như: nghe, thăng bằng, phát âm, và thở; đồng thời cũng là
cửa ngõ đầu tiên của cơ thể khi vi khuẩn xâm nhập. Bởi vậy bệnh TMH là
bệnh hay gặp ở mọi lứa tuổi, chiếm tỉ lệ tương đối cao và thường gặp ở mùa

xuân, hè. Bệnh TMH ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng sống và để lại các
biến chứng nặng nếu không được chẩn đoán, điều trị kịp thời [24], [38], [39].
1.1.1. Đặc điểm của bệnh tai mũi họng
Bệnh TMH bao gồm nhiều bệnh với các tên gọi riêng và được ghi thành
mã số riêng trong bảng thống kê trong nước và quốc tế. Viêm mũi, họng thường
khó xác định được ranh giới do đó trong thực tế lâm sàng việc ghi chuẩn xác
tên bệnh chỉ khi viêm mũi, họng tính khu trú. Bệnh TMH có thể gây biến
chứng xa thậm chí gây nguy hiểm đến tính mạng. Ở nước ta, tỉ lệ viêm mũi,
họng khá cao. Bệnh thường hay tái phát, dễ thành mạn tính, khi mạn tính hay
có đợt cấp và có thể đưa tới các biến chứng [24], [38], [39]. Một số bệnh
TMH thường gặp bao gồm: viêm tai ngoài, viêm tai giữa cấp, viêm tai giữa
mạn, viêm mũi xoang cấp và mạn, viêm mũi dị ứng (VMDƯ), viêm Amidal
cấp, viêm Amidal mạn, viêm họng cấp, viêm họng mạn...
* Viêm tai giữa
Do vi khuẩn, virus từ các ổ viêm ở mũi họng đi lên tai qua vòi nhĩ
Eustache. Bệnh nhân có thể biểu hiện bằng các triệu chứng như đau tai, ù tai,
nghe kém, chảy mủ tai. Nhưng nhiều khi khơng có biểu hiện triệu chứng rõ
rệt. Nếu được phát hiện sớm, điều trị kịp thời, tích cực và đúng phương pháp,
bệnh sẽ khỏi, không để lại di chứng. Nhưng nếu không được theo dõi, không


4

được điều trị đúng, có thể đưa đến nhiều biến chứng phức tạp [6], [24], [39].
* Viêm mũi xoang
Do nhiễm trùng thứ phát sau viêm V.A, Amidal, sau bệnh như cúm, sởi,
dị ứng với các yếu tố kích thích; các yếu tố lý hóa học... Bệnh thường biểu
hiện các triệu chứng: sốt nhẹ (hoặc không sốt), đau đầu, tắc mũi, chảy mũi
kéo dài, ngửi kém. Điều trị tại tuyến y tế cơ sở: rửa mũi, nhỏ mũi bằng các
thuốc thông thở, thuốc sát trùng mũi họng, khí dung mũi xoang. Điều trị triệt

để đúng phác đồ khi viêm mũi, viêm xoang cấp tránh gây biến chứng. Khi có
chảy mũi kéo dài phải đến cơ sở chuyên khoa khám, điều trị [6], [24], [54].
* Viêm họng - Viêm Amidal - Viêm V.A
Do nhiễm vi khuẩn, virus tại họng hoặc do viêm nhiễm kế cận: răng,
miệng, mũi, xoang. Trong các đợt cấp tính thường biểu hiện sốt, người mệt
mỏi, nhức đầu, kém ăn. Bệnh nhân có cảm giác khơ, rát, nóng trong họng, sau
đó đau họng. Khi bị mạn tính thường biểu hiện bằng chảy mũi và ngạt mũi
kéo dài. Bệnh có thể gây ra các biến chứng: viêm tai giữa; viêm mũi xoang;
viêm tấy hoặc áp xe quanh Amidal; viêm tấy hạch dưới hàm, viêm nội tâm
mạc, viêm khớp, viêm cầu thận [6], [24].
* Chảy máu mũi
Nguyên nhân do chấn thương, do phẫu thuật, do viêm mũi xoang, viêm
V.A, do khối u mũi xoang hoặc do các bệnh lý nội khoa. Biểu hiện bệnh: máu
chảy ra cửa mũi trước hoặc chảy ra cả cửa mũi sau, xuống họng. Trường hợp
chảy máu nặng bệnh nhân có thể nuốt máu, sau đó nơn ra máu đen, có thể có
dấu hiệu chống do mất máu. Nghiên cứu cho thấy chảy máu mũi là nguyên
nhân hàng đầu trong các trường hợp cấp cứu TMH [55]. Xử trí cầm máu tại
chỗ (tuỳ mức độ nặng nhẹ mà có cách xử trí cầm máu khác nhau) [6], [24].
* Chấn thương tai mũi họng
Nguyên nhân chủ yếu do tai nạn giao thông, tai nạn lao động, chơi thể


