Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của hàm lượng bentonite đến tính thấm của tường hào xi măng bentonite

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.1 MB, 109 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan, đây là cơng trình nghiên cứu độc lập của bản thân với sự giúp đỡ của
giáo viên hướng dẫn. Những thông tin, dữ liệu, số liệu đưa ra trong luận văn được trích
dẫn rõ ràng, đầy đủ về nguồn gốc. Những số liệu thu thập và tổng hợp của cá nhân đảm
bảo tính khách quan và trung thực.
Hà Nội, ngày 24 tháng 5 năm 2017
Tác giả

Nguyễn Bá Cương

i


LỜI CẢM ƠN
Tác giả luận văn xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến PGS.TS. Nguyễn Cảnh Thái
là người hướng dẫn trực tiếp tác giả thực hiện luận văn. Xin cảm ơn thầy đã dành nhiều
cơng sức, trí tuệ và thời gian để tác giả hoàn thành luận văn nghiên cứu đúng thời hạn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo đã giảng dạy trong thời gian học cao
học tại Trường Đại học Thuỷ lợi, các thầy cơ giáo trong Khoa Cơng trình và các thầy
cơ giáo trong phịng thí nghiệm địa kỹ thuật của Trường Đại học Thuỷ lợi Hà Nội,
phòng Đào tạo đại học và sau đại học đã tận tình giúp đỡ và truyền đạt kiến thức để tơi
có thể hồn thành được luận văn này.
Cuối cùng tác giả xin chân thành cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã động viên,
khuyến khích để tác giả hồn thiện luận văn nghiên cứu.
Hà Nội, ngày 24 tháng 5 năm 2017
Tác giả

Nguyễn Bá Cương

ii



MỤC LỤC
1.Tính cấp thiết của đề tài ..............................................................................................1
2.Mục đích của đề tài ......................................................................................................2
3.Phạm vi nghiên cứu của đề tài ....................................................................................2
4.Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu ...............................................................2
5.Kết quả dự kiến đạt được ............................................................................................2
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐẬP VẬT LIỆU ĐỊA PHƯƠNG,THẤM VÀ XỬ
LÝ CHỐNG THẤM QUA ĐẬP VÀ NỀN. TƯỜNG HÀO XI MĂNG



BENTONITE........................................................................................................... 3
1.1.Tổng quan về hồ đập của Việt Nam. .......................................................................3
1.2.Các vấn đề mất an toàn do thấm qua đập và nền, nguyên nhân và các biện
pháp xử lý. ......................................................................................................................3
1.2.1.Thấm qua đập đất....................................................................................................3
1.2.2.Nguyên nhân thấm qua thân và nền đập đất. ........................................................5
1.2.3.Các biện pháp chống thấm cho đập đất. ................................................................6
1.2.3.1.Chống thấm cho những cơng trình mới xây dựng.................................................6
1.2.3.2.Chống thấm cho những cơng trình đã xây dựng trước đây ................................10
1.3.Công nghệ chống thấm qua đập và nền bằng tường hào Bentonite. ..................11
1.4.Giới thiệu chi tiết tường chống thấm bằng xi măng bentonite ...........................13
1.4.1.Chức năng của tường hào chống thấm bentonite ...............................................13
1.4.2.Các yêu cầu của tường chống thấm xi măng – bentonite ...................................13
1.4.3.Cấp phối vật liệu của xi măng – bentonite ...........................................................14
1.4.4.Kích thước hào bentonite ......................................................................................15
1.4.5.Quy trình thi cơng hào xi măng – bentonite. .......................................................15
1.4.5.1.Bố trí mặt bằng cơng trường ...............................................................................15
1.4.5.2.Lựa chọn bố trí thiết bị, dụng cụ kiểm tra, thí nghiệm. ......................................16

1.4.5.3.Bố trí tường dẫn. .................................................................................................17
1.4.5.4.Bố trí sơ đồ đào. ..................................................................................................18
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT THÍ NGHIỆM VÀ TÍNH TỐN TƯỜNG
HÀO BENTONITE .......................................................................................................20
2.1.Phương pháp thí nghiệm ảnh hưởng của hàm lượng bentonite. ........................20

