..
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC
HỒNG THÁI HÀ
THỰC TRẠNG VÀ MỢT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN
ĐẾN BỆNH TAI MŨI HỌNG CỦA HỌC SINH MẦM NON
HUYỆN YÊN THẾ - TỈNH BẮC GIANG
LUẬN VĂN CHUYÊN KHOA CẤP II
THÁI NGUYÊN - NĂM 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC
HỒNG THÁI HÀ
THỰC TRẠNG VÀ MỢT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN
ĐẾN BỆNH TAI MŨI HỌNG CỦA HỌC SINH MẦM NON
HUYỆN YÊN THẾ - TỈNH BẮC GIANG
Chuyên ngành : Y TẾ CÔNG CỘNG
Mã số: 62727601
LUẬN VĂN CHUYÊN KHOA CẤP II
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. TRẦN DUY NINH
THÁI NGUYÊN - NĂM 2017
i
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi, tồn bộ số
liệu và kết quả trong luận văn này là trung thực, chính xác.
Nếu sai tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm.
HỌC VIÊN
Hồng Thái Hà
ii
LỜI CẢM ƠN
Với tất cả lịng chân thành tơi xin trân trọng bày tỏ lời cảm ơn tới Đảng
ủy, Ban giám hiệu ; Phịng Đào tạo; Khoa Y tế Cơng cộng - Trường Đại học Y
Dược - Đại học Thái Nguyên đã hướng dẫn, giúp đỡ tôi rất nhiều trong suốt
thời gian tôi học tập và nghiên cứu.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Trần Duy Ninh, Bộ môn
Tai Mũi Họng - Trường Đại học Y Dược - Đại học Thái Nguyên, người thầy
đã tận tình hướng dẫn, giảng dạy, giúp đỡ tôi rất nhiều về phương pháp
nghiên cứu, tư duy khoa học để hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Trường Trung học Y tế Bắc Giang, Bệnh viện
Đa khoa tỉnh Bắc Giang đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi cả về vật chất lẫn tinh
thần trong suốt cả q trình học tập.
Tơi xin trân trọng cảm ơn Trường mầm non thị trấn Cầu Gồ, Trường
mầm non xã Tam Tiến, Trường mầm non xã Hương Vỹ, huyện Yên Thế, tỉnh
Bắc Giang đã tạo điều kiện tốt nhất giúp đỡ tơi trong q trình thu thập số liệu
thực hiện luận văn.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn những tình cảm và sự động viên,
giúp đỡ nhiệt tình của bạn bè, đồng nghiệp, người thân và gia đình để tơi đạt
được kết quả ngày hơm nay.
Thái Ngun, tháng 11 năm 2017
HỌC VIÊN
Hồng Thái Hà
iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CS
: Cộng sự
CSYT
: Cơ sở y tế
GDSK
: Giáo dục sức khỏe
MN
: Mầm non
PTTT
: Phương tiện truyền thông
SL
: Số lượng
STT
: Số thứ tự
TMH
: Tai mũi họng
V.A
: Végetations adenoides
VMX
: Viêm mũi xoang
VTG
: Viêm tai giữa
WHO
: Tổ chức Y tế Thế giới (World Health Organization)
iv
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................ iii
MỤC LỤC ...................................................................................................... iv
DANH MỤC BẢNG ...................................................................................... v
DANH MỤC CÁC BIỀU ĐỒ ....................................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................. vi
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................ 1
Chương 1. TỔNG QUAN ............................................................................. 3
1.1. Thực trạng bệnh tai mũi họng ................................................................. 3
1.1.1. Thực trạng bệnh tai mũi họng trên thế giới ......................................... 3
1.1.2. Thực trạng bệnh tai mũi họng tại Việt Nam ......................................... 4
1.2. Các bệnh lý tai mũi họng thường gặp ...................................................... 6
1.2.1. Các bệnh về tai .............................................................................................. 6
1.2.2. Các bệnh về mũi xoang ................................................................................ 8
1.2.3. Các bệnh về họng ........................................................................................ 12
1.2.4. Các bệnh khác ............................................................................................... 14
1.3. Các yếu tố liên quan đến bệnh tai mũi họng ............................................ 15
1.3.1. Yếu tố hành vi, lối sống ........................................................................ 16
1.3.2. Yếu tố môi trường ................................................................................. 17
1.3.3. Cung ứng dịch vụ của hệ thống y tế...................................................... 20
1.3.4. Yếu tố gia đình ...................................................................................... 21
1.3.5. Một số yếu tố khác ................................................................................ 22
1.4. Sơ lược về điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội, hệ thống giáo dục mầm n on
huyện Yên Thế - tỉnh Bắc Giang .................................................................... 23
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............. 24
v
2.1. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu.................................................... 24
2.1.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu ....................................... 24
2.1.2. Phương pháp nghiên cứu....................................................................... 24
2.2. Phương pháp thu thập và đánh giá thông tin ................................................29
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin .......................................................... 29
2.2.2. Tiêu chuẩn đánh giá .............................................................................. 30
2.3. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu ................................................... 30
2.3.1. Biện pháp khống chế sai số ................................................................... 30
2.4. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu ............................................................ 30
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................... 31
3.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu ............................................... 31
3.2. Thực trạng bệnh tai mũi họng của học sinh .......................................................... 32
3.3. Phân tích một số yếu tố liên quan tới bệnh bệnh tai mũi họng của học sinh
mầm non huyện Yên Thế - tỉnh Bắc Giang .................................................... 36
3.3.1. Nhóm yếu tố về chỉ số nhân khẩu học .................................................. 36
3.3.2. Nhóm yếu tố về mơi trường .................................................................. 37
3.3.3. Nhóm yếu tố liên qua tới kiến thức, thái độ, thực hành, giáo dục sức
khỏe phòng chống bệnh TMH của phụ huynh ............................................... 42
