Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

XÂY DỰNG QUY TRÌNH NHÂN GIỐNG nấm LINH CHI cổ CÒ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.89 MB, 77 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA SINH MÔI TRƯỜNG

LÊ VĂN KIÊM

XÂY DỰNG QUY TRÌNH NHÂN GIỐNG NẤM LINH
CHI CỔ CÒ (Ganoderma lucidum (Curtis) P. Karst)
ĐƯỢC THU HÁI TẠI VƯỜN QUỐC GIA KONKAKINH
TỈNH GIA LAI

Đà Nẵng – Năm 2017


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA SINH MÔI TRƯỜNG

LÊ VĂN KIÊM

XÂY DỰNG QUY TRÌNH NHÂN GIỐNG NẤM LINH CHI
CỔ CÒ (Ganoderma lucidum (Curtis) P. Karst) ĐƯỢC THU
HÁI TẠI VƯỜN Q́C GIA KONKAKINH TỈNH GIA LAI

Ngành: Cơng nghệ sinh học

Đà Nẵng – Năm 2017



MỤC LỤC


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... i
DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................. ii
DANH MỤC HÌNH ẢNH, ĐỒ THỊ ............................................................. iii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết ........................................................................................... 1
2. Mục tiêu đề tài ......................................................................................... 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .......................................... 3
3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................. 3
3.2. Ý nghĩa thực tiễn .................................................................................. 3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................ 4
1.1. NẤM LINH CHI .................................................................................. 4
1.1.1. Giới thiệu về nấm .............................................................................. 4
1.1.2 Biến đổi dinh dưỡng trong nấm ........................................................ 5
1.1.3. Nhu cầu dinh dưỡng của nấm .......................................................... 6
1.1.4. Chu kỳ sống của nấm linh chi .......................................................... 7
1.1.5. Thành phần hóa học chính của nấm linh chi ................................. 7
1.2. NẤM LINH CHI CỔ CÒ .................................................................... 8
1.2.1. Giới thiệu về nấm linh chi Cổ cò...................................................... 8
1.2.2. Giá trị của nấm linh chi Cổ cò ......................................................... 9
1.2.3. Đặt điểm hình thái, cấu trúc và sinh thái nấm linh chi Cổ cò ...... 9
1.2.4. Một số dược tính của linh chi Cổ cò .............................................. 10


1.3. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC .......... 12
1.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước.................................................. 13
1.3.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước.................................................. 14
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 17
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ........................................................... 17
2.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .............................................................. 17

2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................... 18
2.3.1. Phương pháp đánh giá tính dược liệu nấm linh chi Cổ cò .......... 18
a. Xác định hàm lượng polysaccharides thô ........................................... 18
b. Xác định hàm lượng protein bằng phương pháp Lowry .................. 18
c. Phương pháp định tính alkaloid .......................................................... 20
d. Phương pháp định tính hợp chất saponin .......................................... 21
e. Định tính triterpenoid (phản ứng Liebermann-Burchard) .............. 22
2.3.2. Xác định hoạt tính kháng khuẩn ................................................... 23
2.3.3. Xác định khả năng kháng oxy hóa của nấm linh chi Cổ cò ........ 23
a. Thử hoạt tính chống oxy hóa bằng phương pháp reducing power .. 23
2.3.4. Phương pháp xây dựng quy trình nhân giống nấm linh chi Cổ cò 25
a. Phương pháp phân lập quả thể nấm ................................................. 25
b. Phương pháp nhân giống cấp I và khảo sát sự ảnh hưởng của môi
trường nuôi cấy đến sự sinh trưởng của giống cấp I .......................... 27
c. Phương pháp nhân giống cấp II và khảo sát sự ảnh hưởng của môi
trường dinh dưỡng đến q trình nhân giớng cấp II ......................... 28


2.3.5. Phương pháp đo sự phát triển của chiều dài hệ sợi và tính tớc
đợ lan sợi theo thời gian .......................................................................... 29
2.3.6. Phương pháp xử lý số liệu ............................................................. 29
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ BIỆN LUẬN ................................................. 30
3.1. KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ GIÁ TÍNH DƯỢC LIỆU CỦA NẤM LINH
CHI CỔ CÒ ............................................................................................... 30
3.1.1. Định lượng hợp chất polysacchride trong nấm Cổ cò ................. 30
3.1.2. Định lượng hàm lượng protein có trong nấm Cổ cò .................... 31
3.1.3. Định tính alkaloid trong nấm Cổ cò .............................................. 33
3.1.4. Định tính hợp chất saponin trong nấm Cổ cò .............................. 34
a. Định tính saponin trong nấm ............................................................... 34
b. Định tính trierpenoid (phản ứng Liebermann-Burchard) ............... 35

