Tải bản đầy đủ (.pdf) (146 trang)

Nghiên cứu xác định các thông số thiết kế cho công trình bảo vệ bờ và khu neo trú tàu thuyền trên đảo phú quý

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.1 MB, 146 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam kết rằng nội dung của bản luận văn này chưa được nộp cho bất kỳ
một chương trình cấp bằng cao học nào cũng như bất kỳ một chương trình đào tạo cấp
bằng nào khác.
Tơi cũng xin cam kết các số liệu và kết quả trong luận văn là hoàn toàn trung
thực và chưa được ai cơng bố trong tất cả các cơng trình nào trước đây. Tất cả các trích
dẫn đã được ghi rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Nguyễn Đình Quang

i


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và nghiên cứu luận văn "Nghiên cứu xác định các thông
số thiết kế cho cơng trình bảo vệ bờ và khu neo trú tàu thuyền trên đảo Phú Quý", tác
giả đã nhận được sự hướng dẫn và giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo trong khoa Kỹ
thuận biển - Trường Đại học Thủy lợi, cũng như sự giúp đỡ của Viện Khoa học Thủy
lợi miền Trung & Tây Nguyên - Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam, các chuyên gia và
đồng nghiệp.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn đến thầy giáo PGS.TS. Trần Thanh Tùng, người đã
ln tận tình quan tâm hướng dẫn trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo, TS. Kiều Xuân Tuyển và các đồng
nghiệp tại Viện Khoa học Thủy lợi miền Trung & Tây Nguyên - Viện Khoa học Thủy
lợi Việt Nam đã dành nhiều thời gian công sức tận tình chỉ bảo, hướng dẫn tác giả có
được kiến thức để hoàn thành luận văn này.
Để thực hiện luận văn này, tác giả đã nhận được sự hỗ trợ về số liệu và mơ hình
từ Đề tài Khoa học cấp nhà nước "Nghiên cứu đánh giá biến động cực trị các yếu tố
khí tượng thủy văn biển, tác động của chúng tới môi trường phát triển kinh tế xã hội và
đề xuất giải pháp phòng tránh cho các đảo đông dân cư thuộc vùng ven biển miền


Trung (chủ yếu là đảo Lý Sơn, đảo Phú Quý)”. Thuộc chương trình: KHCN cấp nhà
nước KC09/11-15: "Nghiên cứu khoa học và công nghệ phục vụ quản lý biển, hải đảo
và phát triển kinh tế biển" do TS. Kiều Xuân Tuyển làm chủ nhiệm Đề tài.
Do trình độ, kinh nghiệm cũng như thời gian nghiên cứu cịn hạn chế nên luận
văn khó tránh khỏi những thiếu sót, vì vậy rất mong nhận được những ý kiến đóng
góp, trao đổi chân thành.
Xin trân trọng cảm ơn !
Hà Nội, tháng 3 năm 2017

Nguyễn Đình Quang

ii


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH.....................................................................................vi
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU................................................................................ viii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT VÀ GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ ..........................ix
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của nghiên cứu .................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...........................................................................3
4. Phương pháp nghiên cứu .........................................................................................4
5. Bố cục luận văn .......................................................................................................4
6. Dự kiến kết quả đạt được ........................................................................................4
CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU VỀ BẢO VỆ BỜ ĐẢO VÀ

KHU NEO ĐẬU TÀU THUYỀN ...................................................................................5

1.1

Tổng quan các nghiên cứu về bảo vệ bờ ............................................................5

1.1.1

Nghiên cứu sóng và diễn biến hình thái bờ biển .....................................5

1.1.2

Các nghiên cứu về bảo vệ bờ đảo ............................................................7

1.1.3

Một số các nghiên cứu về công trình bảo vệ bờ ở Việt Nam ..................8

1.1.4

Giới thiệu các giải pháp cơng trình bảo vệ bờ đã áp dụng ở Việt Nam 13

1.2

Các nghiên cứu về khu neo đậu tàu thuyền .....................................................25

1.2.1

Tổng quan về khu neo đậu tàu thuyền ở Việt Nam ...............................25

1.2.2


Một số các nghiên cứu về khu neo đậu tàu thuyền ................................27

1.3

Các nghiên cứu về đảo Phú Quý ......................................................................29

1.3.1

Các nghiên cứu về địa chất và tài nguyên nước ....................................29

1.3.2

Các nghiên cứu về bảo vệ bờ đảo Phú Quý ...........................................30

CHƯƠNG 2

NGHIÊN CỨU PHÂN TÍCH HIỆN TRẠNG VÀ NGUYÊN NHÂN

XÓI LỞ BỜ ĐẢO PHÚ QUÝ .......................................................................................32
2.1

Giới thiệu về đảo Phú Quý ...............................................................................32

2.1.1

Đặc điểm tự nhiên ..................................................................................32

2.1.2

Tình hình dân sinh, kinh tế, xã hội ........................................................37


2.1.3

Tình hình thiên tai trên đảo Phú Quý.....................................................39

iii


2.2

Hiện trạng các cơng trình bảo vệ bờ và trú tránh bão trên đảo Phú Quý ........ 41

2.2.1

Hiện trạng các cơng trình bảo vệ bờ trên đảo ........................................ 41

2.2.2

Khu trú tránh tàu thuyền hiện có trên đảo ............................................. 42

2.3

Hiện trạng sạt lở và phân tích nguyên nhân gây sạt lở bờ đảo Phú Quý ......... 46

2.3.1

Hiện trạng sạt lở bờ đảo Phú Quý ......................................................... 46

2.3.2


Nguyên nhân gây sạt lở bờ đảo ............................................................. 47

2.3.3

Nghiên cứu diễn biến bờ đảo Phú Quý qua tư liệu ảnh viễn thám và bản

đồ

............................................................................................................... 50

2.4

Đề xuất các giải pháp bảo vệ bờ trên đảo Phú Quý ......................................... 56

2.4.1

Giải pháp phi cơng trình ........................................................................ 57

2.4.2

Giải pháp cơng trình .............................................................................. 58

CHƯƠNG 3

XÁC ĐỊNH CÁC THƠNG SỐ THIẾT KẾ CHO CÁC CƠNG

TRÌNH BẢO VỆ BỜ VÀ KHU TRÚ TRÁNH TÀU THUYỀN TRÊN ĐẢO PHÚ
QUÝ

............................................................................................................ 60