3.3.4. Nhóm yếu tố gia đình ............................................................................ 45
Chương 4. BÀN LUẬN ................................................................................. 46
4.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu ............................................... 46
4.2. Thực trạng bệnh tai mũi họng .................................................................. 47
4.3. Một số yếu tố liên quan tới bệnh bệnh tai mũi họng của học sinh mầm
non Huyện Yên Thế - Tỉnh Bắc Giang năm 2016 .......................................... 54
KẾT LUẬN .................................................................................................... 68
KHUYẾN NGHỊ............................................................................................ 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1. Đối tượng nghiên cứu xếp theo tuổi ............................................... 31
Bảng 3.2. Đối tượng nghiên cứu xếp theo giới tính ........................................ 31
Bảng 3.3. Đối tượng nghiên cứu xếp theo dân tộc.......................................... 32
Bảng 3.4. Tỷ lệ mắc các nhóm bệnh TMH của học sinh MN ........................ 33
Bảng 3.5. Tỷ lệ mắc các bệnh về tai của học sinh mầm non .......................... 33
Bảng 3.6. Tỷ lệ mắc các bệnh về mũi xoang của học sinh mầm non ............. 34
Bảng 3.7. Tỷ lệ mắc các bệnh về họng của học sinh mầm non ...................... 34
Bảng 3.8. Mối liên quan giữa độ tuổi với bệnh TMH .................................... 36
Bảng 3.9. Mối liên quan giữa giới tính với bệnh TMH .................................. 36
Bảng 3.10. Mối liên quan giữa dân tộc với bệnh TMH .................................. 37
Bảng 3.11. Mối liên quan giữa loại nhà ở với bệnh TMH .............................. 37
Bảng 3.12. Mối liên quan giữa loại bếp đun với bệnh TMH .......................... 38
Bảng 3.13. Mối liên quan giữa nơi đun bếp với bệnh TMH ........................... 38
Bảng 3.14. Mối liên quan giữa người thân hút thuốc trong nhà với bệnh
TMH ................................................................................................................ 39
Bảng 3.15. Mối liên quan giữa ni chó/mèo với bệnh TMH ........................ 39
Bảng 3.16. Mối liên quan giữa nuôi gia cầm với bệnh TMH ......................... 40
Bảng 3.17. Mối liên quan giữa nuôi gia súc với bệnh TMH .......................... 40
Bảng 3.18. Mối liên quan giữa gia đình làm nghề dịch vụ với bệnh TMH .... 40
Bảng 3.19. Mối liên quan giữa kiến thức của phụ huynh về phòng chống
bệnh với bệnh TMH ........................................................................................ 42
Bảng 3.20. Mối liên quan giữa thái độ của phụ huynh về phòng chống bệnh
với bệnh TMH ................................................................................................. 42
Bảng 3.21. Mối liên quan giữa thực hành của phụ huynh về phòng chống
bệnh với bệnh TMH ........................................................................................ 43
Bảng 3.22. Mối liên quan giữa việc GDSK về phòng bệnh TMH tại trường
học với bệnh TMH .......................................................................................... 43
Bảng 3.23. Mối liên quan giữa việc tự tìm hiểu về phòng bệnh TMH qua
các PTTT của phụ huynh với bệnh TMH ....................................................... 44
Bảng 3.24. Mối liên quan giữa yếu tố gia đình với bệnh TMH ...................... 45
vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ mắc bệnh tai mũi họng chung của học sinh mầm non ...... 32
DANH MỤC CÁC HỘP
Hộp 3.1. Ý kiến về thực trạng bệnh TMH của học sinh mầm non ................. 35
Hộp 3.2. Ý kiến về yếu tố môi trường liên quan đến bệnh tai mũi họng........ 41
Hộp 3.3. Ý kiến về yếu tố kiến thức, thái độ, thực hành, giáo dục sức khỏe
của phụ huynh đến bệnh tai mũi họng ............................................................ 44
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh lý tai mũi họng là nhóm bệnh rất thường gặp trên thế giới cũng như
tại Việt Nam. Hiện nay, bệnh tai mũi họng ngày càng gia tăng do tình trạng
biến đổi khí hậu, ơ nhiễm mơi trường, do thói quen, hành vi... gây ảnh hưởng
tới sức khỏe, chất lượng cuộc sống, lao động và học tập.
Theo kết quả nhiên cứu trong những năm gần đây, tỷ lệ mắc bệnh tai mũi
họng đều cao ở mọi lứa tuổi, mọi giới, mọi nghề nghiệp và đặc biệt là ở lứa
tuổi học sinh [10],[15],[63].
Nghiên cứu của Arup Sen Gupta trên học sinh tại Ấn Độ (2012) có tỷ lệ
mắc các bệnh về tai là 46,64%; bệnh về mũi xoang (18,30%) và bệnh về họng
là 12,05% [35]. Một nghiên cứu khác của Fasunla A.J.ở Nigeria (2013) trên
đối tượng học sinh có kết quả các bệnh về tai có tỷ lệ 62,7%; tiếp theo là các
bệnh về mũi (23,0%); các bệnh về họng (9,6%) [41].
Tại Việt Nam, nghiên cứu của tác giả Trần Duy Ninh năm 2002 có kết
quả mắc bệnh tai mũi họng của một số dân tộc thuộc 7 tỉnh miền núi phía Bắc
là 63,61% [21]. Phùng Minh Lương (2010) nghiên cứu trên cộng đồng dân
tộc Ê đê (Tây Nguyên) thấy có tỷ lệ mắc bệnh tai mũi họng là 58,9% [18].
Nghiên cứu năm 2006 của Nguyễn Hữu Khôi trên 2072 học sinh mẫu
giáo tại quận 8, thành phố Hồ Chí Minh cho thấy tỷ lệ mắc bệnh tai mũi họng
là 68,73% [15]. Nghiên cứu của Trần Duy Ninh (2012) trên học sinh trường
mầm non Quang Trung (Thái Nguyên) có tỷ lệ mắc bệnh về tai là 0,91%,
bệnh mũi xoang là 28,42%, bệnh về họng là 59,71% [23]. Nguyễn Thanh Hà
(2013) nghiên cứu trên học sinh tiểu học thành phố Thái Nguyên có tỷ lệ mắc
bệnh tai mũi họng là 65,0% [8]. Nghiên cứu của Nguyễn Thị Thái Hà (2014)
trên học sinh trường trung học cơ sở Quang Trung (Thái Nguyên) cho thấy tỷ
lệ học sinh mắc các bệnh tai mũi họng là 67,0% [6]. Nghiên cứu của Chu Thị
Thu Hoài (2015) về bệnh tai mũi họng trên học sinh trung học phổ thông ở
2
Hịa Bình có tỷ lệ mắc bệnh là 68,4% [13].
Mặc dù các bệnh lý tai mũi họng ít gây tử vong nhưng nếu khơng được
chẩn đốn sớm và điều trị kịp thời có thể gây biến chứng, di chứng nặng nề,
cũng như ảnh hưởng tới sự phát triển về tinh thần và thể chất của trẻ.
Lứa tuổi mầm non chiếm một tỷ lệ khá cao trong cơ cấu dân số, là lứa
tuổi đang phát triển mạnh mẽ về thể chất, hoàn thiện chức năng các cơ quan
và cũng là đối tượng rất thường mắc các bệnh về tai mũi họng [15],[21],[23].
Mặc dù đã có một số nghiên cứu về bệnh tai mũi họng ở trẻ em gần đây
[1],[15],[23], song chưa có nghiên cứu nào đề cập về dịch tễ bệnh tai mũi
họng ở lứa tuổi mầm non trên địa bàn tỉnh Bắc Giang. Vì vậy, chúng tơi tiến
hành nghiên cứu đề tài này nhằm mục tiêu:
- Mô tả thực trạng bệnh tai mũi họng của học sinh mầm non huyện
Yên Thế - tỉnh Bắc Giang thời điểm giao mùa xuân - hè năm 2016.