iii


2.1.1. Lựa chọn vật liệu..................................................................................................20
2.1.2. Lựa chọn cấp phối thí nghiệm.............................................................................22
2.1.3. Phương pháp thí nghiệm .....................................................................................23
2.2. Lựa chọn các phương pháp tính tốn thấm phù hợp. ........................................24
2.2.1. Phương pháp cơ học chất lỏng: ..........................................................................24
2.2.2. Phương pháp thủy lực: ........................................................................................26
2.2.3.Phương pháp thực nghiệm: ..................................................................................27
2.2.4. Phương pháp số: ..................................................................................................27
a. Phương pháp sai phân ................................................................................................27
b. Phương pháp phần tử hữu hạn ...................................................................................28
2.3. Các phương pháp giải bài toán ổn định. ..............................................................30
2.3.1. Tiêu chuẩn phá hoại Mohr – Coulomb...............................................................30
2.3.2. Các phương pháp tính ổn định trượt ..................................................................30
2.4. Lựa chọn phần mềm tính tốn ..............................................................................32
CHƯƠNG 3: NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN TÍNH THẤM TƯỜNG HÀO XI MĂNG – BENTONITE ..............................34
3.0. Đặt vấn đề ...............................................................................................................34
3.1. Đặc điểm,tính chất và thành phần của xi măng bentonite và ứng dụng trong
xây dựng

....................................................................................................................35


3.1.1.Đặc điểm ,tính chất và thành phần của bentonite ...............................................35
3.1.2.Đặc điểm ,tính chất và thành phần của xi măng.................................................37
3.1.3.Tro bay

..............................................................................................................39

3.2. Thí nghiệm xác định chỉ tiêu cơ lý của tường hào ứng với các hàm lượng khác
nhau ................................................................................................................................40
3.2.1. Trộn hỗn hợp vật liệu...........................................................................................40
a. Chuẩn bị vật liệu và chế tạo mẫu ................................................................................40
b. Đúc mẫu ....................................................................................................................42
c. Bảo dưỡng mẫu ...........................................................................................................43
3.2.2. Thí nghiệm xác định hệ số thấm .........................................................................44
3.2.3. Kết quả thí nghiệm ..............................................................................................48
CHƯƠNG 4: ỨNG DỤNG TÍNH TỐN CHO ĐẬP CHÍNH HỒ CHỨA NƯỚC
TÂN DÂN, XÃ THIỆN KẾ, HUYỆN SƠN DƯƠNG, TỈNH TUYÊN QUANG .....62

iv


4.1. Giới thiệu về cơng trình .........................................................................................62
4.2. Các chỉ tiêu cơ lý được lựa chọn ...........................................................................62
4.3. Đề xuất các biện pháp an toàn ..............................................................................65
4.3.1. Hạ các điểm áp lực trên đường đo áp: ................................................................65
4.3.1. Điều khiển biên hạ lưu ........................................................................................65
4.3.3. Gia tải hạ lưu........................................................................................................66
4.4. Tính tốn thấm và ổn định, so sánh chọn kích thước bộ phận chống thấm .....66
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................................................71
KẾT LUẬN ....................................................................................................................71

NHỮNG HẠN CHẾ ......................................................................................................72
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................73
PHỤ LỤC ....................................................................................................................74

v


DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1.1: Thấm ngang thân đập đồng chất .......................................................................4
Hình 1.2: Thấm bùng nhùng ngang thân đập ....................................................................5
Hình 1.3: Đập có tường lõi mềm ......................................................................................6
Hình 1.4: Đập có tường nghiêng mềm ..............................................................................8
Hình 1.5: Đập đất đồng chất có tường răng ......................................................................9
Hình 1.6: Đập có tường lõi chân răng và tường nghiêng chân răng .................................9
Hình 1.7: Chống thấm cho nền bằng bản cọc .................................................................10
Hình 1.8: Chống thấm bằng tường nghiêng, sân phủ .....................................................10
Hình 1.9: Tường chống thấm bằng xi măng – bentonite ................................................11
Hình 1.10: Thi cơng hào Bentonite .................................................................................12
Hình 1.11: Hệ thống ủ vật liệu ........................................................................................16
Hình 1.12: Máy đào gầu nặng 7,5 tấn của cơng ty Bachy Soletanche ............................17
Hình 1.13: Mơ hình tường dẫn ........................................................................................17
Hình 1.14: Thi cơng theo thứ tự từ panel có số thứ tự bé đến panel có thứ tự lớn .........19
Hình 2.1. So sánh màu sắc của 3 loại Bentonite Trugeo, Trường Thịnh và Hùng Ngọc
.........................................................................................................................................21
Hình 2.2. Xi măng Vicem của cơng ty Hồng Thạch .....................................................22
Hình 2.3 : Sơ đồ tính thấm theo phương pháp cơ học chất lỏng ....................................24
Hình 2.4: Sơ đồ tính thấm theo phương pháp thủy lực ...................................................26
Hình 2.5: Sơ đồ tính thấm theo sai phân .........................................................................28
Hình 2.6: Sơ đồ phần tử tam giác ...................................................................................29
Hình 3.1 : Bột Bentonite Trugel......................................................................................35