3.1

Đặt vấn đề ........................................................................................................ 60

3.1.1

Đặc điểm địa hình, địa mạo và thủy hải văn đảo Phú Q ................... 60

3.1.2

Định hướng quy hoạch các cơng trình bảo vệ bờ .................................. 62

3.2

Yêu cầu và tiêu chí .......................................................................................... 63

3.2.1

Yêu cầu và tiêu chí đặt ra đối với các cơng trình bảo vệ bờ trên đảo Phú

Q

............................................................................................................... 63

3.2.2

Ngun tắc xác định vị trí khu neo đậu tránh trú bão ........................... 66

3.3


Lựa chọn cấp cơng trình và tần suất thiết kế ................................................... 70

3.3.1

Đối với cơng trình bảo vệ bờ ................................................................. 70

3.3.2

Đối với cơng trình trú tránh tàu thuyền ................................................. 70

3.4

Tính tốn xác định các thơng số thiết kế của yếu tố mực nước....................... 70

3.4.1

Phương pháp tính tốn ........................................................................... 70

3.4.2

Nguồn số liệu ......................................................................................... 70

3.4.3

Kết quả tính tốn.................................................................................... 71

3.5

Tính tốn xác định các thơng số thiết kế của yếu tố sóng ............................... 71


3.5.1

Giới thiệu mơ hình Mike 21 SW sử dụng tính tốn thơng số sóng thiết

kế

............................................................................................................... 71

iv


3.5.2

Thiết lập miền tính, lưới tính .................................................................73

3.5.3

Các điều kiện biên và điều kiện ban đầu của mơ hình ..........................74

3.5.4

Tính tốn hiệu chỉnh kiểm định mơ hình ...............................................76

3.5.5

Kết quả tính sóng thiết kế ......................................................................79

3.6


Hình thức cơng trình và đánh giá theo yêu cầu kỹ thuật .................................82

3.6.1

Thiết kế sơ bộ cho công trình bảo vệ bờ trên đảo..................................82

3.6.2

Thiết kế sơ bộ cho khu neo trú tàu thuyền trên đảo Phú Quý ...............91

3.6.3

Đánh giá theo yêu cầu kỹ thuật..............................................................97

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................................98
Kết luận .....................................................................................................................98
Kiến nghị ...................................................................................................................99
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...........................................................................................101
PHỤ LỤC ....................................................................................................................104
Phụ lục P1 - Tính tốn các thơng số thiết kế của yếu tố mực nước ........................104
Phụ lục P2 - Tính tốn yếu tố sóng .........................................................................114
Phụ lục P3 - Tính tốn kết cấu kè ...........................................................................123
Phụ lục P4 - Tính tốn khu neo trú tàu thuyền........................................................128

v


DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
Hình 1.1 - Hình dạng mặt cắt ngang đê biển................................................................... 8
Hình 1.2 - Đê biển Hải Xuân, tỉnh Quảng Ninh .............................................................. 9

Hình 1.3 - Hình dạng mặt cắt ngang kè biển................................................................... 9
Hình 1.4 - Một số dạng kè mái bảo vệ bờ ..................................................................... 10
Hình 1.5 - Hệ thống đập mỏ hàn ngăn cát gây bồi ........................................................ 11
Hình 1.6 - Kè mỏ hàn tại Hải Thịnh - tỉnh Nam Định .................................................. 11
Hình 1.7 - Hệ thống tường giảm sóng ........................................................................... 12
Hình 1.8 - Hệ thống tường giảm sóng ở biển Bắc, Đan Mạch ...................................... 12
Hình 1.9 - Hệ thống mỏ hàn kết hợp tường giảm sóng ................................................. 13
Hình 1.10 - Cơng trình ngăn cát giảm sóng biển Văn Lý - tỉnh Nam Định .................. 13
Hình 1.11 - Kết cấu mái kè bằng đá lát khan ................................................................ 14
Hình 1.12 - Kết cấu mái kè bằng đá xây ....................................................................... 15
Hình 1.13 - Kè biển Hải Thịnh, Nam Định bằng tấm bê tơng đỗ tại chỗ ..................... 16
Hình 1.14 - Kết cấu mái kè bằng tấm bê tông đúc sẵn lắp ghép bản nhỏ ..................... 17
Hình 1.15 - Kết cấu mái kè bằng tấm bê tơng âm dương có khuyết lõm phá sóng ...... 18
Hình 1.16 - Kè biển Nghĩa Phúc, Nam Định bằng cấu kiện bê tông đúc sẵn Tsc-178 . 19
Hình 1.17 - Hình ảnh mỏ hàn bằng gỗ .......................................................................... 21
Hình 1.18 - Hình ảnh mỏ hàn bằng đá .......................................................................... 22
Hình 1.19 - Hình ảnh mỏ hàn bằng bê tơng, bê tơng cốt thép ...................................... 23
Hình 1.20 - Mỏ hàn bằng ống buy bên trong bỏ đấ hộc ở Hà Tỉnh .............................. 24
Hình 1.21 - Hình ảnh giải pháp cơng trình bảo vệ bờ gián tiếp .................................... 25
Hình 1.22 - Đê chắn sóng hình hộp ............................................................................... 27
Hình 1.23 - Một số dạng kết cấu đê lấn biển................................................................. 29
Hình 1.24 - Cơng trình bảo vệ bờ ở Phú Q ............................................................... 30
Hình 1.25 - Rừng ngập mặn sau gần 2 năm trồng tại Lỗ Sâu - xã Tam thanh.............. 31
Hình 2.1 - Vị trí đảo Phú Q ....................................................................................... 32
Hình 2.2 - Địa hình đảo Phú Quý .................................................................................. 33
Hình 2.3 - Hiện trạng vị trí cơng trình bảo vệ bờ đảo Phú Q .................................... 41
Hình 2.4 - Mặt cắt ngang cơng trình bảo vệ bờ đảo Phú Quý ....................................... 42