- Phân tích một số yếu tố liên quan đến bệnh tai mũi họng của học
sinh mầm non huyện Yên Thế - tỉnh Bắc Giang.
3
Chương 1
TỔNG QUAN
1.1. Thực trạng bệnh tai mũi họng
1.1.1. Thực trạng bệnh tai mũi họng trên thế giới
Năm 1996, nghiên cứu về bệnh viêm tai giữa (VTG) ở 591 trẻ em Inuit
(Greenland) của Homoe P, Christensen RB: VTG mạn tính 6,8% ở Nuuk và 11,7%
ở Sisimiut, VTG cấp tính 1,5% - 0.4%, VTG ứ dịch: 23,0% và 28,2% [44],[45].
Rhuston nghiên cứu về bệnh VTG trên 6000 trẻ 6-7 tuổi ở Hongkong
năm 1997, có tỷ lệ VTG ứ dịch 5,3% [57].
Tác giả Marchisio nghiên cứu trên 3413 trẻ từ 5-7 tuổi ở Italia, thấy có tỷ
lệ trẻ mắc VTG 14,2% [52].
Nghiên cứu của Akcay A. và cộng sự (cs) về bệnh lý amydal của học
sinh từ 4 - 17 tuổi ở Thổ Nhĩ Kỳ năm 2006 có kết quả: tỷ lệ trẻ ngủ ngáy là
24,6%; ngáy nặng là 4,1%; có những cơn ngạt thở do amydal chèn ép là 3,8%
và cơn ngạt thở nặng do amydal chèn ép là 0,9% [30].
Nghiên cứu của Aydin S. và cs (2008) về bệnh viêm V.A và chứng đái dầm
của học sinh từ 5 - 14 tuổi ở Istanbul, Thổ Nhĩ Kỳ có kết quả: tỷ lệ viêm V.A của
học sinh nhóm tuổi từ 5 - 7 tuổi là 27,0% [36]. Một nghiên cứu khác ở Denizli, Thổ
Nhĩ Kỳ của Kara (2002) có tỷ lệ viêm amydal của học sinh là 11,0% [47].
Năm 2010, Sanjay P. Kishve và cs nghiên cứu cho thấy rằng VTG,
viêm amydal và viêm mũi là những vấn đề thường gặp nhất trong số trẻ em
đến khám tại khoa tai mũi họng (TMH) của một bệnh viện nông thôn ở Ấn
Độ [59]. Bệnh TMH thấy là phổ biến hơn ở trẻ em nam (53,2%). Đa số các
bệnh nhân nhi khoa mắc bệnh TMH thuộc nhóm tuổi từ 5-14 (66,3%), có
tình trạng kinh tế xã hội thấp hơn (61,2%) và có mẹ mù chữ (70,8%). Các
bệnh lý về tai là nhóm hay gặp nhất của các vấn đề TMH trong nhóm dân
số trẻ em (57,3%), tiếp theo là bệnh về họng (27,4%) và tỷ lệ gặp ít nhất là
các bệnh về mũi xoang (15,3%) [59].
4
Tác giả Arup Sen Gupta và cs (2012) nghiên cứu bệnh TMH trên 639 trẻ
em Ấn Độ độ tuổi từ 6 - 14. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ mắc bệnh về
tai là cao nhất chiếm 52,6%. Trong các bệnh về mũi, chảy máu mũi chiếm tỷ
lệ 28,69% và viêm mũi dị ứng là 24,18%. Trong các bệnh về họng, viêm
amydal có tỷ lệ là 57,50% và viêm họng là 35,83% [35].
Nghiên cứu của Zhang Y.M. và cs (2013) trên đối tượng học sinh ở Bắc
Kinh (Trung Quốc) có kết quả tỷ lệ viêm mũi dị ứng là 14,9% [68].
Năm 2013, nghiên cứu của Yan Zhang và cs về các yếu tố nguy cơ đối
với VTG mãn tính (COM) và VTG tái phát (ROM) trên học sinh ở Trung
Quốc. Kết quả nghiên cứu cho thấy yếu tố dị ứng, nhiễm trùng đường hô
hấp trên, hút thuốc lá thụ động, địa vị xã hội thấp là những yếu tố nguy cơ
quan trọng đối với COM/ROM [66].
Nghiên cứu của Olusesi A. D. và cs ở Nigeria năm 2013 cũng cho thấy
trong các bệnh nhân bị mắc các bệnh về TMH thì các bệnh về tai có tỷ lệ cao
nhất (62,7%); tiếp theo là các bệnh về mũi xoang (23,0%); các bệnh về họng
(9,6%) và các bệnh phần đầu mặt cổ là 4,7% [55].
Tác giả Kalpana Sharma (2014) nghiên cứu trên 251 trẻ em dưới 16 tuổi tại
một số trường học ở Ấn Độ đến viện cấp cứu về các vấn đề TMH thì tỷ lệ các
bệnh về tai chiếm tỷ lệ 37,8% [46].
Nghiên cứu của Humaid Al-Humaid I. và cs (2014) trên các học sinh ở 25
trường học tại Qassim, Ả rập Xê út thấy có tỷ lệ VTG ứ dịch là 7,5% [32].
Năm 2014, Shah Viral và cs nghiên cứu về bệnh TMH trên học sinh
thuộc 6 trường công lập huyện Jamnagar, Ấn Độ có tỷ lệ mắc bệnh TMH là
46,6%, tỷ lệ học sinh bị mắc các bệnh về tai là 14,33%; các bệnh về mũi
xoang là 28,66%; các bệnh về họng là 10,0% [62].
1.1.2. Thực trạng bệnh tai mũi họng tại Việt Nam
Năm 1994 và 1996, Phạm Khánh Hoà và cs trong một số điều tra về
bệnh TMH ở 3 xã Vạn Phúc, Vĩnh Quỳnh, Tam Hiệp, huyện Thanh Trì, thành
5
phố Hà Nội, có kết quả tỷ lệ ở trẻ em mắc các bệnh về TMH là 59,25%, tỷ lệ
ở người lớn là 62,2% [11]; tỷ lệ mắc bệnh TMH ở 2 xã Nhật Tân và Hoàng
Tây, huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam là 34,4% [12].
Tác giả Vũ Văn Minh và cs (2003) đã nghiên cứu bệnh TMH trên 2746
đối tượng dân tộc Tày ở huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên có kết quả tỷ lệ mắc
bệnh TMH chung là 65,0%, tỷ lệ mắc bệnh về tai là 1,7%; tỷ lệ bệnh mũi
xoang là 21,1%; tỷ lệ bệnh viêm amydal là 37,7% [20].