5

thao, đánh nhau... Những chấn thương thuộc TMH thường nặng nề, có thể
dẫn tới nguy hiểm đến tính mạng hoặc để lại những di chứng gây ảnh hưởng
đến chức năng hoặc thẩm mỹ cho người bệnh. Nghiên cứu về TMH cho thấy
gãy xương mũi và chóng mặt là một trong những nguyên nhân cấp cứu
thường gặp ở nhóm bệnh nhân này [55]. Cần có thái độ và kỹ năng xử trí ban
đầu đúng đắn, chuyển bệnh nhân đến tuyến chuyên khoa kịp thời [6], [24].

1.1.2. Thực trạng bệnh tai, mũi, họng trên thế giới và Việt Nam
1.1.2.1. Thực trạng bệnh tai, mũi, họng thế giới
Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu của các nhà khoa học về các bệnh
lý TMH. Các nghiên cứu cũng chỉ ra rằng tỉ lệ mắc bệnh TMH khác nhau rõ
rệt ở các lứa tuổi và ngành nghề [46], [49], [50].
Các nghiên cứu trên thế giới cũng đều cho thấy bệnh TMH chiếm tỉ lệ
cao trong cộng đồng. Năm 2005, Hannaford P.C và cs có nghiên cứu bệnh
TMH trong cộng đồng ở Scotland. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng có gần
21% đối tượng giảm nghe, 7% đối tượng thường bị hắt hơi hoặc có vấn đề vê
giọng nói, 13 - 18% đối tượng mắc các triệu chứng về mũi, và có đến 31% đối
tượng có biểu hiện đau họng nặng hoặc viêm Amidal. Nghiên cứu cũng khẳng
định TMH là bệnh phổ biến tại cộng đồng [49]. Nghiên cứu khác ở Nigeria
năm 2013 cũng cho thấy trong các bệnh nhân bị bệnh TMH thì các bệnh về tai
chiếm cao nhất (62,7%); tiếp theo là các bệnh về mũi (23,0%); các bệnh về
họng (9,6%) và các bệnh phần đầu mặt cổ chiếm 4,7% [46].
Năm 2002, nghiên cứu của Bunnag Chaweewan và cs (2002) tại Thái
Lan trên đối tượng là người cao tuổi đã cho kết quả tỉ lệ các đối tượng mắc
viêm tai chiếm 16,3% trong đó viêm tai ngồi 12,5 % và tỉ lệ viêm tai giữa
2,7 % [44]. Nghiên cứu của Bluestone C.D (2004) cho tỉ lệ viêm tai giữa mạn
tính ở Inuit (Alaska) là 30 – 46,0% [43]. Nghiên cứu của Pilan R.R. và cs
(2012) tại Sao Paulo cho kết quả: tỉ lệ viêm mũi xoang mạn tính tại Sao Paulo


6

là 5,51% với 500.000 người bị; trong đó 45,33% là nam giới [60]. Nghiên cứu
gần đây của Shi J.B. và cs (2015) tại Trung Quốc trên 10.636 người cho thấy:
tỉ lệ viêm mũi xoang mạn tính là 8,0% tương ứng khoảng 107 triệu người mắc
bệnh. Tỉ lệ mắc bệnh ở nam giới cao hơn nữ giới, tỉ lệ mắc bệnh khác nhau
giữa các nhóm tuổi, dân tộc, tình trạng hơn nhân và trình độ học vấn [65].