Hình 3.2 : Hỗn hợp ximăng – bentonite đang tách nước và co ngót. .............................37
Hình 3.3 : Cơng ty đang sản xuất xi măng ......................................................................38
Hình 3.4 : Tro bay Phả Lại dùng cho thí nghiệm............................................................40

vi


Hình 3.5 : Dung dịch bentonite trương nở sau 24 tiếng..................................................41
Hình 3.6 : Sàng mắt nhỏ dùng để trộn vật liệu ...............................................................41
Hình 3.7 : Trộn xi măng và tro bay với dung dịch bentonite trương nở .........................42
Hình 3.8 : Đổ hỗn hợp vật liệu vào khn ......................................................................43
Hình 3.9 : Chế độ bảo dưỡng mẫu ..................................................................................44
Hình 3.10 : Sơ đồ và thiết bị đo thấm dùng trong thí nghiệm ........................................45
Hình 3.11 : Vật liệu đã được cắt bằng dao vòng chuẩn bị làm thí nghiệm .....................46
Hình 3.12 : Tiến hành thí nghiệm thấm ..........................................................................47
Hình 3.13 : Ba mẫu thí nghiệm được bảo đưỡng ở 3 điều kiện khô, ẩm và bão hịa......49
Hình 3.14 : Biểu đồ tổng hợp kết quả thí nghiệm thấm của mẫu được bảo dưỡng ở điều
kiện khô ...........................................................................................................................50
Hình 3.15 : Biểu đồ tổng hợp kết quả thí nghiệm thấm của mẫu được bảo dưỡng ở điều
kiện ẩm ............................................................................................................................51
Hình 3.16 : Biểu đồ tổng hợp kết quả thí nghiệm thấm của mẫu được bảo dưỡng ở điều
kiện bão hịa ....................................................................................................................52
Hình 3.17 : Biểu đồ kết quả thí nghiệm thấm của từng tỉ lệ theo thời gian ....................57
Hình 3.18: Hệ số thấm của mẫu thí nghiệm có tổng khối lượng hạt mịn bằng nhau .....59
Hình 3.19: Hệ số thấm của mẫu thí nghiệm có khối lượng bentonite bằng nhau và có sự
thay đổi về cấp phối xi măng và phụ gia.........................................................................59
Hình 3.20: Hệ số thấm của mẫu thí nghiệm có thành phần cát ......................................60
Hình 4.1 : Sơ đồ mặt cắt tính tốn thấm trường hợp 1 ...................................................67
Hình 4.2 : Sơ đồ mặt cắt tính tốn thấm trường hợp 2 và 3 ............................................67
Hình 4.3 : Các đường đẳng gradien J xy ...........................................................................68

Hình 4.4 : Các đường đẳng gradien J xy ...........................................................................68
Hình 4.5 : Các đường đẳng gradien J xy ...........................................................................69

vii


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 . Thông số kỹ thuật của Bentonite Trugeo ......................................................21
Bảng 2.2. Thông số kỹ thuật của Bentonite Trường Thịnh ...........................................21
Bảng 2.3. Thông số kỹ thuật của Bentonite Hùng Ngọc ...............................................21
Bảng 3.0. Tiến thành thí nghiệm với các cấp phối khác nhau .......................................34
Bảng 3.1. Đặc trưng cơ lý của tro bay Phả Lại ..............................................................40
Bảng 4.1.Thông số kỹ thuật của hồ chứa ........................................................................63
Bảng 4.2. Hệ số thấm của vật liệu dùng cho tính tốn...................................................66
Bảng 4.3. Kết quả tính thấm ..........................................................................................68

viii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đập vật liệu địa phương là loại hình ngăn sơng được sử dụng phổ biến ở nước ta cũng
như trên toàn thế giới.Tận dụng được nguồn vật liệu sẵn có phổ biến tại khu vực xây
dựng cơng trình, giá thành xây dựng rẻ hơn rất nhiều so với loại hình ngăn sơng
khác.Trong q trình khai thác sử dụng một số đập đã xuất hiện một số những sự cố, hư
hỏng, mất ổn định cơng trình. Có rất nhiều ngun nhân dẫn đến sự cố, hư hỏng của
đập đất như đầm nén không tốt, sử lý tiếp giáp kém, thiết bị thoát nước bị hỏng, ảnh
hưởng của dòng thấm… Theo các báo cáo tổng kết trên thế giới, cơng trình thuỷ lợi làm
bằng vật liệu địa phương bị hư hỏng do dòng thấm gây ra là nguyên nhân lớn nhất
chiếm khoảng 35 ÷ 40% tổng số các nguyên nhân gây ra hư hỏng. Vì vậy việc sử lý