Nghiên cứu của Phạm Thế Hiển năm 2004 trên 2305 đối tượng thuộc 3 khu
vực: thành thị, nông thơn, vùng rừng tràm U Minh tại Cà Mau, có tỷ lệ mắc bệnh
TMH là 34,4 %, trong đó viêm mũi xoang (VMX) mạn tính 11,8 %, viêm
amydal mạn tính 8,4 %, VTG mạn tính 1,6% [10].
Tác giả Nguyễn Thanh Trúc nghiên cứu năm 2001 về bệnh TMH của trẻ
em ở vùng bãi rác thải Nam Sơn (Sóc Sơn, Hà Nội). Kết quả nghiên cứu cho
thấy tỷ lệ bệnh TMH là 61,99%, trong đó tỷ lệ bệnh TMH của trẻ nam là
50,36% và của trẻ nữ là 49,64% [29].
Tác giả Chu Thị Thu Hoài (2015) điều tra về bệnh TMH ở học sinh phổ
thông trung học dân tộc Mường tỉnh Hịa Bình thấy tỷ lệ mắc bệnh là 68,4%,
nhiều nhất là các bệnh về họng (48,7%), các bệnh về mũi xoang (40,4%), thấp
nhất là các bệnh về tai (1,1%) [13].
Nghiên cứu của Nguyễn Lệ Thủy, Trần Duy Ninh (2012) về bệnh viêm
V.A bằng phương pháp nội soi trên 324 học sinh trường trung học cơ sở Nha
Trang, thành phố Thái Nguyên cho thấy: tỷ lệ viêm V.A còn gặp nhiều ở lứa
tuổi học sinh trung học cơ sở (32,5%) trong tổng số các bệnh TMH [28].
Nghiên cứu của Nguyễn Thị Thái Hà (2014) cho thấy kết quả mắc bệnh
TMH của học sinh trung học cơ sở ở thành phố Thái Nguyên là 67,0%. Trong
đó tỷ lệ mắc bệnh về tai là 5,9%, tỷ lệ mắc bệnh về mũi xoang là 23,7% và tỷ
lệ mắc bệnh về họng là 54,1% [6].
6
Năm 2013, Trần Duy Ninh, Nguyễn Thanh Hà nghiên cứu trên 794 học
sinh tiểu học thành phố Thái Nguyên, tỷ lệ mắc các bệnh lý về TMH của học
sinh tiểu học khá cao (65,0%), trong đó có từ 24,0% đến 38,2% các em học
sinh đang theo học trên lớp có các triệu chứng toàn thân và cơ năng về bệnh
TMH. Có nhiều bệnh lý ở tai gặp ở học sinh tiểu học, trong đó đáng chú ý nhất là
viêm tắc vòi nhĩ (5,9%); VTG ứ dịch 0,9%; VTG tiềm tàng xơ nhĩ 0,5%. Trong
các bệnh lý về mũi xoang, bệnh gặp nhiều nhất là VMX mạn tính và mạn tính
đang trong đợt viêm cấp (21,2%). Đối với các bệnh lý ở họng, bệnh có tỷ lệ cao
nhất là viêm V.A mạn tính (41,6%) và viêm V.A mạn tính đợt cấp (16,9%). Bệnh
viêm amydal mạn tính cũng có tỷ lệ khá cao: 34,1% học sinh bị viêm amydal mạn
tính và 12,1% viêm amydal mạn tính đợt cấp [8].
Nguyễn Thị Hồi An (2003) nghiên cứu trên đối tượng trẻ em từ 1 đến 14
tuổi tại một số nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường tiểu học và một số trường khác
trên địa bàn Hà Nội cho thấy tỷ lệ VTG ứ dịch ở trẻ em là 8,9% [1].
Nghiên cứu của Đặng Hoàng Sơn tại Cần Giuộc, thành phố Hồ Chí Minh
năm 2005 trên 1629 trẻ em dưới 16 tuổi, có tỷ lệ VTG cấp tính 1,3 - 1,4%,
VTG mạn tính 0,8 - 1,4% [25].
Năm 2006, Nguyễn Hữu Khôi nghiên cứu ở 2072 trẻ 4-6 tuổi tại quận 8,
Thành phố Hồ Chí Minh, thấy tỷ lệ mắc bệnh TMH là 68,73%, viêm amydal
quá phát 46,04%, viêm amydal quá phát có ngủ ngáy 7,77%, VTG ứ dịch
5,79%, VTG cấp tính 0,1% [15].
Tác giả Trần Duy Ninh năm 2012 nghiên cứu bệnh TMH lên quan tới
bữa ăn phụ ban đêm của học sinh Trường mầm non (MN) Quang Trung,
thành phố Thái Nguyên thấy tỷ lệ học sinh MN mắc các bệnh viêm họng,
viêm amydal và viêmV.A là 59,71% [23].
1.2. Các bệnh lý tai mũi họng thường gặp
1.2.1. Các bệnh về tai
1.2.1.1. Viêm tai giữa
7
Thường do vi khuẩn, virus từ các ổ viêm ở mũi họng đi lên tai qua vịi
Eustache, hoặc từ ngồi môi trường vào qua lỗ thủng màng nhĩ (do chấn
thương, di chứng…). Bệnh nhân có thể biểu hiện bằng các triệu chứng như
đau tai, ù tai, nghe kém, chảy mủ tai. Khám thấy màng tai thủng hoặc xung
huyết, hòm tai có dịch. Nhưng nhiều khi khơng có biểu hiện triệu chứng rõ
rệt. Nếu được phát hiện sớm, điều trị kịp thời, tích cực và đúng phương pháp,
bệnh sẽ khỏi, khơng để lại di chứng. Nếu không được theo dõi, không được
điều trị đúng, có thể đưa đến nhiều biến chứng phức tạp [5],[17],[38].
Tác giả Nguyễn Thị Hoài An (2003) nghiên cứu trên học sinh MN và
tiểu học ở Hà Nội có tỷ lệ VTG là 8,9% [1]. Nghiên cứu của Nguyễn Thanh
Hà và Trần Duy Ninh trên học sinh tiểu học thành phố Thái Nguyên (2013)
thấy có tỷ lệ VTG ứ dịch là 0,9% [8]. Theo Nguyễn Thị Thái Hà (2014) thì tỷ
lệ VTG ứ dịch của học sinh trường trung học cơ sở Quang Trung (Thái
Nguyên) là 0,3% [6]. Nghiên cứu của Humaid Al-Humaid I. và cs năm 2014
ở 25 trường học tại Qassim, Ả rập Xê út kết quả cho thấy tỷ lệ VTG ứ dịch
của học sinh là 7,5% [32]. Nghiên cứu về bệnh VTG trên học sinh ở vùng
miền Đông Anatolia (Thổ Nhĩ Kỳ) của Kiris M. có kết quả tỷ lệ VTG ứ dịch
là 10,43% [48]. Nghiên cứu của Fleming-Dutra K. E. và cs từ năm 2008 2010 trên trẻ em từ 14 tuổi trở xuống tại một số bang của Hoa Kỳ có tỷ lệ
VTG ứ dịch ở trẻ em da đen là 7,0%, và ở nhóm trẻ cịn lại là 10,0% [42].