vi



Hình 2.5 - Mặt cắt ngang tuyến đê khu neo tàu thuyền thơn Mỹ Khê đảo Phú Q ....43
Hình 2.6 - Khu neo đậu Phú Quý hiện trạng .................................................................45
Hình 2.7 - Cơng trình khu neo đậu Phú Q .................................................................45
Hình 2.8 - Hình ảnh sạt lở bờ biển đảo Phú Quý ..........................................................47
Hình 2.9 - Sơ đồ tóm tắt qui trình xử lý thơng tin ảnh và bản đồ .................................50
Hình 2.10 - Bản đồ địa hình đảo Phú Quý sử dụng trong nghiên cứu ..........................51
Hình 2.11 - Các ảnh vệ tinh Landsat sử dụng trong nghiên cứu ...................................52
Hình 2.12 - Ảnh vệ tinh GeoEye chụp năm 2009 .........................................................53
Hình 2.13 - Biến động bờ biển đảo Phú Q (1995÷2013) ..........................................54
Hình 2.14 - Phân bố vùng biến động bờ biển đảo Phú Quý (1995÷2013) ....................55
Hình 3.1 - Một số dạng địa hình trên đảo ......................................................................60
Hình 3.2 - Quy hoạch các cơng trình chống sạt lở, xâm thực bờ biển đảo Phú Quý ....63
Hình 3.3 - Vị trí dự kiến cơng trình chống sạt lở, xâm thực bờ biển đảo Phú Quý ......66
Hình 3.4 - Vị trí dự kiến xây dựng khu trú tránh bão cho tàu thuyền đảo Phú Quý .....69
Hình 3.5 - Miền tính và ưới tính tồn miền đảo Phú Q .............................................74
Hình 3.6 - Các biên tính tồn khu vực đảo Phú Q .....................................................75
Hình 3.7 - Độ cao sóng thực đo tại khu vực đảo Phú Quý ...........................................76
Hình 3.8 - Vận tốc gió trong thời gian tính tốn khu vực đảo Phú Quý .......................76
Hình 3.9 - Kết quả hiệu chỉnh chiều cao sóng tại tram Phú Q (12/2012) .................77
Hình 3.10 - Kết quả hiệu chỉnh chu kỳ sóng tại tram Phú Quý (12/2012) ....................78
Hình 3.11 - Kết quả hiệu chỉnh hướng sóng tại tram Phú Quý (12/2012) ....................78
Hình 3.12 - Kết quả tính tốn sóng thiết kế tại tuyến kè số 1 .......................................79
Hình 3.13 - Kết quả tính tốn sóng thiết kế tại tuyến kè số 2 .......................................80
Hình 3.14 - Kết quả tính tốn sóng thiết kế tại tuyến kè số 3 .......................................80
Hình 3.15 - Kết quả tính tốn sóng thiết kế tại tuyến kè số 4 .......................................80
Hình 3.16 - Kết quả tính tốn sóng thiết kế tại khu neo đậu tàu thuyền .......................81
Hình 3.17 - Kết cấu đại diện các tuyến kè khu vực đảo Phú Quý - Phương án 1 .........89
Hình 3.18 - Kết cấu đại diện các tuyến kè khu vực đảo Phú Quý - Phương án 2 .........90
Hình 3.19 - Mặt cắt đại diện tuyến đê - Phương án 1 ...................................................94

Hình 3.20 - Mặt cắt đại diện tuyến đê - Phương án 2 ...................................................96

vii


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 - Tốc độ gió và hướng gió chính tại đảo Phú Q ......................................... 35
Bảng 2.2 - Lượng mưa trung bình tháng tại trạm Phú Quý .......................................... 36
Bảng 2.3 - Hiện trạng sạt lở trên đảo Phú Quý ............................................................. 46
Bảng 2.4 - Mực nước biển dâng (cm) khu vực Bình Thuận theo các kịch bản phát thải
....................................................................................................................................... 49
Bảng 3.1 - Số lượng và chủng loại tàu cá huyện Phú Quý ........................................... 67
Bảng 3.2 - Số lượng và chủng loại tàu cá > 90CV tỉnh Bình Thuận ............................ 67
Bảng 3.3 - Các giá trị mực nước thiết kế ứng với các tần suất tại trạm Phú Quý từ
1980-2012 (cm) - Theo cao độ "0" của hải đồ Quốc gia............................................... 71
Bảng 3.4 - Tổng hợp chiều cao sóng và chu kỳ sóng khu vực kè ................................. 79
Bảng 3.5 - Tổng hợp thơng số sóng khu vực neo đậu tàu thuyền ................................. 81
Bảng 3.6 - Kết quả tính tốn xác định cao trình đỉnh kè ............................................... 87
Bảng 3.7 - Số lượng tàu thuyền dự kiến cho khu trú tránh xây dựng mới .................... 91
Bảng 3.8 - Kết quả tính tốn xác định cao trình đỉnh đê ............................................... 93

viii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT VÀ GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ
ATNĐ

Áp thấp nhiệt đới

BTĐS


Bê tông đúc sẵn

BTCT

Bê tông cốt thép

ĐHTL

Đại học Thủy lợi

KHCN

Khoa học cơng nghệ

PCLB

Phịng chống lụt bão

PTNT

Phát triển nông thôn

PTTH

Phổ thông trung học

QLĐĐ

Quản lý đê điều


TDTT

Thể dục thể thao

THCS

Trung học cơ sở

TN&MT Tài nguyên và môi trường
UBND

Ủy ban nhân dân

ix



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của nghiên cứu
Đảo Phú Quý còn gọi là cù lao Thu hay cù lao Khoai Xứ là huyện đảo thuộc tỉnh Bình
Thuận. Huyện đảo Phú Quý là một quần thể gồm 10 hòn đảo lớn nhỏ, trong đó đảo
Phú Q có diện tích lớn nhất (16,4 km²) và là đảo duy nhất có dân cư với 3 xã, 10
thôn và 27.471 người [1]. Trong 10 đảo này có đảo Hịn Hải nằm trên đường cơ sở
(A6) để tính vùng lãnh hải của Việt Nam nằm ở tọa độ 9058’- 100 33’N và 109005’E
[2], đồng thời đây là mỏm nhô ra xa nhất của đường viền nội thủy Việt Nam ở phần
Đơng Nam Biển Đơng. Hịn Hải cách Trường Sa khoảng 400 km.
Huyện đảo Phú Quý phân bố trong phạm vi tọa độ từ 10029’-10033’ Vĩ độ Bắc và
108055’-108058’ Kinh độ Đông, cách thành phố Phan Thiết 125km về phía Đơng
Nam. Huyện đảo Phú Q án ngữ tuyến giao thông đường biển quan trọng từ thành