Nghiên cứu của Halawi A.M. và cs (2013) cũng cho thấy viêm mũi xoang
mạn tính là một bệnh mạn tính phổ biến với tỉ lệ mắc dao động tương đối
rộng từ 2 - 16,0% và phổ biến hơn ở phụ nữ. Viêm mũi xoang mạn tính
thường phổ biến ở những bệnh nhân có bệnh kèm theo như hen, bệnh phổi tắc
nghẽn mạn tính và dị ứng thời tiết [48]. Trong một báo cáo tổng quan khác tại
Hoa Kỳ cho thấy tỉ lệ bệnh nhân viêm mũi xoang mạn tính chiếm 16,5% và
có xu hướng tăng lên theo từng năm [41].
1.1.2.2. Thực trạng bệnh tai mũi họng tại Việt Nam
Việt Nam là một đất nước khí hậu nhiệt đới gió mùa với nền kinh tế đang
phát triển, tỉ lệ mắc bệnh TMH trong cộng đồng khá cao do đặc thù khí hậu và
tình trạng ơ nhiễm mơi trường đất, nước và khơng khí ngày càng gia tăng. Tại
Việt Nam cũng đã có nhiều nghiên cứu về bệnh TMH; tuy nhiên hiện nay vẫn
chưa có một con số thống kê quốc gia về vấn đề này. Đây là một đòi hỏi cấp
thiết đặt ra bởi sự gia tăng nhanh chóng của các bệnh TMH ở mọi lứa tuổi,
đặc biệt là ở trẻ em hay hoặc công nhân làm việc trong các môi trường lao
động không đảm bảo vệ sinh. Nghiên cứu của Phạm Thế Hiển (2004) về bệnh
TMH tại Cà Mau, bệnh tai mũi họng 34,4 %, viêm mũi xoang mạn tính
11,8 %, viêm Amiđan mạn tính 8,4 %, viêm tai giữa mạn tính 1,6% [19].
Nghiên cứu của Phan Quang Đoàn và cs (2009) cho tỉ lệ mắc VMDƯ trên địa
bàn Hà Nội là 5%, trong đó nam 48,4%, nữ 51,6%. Tuổi bắt đầu mắc bệnh
thường trẻ, nhóm ≤ 15 tuổi là 38,4%, từ 16 - 20 tuổi: 14,8%; 21 - 30: 24,5%.
Tuổi càng cao tỉ lệ mắc bệnh càng giảm: 51 - 60: 1,9%; > 60 tuổi: 2,2%. Tuổi


7

mắc bệnh trung bình là 21,16, thấp nhất 1 tuổi, cao nhất 74 tuổi. Có 77,7%
người VMDƯ có tiền sử dị ứng cá nhân và 25,2% % có tiền sử dị ứng gia
đình. Triệu chứng hay gặp trong VMDƯ là: hắt hơi 90,6%; ngạt mũi 88,1%,
chảy nước mũi 84,3%, ngứa mũi 84,6% [11]. Nghiên cứu của Nguyễn Kỳ