Nghiên cứu trên học sinh từ 5 - 14 tuổi của Martines F.và cs ở Sicilia, Italia
năm 2010 có tỷ lệ VTG ứ dịch là 6,8% [53]. Kết quả nghiên cứu ở Ấn Độ của
Sanjay P. Kishve và cs (2010) có tỷ lệ VTG chiếm khá cao (18,25%) [59].
Bệnh VTG cấp tính, VTG ứ dịch, nếu không được điều trị kip thời và đúng
cách có thể dẫn đến VTG mạn tính, VTG xẹp nhĩ, xơ nhĩ [60]. Nghiên cứu của
các tác giả Nguyễn Thanh Hà và Trần Duy Ninh (2013) thấy tỷ lệ VTG xẹp nhĩ,
xơ nhĩ của học sinh là 0,5% [8]. Nghiên cứu của Nguyễn Thị Thái Hà (2014) có
kết quả tỷ lệ VTG xẹp nhĩ, xơ nhĩ là 0,8% [6]. VTG xẹp nhĩ, xơ nhĩ là hậu quả
8
của VTG ứ dịch tái diễn nhiều lần mà không được phát hiện để được điều trị
kịp thời hoặc điều trị khơng đúng cách, khơng triệt để. Triệu chứng chính của
VTG xẹp nhĩ, xơ nhĩ là nghe kém. Trẻ có thể bị điếc một cách từ từ, lúc đầu
điếc không thường xuyên, thỉnh thoảng có lúc nghe rõ trở lại. Nhưng sau mỗi
đợt xổ mũi tai bị điếc trở lại và điếc nặng hơn trước. Cuối cùng là điếc hoàn
toàn. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến tâm lý, phát triển và khả năng học tập
của học sinh, nhất là ở lứa tuổi MN. Đặc biệt ở trẻ nhỏ còn làm chậm sự phát
triển ngơn ngữ và trí tuệ của trẻ [49].
1.2.1.2. Bán tắc, tắc vịi nhĩ
Vịi nhĩ có chức năng sinh lý là đảm bảo sự cân bằng khí áp giữa hịm
nhĩ và bên ngồi, dẫn lưu dịch tiết ở tai giữa ra ngồi, duy trì hoạt động của hệ
thống truyền âm và ngăn chặn nhiễm trùng ngược dòng từ họng mũi lên tai
giữa. Vì thế, duy trì sự thơng thống của vịi nhĩ là rất quan trọng. Khi bị viêm
mũi họng, có thể gây viêm bán tắc hoặc tắc hồn tồn vịi nhĩ, làm cho q
trình thơng khí và dẫn lưu dịch tiết của tai giữa bị gián đoạn, diễn biến kéo dài
sẽ gây VTG ứ dịch [17],[22]. Nghiên cứu của Nguyễn Thanh Hà, Trần Duy
Ninh (2013) trên 794 học sinh tiểu học thành phố Thái Nguyên có kết quả:
bệnh lý ở tai gặp ở học sinh tiểu học với tỷ lệ viêm tắc vòi nhĩ là 5,9% [8].
Nguyên cứu của Nguyễn Thị Thái Hà (2014) trên học sinh Trường Trung học
cơ sở Quang Trung, thành phố Thái Nguyên có tỷ lệ học sinh bị viêm tắc, bán
tắc vịi nhĩ là 4,2% [6].
Vì vậy khi bị mắc các bệnh lý mũi họng cần được điều trị dứt điểm
để tránh gây viêm tắc, bán tắc vịi nhĩ. Cần có các biện pháp phòng bệnh
TMH phù hợp, thường xuyên.
1.2.2. Các bệnh về mũi xoang
1.2.2.1. Viêm mũi xoang cấp tính
Viêm mũi xoang cấp tính thường do nhiễm trùng thứ phát sau viêm V.A,
viêm amydal, sau một số bệnh truyền nhiễm như cúm, sởi, dị ứng với các yếu
9
tố kích thích, các yếu tố lý hóa học...
Nghiên cứu của Phùng Minh Lương năm 2010 trên cộng đồng dân tộc Ê Đê,
có tỷ lệ bệnh viêm xoang cấp tính là 0,2%, tỷ lệ viêm mũi cấp tính là 2,4% [18].
Tác giả Chu Thị Thu Hoài (2015) nghiên cứu trên học sinh trung học phổ thơng ở
Hịa Bình có tỷ lệ bệnh viêm xoang cấp tính là 4,7% [13].
Từ VMX có thể dẫn theo viêm họng, VTG, viêm tắc, bán tắc vịi nhĩ. Ở
trẻ nhỏ có thể gây biến chứng viêm tấy ổ mắt. Bệnh thường biểu hiện các
triệu chứng: sốt nhẹ (hoặc không sốt), đau đầu, tắc mũi, chảy mũi kéo dài,
ngửi kém. Chủ yếu phải điều trị tại tuyến chuyên khoa. Tại tuyến y tế cơ sở,
cần thực hiện rửa mũi, nhỏ mũi bằng các thuốc thông thở, thuốc sát trùng mũi
họng, khí dung mũi xoang. Cần giáo dục sức khỏe (GDSK) cho các bậc phụ
huynh, giáo viên và học sinh: vệ sinh môi trường, điều kiện sống, điều kiện
học tập... đảm bảo môi trường trong sạch. Tránh tiếp xúc với khơng khí nóng
lạnh đột ngột. Điều trị tốt với viêm mũi cấp, nâng cao sức đề kháng cơ thể.
Cần tiêm phòng vaccin với các bệnh nhiễm khuẩn ở trẻ em. Khi tiếp xúc bụi
nhiều cần rửa mũi bằng nước muối sinh lý. Khơng được dụi mũi, móc dỉ mũi,
ngoáy mũi. Điều trị triệt để đúng phác đồ khi viêm mũi, viêm xoang cấp tránh
gây biến chứng. Khi có chảy mũi kéo dài phải đến cơ sở y tế (CSYT) chuyên
khoa khám và điều trị [3],[5],[61].
1.2.2.2. Viêm mũi xoang mạn tính
Viêm mũi xoang mạn tính là bệnh khá phổ biến, có thể gặp ở mọi lứa
tuổi. Bệnh hay gặp khi thay đổi thời tiết, sức đề kháng giảm. Bệnh liên quan
đến độ ẩm, sự ô nhiễm của môi trường [5], [33].
Nguyên nhân của bệnh thường do nhiễm trùng: thứ phát sau viêm V.A,
viêm amydal, sau một số bệnh truyền nhiễm như: cúm, sởi, sốt phát ban, đặc biệt
sau VMX cấp điều trị không triệt để. Bệnh lý răng cũng có thể gây viêm xoang.