3.1.5. Xác định khả năng kháng khuẩn của nấm Cổ cò ........................ 36
3.1.6. Khả năng kháng oxy hóa của nấm linh chi Cổ cò ........................ 38
a. Khả năng oxy hóa của nấm bằng phương pháp Reducing power ... 38
b. Khả năng ức chế peroxy hóa lipid (thử nghiệm MDA) ..................... 40
3.2. XÂY DỰN QUY TRÌNH NHÂN GIỐNG NẤM LINH CHI CỞ CÒ
..................................................................................................................... 43
3.2.1. Ảnh hưởng của mơi trường dinh dưỡng đến sự sinh trưởng của
sợi nấm phân lập ....................................................................................... 43
3.2.2. Ảnh hưởng của môi trường đến khả năng phát triển của sợi nấm
trên môi trường nhân giống cấp I............................................................ 46


3.2.3. Ảnh hưởng của cơ chất đến khả năng phát triển của sợi nấm trên
môi trường nhân giống cấp II .................................................................. 49
3.2.4. Quy trình nhân giống nấm cổ cò .................................................. 52
a. Sơ đồ quy trình nhân giống .................................................................. 52
b. Thuyết minh quy trình nhân giống ..................................................... 53
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 54
Kết luận ...................................................................................................... 54
Kiến nghị .................................................................................................... 55
Phụ lục ............................................................................................................ 63


i

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

PDA

Potato Dextro Agar


CT

Công thức

MDA

Malonyl dialdehyd

BTH

Bán tổng hợp

PDA-C

Potato Dextro Agar – Cám

PDA-R

Potato Dextro Agar – Rơm

PDA-CT

Potato Dextro Agar – Cải tiến

MT

Môi trường



ii

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Số hiệu
bảng
2.1.
2.2.
3.1.

Tên bảng
Cách bố trí thí nghiệm thử hoạt tính chống oxy hóa
bằng phương pháp reducing power
Chỉ tiêu đánh giá cảm quan mật độ hệ sợi

3.4.

30

37

Khả năng phát sinh và ảnh hưởng của môi trường
phân lập đến nấm linh chi Cổ cò

44

Ảnh hưởng của môi trường nhân giống cấp I đến sự
phát triển của hệ sợi nấm linh chi Cổ cò

3.5.


29

Khả năng kháng khuẩn của nấm linh chi Cổ cò trên
E.coli

3.3.

23

Hàm lượng polysaccharides thô trong nấm linh chi
Cổ cò

3.2.

Trang

46

Ảnh hưởng của nguồn nguyên liệu nông nghiệp đến
quá trình nhân giống cấp II của nấm linh chi Cổ cò

50


iii

DANH MỤC HÌNH ẢNH, ĐỜ THỊ
Sớ hiệu
hình vẽ


Tên hình vẽ

Trang

Mẫu nấm linh chi Cổ cò ở vườn quốc gia
2.1.

KonKaKinh ( N 14o11’18.5” – E 108º17’48.1” ở

17

độ cao 1333m)
3.1.

Polysacchride thô trong nấm linh chi Cổ cò

30

3.2.

Dãy nồng độ đường chuẩn protein và mẫu thử
nghiệm (a)

32

Phương trình đường chuẩn BSA Mẫu thử
3.3.

nghiệm(OD=0,534, 12,1%)


Mẫu kiểm chứng

32

(OD=0,488, 11%)
Kết quả định tính alkaloid trong nấm linh chi Cổ
cò (a) Mẫu đối chứng với thuốc thử Mayer; (b)
3.4.

Mẫu thử với thuốc thử Mayer; (c) Mẫu đối chứng

34

với thuốc thử Dragendorff; (d) Mẫu thử với thuốc
thử Dragendorff
3.5.

Kết quả định tính saponin trong nấm linh chi Cổ
cò sau 60 phút thử hoạt tính

35

Kết quả định tính triterpenoid nấm linh chi Cổ cò
Kết quả định tính trierpenoid trong nấm: (a)-Mẫu
3.6.

nước, (b)-Mẫu đối chứng chứa H2SO4 và
chloroform không có mẫu thử, (c)-Mẫu đối chứng
chứa H2SO4 và chloroform và có mẫu thử


35


Vòng vô khuẩn dịch chiết nấm linh chi Cổ cò (a)3.7.

Mẫu đối chứng, (b)-Mẫu dịch chiết nấm (c)-Mẫu

37

dịch chiết nấm pha loãng 20 lần
3.8.

3.9.

3.10.

Khả năng kháng oxi hóa của nấm linh chi Cổ cò
theo nồng độ dịch chiết tăng dần.
Khả năng kháng oxi hóa của nấm linh chi Cổ cò
ĐC- đối chứng, (a)-0,5ml, (b)-1ml, (c)-1,5ml, (d)2ml dịch chiết
Khả năng peroxy hóa lipid màng tế bào chuột của
nấm linh chi Cổ cò

39

40

41

Dãy ống nghiệm thể hiện mật độ quang khả năng

peroxy hóa lipid màng tế bào chuột của nấm linh
3.11.

chi Cở cò, ĐC-đối chứng, (a)-tỉ lệ pha loãng 1/8

41

lần, (b)-1/4 lần, (c)- 1/2 lần và (d) mẫu không pha
loãng
3.12.