thấm cho đập, nền lúc thiết kế mới và lúc sửa chữa đóng vai trị rất quan trọng đảm bảo
cho sự hoạt động hiệu quả và an tồn của đập. [1]
Trong nhưng năm gần đây cơng nghệ thi cơng chống thấm cho các cơng trình xây dựng
nói chung và cơng trình thủy lợi nói riêng đang phát triển rất mạnh và rất đa dạng. Bên
cạnh những biện pháp truyền thống như :đắp sân phủ, đắp chân khay,tường lõi sét,cừ
ván chống thấm… nhiều công nghệ mới đã được nghiên cứu và ứng dụng như: Tường
hào chống thấm Bentonite, công nghệ khoan phụt vữa áp lực cao, màng chống thấm
bằng vải địa kỹ thuật…
Bentonite là vật liệu mới ứng dụng làm tường chống thấm lần đầu tiên vào năm 1999
tại cơng trình thủy lợi Dầu Tiếng tiếp đó là cơng trình Am Chúa, IaKao, Easoup
Thượng – Đắk Lắc, Dương Đông –Kiên Giang… đều cho hiệu quả chống thấm tốt với
giá thành hợp lý. Tuy nhiên, các cơng trình tường chống thấm thi công bằng biện pháp
đào hào trong dung dịch Bentonite đều được thiết kế, kiểm tra chất lượng dựa theo kinh
nghiệm hay số liệu của các cơng trình đã có ở nước ngồi và một số ít các cơng trình
trong nước. Điều đó đã gây ra rất nhiều khó khăn trong cơng tác thiết kế, thi cơng và
cơng tác đánh giá kiểm định chất lượng tường chống thấm. Hiện nay công tác thiết kế,
nâng cấp, sửa chữa nhằm mục tiêu an toàn hồ đập trong phạm vi cả nước đang được
chú trọng. Việc ứng dụng công nghệ xây dựng tường hào chống thấm Bentonite có tính

1


khả thi và hiệu quả cao. Do đó đặt ra vấn đề cần có sự nghiên cứu đầu tư kĩ lưỡng, đề
xuất biện pháp tiêu chuẩn thiết kế, thi công thích hợp đơn giản là yêu cầu rất bức thiết.
2. Mục đích của đề tài
Nghiên cứu ảnh hưởng của hàm lượng Bentonite đến tính thấm của tường hào Xi măng
– Bentonite.Qua đó đề xuất giải pháp chống thấm hợp lý cho đập chính hồ chứa nước
Tân Dân, xã Thiện Kế,huyện Sơn Dương, tỉnh Tun Quang đảm bảo cơng trình ổn
định và kinh tế.
3. Phạm vi nghiên cứu của đề tài

- Các loại tường hào xi măng để chống thấm cho đập và nền.
- Ứng dụng cho đập chính hồ chứa nước Tân Dân.
4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
- Điều tra ,thống kê và tổng hợp tài liệu nghiên cứu đã có ở trong và ngồi nước có liên
quan đến đề tài.
- Nghiên cứu cở sở lý thuyết
- Tiến hành thí nghiệm trong phịng thí nghiệm
- Lựa chọn các phương pháp tính tốn,mơ hình tính tốn và phần mềm hợp lý để tính
tốn phân tích khả năng chống thấm.
5. Kết quả dự kiến đạt được
- Quan hệ giữa hàm lượng Bentonite với tính thấm của tường hào xi măng – bentonite
với các thông số của hào.
- Kết quả ứng dụng cho đập chính hồ chứa nước Tân Dân, xã Thiện Kế, huyện Sơn
Dương, tỉnh Tuyên Quang.

2


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐẬP VẬT LIỆU ĐỊA PHƯƠNG,THẤM
VÀ XỬ LÝ CHỐNG THẤM QUA ĐẬP VÀ NỀN.TƯỜNG HÀO XI MĂNG
– BENTONITE.
1.1. Tổng quan về hồ đập của Việt Nam.
Việt Nam, với nền nông nghiệp chủ yếu là lúa nước, điều kiện thiên nhiên vô cùng khắc
nghiệt, hạn hán, lũ lụt xảy ra thường xun. Vì vậy, cơng tác thủy lợi có vị trí vơ cùng
quan trọng, là một trong những ngành có truyền thống được xây dựng và phát triển lâu
đời, có nhiều thành tựu quan trọng gắn liền với lịch sử phát triển đất nước. Nhiều cơng
trình thủy lợi đã để lại những dấu ấn về ý chí kiên cường của dân tộc Việt Nam trong
quá trình chinh phục thiên nhiên, khoa học kỹ thuật Thủy lợi, góp phần chiến thắng mọi
thiên tai.
Hầu hết các đập tạo hồ chứa được xây dựng ở nước ta là đập đất, trong đó phần lớn các