phố Hồ Chí Minh đi Hải Phịng, Hồng Kơng, Đài Loan, Trung Quốc, Nhật Bản,
Vladivơstốc (Nga).
Từ vị trí đảo Phú Q, với trạm ra đa quan sát biển có thể kiểm sốt tồn bộ tuyến
đường hàng hải quốc tế từ Thái Bình Dương qua Ấn Độ Dương. Vì vậy, Phú Quý có
vị trí cực kỳ quan trọng về an ninh quốc phịng. Ngồi vai trị tiền tiêu bao qt vùng
thềm lục địa và vùng biển quan trọng ở Nam Trung Bộ, Phú Quý đồng thời còn là hậu
phương và là nơi trung chuyển nhu yếu phẩm cho các quần đảo Trường Sa, Hoàng Sa
ngoài khơi xa.
Đảo Phú Quý nằm ở xa đất liền và gần đảo Trường Sa hơn, nên có nhiều thuận lợi cơ
bản trong việc tổ chức đánh bắt hải sản tại ngư trường Trường Sa, đảm bảo sự có mặt
thường xun của cơng dân Việt Nam trong hoạt động kinh tế trong vùng biển này làm
tăng thêm sự khẳng định chủ quyền quốc gia trên vùng biển Đông.
Với vị trí địa lý và tiềm năng phát triển lớn lao như vậy, trong Chiến lược biển và
Chương trình phát triển kinh tế biển Đông và hải đảo, Phú Quý được xác định là một
trong những đảo trọng điểm trong hệ thống các đảo của Việt Nam cả về kinh tế và
quốc phòng.

1


Hơn 35 năm trở lại đây đảo Phú Quý bị biển xâm thực rất nghiêm trọng. Trước năm
1975 diện tích đảo là 22 km2, đến năm 2010 diện tích đảo chỉ cịn khoảng 18 km2 [3].
Diện tích đảo Phú q đã bị biển xâm thực khoảng 18% trong vòng 35 năm qua.
Theo số liệu thống kê dọc theo đường bờ biển huyện đảo Phú Quý mức độ thiệt hại do
biển xâm thực gây ra là hết sức nặng nề. Tại khu vực thôn 4 và thôn 5 xã Tam Thanh,
từ năm 1978 đến nay hiện tượng xâm thực đã làm cho 3 dãy nhà cửa của nhân dân với
tổng cộng hơn 100 nhà và con đường dài khoảng 2km dọc theo bờ biển này đã hoàn
toàn bị sụp xuống biển. Tại khu vực nhà trẻ, trong năm 2001 vừa qua UBND Huyện đã
đầu tư xây dựng một bờ kè bằng đá hộc dài 200m, nhưng hiện nay một số đoạn đã bị
sóng biển tác động vào moi chân ra, cho nên đoạn bờ kè này không thể bảo vệ lâu dài

được. Đặc biệt là tại khu vực lạch Bãi Lăng còn gọi là khu quân sự, hiện tượng xâm
thực đã phá hủy nhiều dãy nhà của đơn vị bộ đội biên phịng bảo vệ đảo, phá hủy bãi
bố trí mâm pháo và con đường di chuyển pháo. Ngoài những đoạn kè đã được đầu tư,
hiện nay trên toàn huyện đảo còn 4 đoạn đường bờ biển bị xâm thực theo những mức
độ khác nhau với tốc độ cao từ 3-5m/năm mà chưa có một cơng trình nào bảo vệ bờ.
Là trung tâm đánh bắt hải sản lớn của miền Trung, huyện đảo Phú Quý có một đội tàu
thuyền rất lớn với hàng nghìn tàu thuyền lớn nhỏ thường xuyên bám biển ở các vùng
phụ cận và đánh bắt xa bờ. Đó là chưa kể hàng ngàn tàu thuyền khác của các tỉnh miền
Trung ra khơi đánh bắt, ra vào, qua lại trung chuyển sản phẩm và nguyên liệu qua đảo.
Vào mùa gió bão Phú Q cịn là nơi trú tránh của các loại tàu thuyền không những
của huyện Phú Quý, tỉnh Bình Thuận mà cịn có tàu thuyền của các tỉnh miền Trung
khác. Hiện nay Phú Quý chỉ mới có một khu trú tránh tàu thuyền vào mùa gió bão và 1
khu đang xây dựng nhưng 2 khu này được xây dựng phía Tây Nam đảo chủ yếu tàu
thuyền trú tránh vào mùa gió Đơng Bắc, cịn gió vào mùa gió Tây Nam các thuyền của
ngư dân vẫn chưa có khu neo đậu, trú tránh.
Miền Trung , trong đó có đảo Phú Quý là nơi bị tàn phá bởi thiên tai nhiều nhất của cả
nước. Hàng năm bão lốc, sóng , gió, sạt lở đã cướp đi nhiều sinh mạng, tàu thuyền của
ngư dân trên đảo, cuốn trôi nhiều nhà cửa và nhiều diện tích đất canh tác hiếm hoi của
đảo đã làm ảnh hưởng rất lớn tới đời sống và các hoạt động kinh tế trên đảo.

2


Với vị trí chiến lược và tầm quan trọng về vấn đề an ninh quốc phòng nêu trên, việc
giữ ổn định bền vững đảo trước mọi tác động của thiên nhiên, giữ ổn định cuộc sống
của nhân dân trên đảo là nhiệm vụ rất cần thiết. Việc nghiên cứu hiện trạng, diễn biến
xói lở bờ đảo Phú Quý và đề xuất giải pháp công nghệ phục vụ quy hoạch xây dựng
các cơng trình bảo vệ bờ và các khu neo trú tránh tàu thuyền, vừa có ý nghĩa thực tế và
có ý nghĩa khoa học sâu sắc phục vụ dân sinh và phát triển kinh tế trên đảo Phú Quý
góp phần vào cơng cuộc bảo vệ an ninh quốc phịng, giữ vững chủ quyền biển Đông