Duy Tâm (2009) cho tỉ lệ bệnh nhân bị viêm tai giữa mạn tính nguy hiểm
chiếm 15,0% tại Bệnh viện Nhi trung ương Cần Thơ. Tỉ lệ bệnh nhân có thời
gian chảy mủ tai từ 1 - 5 năm chiếm 58,3%; chảy mủ từng đợt chiếm 85,0%.
Dịch mủ có màu trắng đục (68,3%); tỉ lệ nam/nữ là 1,6/1; 36,7% bệnh nhân ở
thành phố và 63,3% bệnh nhân ở nông thôn. 50,0% bệnh nhân có viêm amidal
kèm theo lvà 46,7% có viêm VA kèm theo; chỉ có 18,3% viêm mũi xoang [31].
Nghiên cứu về mơ hình bệnh TMH của người Ê đê trong nghiên cứu của
Phùng Minh Lương (2011) cho tỉ lệ mắc bệnh TMH trong cộng cộng đồng
dân tộc Ê Đê là 58,9%. Tỉ lệ các nhóm bệnh: Tai 31,92%; Mũi Xoang
25,11%; Họng 20,02%. Tỉ lệ bệnh viêm tai giữa: Viêm tai giữa cấp tính 0,4%.
Viêm tai giữa mạn tính thủng nhĩ 2,2%; Viêm tai giữa mạn tính xâm lấn bi ểu
bì 0,22%; VTGƯD 29,1%; Tỉ lệ viêm mũi xoang: Viêm mũi cấp tính
2,4%;Viêm mũi mạn tính 4,83%; Viêm mũi dị ứng 12,9%; Viêm xoang cấp
tính 0,2%; Viêm xoang mạn tính 4,77%. Tỉ lệ các bệnh Viêm họng – viêm
VA – viêm Amidal: Viêm họng cấp tính 0,7%. Viêm họng mạn tính 3%.
Viêm amidan cấp tính 0,1%. Viêm Amidal mạn tính 16,1%. Viêm VA: Nhà
trẻ mẫu giáo 2,45%, Tiểu học 0,15% [27]. Nghiên cứu về mơ hình bệnh TMH
vào mùa khơ của dân tộc Ê đê cho kết quả: Thăm khám 2232 người tại nghiên
cứu cắt ngang mùa khô: Viêm mũi xoang: 40,3%, Viêm họng: 34,1%, Viêm
tai: 29,2%. Bệnh lý cụ thể: Viêm mũi cấp: 6%, Viêm mũi mạn: 5,8%,Viêm
mũi dị ứng: 18,4% Viêm xoang cấp: 0,7%, Viêm xoang mạn: 7,4%, Viêm
họng mạn: 6,7%,Viêm Amidal: 25.9%,Viêm V.A:1.5%. Viêm tai giữa mạn ứ
dịch: 23,1%, VTG mạn xơ nhĩ: 1,9%, Viêm tai giữa mủ mạn: 3,2% [28].


8

Nghiên cứu của Nguyễn Quốc Linh về bệnh viêm mũi họng cở công
nhân xi măng Tuyên Quang (2011) cho tỉ lệ mắc bệnh viêm mũi, họng trong
công nhân là 65,9%; trong đó có 15,0% viêm mũi cấp tính, 9,8% viêm mũi

mạn tính 6,5% viêm mũi dị ứng; 13,4% viêm họng cấp tính; 37,3% viêm họng
mạn tính; 3,3% viêm amidal cấp tính và 5,7% viêm amidal mạn tính [26].
Nghiên cứu của Đỗ Đức Huy (2015) về thực trạng một số bệnh TMH, yếu tố
liên quan ở người lao động sản xuất gốm tại làng nghề Phù Lãng, huyện Quế
Võ, tỉnh Bắc Ninh cho kết quả tỉ lệ mắc bệnh TMH của người lao động ở làng
nghề chiếm tương đối cao. Tỉ lệ mắc các bệnh tai mũi họng ở người lao động
sản xuất gốm tại làng nghề Phù Lãng là 61,5%; bệnh ở tai chiếm tỉ lệ 5%;
bệnh ở mũi xoang chiếm tỉ lệ 30% (trong đó tỉ lệ viêm mũi xoang dị ứng và
viêm mũi xoang mạn chiếm từ 13,5 - 15,5%); bệnh ở họng chiếm tỉ lệ 26,5%
(trong đó viêm họng mạn tính chiếm tỉ lệ 23%) [21]. Nghiên cứu của Nghô
Xuân Thao (2015) trên 470 công nhân sản xuất gạch Tuynel Bắc Ninh cho tỉ
lệ mắc bệnh viêm mũi họng là 22,0% ở Tân Sơn và 26,7% ở Tân Giếng Đáy.
Công nhân mắc chủ yếu bệnh viêm mũi dị ứng 19,4%; viêm mũi cấp 17,2%
và viêm mũi mạn 8,3% [35].
1.2. Các yếu tố lý, hóa, sinh học trong môi trường khai thác than
1.2.1. Khái niệm môi trường lao động
Môi trường lao động (MTLĐ) là tập hợp các yếu tố văn hóa, xã hội,
sinh học, hóa học, lí học xung quanh người lao động trong khơng gian của
người đó, bên cạnh đó là điều kiện, phương tiện bảo hộ, hiểu biết, ý thức về
môi trường của con người cũng là các yếu tố tác động lên sức khỏe người lao
động [12], [16], [18]. Nghiên cứu cho thấy hoạt động khai thác than đã tác
động đến môi trường và các điều kiện kinh tế xã hội khác bao gồm: đất, nước,
âm thanh và ơ nhiễm khơng khí... qua đó ảnh hưởng không nhỏ tới thiên
nhiên và sức khỏe của con người [51].