đập nhỏ được xây theo hình thức đập đồng chất ,mái thương lưu được bảo vệ bằng tấm
bê tông hoặc đá xếp, mái hạ lưu bảo vệ bằng trồng cỏ trong các ơ có đổ sỏi đá để thoát
nước thân đập.
Đập vật liệu địa phương là loại đập được xây dựng bằng các loại đất hiện có trong khu
vực xây dựng cơng trình như : sét, á sét, á cát, sỏi cuội...Đập đất có cấu tạo đơn giản,
vững chắc, có yêu cầu chất lượng của nền đối với đập khơng cao lắm, có khả năng cơ
giới hóa cao khi thi cơng và trong đa số trường hợp có giá thành thấp nên là loại đập
được ứng dụng rộng rãi nhất trên thế giới. Hiện nay thế giới có khoảng bốn trăm ngàn
đập được xây dựng trong đó đập đất chiếm trên 70% cịn lại là các loại đập khác như
đập đá đổ, đập bê tông trọng lực...
1.2. Các vấn đề mất an toàn do thấm qua đập và nền, nguyên nhân và các biện
pháp xử lý.
1.2.1. Thấm qua đập đất
Sự chuyển động của chất lỏng ( nước, dầu, hơi nước...) trong đất, trong đá nứt nẻ hoặc
trong mơi trường xốp nói chung gọi là thấm. Thấm có ý nghĩa rất lớn trong việc xây

3


dựng và khai thác những cơng trình thủy lợi nói chung và riêng đối với đập đất thì thấm
lại càng có ý nghĩa đặc biệt.
Đập đất là một loại cơng trình dâng nước được làm bằng vật liệu xốp, nó được đánh giá
là bền và chịu chấn động tốt so với các loại đập khác, tuy nhiên trong quá trình làm việc
do tác động của các yếu tố tự nhiên và yếu tố sử dụng của con người đã xảy ra tình
trạng hư hỏng tại nhiều đập đất với nhiều mức độ khác nhau. Ngun nhân chính có thể
kể đến là do hiện tượng thấm qua nền đập, vai đập, và thân đập gây ra tác hại của dòng
thấm thật là khó lường, nó khơng chỉ làm mất nước đối với các cơng trình trữ nước mà
cịn làm giảm ổn định của các cơng trình và nền như : đẩy nổi, đẩy trượt, trơi đất, xói
ngầm, trượt nền...Theo kết quả thống kê trên thế giới nguyên nhân lớn nhất gây nên sự
cố ở các đập vật liệu địa phương là do dịng thấm gây ra, nó chiếm khoảng 35% - 40%

tổng số các ngun nhân gây hư hỏng cơng trình. Thấm là tình trạng xảy ra phổ biến ở
các đập đất, nhiều hồ chứa bị thấm rất nghiêm trọng mà việc xử lý lại khó khăn, tốn
kém, gây tổn thất lớn về kinh tế như đập Dầu Tiếng – Tây Ninh, Ea Soup Thượng –
Đắk Lắk.....Hiện tượng thấm qua đập đất có thể xảy ra ngay sau khi cơng trình mới
được hoàn thành đưa vào sử dụng hoặc sau một vài năm làm việc.[2]

Hình 1.1: Thấm ngang thân đập đồng chất

4


Hình 1.2: Thấm bùng nhùng ngang thân đập
1.2.2. Nguyên nhân thấm qua thân và nền đập đất.
- Nguyên nhân khách quan :
Đất là mơi trường xốp, có lỗ rỗng cho nên nước có thể len lỏi theo các lỗ rỗng mà thấm
qua. Khả năng thấm nước của đất được đặc trưng bởi hệ số thấm k, đối với những loại
đất khác nhau có hệ số thấm khác nhau.
Khi đắp đập thường sinh ra mặt tiếp giáp giữa thân và nền đập do đặc trưng cấu tạo của
hai mơi trường có tính cơ lý khác nhau như về hệ số thấm, cấp phối hạt, độ chặt...., nền
đập có thể là đá cứng. Vì vậy sẽ xuất hiện dịng thấm chảy theo mặt tiếp giáp giữa thân
và nền đập.Ngồi ra, dịng thấm còn xuất hiện dưới nền đập nếu nền là đất, cuội sỏi hay
đá nứt nẻ.
- Nguyên nhân chủ quan :
Trong hồ sơ thiết kế, người thiết kế chưa đưa ra được biện pháp xử lý tối ưu về hiện
tượng thấm qua thân và nền đập; cịn trong q trình thi công, nhà thầu thi công không
tuân thủ nghiêm ngặt kỹ thuật cũng như quy trình thi cơng và các u cầu trong hồ sơ
thiết kế đã được phê duyệt, dẫn đến là trong thân đập tồn tại những khu vực thấm mạnh
như mặt tiếp giáp giữa các lớp không được xử lý tốt, các khu vực đầm sót, đầm dối...