của tổ quốc.
Học viên là cán bộ của Viện Khoa học Thủy lợi miền Trung và Tây Nguyên tham gia
trực tiếp Đề tài Khoa học cấp nhà nước "Nghiên cứu đánh giá biến động cực trị các
yếu tố khí tượng thủy văn biển, tác động của chúng tới môi trường phát triển kinh tế xã
hội và đề xuất giải pháp phòng tránh cho các đảo đông dân cư thuộc vùng ven biển
miền Trung (chủ yếu là đảo Lý Sơn, đảo Phú Quý)”. Thuộc chương trình: KHCN cấp
nhà nước KC09/11-15: "Nghiên cứu khoa học và công nghệ phục vụ quản lý biển, hải
đảo và phát triển kinh tế biển".
Do vậy, học viên đề xuất tên luận văn tốt nghiệp của mình là: "Nghiên cứu xác định
các thơng số thiết kế cho cơng trình bảo vệ bờ và khu neo trú tàu thuyền trên đảo Phú
Quý".
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định nguyên nhân và thực trạng xâm thực, phân tích đánh giá diễn biến bờ đảo
Phú Quý.
- Nghiên cứu đề xuất giải pháp phòng tránh, bảo vệ xâm thực bờ biển và xây dựng các
khu trú tránh bão tại đảo Phú Quý.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Các cơng trình bảo vệ bờ và khu trú tránh tàu thuyền trên đảo
Phú Quý.
- Phạm vi nghiên cứu: Khu vực bờ biển quanh đảo Phú Quý.

3


4. Phương pháp nghiên cứu
- Khảo sát điều tra thực địa đánh giá tình hình thực tế diễn biến sạt lở bờ đảo, các khu
neo trú tránh bão tàu thuyền trên đảo Phú Quý.
- Thu thập các tài liệu cơ bản phục vụ trong nghiên cứu: Khí tượng thủy hải văn, địa
hình, ảnh viễn thám khu vực đảo Phú Quý.
- Nghiên cứu diễn biến bờ đảo bằng phương pháp viễn thám.

- Phân tích tính tốn các thơng số thiết kế cơng trình bảo vệ bờ và trú tránh tàu thuyền
từ các tài liệu khí tượng thủy hải văn thu thập và bằng mơ hình tốn.
- Từ các cơ sở khoa học đã xác định, phân tích tìm ra các giải pháp cơng trình bảo vệ
bờ và trú tránh tàu thuyền phù hợp.
5. Bố cục luận văn
Ngoài phần Mở đầu, phần kết luận, phần phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung chính của luận văn gồm 3 chương chính:
Chương 1 - Tổng quan các nghiên cứu về bảo vệ bờ đảo và khu neo đậu tàu thuyền.
Chương 2 - Nghiên cứu phân tích hiện trạng và ngun nhân xói lở bờ đảo Phú Quý.
Chương 3 - Xác định các thơng số thiết kế cho các cơng trình bảo vệ bờ và khu trú
tránh tàu thuyền trên đảo Phú Quý.
6. Dự kiến kết quả đạt được
- Xác định được các nguyên nhân gây sạt lở bờ đảo Phú Quý.
- Đề xuất các giải pháp bảo vệ bờ trên đảo.
- Xác định được các thông số thiết kế cho các công trình bảo vệ bờ và khu trú tránh tàu
thuyền trên đảo.
- Thiết kế sơ bộ kết cấu cho cơng trình bảo vệ bờ và khu trú tránh tàu thuyền trên đảo
Phú Quý.

4


CHƯƠNG 1

1.1

TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU VỀ BẢO VỆ BỜ
ĐẢO VÀ KHU NEO ĐẬU TÀU THUYỀN

Tổng quan các nghiên cứu về bảo vệ bờ


1.1.1 Nghiên cứu sóng và diễn biến hình thái bờ biển
* Nghiên cứu về sóng và diễn biến hình thái bờ biển là các nghiên cứu cơ bản, có vai
trị hết sức quan trọng trong đánh giá nguyên nhân, cơ chế diễn biến, lựa chọn giải
pháp bảo vệ bờ phù hợp, xác định tuyến cơng trình và tính tốn thiết kế cơng trình
cũng như đánh giá hiệu quả bảo vệ sau khi xây dựng cơng trình. Các nghiên cứu cơ
bản về sóng và diễn biến hình thái chủ yếu tập trung giải quyết các vấn đề sau:
- Nghiên cứu diễn biến hình thái bờ biển phục vụ xác định quy luật, nguyên nhân, cơ
chế diễn biến và xây dựng cơ sở khoa học đề xuất giải pháp cơng trình bảo vệ bờ.
- Nghiên cứu tính tốn trường sóng ven bờ phục vụ thiết kế cơng trình bảo vệ bờ và
bãi biển, bảo vệ các cơng trình đê, kè biển.
- Nghiên cứu các dạng kết cấu cơng trình giảm sóng, phá sóng ở vùng cửa sơng, ven
biển và tại các đảo như: đê phá sóng tường đỉnh thấp, đê ngầm, các khối dị hình phá
sóng...
- Nghiên cứu tương tác sóng tới cơng trình và tải trọng sóng tác động lên cơng trình.
* Những vấn đề trên có các nghiên cứu của các tác giả sau:
- Nghiên cứu về mơ hình mơ phỏng về biến đổi đáy tại khu vực ở phía sau cơng trình
giảm sóng của của R.G.Dean (1991) [4].
- Nghiên cứu đê chắn sóng ngồi khơi và tác động đến sự phát triển bờ biển của
Krystian W.Pilarczyk và Ryszard B.Zeidler (1996) [5].
- Nhiên cứu sóng tác động lên bờ biển, lên cơng trình ven biển của Trung tâm nghiên
cứu kỹ thuật bờ biển của quân đội Mỹ [6].
- PGS. Lê Ngọc Bích, GS. TS. Lương Phương Hậu với các nghiên cứu cơng trình
chống biển lấn bảo vệ bờ [7], [8].