9

1.2.2. Khái niệm ơ nhiễm mơi trường lao động
Ơ nhiễm MTLĐ là sự biến đổi của các thành phần MTLĐ không phù

hợp với tiêu chuẩn của MTLĐ, gây ảnh hưởng xấu đến người lao động [17].
1.2.3. Các yếu tố lý học trong mơi trường khai thác than
Trong hầm lị các yếu tố vi khí hậu gồm nhiệt độ, độ ẩm và tốc độ gió;
chiếu sáng; tiếng ồn; mức rung chuyển; áp suất khí quyển ln biến đổi, nó
phụ thuộc nhiều vào quy trình, cơng nghệ khai thác [17], [18].
* Nhiệt độ:
Nhiệt độ khơng khí là khái niệm về sự nóng hay lạnh của khơng khí
được đo bằng độ C, độ F... Nhiệt độ khơng khí ảnh hưởng đến nhiệt độ da và
nhiệt độ cơ thể. Trong sản xuất nhiệt độ khơng khí cao gặp ở nhiều ngành
nghề như luyện kim, hầm mỏ...[18]. Tiêu chuẩn nhiệt độ tối đa cho phép
trong môi trường lao động của Việt Nam là: Trong điều kiện bình thường
khơng vượt q 300C. Xung quanh các lị công nghiệp không vượt quá 400C.
Nhiệt độ trong cơ sở sản xuất khơng chênh lệch với bên ngồi q 3 - 50C [18].
Nhiệt độ trong hầm lò thường từ 27-33oC và do nhiều yếu tố tạo nên: (1)
Do nhiệt độ ngoài trời, ở cùng một độ sâu nhiệt độ trong lị về mùa hè cao
hơn mùa đơng. Nhiệt độ giữa trong và ngồi lị chênh lệch nhau khơng rõ, ít
ảnh hưởng của nhiệt độ bên ngoài. (2) “Nhiệt lượng do sức nén” gây ra do tỷ
trọng của khơng khí tăng theo độ sâu, lớp than càng xuống sâu nhiệt độ càng
cao, cứ 100m sâu thì tăng 10C. (3) Nhiệt lượng phát ra từ bản thân người lao
động, đèn chiếu sáng. (4) Nhiệt độ trong lò tăng hay giảm còn phụ thuộc vào
độ ẩm khơng khí. Cảm giác oi bức của người công nhân là do độ ẩm cao [12].
Lao động trong mơi trường nhiệt độ cao có nhiều ảnh hưởng tới sức khỏe
người lao động. Trong một ca lao động một người công nhân khai thác mất
3156ml mồ hôi theo đó là sẽ mất 30-40g muối NaCl, tuy nhiên với những
cơng nhân đã thích nghi với MTLĐ chỉ mất 8g muối. Nghiên cứu của