5



1.2.3. Các biện pháp chống thấm cho đập đất.
1.2.3.1. Chống thấm cho những cơng trình mới xây dựng
Khi thiết kế xây dựng những đập đất mới, nếu mức độ thấm của vật liệu đất đắp đập
hoặc địa chất nền đập không đảm bảo về lưu lượng thấm qua thân đập và qua nền trong
phạm vi cho phép thì người thiết kế sẽ áp dụng một số biện pháp chống thấm phổ biến
sau đây nhằm khắc phục các yếu tố này.
a) Chống thấm cho thân đập :
Vật chống thấm cho thân đập thường có dạng lõi giữa hoặc tường nghiêng có thể dùng
vật liệu dẻo hoặc vật liệu cứng.Đối với các đập đất khi thiết kế xây dựng mới, khi cần
thiết phải dùng vật chống thấm thì hầu như nhà thiết kế đều dùng vật liệu chống thấm
cho thân đập là vật liệu dẻo vì nó có nhưng ưu điểm nổi trội và phù hợp với đập hơn vật
liệu cứng như: có khả năng biến dạng, khả năng liên kết với phần thân đập tốt hơn,
không yêu cầu cao về địa chất nền.
− Đập đất có tường lõi mềm
Lõi giữa bằng đất sét có hệ số thấm nhỏ có dạng thẳng đứng nằm chính giữa hoặc gần
như chính giữa thân đập.Theo cấu tạo bề dày đỉnh tường lõi không nhỏ hơn 0,8cm, độ
dày chân tường không nhỏ hơn 1/10 cột nước nhưng phải đảm bảo ≥ 2m. Đỉnh tường
lõi phải đảm bảo khơng cho nước phía thượng lưu vượt q đồng thời phải cao hơn
mực nước mao dẫn trong đất với độ vượt cao δ = (0,3 ÷ 0,6)m tùy theo cấp cơng trình.
Việc liên kết giữa tường lõi mềm và nền cần phải đặc biệt lưu ý.Nếu nền là đất khơng
thấm hoặc thấm ít thì lõi trịn sâu xuống tầng đất nền phải lơn hơn từ 0,5 ÷ 1,25m. Bộ
phận nối tường lõi và nền đá phải làm rất cẩn thận với các hình thức như đế răng, hoặc
tường răng bêtơng cắm sâu vào khối đá tốt 0,6 ÷ 1,2m.

Hình 1.3: Đập có tường lõi mềm

6



∗ Ưu điểm :

- Chống chấn động tốt, dễ lún đều.
- Khả năng chống thấm tốt.
- Ổn định trong trường hợp nền bị biến dạng nhiều.
∗ Nhược điểm :

- Yêu cầu một lượng sét lớn nên sẽ gây khó khăn nếu trong vùng đắp đập khan hiếm
đất sét.
- Kỹ thuật thi cơng phức tạp.
- Có thể bị nứt đập tại mặt tiếp xúc giữa hai loại vật liệu do đặc tính trương nở và co
ngót của đất sét khác với đất đắp đập.
- Khi bị hư hỏng khó sửa chữa.
∗ Phạm vi ứng dụng :

- Chủ yếu dùng cho những đập đất tương đối cao và trong vùng đắp đập có nhiều đất
sét.
− Đập có tường nghiêng mềm :
Tường nghiêng có tác dụng chống thấm cho thân đập, hạ thấp đường bão hòa xuống rất
nhanh, làm cho đại bộ phận đất ở thân đập được khô ráo và tăng them tính ổn định cho
mái ở hạ lưu.Thường được đặt ở sát mái thượng lưu đập và được làm bằng đất sét, đất
thịt ít thấm nước.
Bề dày tường nghiêng phụ thuộc các yêu cầu cấu tạo và gradien thủy lực cho phép của
đất đắp tường. Kích thước tường nghiêng có thể tăng dần từ đỉnh xuống đáy và phụ
thuộc vào cột thấm. Bề dày đỉnh tường không nên nhỏ hơn 0,8m. Chân tường không
nhỏ hơn H/10 ( H – cột nước tác dụng ), và khơng nên nhỏ hơn 2 ÷ 3m. Độ vượt cao
của đỉnh tường nghiêng trên mực nước dâng bình thường ở thượng lưu được dựa theo
cấp cơng trình δ =0,5 ÷ 0,8m.Đỉnh tường khơng được thấp hơn mực nước tĩnh gia
cường.