Hệ sợi nấm sau 16 ngày phân lập a)-MT PDA, (b)MT bán tổng hợp, (c)-MT Hansen

3.13.

Ảnh hưởng của môi trường nhân giống cấp I đến
hệ sợi nấm linh chi Cổ cò

3.14.

Hệ sợi nấm linh chi Cổ cò trên môi trường Hansen
(a), môi trường PDA (b)

43

47

47

Hệ sợi nấm linh chi Cổ cò trên môi trường PDA3.15.


CÁM (a), môi trường PDA-RƠM (b) và trên môi
trường Bán tổng hợp (c)

48


Hệ sợi nấm trên các môi trường nghiên cứu sau 12
3.16.

ngày (1) và 20 ngày (2) trên ba nguyên liệu hạt

50

thóc (a), lõi ngơ (b), que sắn (c).
3.17.

Sơ đờ quy trình nhân giống nấm linh chi Cổ cò

52


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết
Ngày nay xu hướng sử dụng các thảo dược thiên nhiên để trị bệnh đã
trở nên phở biến, việc tìm kiếm khả năng chữa trị bệnh từ các loại nấm dược
liệu đã được tiến hành ở nhiều nơi trên thế giới: Nhật Bản, Trung Quốc, Đài
Loan, Malaysia, Thái Lan, …. Trong số đó, nấm linh chi là đối tượng được

nhiều quốc gia quan tâm nghiên cứu và ứng dụng [1].
Các chất chớng oxy hóa bao gờm polyphenol, carotenoid, vitamin C và
vitamin E … trong nấm linh chi có hiệu quả hữu ích trong việc phịng chớng
viêm khớp, viêm phế quản, hen suyễn, viêm loét dạ dày, và cải thiện hiện
tượng mất ngủ insomnia [34], [50]. Ngoài ra, các hợp chất polysaccharides,
peptide phức tạp, β-glucans, lectin, germanium hữu cơ, adenosine,
triterpenoids và nucleotide là những hợp chất có hoạt tính sinh học với khả
năng hữu ích làm tăng cường các chức năng của hệ thống miễn dịch và điều
trị các bệnh về suy giảm miễn dịch (nhiễm virus, ung thư), dị ứng, nhiễm vi
sinh vật gây bệnh, chống đơng máu [27], [39]. Thêm vào đó, nấm linh chi
cịn có tác dụng làm giảm cholesterol, chữa cao huyết áp, tiểu đường, nâng
cao hoạt động của gan, chống HIV, HIV-1 và chống HIV-1 protease [4],
[36], [44].
Hiện nay, có nhiều loại nấm linh chi được khai thác và sử dụng. Nhưng
trên thực tế vẫn còn nhiều loại nấm có giá trị kinh tế cao, giá trị dược liệu
trong tự nhiên chưa được nghiên cứu nuôi trồng [51]. Một trong số đó không
thể bỏ qua nấm linh chi Cổ cò (Ganoderma lucidum (Curtis) P. Karst), loại
nấm được xem là thảo dược y học cở truyền thuộc nhóm th́c bở thượng
phẩm, nó được sử dụng trong nhiều loại thực phẩm chức năng và th́c
phịng bệnh ở các nước Trung Q́c, Nhật Bản, Hàn Quốc.... Dịch chiết nấm


2
linh chi Cổ cò được xem là nguyên liệu quý dùng chớng khới u [37]. Một sớ
báo cáo cịn chỉ ra rằng dịch chiết nấm linh chi Cổ cò có khả năng ức chế sự
phát triển khối u trong tuyến tiền liệt của con người và các dòng tế bào ung
thư bàng quang, ức chế sự tăng sinh tế bào và cảm ứng apoptosis trong cơ
thể người [38]. Bên cạnh đó, dịch chiết nấm cịn có tác dụng lên ung thư biểu
mơ ruột và các dịng tế bào ung thư vú [38]. Một sớ triterpenes có trong nấm
linh chi Cở cò cũng được chứng minh ức chế sự tăng trưởng của các tế bào