Bệnh cũng hay gặp ở người có cơ địa dị ứng, những người thường xuyên tiếp
xúc với bụi, hơi hóa chất… Các bệnh mạn tính: lao, đái tháo đường, thận, khớp,
10
các dị hình mũi xoang (hẹp hốc mũi, vẹo vách ngăn, dị hình cuốn, xoang quá
rộng hoặc quá hẹp...) cũng là nguyên nhân hay gặp với bệnh lý mũi xoang [42].
Nguyễn Thanh Hà và Trần Duy Ninh nghiên cứu năm 2013 trên học sinh
tiểu học thành phố Thái Nguyên thấy tỷ lệ VMX mạn tính là 21,2% [8].
Nghiên cứu của Nguyễn Thị Thái Hà (2014) trên học sinh trung học cơ sở ở
Thái Ngun có kết quả VMX mạn tính là 9,3% [6]. Năm 2015, Chu Thị Thu
Hoài nghiên cứu trên học sinh trung học thổ thơng ở Hịa Bình cho thấy tỷ lệ
viêm mũi mạn tính là 4,83%, viêm xoang mạn tính là 4,77% [13]. Nghiên cứu
của Phùng Minh Lương (2010) trên cộng đồng dân tộc Ê đê có kết quả viêm
mũi mạn tính 4,83% và viêm xoang mạn tính 4,77% [18].
Phịng bệnh bằng cách rèn luyện sự thích nghi với môi trường xung
quanh, nâng cao sức đề kháng cơ thể, tránh tiếp xúc với khơng khí nóng, lạnh
đột ngột. Cải thiện vệ sinh môi trường, điều kiện sống, điều kiện làm việc và
học tập. Phòng tránh các bệnh truyền nhiễm, tiêm chủng đầy đủ cho trẻ.
Chăm sóc mũi bằng cách rửa mũi thường xuyên bằng nước muối sinh lý. Cần
điều trị triệt để VMX mạn tính để đề phòng biến chứng [3],[22],[26].
1.2.2.3. Viêm mũi dị ứng
Viêm mũi dị ứng chiếm tỷ lệ khá cao trong cộng đồng: trẻ em gặp 10%,
người lớn gặp 10 - 20% [61]. Nghiên cứu của Nguyễn Thị Thái Hà (2014) có tỷ lệ
học sinh trung học cơ sở (Thái Nguyên) bị bệnh viêm mũi dị ứng là 9,6% [6].
Nghiên cứu trên học sinh ở khu vực Bangkok, Thailand của Bunnag C. có tỷ lệ
viêm mũi xoang dị ứng ở nhóm trẻ 6 - 7 tuổi là 44,2% và ở nhóm trẻ 13 - 14 tuổi
là 38,7% [38]. Nghiên cứu của Aydin S. ở Istanbul, Thổ Nhĩ Kỳ có tỷ lệ VMX dị
ứng là 7,9% [36]. Nghiên cứu ở Budapest (Hungary) của tác giả Sultesz có tỷ lệ
viêm mũi dị ứng là 11,6% [64]. Một nghiên cứu khác ở Bogota, Colombia của
Penaranda cho thấy tỷ lệ trẻ có biểu hiện của viêm mũi dị ứng là 30,8% [56].
Nghiên cứu của Zhang Y.M. và cs ở thành phố Bắc Kinh, Trung Quốc có tỷ lệ
viêm mũi dị ứng ở trẻ em là 14,9% [68].
11
Bệnh thường gặp ở những người có cơ địa dị ứng. Một số dị nguyên
thường gặp là: phấn hoa, con mạt trong bụi nhà (House dust mites), một số
hóa chất như sơn, xăng dầu...Dị ứng với thời tiết nóng, lạnh đột ngột. Bệnh
thường xảy ra đột ngột: bệnh nhân có cảm giác cay mũi, ngứa mũi, hắt hơi
từng cơn vài chục cái liền. Sau cơn hắt hơi là chảy nước mũi trong, loãng như
nước lã. Những cơn như trên thường xảy ra vào buổi sáng. Tình trạng này
thường kéo dài hàng tuần, sau đó tự khỏi. Hàng năm vào thời kỳ đó lại tái
diễn. Vì vậy, vấn đề phịng bệnh chủ yếu là cách ly với dị nguyên gây dị ứng.
Vệ sinh môi trường, cải thiện điều kiện sống và học tập. Tránh tiếp xúc với
khơng khí ơ nhiễm, nóng lạnh đột ngột. Khi bị bụi nhiều cần rửa mũi bằng
nước muối sinh lý để phòng bệnh [5].
1.2.2.4. Chảy máu mũi
Chảy máu mũi là bệnh, triệu chứng hay gặp trong chuyên ngành TMH.
Nghiên cứu trên đối tượng học sinh ở Ấn Độ của Arup Sen Gupta (2012) thấy
chảy máu mũi xuất hiện với tỷ lệ 28,69% [35]. Nguyên nhân của chảy máu
mũi thường do chấn thương, do phẫu thuật, do VMX, do viêm V.A, do khối u
mũi xoang hoặc do các bệnh lý nội khoa. Biểu hiện bệnh: máu chảy ra cửa
mũi trước hoặc chảy ra cả cửa mũi sau, xuống họng. Trường hợp chảy máu
nặng bệnh nhân có thể nuốt máu, sau đó nơn ra máu đen, có thể có dấu hiệu
chống do mất máu. Ở trẻ em thường chảy máu mức độ nhẹ (do tổn thương
tại điểm mạch Kisselbach), số lượng ít, có xu hướng tự cầm, hay tái phát. Cần
tuyên truyền và giáo dục trong cộng đồng có thói quen sử dụng các phương
tiện bảo hộ lao động, sinh hoạt, an tồn giao thơng... Tránh để cho trẻ em nhét
dị vật vào mũi hoặc ngoáy mũi. Nếu đã chảy máu một lần dù nhẹ vẫn phải
đến bác sĩ chuyên khoa TMH để xác định nguyên nhân [3],[43].
1.2.2.5. Dị hình vách ngăn
Dị hình vách ngăn là một bệnh hình vách ngăn rất hay gặp, thường do
bẩm sinh hoặc sau chấn thương, phẫu thuật mũi xoang làm tổn thương vách
12
ngăn, tùy từng mức độ mà gây ra những ảnh hưởng khác nhau tới hoạt động
của cơ thể. Nghiên cứu của Nguyễn Thị Thái Hà (2014) trên học sinh trung
học cơ sở (Thái Nguyên) thấy tỷ lệ dị hình vách ngăn là 16,9% [6].