Để tránh hiện tượng nứt nẻ do thay đổi thời tiết ( nhiệt độ ) cần phải có lớp bảo vệ ở
mặt ngồi ( thượng lưu ) với độ dày khoảng 1m. Vật liệu làm lớp bảo vệ phải biến dạng

7


và thấm nước tốt như đất cát, đất cuội sỏi. Mái dốc của tường nghiêng có thể song song
với mái dốc thân đập hoặc lớn hơn nhưng phải đảm bảo ổn định.Mặt tiếp xúc giữa
tường nghiêng và phần đất thân đập cũng như lớp bảo vệ phải bố trí tầng lọc ngược để
đề phịng hiện tượng xói ngầm cho vật chống thấm do dịng thấm có độ chênh lệch cột
nước lớn.
Nếu nền đập là nền đá thì liên kết tường nghiêng với nền bằng các răng chống thấm.
Khi nền bị nứt nẻ và thấm nước nhiều sẽ xử lý bằng phụt vữa chống thấm.

Hình 1.4: Đập có tường nghiêng mềm
∗ Ưu điểm :

- Hạ thấp đường bào hòa xuống rất nhanh,làm cho đại bộ phận đất ở thân đập được
khô ráo và tăng them tính ổn định cho mái hạ lưu.
- Thi công, sửa chữa dễ dàng.
∗ Nhược điểm :

- Lớp bảo vệ và tường nghiêng dễ bị mất ổn định do trượt.
b) Chống thấm cho nền đập :
Do đập đất được xây dựng trên nền thấm nước và khi mực nước thượng lưu dâng cao
trong thân đập sẽ hình thành dịng thấm từ thượng lưu về hạ lưu. Vì vậy, cần phải có
nhưng biện pháp xử lý chống thấm cho nền đập nhằm hạn chế sự mất nước đồng thời
đề phịng biến dạng thấm trong nền đập.Hình thức chống thấm trong nền đập phụ thuộc
vào loại đập, chiều sâu tầng nền thấm nước và địa chất của nền.


∗ Đập đồng chất xây dựng trên nền thấm nước thì hình thức chống thấm cho nền thông
thường là tường răng, bản mọc hoặc màng ximăng

8


Tường răng thích hợp đối với nền có tầng thấm nước khơng sâu lắm (thường T≤ 5m) và
làm bằng chính vật liệu thân đập hoặc bằng vật liệu chống thấm tốt như sét, á sét… Nếu
tầng nền thấm nước tương đối lớn khơng thể xây dựng được tường răng thì cần phải
dùng bản cọc hoặc phun màngchống thấm xuống tận tầng không thấm nước. Trong
trường hợp tầng thấm nước quá sâu hoặc vơ hạn thì bản cọc hoặc màng xi măng chỉ
cắm xuống một đoạn trong tầng nền, độ sâu của đoạn này cần xác định đối với từng
trường hợp cụ thể trên cơ sở yêu cầu về chống thấm và ổn định thấm.

Hình 1.5: Đập đất đồng chất có tường răng

∗ Đối với đập khơng đồng chất (có lõi giữa hoặc tường nghiêng) thì vật chống thấm

trong nền thường nối tiếp với vật chống thấm của thân đập.[3]

Có nhiều hình thức chống thấm cho nền: tường răng, bản cọc, tường bê tơng hoặc sân
trước…Việc áp dụng các hình thức chống thấm cho nền phụ thuộc vào chiều sâu tầng
nền, tính chất của đất nền và kỹ thuật thi cơng.
+ Tầng thấm nhỏ T ≤ 5m thì có thể dùng tường răng làm vật liệu chống thấm cho nền
và nối tiếp với lõi giữa hoặc tường nghiêng của đập. Tường răng cần cắm sâu xuống
tầng không thấm một độ sâu ≥ 0,5m.