gan bất thường bằng cách thay đổi con đường phosphoryl hóa nội bào [32],
[41]. Gần đây, nấm linh chi Cở cò đã được cho rằng có khả năng ức chế sự
gia tăng của các dòng tế bào máu khác nhau như K562, HL1-60, U937, Blin1, Nalm-6 [26]. Khơng dừng lại ở việc có giá trị dược liệu q mà nấm linh
chi Cở cò cịn có nhiều nghiên trên cứu cho thấy trong nấm có thành phần
dinh dưỡng rất phong phú bao gờm các nhóm acid amin, protein, chất béo,
đường khử, hợp chất phenol, và nguyên tố khác như Ag, Fe, Na, Cu,...là
nguồn thực phẩm tốt cho sức khỏe của con người [6]. Chính vì thế hiện nay,
nấm linh chi Cổ cò được khai thác rất nhiều và trở thành nguồn kinh tế chính
của người dân vùng đệm vườn quốc gia trên nước ta. Nhưng việc khai thác
của người dân đã một phần làm tác động tiêu cực đến hệ sinh thái của các
vườn q́c gia nói chung và nấm linh chi Cở cò nói riêng, làm cho số lượng
nấm linh chi Cổ cò giảm mạnh qua từng năm và đang trên nguy cơ cạn kiệt
trong tự nhiên do việc khai thác quá mức.
Vì những lí do nêu trên chúng tôi chọn đề tài “Xây dựng quy trình nhân
giống nấm linh chi Cổ cò (Ganoderma lucidum (Curtis) P. Karst) được thu
hái tại vườn quốc gia KonKaKinh tỉnh Gia Lai”.

2. Mục tiêu đề tài
- Đánh giá tính dược liệu của nấm linh chi Cổ cò phục vụ quá trình
nghiên cứu tách chiết các hợp chất cần thiết.


3
- Xây dựng được quy trình nhân giớng nấm linh chi Cổ cò
(Ganoderma lucidum (Curtis) P. Karst) đạt hiệu quả cao và chất lượng tốt,
đồng thời bảo tồn loài nấm quý ở vườn quốc gia KonKaKinh.

3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
- Đánh giá ban đầu về giá trị của nấm từ một số hợp chất có hoạt tính

sinh học, kháng oxy hóa và khả năng kháng khuẩn của nấm. Có ý nghĩa bảo
tồn đa dạng sinh học vì hiện nay nấm linh chi trong tự nhiên đang bị khai
thác quá mức và có nguy cơ tuyệt chủng.
- Cung cấp một kết quả nghiên cứu mới cho dẫn liệu khoa học, có tính
logic và hệ thống về quy trình nhân giống nấm linh chi Cổ cò.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Kết quả nghiên cứu là cơ sở khoa học vững chắc để phát triển quy
trình nhân giống nấm linh chi Cổ cò ở quy mô công nghiệp nhằm cung cấp
nguồn giống chất lượng cao cho quá trình sản xuất quả thể nấm linh chi Cổ
cò, tạo tiền đề cho việc sản xuất nguyên liệu nấm có hợp chất giá trị cao dùng
làm dược liệu.


4

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. NẤM LINH CHI
1.1.1. Giới thiệu về nấm
Năm 1969 nhà sinh thái học, phân biệt thực vật người Mỹ Robert
Harding Whittaker đã đề ra hệ thống phân loại gồm 5 giới [6]:
- Giới khởi sinh (Monera): Gồm vi khuẩn và tảo lam.
- Giới nguyên sinh (Protista): Gờm một sớ tảo đơn bào, nấm đơn bào
có khả năng di động nhờ lông roi (tiên mao) và các động vật sinh.
- Giới nấm (Fungi hay Mycetalia, Mycota).
- Giới thực vật (Plantae hay Vegetabilia).
- Giới động vật (Animalia).
Hệ thống phân loại sinh giới hiện nay đều xem nấm là một giới riêng,
độc lập giới thực vật và giới động vật.
Hiện nay, các nghiên cứu về nấm người ta thường dựa vào hệ thống
phân loại của Whitaker R.H (1969) và hệ thống phân loại của Takhtadjan

A.L (1973).
Dựa theo sự sinh sản hữu tính, các nhà phân loại đã chia chúng thành
các ngành phụ nhỏ sau:
- Ngành phụ nấm tiên mao (Mastigomycotina).
- Ngành phụ nấm tiếp hợp (Zygomycotina).
- Ngành phụ nấm túi (Ascomycotina).
- Ngành phụ nấm đảm (Basidiomycotina).
- Ngành phụ nấm bất toàn (Deuteromycotina).