Dị hình vách ngăn là một trong những nguyên nhân gây ngạt mũi, chảy
máu mũi tái phát, viêm xoang, viêm mũi dị ứng, có khi đau nửa đầu. Dị hình
vách ngăn cịn làm chảy dịch nhày xuống cửa mũi sau về phía họng, làm cho
người bệnh khó hoặc khơng xì mũi ra được, mà phải hít xuống họng rồi khạc
đi, đây cũng là nguyên nhân dễ làm nhiễm khuẩn đường hơ hấp. Ngồi ra,
người bệnh cịn có thể ngủ ngáy, kém ngủ và mất ngủ do ngạt mũi, độ nhạy
với mùi kém [5],[48]. Rất nhiều người phải sống chung với dị tật này đến suốt
đời. Vì vậy cần có một chế độ dự phịng thích hợp khi có dị hình vách ngăn
mũi. Vệ sinh mũi bằng cách nhỏ nước muối sinh lý thường xuyên là một
trong những biện pháp mang lại hiệu quả tích cực [16],[22].
1.2.3. Các bệnh về họng
1.2.3.1. Viêm V.A
V.A là tổ chức amydal ở vùng họng mũi (V.A vòm và V.A vòi). Viêm
V.A là bệnh hay gặp ở trẻ em. Các tác giả Nguyễn Lệ Thủy, Trần Duy Ninh
nghiên cứu năm 2012 trên các bệnh nhân là trẻ lớn và người lớn ở Bệnh viện
Trường Đại học Y-Dược Thái Nguyên và Bệnh viện đa khoa Trung ương
Thái Nguyên có tỷ lệ viêm V.A quá phát là 46,,2% [27], nghiên cứu trên học
sinh trường trung học cơ sở Nha Trang, thành phố Thái Nguyên (2013) thấy
tỷ lệ viêm V.A là 41,6% [28]. Nguyễn Thị Thái Hà nghiên cứu năm 2014 có
tỷ lệ học sinh viêm V.A là 24,2% [6]. Nghiên cứu của Aydin S. và cs (2008)
trên học sinh ở Istanbul, Thổ Nhĩ Kỳ cho thấy tỷ lệ viêm V.A ở học sinh
nhóm tuổi từ 5 - 7 tuổi là 27,0%; tỷ lệ này ở nhóm tuổi 8 - 10 tuổi là 19,5% và
ở nhóm tuổi từ 11 - 14 tuổi là 19,9% [36]. Bệnh thường gặp ở những trẻ sống
trong môi trường ẩm thấp, khơng khí ơ nhiễm (bụi, khói...), nguồn nước bị ơ
nhiễm, vệ sinh kém, trẻ bị suy dinh dưỡng [19].
13
Mặt khác, chính viêm V.A mạn tính lại là nguyên nhân làm cho trẻ bị
suy dinh dưỡng. Những thống kê gần đây ở nước ta cho thấy bệnh viêm V.A
và những biến chứng của nó cịn khá phổ biến, nhất là vùng nơng thơn. Viêm
V.A có thể gây biến chứng: viêm thận, viêm khớp. Thậm chí cịn gây rối loạn
phát triển về thể chất và tinh thần, trẻ xanh xao, cịi cọc, có bộ mặt V.A, trẻ
kém thơng minh, khơng tập trung tư tưởng, học tập kém do trẻ nghe kém,
thiếu oxy não mạn tính. Chính vì vậy, gia đình cần phối hợp chặt chẽ với nhà
trường, y tế để giúp các em dự phòng, phát hiện sớm và điều trị kịp thời bệnh
viêm V.A. Đặc biệt cần quan tâm chăm sóc trẻ khi thời tiết thay đổi. Khi trẻ
bị viêm V.A cần được điều trị tích cực, đúng phương pháp, nạo V.A khi có
chỉ định để đề phịng biến chứng [16],[28].
1.2.3.2. Viêm amydal
Viêm amydal là bệnh khá phổ biến ở nước ta. Do cấu trúc của amydal có
nhiều khe, hốc, nằm ở vị trí ngã tư giữa đường ăn và đường thở. Dễ bị viêm
nhiễm từ các bệnh lý ở những cơ quan kế cận: răng, mũi, miệng. Là bệnh đứng
hàng đầu trong các bệnh lý của vùng họng, bệnh gặp ở mọi lứa tuổi: tỷ lệ mắc ở
người lớn là 8 - 10%, trẻ em 21% và mắc nhiều nhất ở lứa tuổi 4 – 25 [37].
Amydal quá phát độ 3,4 có thể gây ngủ ngáy, gây có cơn ngừng thở trong khi
ngủ, thường hay xảy ra ở trẻ em [26], [30]. Bệnh viêm amydal thường gặp vào
mùa lạnh, thời điểm giao mùa, khi sức khỏe giảm sút. Viêm amydal có thể gây
ra các biến chứng: tại chỗ (viêm tấy hoặc áp xe amydal, viêm tấy hoặc áp xe
quanh amydal); biến chứng gần (viêm mũi, viêm xoang, VTG, viêm hạch...);
biến chứng xa (viêm nội tâm mạc, viêm khớp, viêm cầu thận...).
Nguyễn Thanh Hà và Trần Duy Ninh (2013) nghiên cứu trên học sinh
tiểu học thành phố Thái Nguyên có kết quả nghiên cứu viêm amydal mạn tính
của học sinh là 34,1% [8]. Nghiên cứu của Nguyễn Thị Thái Hà (2014) trên
học sinh trung học cơ sở có tỷ lệ viêm amydal mạn tính khá cao (40,3%) [6].
Nghiên cứu của Sanjay P Kishve và cs (2010) trên học sinh ở Ấn Độ có tỷ lệ
14
viêm amydal mạn tính là 11,7% [59].
Để dự phịng bệnh viêm amydal, cần được nâng cao thể trạng và tăng
cường sức đề kháng cho cơ thể bằng các loại sinh tố và rèn luyện thân thể thích
nghi với mơi trường sống. Tránh nhiễm lạnh bằng cách: không ăn uống đồ lạnh,
tránh bị ngấm nước mưa, nhất là khi mệt mỏi. Vệ sinh mũi họng, răng, miệng,
chú ý khi có các bệnh dịch: cúm, sởi... Điều trị viêm amydal kịp thời, đúng cách
và đặc biệt cắt amydal đúng chỉ định để tránh các biến chứng [39].
1.2.3.3. Viêm họng
Là bệnh rất thường gặp trong mùa lạnh, khi thời tiết thay đổi. Bệnh có
thể xuất hiện riêng biệt hoặc đồng thời với viêm V.A, viêm amydal, VMX...
hoặc trong các bệnh nhiễm trùng của đường hô hấp trên. Nguyên nhân của
bệnh là do virus (chiếm từ 60 - 80%) và/hoặc vi khuẩn, vì vậy viêm họng dễ
lây truyền qua đường nước bọt, nước mũi [5], [40]. Thông thường, bệnh diễn
biến 7 - 10 ngày thì khỏi. Nhưng bệnh cũng có thể gây ra các biến chứng:
biến chứng gần (VTG cấp, VMX cấp, viêm thanh khí phế quản cấp, viêm
phổi, viêm hạch góc hàm, viêm tấy hoặc áp xe amydal, viêm tấy hoặc áp xe quanh
amydal); biến chứng xa (viêm cầu thận, viêm khớp, viêm nội tâm mạc...).