10

Kalkowsky B và cs (2006) trên công nhân khai thác than ở Đức cho thấy

trong ca làm việc thì nhịp tim trung bình của cơng nhân là 102,8 ck/phút;
nhiệt độ trung bình là 37,70c; lượng nước mất trung bình qua đổ mồ hơi là
3436g với tốc độ mất trung bình là 494g/h [53].
* Độ ẩm:
Độ ẩm của khơng khí là khái niệm chỉ lượng hơi nước có trong khơng
khí. Có 3 đại lượng đo độ ẩm, trong đó độ ẩm tuyệt đối được tính bằng số
gam hơi nước có trong 1m3 khơng khí, độ ẩm tối đa là lượng hơi nước bão
hồ trong khơng khí ở mỗi nhiệt độ nhất định. Trong thực tế khái niệm hay
dùng là độ ẩm tương đối. Độ ẩm tương đối là tỉ lệ % giữa độ ẩm tuyệt đối trên
độ ẩm tối đa. Việt Nam quy định độ ẩm tương đối trong môi trường lao động
là dao động quanh 75% [16].
Độ ẩm tương đối trong lị rất cao. Độ ẩm khơng bị ảnh hưởng bởi chiều
sâu của lị và khơng phụ thuộc vào mùa. Tại nơi khai thác độ ẩm thường từ
90-100%. Độ ẩm khơng khí có vai trị quan trọng trong điều hịa thân nhiệt.
Khi độ ẩm cao, nhiệt độ cao, người công nhân nhanh mệt và giảm hoạt động cơ
bản của cơ thể: Ảnh hưởng tới thân nhiệt, chuyển hóa muối nước, tim mạch, hô
hấp, bài tiết nước tiểu... Ở độ ẩm 20% thì 30oC một người cơng nhân mới đổ mồ
hơi nhưng khi độ ẩm là 60% thì ở 25-26oC người cơng nhân đã đổ mồ hơi.
* Tốc độ gió:
Tốc độ gió thường biểu thị bằng m/s, gió làm tăng hoặc giảm thải nhiệt
của cơ thể. Khi nhiệt độ MTLĐ tăng cao như nhiệt độ xung quanh gần lò
luyện cán thép, lị nấu thuỷ tinh... gió có thể đưa khơng khí nóng tới chỗ
người lao động làm việc và nghỉ ngơi hoặc gió có thể đưa khơng khí mát ở
bên ngồi tới [18].


11

Trong lao động hầm lị, thơng gió trong lị là sự đối lưu khí giữa các
đường lị, nó phụ thuộc vào hệ thống quạt gió. Thơng gió một mặt làm giảm

nhiệt độ, độ ẩm, nồng độ bụi và thoát bớt khí độc nhưng một mặt nó cung cấp
oxy cho người công nhân. Người ta thấy rằng tại nơi đặt quạt thơng gió tốc độ
gió là 11-12 m/s thì tại cuối đường lò chợ nơi sản xuất chủ yếu tốc độ gió chỉ
đạt < 11 m/s, tốc độ này khơng đảm bảo các yêu cầu như đã nêu ở trên. Mặt
khác, việc di chuyển từ nơi có tốc độ gió cao đến nơi thấp và nhiệt độ, độ ẩm
thay đổi cũng làm cho người công nhân dễ bị cảm lạnh và ảnh hưởng tới
đường hô hấp hay hoặc tăng tỉ lệ mắc bệnh TMH. Do đó, việc xây dựng một
hệ thống kiểm sốt mơi trường ở hầm lị (trong đó có tốc độ gió) cho các mỏ
than là một việc làm có khả năng thực thi và đem lại hiệu quả cao trong đảm
bảo sức khỏe công nhân [68].
* Các yếu tốc lý học khác
Các yếu tố lý học khác như chiếu sáng, áp lực khơng khí, tia xạ, tiếng
ồn, rung chuyển của máy trong quá trình sản xuất cũng ảnh hưởng tới năng
suất lao động và sức khỏe người lao động.
Chiếu sáng: Chiếu sáng trong các đường lò chật hẹp là rất cần thiết,
thiếu ánh sáng có thể gây ra tai nạn lao động, giảm năng suất lao động, gây
căng thẳng thị giác và dẫn đến các bệnh về mắt. Trong lị khơng có chiếu sáng
tự nhiên, nguồn sáng chủ yếu từ các bình ắc quy cá nhân. Việc khơng có ánh
sáng mặt trời làm thiếu đi các tia tử ngoại có khả năng tiêu diệt vi khuẩn,
nấm, cũng tạo điều kiện cho bệnh nhiễm khuẩn phát triển.
Rung chuyển: Rung chuyển là một yếu tố tiếp xúc có hại trong lao động.
Máy móc gây rung có nhiều loại, mỗi loại gây rung một kiểu khác nhau với
tần số cao thấp, biên độ và vận tốc khác nhau. Tác động của rung đến cơ thể
có thể là cục bộ hay tồn thân. Trong hầm lị chủ yếu gặp ở những cơng nhân
sử dụng dụng cụ hơi nén như búa hơi, khoan hơi... tạo ra sự rung chuyển.