5

Nấm là loài khơng có lục lạp, khơng phân hóa thành rễ, thân, lá và
khơng có hoa, phần lớn khơng chứa cellulose trong thành tế bào, khơng có
một chu trình phát triển chung như thực vật. Nguồn dinh dưỡng cần thiết của
nấm chủ yếu được hấp thu từ cơ thể khác hay từ đất qua bề mặt của tế bào
hệ sợi nấm. Nấm sinh sản bằng cách tạo bào tử hữu tính hoặc vơ tính.
Nấm có cấu tạo chủ ́u là dạng hệ sợi nấm. Các sợi có dạng ớng trịn,
đường kính 2 - 4 µm. Các ớng đều có vách ngăn ngang. Sợi nấm được gọi là
khuẩn ty (hypha), hệ sợi nấm được gọi là khuẩn ty thể (mycelium). Thành tế
bào sợi nấm đều có cấu tạo chủ yếu bởi kitin – glucan.
Đới với nấm đảm có 3 cấp sợi nấm:
Sợi nấm sơ sinh (cấp một): Lúc đầu có nhiều nhân nhưng khơng có vách
ngăn, dần dần sẽ tạo vách ngăn và phân thành những tế bào đơn nhân trong
sợi nấm.
Sợi nấm cấp thứ sinh (cấp hai): Được tạo thành do sự phối hợp giữa hai
sợi nấm cấp một. Các sợi nấm liên kết với nhau bằng các liên kết giữa các
nguyên sinh chất sẽ trộn với nhau. Trong khi đó nhân của của hai sợi nấm
vẫn đứng riêng rẽ làm cho tế bào trở thành có hai nhân được gọi là sợi nấm
song nhân (dicaryolic hyphae).

Sợi nấm tam sinh (cấp ba): Do các sợi nấm thứ sinh phát triển thành.
Các sợi nấm liên kết lại chặt chẽ với nhau và tạo thành quả thể nấm.
1.1.2 Biến đổi dinh dưỡng trong nấm
Nấm có khả năng sản xuất enzyme ngoại bào, những enzyme ngoại bào
này giúp cho nấm biến đổi những chất hữu cơ phức tạp thành dạng hòa tan
dễ hấp thu. Chính vì thế, nấm là loài dị dưỡng, lấy thức ăn từ nguồn hữu cơ.
Thức ăn được nấm hấp thu qua màng tế bào hệ sợi. Dựa vào cách hấp thu
dinh dưỡng của nấm có thể chia làm 3 nhóm:


6
Hoại sinh: Thức ăn là xác bã thực vật hay động vật. Nhóm nấm này có
khả năng biến đởi những chất khó phân hủy thành những chất đơn giản dễ
hấp thu nhờ hệ men ngoại bào.
Ký sinh: Sống bám vào cơ thể sinh vật khác để hút thức ăn của sinh vật
chủ.
Cộng sinh: Lấy thức ăn và hỗ trợ cho sự phát triển của sinh vật chủ (như
nấm Tuber hay Boletus cộng sinh với cây sồi, …).
1.1.3. Nhu cầu dinh dưỡng của nấm
Nguồn carbon: Chủ yếu được cung cấp từ mơi trường ngồi cơ thể để
tởng hợp nên các chất cần thiết cho sự phát triển của nấm như: hydratcarbon,
amino acid, acid nucleic, lipid... trong đó carbon chiếm gần một nửa trọng
lượng khô của sinh khối nấm, đồng thời là nguồn cung cấp năng lượng cho
quá trình trao đổi chất. Về nguồn cacrbon trong tự nhiên, được cung cấp chủ
yếu từ các nguồn như: cellulose, hemicellulose, lignin, pectin,… Các chất
này có kích thước lớn nên nấm không thể tiêu hóa được. Muốn tiêu hóa được
những cơ chất đó, nấm phải tiết các ra enzyme ngoại bào phân hủy cơ chất
thành các chất có kích thước nhỏ hơn, đơn giản để có thể xâm nhập được vào
trong thành và màng tế bào [14].
Nguồn đạm: Là nguồn dinh dưỡng cần thiết cho tất cả các môi trường

nuôi cấy hiện nay, cho sự phát triển hệ sợi nấm. Để hệ sợi nấm sử dụng tổng
hợp các chất hữu cơ cần thiết như: purin, pyrimidin, protein, tổng hợp chitin
cho vách tế bào. Nguồn đạm được sử dụng trong các môi trường chủ yếu ở
dạng muối (muối nitrat, muối amon).
Một số nguồn dinh dưỡng thiết yếu khác:
Các khoáng: Cần cho sự phát triển và tăng trưởng của nấm.