5


- “Hiện trạng và nguyên nhân bồi xói dải bờ biển Việt Nam. Đề xuất các biện pháp
khoa học kỹ thuật bảo vệ và khai thác vùng đất ven biển” mã số KT-03-14 của Nguyễn

Thanh Ngà, Quản Ngọc An, Nguyễn Khắc Nghĩa và các cộng sự, 1995.
- "Đánh giá tác động của các trường sóng trong gió mùa đến dải ven biển Nam trung
Bộ từ Phú Yên đến Bình Thuận và đề xuất các giải pháp giảm nhẹ thiệt hại phục vụ
phát triển bền vững" do Bùi Hồng Long (chủ biên). Lưu trữ Viện Hải Dương học,
230tr, 2007-2009.
- Các nghiên cứu về biến đổi đường bờ của các tác giả Phạm Văn Ninh, Nguyễn Mạnh
Hùng, Đỗ Ngọc Quỳnh và cộng sự tại Viện Cơ học [9], [10], [11], [12].
- Nghiên cứu về dao động mực nước biển và trường sóng ven bờ của các tác giả Đinh
Văn Ưu, Nguyễn Thọ Sáo và cộng sự thuộc thuộc Đại học Quốc Gia Hà Nội [13],
[14], [15], [16].
- Nghiên cứu qui luật và dự đốn xu thế bồi tụ - xói lở vùng ven biển cửa sơng Việt
Nam do Lê Phước Trình thuộc Viện Hải dương học Nha Trang chủ trì. Đề tài KHCN06.08 (1996-2000).
- Nghiên cứu cấu trúc 3 chiều (3D) thủy nhiệt động lực học Biển Đông và ứng dụng
của chúng do Đinh Văn Ưu - Đại học khoa học tự nhiên, Đề tài KHCN-06.02 (19962000).
- Nghiên cứu một số công trình kè bảo vệ mái đê biển do Nguyễn Văn Mạo, Phan Đức
Tác và một số cộng sự thuộc trường Đại học Thuỷ lợi Hà Nội [17], [18].
- Nghiên cứu, dự báo, phòng chống sạt lở bờ biển Bắc Bộ (từ Quảng Ninh đến Thanh
Hóa) do Trần Đức Thạnh và các cộng sự thuộc Phân Viện Hải dương học Hải Phòng.
Dự án độc lập cấp nhà nước KHCN-5A (1999-2000).
- Nghiên cứu, dự báo, phòng chống sạt lở bờ biển miền Trung (từ Thanh Hóa đến Bình
Thuận) do Phạm Huy Tiến, Nguyễn Văn Cừ và các cộng sự thuộc Viện Địa lý. Dự án
độc lập cấp nhà nước KHCN-5B (1999-2000).

6


1.1.2 Các nghiên cứu về bảo vệ bờ đảo
Cho đến nay, nghiên cứu về đảo và quần đảo ở Việt Nam chưa được tập trung nghiên
cứu nhiều, mặc dù số lượng đảo và quần đảo ở nước ta khá nhiều và vai trò chiến lược
của đảo và quần đảo là rất lớn. Trong vài chục năm qua đã có một số nghiên cứu

chuyên biệt và tổng quát phục vụ phát triển kinh tế và quốc phòng cho một số đảo. Cụ
thể là:
- Nghiên cứu các vấn đề về địa chất, địa mạo, cấu tạo của các đảo san hô, những vấn
đề về thủy thạch động lực biển, biến dạng bờ bãi và địa chất cơng trình nền móng của
4 đảo thuộc quần đảo Trường Sa gồm Trường Sa, Nam Yết, Sơn Ca và Song Tử Tây
để từ đó đưa ra các giải pháp chống xói lở bờ biển, đảm bảo ổn định và an tồn các
cơng trình trên các đảo này [19].
- "Ứng dụng tổ hợp các phương pháp địa chất và địa vật lý biển dự báo các đới phá
hủy xung yếu gây nên xói lở đảo và sạt lở bờ kè khu vực Trường Sa" do Đỗ Huy
Cường và các cộng sự thuộc Viện Địa chất và Địa vật lý biển. Đề tài cấp nhà nướcChương trình biển Đông - Hải đảo, 2013.
- "Cơ sở khoa học cho một số vấn đề tính tốn, thiết kế thẩm định và chẩn đốn kỹ
thuật các cơng trình biển đảo xa bờ" do Nguyễn Hoa Thịnh, Hoàng Xuân Lượng và
các cộng sự thuộc Học viện Kỹ thuật Quân sự. Đề tài KHCN-06-09, 2000.
- "Luận chứng khoa học kỹ thuật cho một số vấn đề cấp bách về xây dựng cơng trình
và cái tạo môi sinh vùng quần đảo Trường Sa" do Nguyễn Hoa Thịnh, Nguyễn Văn
Lợi và các cộng sự thuộc Học viện Kỹ thuật Quân sự. Đề tài cấp nhà nước - Chương
trình Điều tra nghiên cứu biển, KT-03, 1991-1995.
- "Khảo sát đo đạc các đặc trưng khí tượng hải văn các đảo thuộc quần đảo Trường Sa:
Phan Vinh, Sinh Tồn, Đá Tây, Trường Sa lớn v.v.. Phục vụ xây dựng cơng trình quốc
phịng" do Trịnh Việt An và các cộng sự thuộc Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam chủ
trì, 1994-1995.

7


1.1.3 Một số các nghiên cứu về cơng trình bảo vệ bờ ở Việt Nam
1.1.3.1. Đê biển
Đê biển ở Việt Nam được hình thành từ rất sớm nhằm bảo vệ sản xuất nông nghiệp và
nuôi trồng thủy sản. Do tầm quan trọng của chúng, việc nghiên cứu xây dựng, quy
hoạch đê biển được đặc biệt quan tâm trong vài thập kỷ qua. Gần đây, các tiến bộ mới

trong kỹ thuật thiết kế và xây dựng đê biển ở trên thế giới đã được nghiên cứu áp dụng
với điều kiện cụ thể của nước ta như việc nghiên cứu áp dụng vật liệu Consolid, kết
cấu neo địa kỹ thuật… nhằm gia tăng ổn định của đê biển hiện có cũng đã được đề cập
đến ở một số đề tài nghiên cứu cấp nhà nước và cấp bộ. Tuy nhiên, do hạn chế về vốn
đầu tư cũng như cấp bách xây dựng, nhiều đoạn đê biển vẫn tiếp tục bị phá hoại và
kém ổn định.
Đê biển có tác dụng ngăn chặn sóng tác động vào bờ khi xuất hiện bão, nước dâng.
Lấn biển, bảo vệ vùng đất ven biển tạo điều kiện phát triển kinh tế trong vùng. Ở Việt
Nam, có một số dạng mặt cắt đê như sau: Đê không chịu sóng tràn; đê chịu sóng tràn;
đê xây dựng ở vùng có điều kiện sóng hạn chế (bãi nơng, bãi có rừng ngập mặn); đê 2
tuyến cho phép sóng tràn tuyến ngoi.

phía đồng

2.0
m=

Bảo vệ mái phía đồng

m=4

Cát đầm chặt

phía biển

.0
m=4

Bảo vệ mái phía biển
.0


Đá hộc

Hỡnh 1.1 - Hỡnh dng mt ct ngang đê biển
Có thể nói, đây là giải pháp chính để bảo vệ bờ và đã được áp dụng rộng rãi từ Quảng
Ninh đến Quảng Nam.