12

Rung chuyển liên tục, lao động kéo dài, tư thế lao động gị bó... là những yếu

tố làm cho người công nhân mệt mỏi và dễ mắc các bệnh xương khớp, rối
loạn vận mạch và bệnh về cơ, thần kinh.
Tiếng ồn, áp lực khơng khí tăng... cũng là các yếu tố góp phần ảnh
hưởng đến sức khỏe người lao động.
1.2.4. Các yếu tố hóa học trong mơi trường khai thác than
Trong các mỏ than hầm lò cần chú ý tới một số hơi khí độc như: Carbon
dioxide (CO2), carbon monoxide (CO), nitrogen dioxide (NO2), metane (CH4).
* Khí CO2:
Khí CO2 khơng màu, khơng mùi. Nó khơng phải là khí độc nhưng khi
chiếm tỉ lệ cao thì gây ra nguy hiểm vì nó làm giảm lượng oxy gây ngạt thở,
ảnh hưởng sự hô hấp. Phát sinh từ các lớp than hoặc đất đá trong lị đặc biệt ở
những đường lị cũ, thơng gió kém. CO2 cịn phát sinh ra từ khí thở của người
cơng nhân, q trình nổ mìn và sự oxy hóa gỗ lị. Nghiên cứu cho thấy mức
độ tập trung CO và CO2 tăng lên khi nhiệt độ ban đầu tăng lên [67].
* Khí CO và NO2:
Khí CO có tính chất kết hợp với huyết sắc tố hồng cầu tạo cacboxy
hemoglobin (COHb) làm cho hồng cầu không vận chuyển được oxy. Khi hàm
lượng CO tăng cao gây đau đầu, mệt mỏi, giảm trí nhớ, nặng hơn có thể gat
các hội chứng tồn thân xanh tím, hơn mê và có thể đi đến tử vong. Nồng độ
khi CO tối đa được tạo ra tại mỏ than có liên quan thuận chặt chẽ với nhiệt độ
tối đa tăng cao ở mỏ than [67]. Nghiên cứu gần đây của Zhu Hongqing và cs
(2017) cho thấy mỏ than có phản ứng lại với oxy ở nhiệt độ 30oC và tạo ra rất
nhiều khí CO, đồng thời cũng tạo ra khí C2H2 [69].
Khí NO2 có đặc tính kích thích mạnh với niêm mạch đường hơ hấp. Ở độ
tập trung > 5 ppm NO2 làm giảm q trình vận chuyển lơng nhầy. Khi tiếp
xúc với nồng độ NO2 0,25 - 1ppm dẫn tới viêm phế quản, phế quản phổi, thay