7
Nguồn sulfur: Được cung cấp vào môi trường từ nguồn sulfat và cần
thiết để tổng hợp một số loại acid amin.
Nguồn phosphat: Cung cấp phospho, tham gia vào quá trình tổng hợp
ATP, acid nucleic, phospholipid màng tế bào....
Nguồn vitamin: Vitamin cần thiết và giữ chức năng đặc biệt trong hoạt
độ enzyme. Hầu hết nấm hấp thụ nguồn vitamin từ bên ngồi và chỉ cần một
lượng rất ít nhưng khơng thể thiếu được. Hai nguồn vitamin cần thiết cho
nấm là vitamin H (biotin) và vitamin B1 (thiamin).
1.1.4. Chu kỳ sống của nấm linh chi
Bào tử đơn bội của nấm khi gặp điều kiện thuận lợi sẽ nảy mầm tạo
thành hệ sợi sơ cấp. Hệ sợi sơ cấp đơn nhân, đơn bội sẽ phát triển và phối
hợp với nhau tạo thành hệ sợi thứ cấp, phát triển và phân nhánh khắp giá thể.
Lúc này hiện tượng hình thành bào tử vô tính màng dày, chúng dễ dàng
phân tán và khi gặp điều kiện phù hợp sẽ nảy mầm cho ra hệ sợi song hạch
tái sinh. Hệ sợi thứ cấp sẽ phát triển mạnh cho đến khi đạt giai đoạn cộng
bào [9].
Sau đó là giai đoạn các sợi bện kết lại chuẩn bị cho sự sinh thành mầm
mống thể quả. Đây chính là giai đoạn phân hóa hệ sợi nguyên thủy hình
thành các sợi cứng hơn, ít phân nhánh và bện kết thành các cấu trúc bó. Từ
đó hình thành lên các mầm nấm màu trắng mịn vươn dài thành các trụ tròn.
Phần đỉnh trụ bắt đầu phát tán bào tử liên tục cho đến khi nấm già sẫm màu,

khô và lụi dần trong vòng 3 – 4 tháng [4].
1.1.5. Thành phần hóa học chính của nấm linh chi
Thành phần nấm linh chi có sau:
Nước: 12 – 13%


8
Cellulose: 54 – 56%
Lignin: 13 – 14%
Chất béo (kể cả dạng xà phịng hóa): 1,9 – 2%
Hợp chất phenol: 0,08 – 0,1%
Hợp chất Sterol toàn phần: 0,11 – 0,16%
Saponin toàn phần: 0,3 – 1,23%
Ngoài ra, hiện nay trong nấm chi còn có rất nhiều loại hoạt chất sinh
học khác nhau đã được xác định có trong nấm linh chi như polysaccharides,
triterpenoide, nucleotide, steroide, acid béo, peptid và các nguyên tố vi lượng
cũng được tìm thấy trong nấm [14].

1.2. NẤM LINH CHI CỞ CÒ
1.2.1. Giới thiệu về nấm linh chi Cở cò
Nấm linh chi Cổ cò có tên khoa học là:
Ganoderma lucidum (Curtis) P. Karst được công bố vào năm 1881 [15].
Nấm còn được gọi làm nấm muỗng, nấm linh chi Cổ cò (tên nấm linh
chi Cổ cò được đặt theo hình dáng bên ngồi của cây nấm, đặc điểm chân
nấm dài và nhỏ có mũ nấm nhìn giớng như cở con cị).
Nấm linh chi Cở cò thuộc:
Giới: Mycetalia
Ngành: Basidiomycota
Lớp: Basidiomycetes
Bộ: Ganodermatales

Họ: Ganodermataceae


9

Chi: Ganoderma
Loài: Ganoderma lucidum
1.2.2. Giá trị của nấm linh chi Cổ cò
Nấm linh chi Cổ cò có giá trị trong chữa trị các bệnh ung thư như ung
thư gan, ung thư phổi, ung thư đại tràng… Dùng trị suy nhược thần kinh,
chóng mặt, mất ngủ, viêm khí quản mãn tính, bệnh ho lao do nhiễm bụi silic.
Viêm gan, huyết áp cao. Ðau mạch vành tim, tăng cholesterol huyết, đau dạ
dày, chán ăn, thấp khớp. Theo kết quả thử nghiệm linh chi còn có khả năng
kìm hãm sự phát triển của virus HIV, kéo dài tuổi thọ [45].
Đặc biệt nấm linh chi Cổ cò có tác dụng chống suy dinh dưỡng, hậu
sản, bổ âm, an thai, tráng dương, tiêu độc, bổ máu, trị suy giảm trí nhớ. Hồi
phục nhanh cho người gầy (ốm) hoặc sau khi mổ. Nấm linh chi Cổ cò dùng
khi suy nhược cơ thể, chậm mọc tóc, kém ăn, khó tiêu hóa...
1.2.3. Phân bớ
Linh chi thuộc nhóm nấm lớn và rất đa dạng về chủng loại. Từ khi xác
lập thành một chi riêng là Ganoderma Karst (1881), đến nay tính ra có hơn
200 loài được ghi nhận, riêng Ganoderma lucidum đã có 45 loài.
Ở Việt Nam nấm linh chi Cổ cò được tìm thấy nhiều ở tỉnh Lâm Đồng,
Khánh Hòa, Gia Lai, Quảng Nam và một số tỉnh phía bắc có độ cao từ 1000
mét so với mực nước biển. Nấm linh chi Cổ cò theo đánh giá và phân tích
giá trị của nhà nghiên cứu cho thấy, nấm linh chi Cở cò tớt nhất được tìm
thấy ở vùng núi tỉnh Khánh Hòa, Gia Lai. Nấm linh chi Cổ cò thường mọc
trên các loại cây gỗ thuộc họ đậu (Fabales) đặt biệt là cây gỗ chò đã chết.
1.2.3. Đặt điểm hình thái, cấu trúc và sinh thái nấm linh chi Cổ cò
Quả thể nấm linh chi Cổ cò có ćng dài, thường đính bên. Ćng nấm