Để phòng bệnh cần nâng cao thể trạng, tiêm chủng đầy đủ cho trẻ, tránh
nhiễm lạnh, xúc họng bằng nước muối sinh lý thường xuyên và đúng cách...
Đeo khẩu trang phịng hộ khi tiếp xúc bụi, khói, hơi hóa chất. Nếu viêm họng
hay tái phát cần giải quyết các ổ viêm nhiễm mạn tính: nạo V.A, cắt amydal,
điều trị tích cực bệnh VMX [22],[34] .
1.2.4. Các bệnh khác
1.2.4.1. Các bệnh rò khe mang
Là các bệnh bẩm sinh. Thường gặp rò luân nhĩ, rò giáp lưỡi, rò xoang lê.
Bệnh biểu hiện là các đường rị có lỗ đổ ra ở các vị trí cùng tên, tiết dịch
nhày, chất bã đậu, mùi hơi khó chịu.
Nghiên cứu của Nguyễn Thị Thái Hà năm 2014 trên đối tượng học sinh
15
trung học cơ sở ở Thái Nguyên thấy có tỷ lệ bệnh rò luân nhĩ là 0,8% [6].
Khi bị viêm nhiễm, áp xe đường rò sẽ gây sưng tấy, đau nhức. Sự viêm
nhiễm thường hay tái phát nhiều lần, ảnh hưởng đến sự phát triển thể chất, trí
tuệ, học tập của trẻ, kinh tế của gia đình và xã hội. Điều trị triệt để cần phẫu
thuật lấy bỏ đường rò.
1.2.4.2. Chấn thương tai mũi họng
Nguyên nhân chủ yếu do tai nạn giao thông, tai nạn lao động, tai nạn
sinh hoạt, chơi thể thao, đánh nhau. Ở trẻ nhỏ cịn có thể do trẻ nghịch dùng
các vật sắc nhọn tự chọc vào tai, mũi, họng của mình hoặc của bạn gây chấn
thương. Cần tun truyền các biện pháp phịng tránh, có thái độ và kỹ năng xử
trí ban đầu đúng đắn [22],[50].
1.2.4.3. Dị vật tai mũi họng
Thường do trẻ đùa nghịch nhét vật vào tai, mũi của bạn hay tự nhét vào
tai, mũi mình, hoặc do ăn uống khơng cẩn thận trẻ bị hóc xương. Đặc biệt
nguy hiểm là dị vật đường thở. Là một tai nạn thường gặp trong sinh hoạt, khi
bệnh nhân đang ăn hoặc đang ngậm vật gì đó trong miệng, do tác nhân nào đó
làm đột ngột hít mạnh, dị vật theo luồng khơng khí rơi vào đường thở. Ngoài
ra dị vật đường thở ở trẻ em cịn do cho trẻ ăn, uống thuốc... khơng đúng
phương pháp. Cần tuyên truyền trong cộng đồng, đặc biệt là các bậc cha mẹ,
cơ giáo, người chăm sóc trẻ, hiểu rõ sự nguy hiểm của dị vật đường thở,
nguyên nhân gây dị vật đường thở, khi có nghi ngờ hoặc có hội chứng xâm
nhập phải đưa trẻ đến CSYT ngay để can thiệp kịp thời [50].
1.3. Các yếu tố liên quan đến bệnh tai mũi họng
Các bệnh về TMH rất hay gặp ở mọi lứa tuổi, thường gặp ở lứa tuổi trẻ
nhỏ. Bệnh có thể do nhiều yếu tố nguy cơ khác nhau gây nên, nhưng thường
được chia làm các nhóm chính sau: Hành vi, lối sống; Yếu tố mơi trường;
Cung ứng dịch vụ y tế; Yếu tố gia đình;...
16
1.3.1. Yếu tố hành vi, lối sống
Thông thường, nhắc đến bệnh TMH là người ta thường nghĩ ngay đến
tác nhân thời tiết, môi trường, nhưng "kẻ thù" không kém nguy hiểm gây
bệnh TMH cịn đến từ chính những thói quen rất phổ biến trong cuộc sống
thường ngày.
Những tập quán - thói quen đơn giản như vừa ăn vừa nói chuyện, cười
đùa... chính là một trong những yếu tố nguy cơ gây các bệnh TMH [22], [61].
Việc vệ sinh TMH hằng ngày giúp cho trẻ dự phịng và góp phần điều trị
bệnh TMH hiệu quả. Tuy nhiên nếu vệ sinh không đúng cách lại là nguyên
nhân làm cho bệnh lý TMH trầm trọng hơn, đặc biệt đối với những trẻ bị
VMX, viêm họng, viêm amydal, viêm V.A thì việc vệ sinh TMH đúng cách là
việc làm cần thiết để nâng cao hiệu quả điều trị bệnh cho trẻ.
Kết quả nghiên cứu của Chu Thị Thu Hoài năm 2015 trên học sinh dân
tộc Mường, Hịa Bình cho thấy nguy cơ mắc bệnh TMH ở nhũng học sinh
khơng có thói quen rửa mũi thường xuyên cao gấp 2,7 lần ở những học sinh
thường xuyên rửa mũi bằng nước muối sinh lý, có thói quen rửa họng thường
xuyên bằng nước muối sinh lý làm giảm nguy cơ mắc bệnh 3,4 lần so với
nhóm khơng có thói quen này [13].
Nghiên cứu trên 2500 trẻ em ở Thổ Nhĩ Kỳ của Tamay Z. (2007) đã
chứng minh chế độ ăn uống cũng là yếu tố ảnh hưởng đến bệnh lý TMH [65].
Thói quen sử dụng nhiều sữa và rau chính là những yếu tố bảo vệ sức khỏe
cho trẻ, làm giảm nguy cơ mắc các bệnh liên quan đến dị ứng, trong đó có
bệnh VMX dị ứng [65]. Nghiên cứu của Martines F. và cs (2011) ở Sicilia,
Italia về các yếu tố nguy cơ của bệnh VTG đã chứng minh có mối liên quan
giữa việc trẻ khơng được bú sữa mẹ với tình trạng mắc bệnh VTG [53].
Nghiên cứu của Penaranda A. và cs (2012) trên học sinh tại Bogota,
Colombia cũng đã chứng minh có mối liên quan giữa việc sử dụng thức ăn
nhanh thường xuyên và bệnh VMX dị ứng [56]. Thói quen ăn bữa phụ trước