8


Hình 1.2 - Đê biển Hải Xuân, tỉnh Quảng Ninh
1.1.3.2. Kè biển
Là loại cơng trình bảo vệ mái dốc, chống lại sự phá hoại của sóng và dịng chảy trên
mái cơng trình, chống lại sự rửa trơi của vật liệu trong thân đê, giữ ổn định cho đê biển
hoặc bờ biển. Cơng trình kè biển khơng ngăn được xói lở thường xuyên, về lâu dài
dòng ven bờ sẽ gây hư hại chân cơng trình dẫn đến hư hỏng cơng trình. Đối với nước
ta hiện nay chưa có sự thống nhất việc sử dụng các cấu kiện bảo vệ mái kè biển, kết
cấu bảo vệ chân kè nên dẫn đến nhiều nơi kích thước chưa đủ u cầu, có nơi kích
thước tha gõy ra nhiu lóng phớ.
Tường phá sóng

m=4.0

Kết cấu bảo vệ mái

Thềm giảm sóng

m=4.0

Bản bê tông


Đá hộc

Cọc bê tông hoặc èng buy

Hình 1.3 - Hình dạng mặt cắt ngang kè biển
Các hình thức kè biển bảo vệ bờ ở Việt Nam được sử dụng rất nhiều, song chủ yếu có
4 dạng sau:

9


Kè mái bảo vệ bờ bằng đá lát khan

Kè mái bằng đá xây - đá chít mạch

Kè mái bằng tấm bê tông đổ tại chỗ
Kè mái bằng tấm bê tông lắp ghép
Hình 1.4 - Một số dạng kè mái bảo vệ bờ
a/ Kè mái bằng đá lát khan: Hình thức này được sử dụng rất nhiều, vật liệu thường hay
dùng là đá hộc có kích thước 0,25m - 0,3m. Bề mặt gồ ghề, độ nhám lớn giảm sóng
leo lên mái và giảm vận tốc dòng rút. Về mặt kỹ thuật thì thi cơng và sửa chữa dễ
dàng.
b/ Kè mái bằng đá xây - đá chít mạch: Xếp đá chèn chặt và đổ vữa chít mạch ở phía
trên. Hình thức này dùng vật liệu là đá hộc kích thước 0,25 - 0,3m (tận dụng cả đá
nhỏ).
c/ Kè mái bằng bê tông đổ tại chỗ: Thường dùng các tấm bê tơng kích thước lớn đổ tại
chỗ, có khớp nối, để giảm áp lực đẩy nổi có bố trí thêm các lỗ thốt nước.

10



d/ Kè mái bằng tấm bê tông đúc sẵn lắp ghép: Kết cấu này hiện nay sử dụng rất nhiều.
Có rất nhiều cấu kiện đúc sẵn có kích thước và hình dạng khác nhau: tấm lắp ghép
hình vng, hình lập phương, tấm bê tơng lắp ghép có ngàm liên kết 1 chiều, 2 chiều,
3 chiều…
1.1.3.3. Hệ thống đập mỏ hàn
Dùng để ngăn chặn dòng bùn cát ven biển, làm giảm lưu tốc dòng chảy, giảm vận
chuyển bùn cát dọc ven bờ, gây bồi cho bãi, hướng dòng chảy đi ra xa khỏi bờ.
Tuy nhiên theo quy luật cân bằng bùn cát, phần hạ lưu của cơng trình này thường bị
xói nên cần phải kết hợp với các giải pháp bảo vệ khác như ni bãi hay cơng trình đê
kè bảo vệ vùng hạ lưu.
-20
-10

b·i båi

0.0

b·i båi

+10

b·i båi

b·i båi

+40

Hình 1.5 - Hệ thống đập mỏ hàn ngăn cát gây bồi

Loại này hiện nay cũng đã được xây dựng nhiều, chúng có kết cấu rất đa dạng. Được
xây dựng nhiều ở Nam Định, Thừa Thiên Huế, Hải Phịng, Hà Tĩnh…

Hình 1.6 - Kè mỏ hàn tại Hải Thịnh - tỉnh Nam Định

11


1.1.3.4. Hệ thống tường giảm sóng
Là cơng trình có nhiệm vụ giảm và làm tiêu hao một phần năng lượng sóng trước khi
tác dụng lên đường bờ, làm giảm tốc độ dòng vận chuyển bùn cát dọc bờ dẫn đến gây
bồi, tạo bãi.
Sãng tíi

H S,I TP

ChiỊu cao mùc n­íc tÜnh
ChiỊu dài tường ngầm
Phá sóng

Khe hở tường ngầm

Tombolo

H S,I TP

Độ rộng
Đỉnh

Chiều cao

Đỉnh

H S,I TP

K.c từ tường ngầm
Tới đường bờ

Đường bờ ban ®Çu

Hình 1.7 - Hệ thống tường giảm sóng
Loại kết cấu này có kinh phí xây dựng lớn, thiết kế khá phức tạp, thi cơng rất khó
khăn, chi phí sửa chữa cao nên việc ứng dụng ở nước ta còn hạn chế.

Hình 1.8 - Hệ thống tường giảm sóng ở biển Bắc, Đan Mạch
1.1.3.5. Hệ thống cơng trình phức hợp
Là loại cơng trình kết hợp các kết cấu ở trên để tạo ra một cơng trình có ưu điểm chủ
động giảm tác động của sóng lên đê, kè, gây bồi tạo bãi ổn định được chân đê và bờ
biển. Tuy nhiên do tính chất phức tạp về nguyên lý làm việc, các tác động của sóng,
triều dịng chảy đến cơng trình và ngược lại đối với diễn biến xói - bồi bờ biển nên

12


mặc dù cho đến nay đã có khá nhiều nghiên cứu về loại cơng trình này, đặc biệt là về
sơ đồ bố trí khơng gian hợp lý cho cơng trình nhưng vẫn chưa có sự thống nhất cao
giữa các kết qu nghiờn cu.