10
hình trụ (đường kính cỡ 0,3 – 1,0 cm), ít khi phân nhánh, cao từ 10 - 22 cm,
đôi khi uốn khúc cong. Lớp vỏ cuống láng nâu đỏ - nâu đen, bóng, không có
lông, phủ suốt lên mặt tán nấm. Mũ nấm dạng thận gần tròn, đôi khi mũ nấm
xịe kiểu hình quạt. Trên mặt mũ nấm có vân gợn đồng tâm, màu sắc từ nấm
biến đổi dần theo thời gian từ vàng nâu - vàng cam - đỏ nâu - nâu tím - nâu
đen, nhẵn bóng. Nấm thường sẫm màu dần khi già, lớp vỏ láng phủ tràn kín
mặt trên mũ, đơi khi có lớp phấn. Kích thước mũ nấm có thay đổi. Phần đính
cuống nhô lên hoặc lõm x́ng. Phần thịt nấm có màu nâu nhạt hoặc trắng
kem. Ở lớp trên, các tia sợi hướng lên được thấy rõ, đầu các sợi phình hình
chùy, màng rất dày, đan khít vào nhau, tạo thành lớp vỏ láng chứa laclate
không tan trong nước. Ở lớp dưới, hệ sợi tia xuống đều đặn, tiếp giáp vào
tầng sinh bào tử.
Nấm phát triển từ tháng 5 đến tháng 8, quả thể rộ vào mùa mưa, mọc
quanh gớc cây chị hoặc từ các rễ cây (nổi hoặc ngầm gần mặt đất). Nấm
thường mọc tớt dưới bóng rợp, có ánh sáng kh́ch tán nhẹ.
Điều kiện môi trường cho nấm phát triển cụ thể như sau: nhiệt độ thích
hợp nấm phát triển từ 18 oC đến 25 oC, độ ẩm cao từ 60 đến 70%, độ ẩm
khơng khí từ 80 đến 95%. Nấm linh chi Cổ cò không cần nhiều ánh sáng
nấm phát triển trong môi trường ánh sáng khuếch tán là chủ yếu.
1.2.4. Một số dược tính của linh chi Cổ cò
a. Polysaccharides
Polysaccharides là một trong những thành phần hữu hiệu nhất chứa
trong các loại nấm nh chi. Được phát hiện có hoạt tính dược lý, nâng cao khả
năng miễn dịch cơ thể, điều hịa hệ thớng miễn nhiễm của cơ thể, có tác dụng
chớng phóng xạ, nâng cao chức năng gan, tủy xương, máu, tăng sinh tổng
hợp các thành tố: DNA, RNA, protein, kéo dài t̉i thọ, chớng u ác tính.



11
Thành phần polysaccharides ở nấm linh chi Cổ cò nay đã được xác định,
phân ly thành hơn 100 loại, trong đó phần lớn là β-glucan, một số ít là γglucan. Các polysaccharides có cơ chế ức chế khối u ác tính của cơ thể qua
nâng cao miễn dịch của cơ thể, khiến tế bào miễn dịch tấn công và giết chết
u ác tính phát triển thời kì đầu [6]. Nâng cao khả năng hình thành albumin
sợi ở tiểu cầu, lượng lớn albumin sợi sẽ bao vây khới u ác tính ở thời kì đầu,
cách ly nó với bên ngồi, chặn ng̀n dinh dưỡng cung cấp làm chủn nó
qua thời kì “ngủ”. Kìm hãm sự phát triển của tế bào u ác tính. Vì vậy ngày
nay, polysaccharides nấm đã trở thành một trong những dược liệu dùng để
hỗ trợ điều trị u ác tính.
b. Alkaloid
Alkaloid là những hợp chất hữu cơ có chứa nitơ, đa sớ có nhân dị vịng,
có phản ứng kiềm, thường có dược tính mạnh và cho những phản ứng hóa
học với một sớ th́c thử chung của alkaloid, chúng có cấu trúc hóa học và
hoạt tính sinh học rất đa dạng .
Tuy nhiên cũng có một số alkaloid khơng có nhân dị vịng nới với nitơ
và một sớ alkaloid khơng có phản ứng kiềm. Một sớ alkaloid cịn có thể có
phản ứng acid ́u do có nhóm chức acid trong phân tử. Alkaloid là những
chất có hoạt tính sinh học, ứng dụng nhiều trong dược liệu và có nhiều chất
rất độc. Các alkaloid có tác dụng rất khác nhau phụ thuộc vào cấu trúc của
alkaloid [13].
c. Hợp chất saponin
Saponin là một loại glycosid. Saponin là một trong những thành phần
hóa học của các loại thảo mộc, có hiệu quả rất lợi cho sức khỏe con người.
Có cấu trúc gồm 2 phần: phần đường gọi là glycon và phần không đường gọi
là aglycon. Saponin khi hoà tan vào nước có tác dụng làm giảm sức căng bề