13


đổi về colagen, lượng tế bào mastocyst và tế bào lơng chuyển. Khi kết hợp
với các khí khác tác động kích thích của NO2 mạnh hơn. Trong hầm lị hai khí
độc CO và NO2 xuất hiện sau khi nổ mìn: Mìn nổ càng mạnh càng nhiều khí
CO, mìn càng nhiều amoni nitrate thì càng sinh nhiều NO2. Nghiên cứu cho
thấy nguồn khí CO và NO2 chính trong khai thác hầm lò sâu là từ động cơ
diesel. Trong thời lượng ca làm việc trung bình 8h thì người cơng nhân vận
hành động cơ diesel có phơi nhiễm với nồng động khí NO vào 1,35 ppm và
NO2 là 0,21 ppm [45].
* Khí CH4:
Khí CH4 khơng gây độc nhưng khi tập trung cao nó làm giảm lượng O2,
ở đó cơng nhân cảm thấy ngạt thở. Khí CH4 có thể gây nổ khi gặp lửa. Khí
này phát ra từ các lớp than và nơi khai thác kém thơng khí.
* Khí chứa lưu huỳnh
Trong một số mỏ than có khí chứa lưu huỳnh như; H2S, SO2. Khí SO2
gây kích thích đến niêm mạc đường hơ hấp mạnh. SO2 ở nồng độ 10 ppm sẽ
gây dừng hoạt động lông chuyển trong 5 phút ở niêm mạc khí quản, tuy nhiên
phải mất nồng độ cao hơn SO2 để đưa được 10 ppm SO2 vào khí quản. Khí
SO2 do oxy hóa có thể thành SO3 kích thích trên niêm mạc mạnh, trong khơng
khí nó kết hợp với nước tạo H2SO4 và axit hóa khơng khí.
1.2.5. Yếu tố lý hóa (bụi than) trong mơi trường khai thác than
Trong hầm lị nồng độ bụi cao, nó gồm nhiều thành phần nhưng chủ yếu
là bụi than. Tác động của bụi tới niêm mạc mũi họng: Bụi khơng chỉ gây kích
thích cơ học mà cịn gây kích thích hóa học, sinh học. Các hạt bụi to < 20 µm
bám vào niêm mạc kích thích niêm mạc làm cương tụ, sưng nề và tăng tiết
dịch. Hạt bụi to nhọn có thể gây xước, rách niêm mạc kết hợp nhiễm khuẩn
gây viêm, mà triệu chứng viêm lúc đầu là sưng nề sau đó là teo lại làm cho


14


chức năng lọc tự làm sạch của niêm mạc bị giảm sút rõ rệt.
Bụi than tỏa ra từ quá trình khai thác và vận chuyển than trong đường lò.
Bụi nhẹ hịa lẫn và lơ lửng trong khơng khí, lượng bụi nhiều hay ít tùy theo
tính chất của than, cấu tạo của vỉa than, cách thức lấy than và độ ẩm... Ở các
đường lò khai thác cơ bản và đường lò khai thác than nồng độ bụi rất cao đặc
biệt sau khi nổ mìn, khi khoan khơ nồng độ bụi tăng cao gấp hàng chục lần và
sau nhiều giờ mới giảm. Trong bụi than hàm lượng SiO2 thường dao động từ từ
3-20%. SiO2 tác động lên đường hơ hấp. Kích cỡ và hình dạng bụi than rất ảnh
hưởng tới niêm mạc đường hô hấp. Than càng cứng càng tạo ra những hạt bụi
sắc cạnh kích thích niêm mạc càng mạnh.
1.2.6. Các yếu tố sinh học
Các vi sinh vật gây bệnh TMH thường gặp chủ yếu là virus và vi khuẩn,
ngoài ra còn gặp các đơn bào, nấm. Các virus thường gây bệnh TMH gồm:
Rhinovirus, Coronavirus, Myxovirus, Adnovirus... Các vi khuẩn gây bệnh
TMH thường gặp có thể kể đến như: Streptocous, Hemophylus, Influenza,
Moraxella Catarrhalis, Pseudomonas, Enterobactor, Klebsiella. Khơng khí
trong đường lị có các vi khuẩn, virus, kí sinh trùng và nấm. Đường lị ẩm ướt,
thơng khí kém, cơng tác vệ sinh khơng tốt đó là mơi trường thuận lợi cho các
loại vi sinh vật phát triển nhất là các vi khuẩn gram (-) và nấm mốc. Những
tác động của yếu tố lý hóa đến niêm mạc đường hơ hấp kết hợp với nhiễm vi
sinh vật làm cho tỉ lệ bệnh nhiễm trùng tăng cao.
1.2.7. Các yếu tố khác trong môi trường khai thác than
Nước trong đường lò: Do rò rỉ từ các mạch nước, nước dẫn tới các điểm
khoan. Nước trong đường lị có nhiều thành phần: gỉ sắt, hơi khí hịa tan trong
nước, chất thải của người lao động không được xử lý tốt, các vi sinh vật... yếu
tố này cũng làm tăng sự phát triển của bệnh nhiễm trùng.


×