Hướng sóng
Dòng bùn cát ven bờ


Hệ thống mỏ hàn
Kè T

Đê cản sóng

Hỡnh 1.9 - H thng m hn kết hợp tường giảm sóng
Bước đầu đã nghiên cứu thiết kế áp cho một số cơng trình tại Nam Định, Bình
Thuận,… Các cơng trình này đều dưới dạng thử nghiệm, chưa có cơ sở khoa học - kỹ
thuật chắc chắn.

Hình 1.10 - Cơng trình ngăn cát giảm sóng biển Văn Lý - tỉnh Nam Định
1.1.4 Giới thiệu các giải pháp cơng trình bảo vệ bờ đã áp dụng ở Việt Nam
1.1.4.1. Giải pháp cơng trình bảo vệ bờ trực tiếp
a/ Kè lát mái bảo vệ bờ: Giải pháp này được ứng dụng rất rộng rãi, nó phù hợp với mọi
điều kiện địa hình, có kết cấu đơn giản, thi cơng nhanh, có nhiều kết cấu để lựa chọn
phù hợp với tình hình kinh tế của từng vùng. Hiện nay thường áp dụng một số dạng
kết cấu sau:

13


* Kè mái bằng đá lát khan
Hình thức này trước đây do điều kiện về kinh tế và kỹ thuật nên được ứng dụng hầu
hết ở các địa phương, vật liệu thường hay dùng là đá hộc có kích thước 0,25m - 0,3m.
Đá hộc với kích thước xác định nhằm đảm bảo ổn định dới tác dụng của sóng và đẩy
nổi của nước, dòng chảy. Đá được xếp chặt theo lớp để bảo vệ mái. Với loại kè này
thường có một số biểu hiện hư hỏng do lún sụt, chuyển vị xơ lệch, dồn đống trong
khung bê tơng cốt thép.
m¸i kè bằng đá lát khan
110


400

60 50 50

1009

200

200

35

Đá hộc d>60 lát phẳng
Đá dăm 2x4 dày 20cm
Vải lọc TS70

1:4
Đá hộc xây vữa M150
Đá dăm 2x4 dày 20cm
Vải lọc TS70

100

Đá hộc xếp khan D=40-50

60 303030 60
.5
1:1
Đá hộc không phân loại


1:

2

50

Bêtông M200 dày 20cm
Đá dăm đệm dày 15cm
Cát đầm chặt Gk=1.45T/m3 dày 30cm

80

85

70

100

Đá hộc xây vữa M100

Hàng cọc BTCT

Hỡnh 1.11 - Kt cu mỏi kè bằng đá lát khan
- Ưu điểm:
+ Khi ghép chèn chặt làm cho mỗi viên đá hộc được các viên khác giữ bởi bề mặt gồ
ghề của viên đá, khe hở ghép lát lớn sẽ thoát nước mái đê nhanh, giảm áp lực đẩy nổi
và liên kết mềm dễ biến vị theo độ lún của nền.
+ Bề mặt gồ ghề, độ nhám lớn giảm sóng leo lên mái và giảm vận tốc dịng rút. Về mặt
kỹ thuật thì thi cơng và sửa chữa dễ dàng.

- Nhược điểm:
+ Khi nền bị lún cục bộ hoặc dưới tác dụng của sóng dồn nén mối liên kết do chèn tự
do bị phá vỡ, các hòn đá tách rời nhau ra và cuốn theo sóng do trọng lượng nhỏ.
+ Khe hở giữa các hịn đá khá lớn, vận tốc sóng làm cho dịng chảy trong các khe đá
ép xuống nền thúc đẩy hiện tượng trôi đất nền tạo nhiều hang hốc lớn, sụt sạt nhanh.

14


+ Bảo vệ bờ và mái đê biển bằng đá lát khan hầu hết đều bị hư hỏng mỗi mùa mưa
bão, phải tu bổ hàng năm tốn nhiều công sức và tiền của của nhà nước và nhân dân.
Đây là giải pháp thơ hóa bờ biển, chỉ thích hợp với việc bảo vệ các khu dân cư, khu
tập trung công nghiệp, khơng thích hợp với các khu du lịch, nhất là các bãi tắm. Kết
cấu này chỉ thích hợp đối với những khu vực ít chịu tác động của sóng biển, những
khu vực mà có các cơng trình phá sóng ngồi khơi.
* Kè mái bằng đá xây - đá chít mạch
Hình thức này đã được sử dụng ở Thái Bình, Nha Trang,… với vật liệu là đá hộc kích
thước trung bình mỗi chiều khoảng 0,25-0,3m (tận dụng cả đá nhỏ).
Kè lát mái bằng đá xây: Đổ vữa lót nền và xây dựng từng viên đá liên kết thành tấm có
chiều rộng tuỳ ý tạo khớp nổi bằng bao tải nhựa đường.
Kè lát mái bằng đá chít mạch: Xếp đá chèn chặt sau đó đổ vữa chít mạch phía trên.
m¸i kÌ bằng đá xây
110

200

1009

60 50 50


400

200

35

Đá hộc xây vữa M150
Vữa lót dày 10cm
Vải lọc TS70

1:4
Đá hộc xây vữa M150
Vữa lót dày 10cm
Vải lọc TS70

Đá hộc xếp khan D=40-50

1:

2

50

.5

1:1

60 303030 60 50

100


Bêtông M200 dày 20cm
Đá dăm đệm dày 15cm
Cát đầm chặt Gk=1.45T/m3 dày 30cm

80

85

70

100

Đá hộc xây vữa M100

Bản bê tông
Hàng cọc BTCT

Hỡnh 1.12 - Kết cấu mái kè bằng đá xây
- Ưu điểm:
+ Liên kết các viên đá lại thành tấm lớn đủ trọng lượng để ổn định. Các khe hở giữa
các hịn đá được bịt kín chống được dịng xói ảnh hưởng trực tiếp xuống nền.
+ Sử dụng được các loại đá có kích thước và trọng lượng nhỏ, thi cơng đơn giản.
- Nhược điểm:

15


×