12

mặt của dung dịch và tạo nhiều bọt, làm vỡ hờng cầu. Saponin thường ở dạng
vơ định hình, có vị đắng. Saponin bị tủa bởi chì acetat, hidroxid barium,
sulfat amonium [15].
d. Saponin triterpenoid
Saponin triterpenoid: phần aglycon của saponin triterpenoid có 30
carbon, cấu tạo bởi 6 đơn vị hemiterpen và chia làm 2 nhóm: Saponin
triterpenoid pentacylic: phần aglycon của nhóm này có cấu trúc gờm 5 vịng
và phân ra thành các nhóm nhỏ: olean, ursan, lupan, hopan. Phần lớn các
saponin triterpenoid trong tự nhiên đều thuộc nhóm olean [8]. Saponin
triterpenoid tetracylic: phần aglycon có cấu trúc 4 vịng và phân thành 3
nhóm chính: dummanran, lanostan, cucurbitan. Saponin steroid: Gờm các
nhóm chính: spirostan, furostan, aminofurostan, spiroalan, solanidan [17].
Triterpenoid không vòng như squalen, ambrein.
Triterpenoid 4 vòng: thuộc loại squalenoxid (mọi vòng 6C đều ở cấu
hình trans với nhau) lanosterol, protosterol, agnosterol, cycloaudinol.
Triterpenoid 5 vòng: được chia thành 3 nhóm (nhóm α- amyrin, nhóm
β- amyrin, nhóm lupeol).
Triterpenoid có tác dụng sinh học trong giảm nguy cơ ung thư, làm
giảm cholesterol, giúp máu lưu thông tớt, làm giảm hút áp, nếu dùng lâu
dài nó được coi là kháng sinh tự nhiên, chớng oxi hóa.
1.3. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC
Nấm linh chi loài nấm có tính dược liệu rất phong phú và đa dạng. Việc
khai thác, nuôi trồng nấm linh chi hiện nay rất phát triển tuy nhiên một số
nấm linh chi hiện nay chưa được nhân giống và đánh giá tính dược liệu cụ
thể của nấm. Điển hình nấm linh chi Cổ cò là nấm linh chi được đánh giá có


13
tiềm năng lớn trong ngành dược liệu nhưng việc nuôi trồng loại nấm này
hiện nay chưa có nhiều nghiên cứu.

1.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước
Có rất nhiều nghiên cứu nấm Ganoderma lucidum về tính chất dinh
dưỡng, dược liệu, nhân giống và trồng trọt. Như quy trình nuôi trồng nấm
linh chi đen (Hắc chi) trên môi trường mùn cưa của TS. Ngô Anh. Hay dự
án sản xuất thử nghiệm nấm linh chi trắng (Buna – shimeji) trên các giá thể
làm từ các phế phẩm nông nghiệp như cùi bắp, cám gạo, bã mía … của TS.
Nguyễn Bỉnh Nguyên, Nguyễn Minh Thơ (Đại học Mở Tp. Hồ Chí Minh)
và Lê Duy Thắng (Đại học KHTN Tp. Hồ Chí Minh) cũng đã nghiên cứu và
trồng thành công nấm linh chi trên cơ chất là cây Mai Dương.
Nhưng về loài (Ganoderma lucidum (Curtis) P. Karst) hiện chưa có
nghiên cứu về nuôi trồng trên môi trường tổng hợp và đánh giá dinh dưỡng
cũng như tính dược liệu nấm. Nhưng trên thực tế vẫn có những nghiên cứu
xác định về sự phân bố hình thái bên ngoài và định tính dược liệu của nấm....
Năm 2005, nghiên cứu một số tác dụng sinh học của ba loài nấm linh
chi (Ganoderma applanatum (Pers.) Pat), (Ganoderma lobatum (Schw.)
Atk) và (Ganoderma lucidum (Leyss. ex Fr). Karst) theo hướng làm thuốc
hỗ trợ điều trị ung thư và thuốc chống lão hóa của tác giả Nguyễn Thượng
Dong [3].
Năm 2007 cơ quan chủ trì Đại học Khoa học Tự nhiên (ĐHQG Hà Nội),
đánh giá một sớ tính chất sinh y học của nấm linh chi Ganoderma lucium
của tác giả ThS. Tạ Bích Thuận [18].
Năm 2014 trên tạp chí khoa học và cơng nghệ trường Đại Học Khoa
Học Huế, Lê Trung Hiếu và cộng sự đã nghiên cứu đánh giá khả năng kháng


×