Hình 1.6: Đập có tường lõi chân răng và tường nghiêng chân răng
+ Tầng thấm nước tương đối sâu thì hình thức chống thấm cho nền có thể là bản cọc.
Bản cọc cắm sâu vào lõi giữa hoặc tường nghiêng và tầng không thấm một độ dài nhất

định nhằm tránh khơng sinh ra xói ngầm cục bộ tại hai đầu mút bản cọc.

9


Hình 1.7: Chống thấm cho nền bằng bản cọc
+ Khi tầng thấm nước khá dày hoặc sâu vơ hạn thì biện pháp chống thấm cho nền có
thể là đóng bản cọc lơ lửng trong nền hoặc dùng sân phủ chống thấm. Sân trước làm
bằng vật liệu có hệ số thấm nhỏ kéo dài ra phía thượng lưu nên có hiệu ích giảm lưu
lượng thấm qua nền và tăng được ổn định thấm cho nền. Theo kết quả nghiên cứu thì
chiều dài sân trước khơng lớn hơn từ 5 ÷ 6 lần cột nước trước đập. Chiều dày sân trước
≥ 0.5m đối với đập thấp và ≥ 1m đối với đập cao.

Hình 1.8: Chống thấm bằng tường nghiêng, sân phủ
1.2.3.2. Chống thấm cho những cơng trình đã xây dựng trước đây
Khi cơng trình đã xây dựng mà có hiện tượng thấm mạnh gây nguy cơ mất nước và mất
ổn định cho đập thì cần phải có biện pháp chống thấm. Tuy nhiên vấn đề cơ bản ở đây
là dựa vào biện pháp chống thấm nào, áp dụng công nghệ nào để đạt hiệu quả cao trong
thi công, rút ngắn thời gian xây dựng và hạ giá thành cơng trình. Một số biện pháp điển
hình thường được sử dụng để xử lý chống thấm cho đập đã cho hiệu quả tốt như :
− Công nghệ chống thấm bằng màng địa kỹ thuật (Geomembrane).
− Công nghệ khoan phụt cao áp (Jet – grouting).

10


− Công nghệ chống thấm bằng tường hào xi măng – Bentonite.
Trong phạm vi luận văn này tác giả đi sâu vào nghiên cứu công nghệ chống thấm cho
đập và nền bằng tường hào xi măng – Bentonite.
1.3. Công nghệ chống thấm qua đập và nền bằng tường hào Bentonite. [4]

Đây là cơng nghệ chống thấm có giá thành cao nhưng cho hiệu quả chống thấm tốt và
lâu dài, quá trình thi cơng khơng mấy khó khăn, mặt bằng thi công tương đối gọn. Khi
đập đất đã làm việc trong khoảng thời gian tương đối dài (Từ 5 năm trở lên) mà bị thấm
mạnh cần phải xử lý mang tính lâu dài và trong vùng lại khan hiếm hoặc không có vật
liệu làm thiết bị chống thấm như : đất sét, đất thịt, đất chặt… thì có thể xem xét sử dụng
công nghệ này.
∗ Nguyên lý công nghệ :

Tường hào xi măng – bentonite là loại tường chống thấm được thi công bằng biện pháp
chung là đào hào trong dung dịch bentonite, sau đó sử dụng hỗn hợp vật liệu xi măng –
bentonite + phụ gia trộn vào nước, sau thời gian nhất định đông cứng lại tạo thành
tường chống thấm cho thân và nền đập. Thành phần vật liệu của tường chống thấm bao
gồm : xi măng + bentonite + phụ gia và nước.Bề rộng hào thường trong khoảng 0,5 ÷
1,2m và chiều sâu của hào có thể lên tới 120m.

Hình 1.9: Tường chống thấm bằng xi măng – bentonite
Để có thể đào hào rất sâu và duy trì được mái dốc thẳng đứng như vậy trong quá trình
thi cơng phải duy trì liên tục hỗn hợp bentonite đầy trong hào giữ cho vách hào luôn
được ổn định. Hệ số thấm của tường hào bentonite nhỏ (k = 10-5÷ 10-7 cm/s) nên dòng
thấm bị hạn chế rất đáng kể khi đi qua tường chống thấm này.[2]

11


Hình 1.10: Thi cơng hào Bentonite
∗ Ưu điểm:

− Chống thấm đạt hiệu quả cao ( hệ số thấm nhỏ k = 10-5 ÷ 10-7 cm/s)
− Dung dich xi măng + bentonite được trộn trên dây chuyền công nghệ theo tiêu chuẩn
thống nhất nên thuận tiện trong thiết kế, thi công, vận chuyển và kiểm sốt chất lượng.

− Thi cơng hiệu quả trên nền cát có hệ số thấm lớn, tầng thấm nằm sâu.
− Khi địa hình xây dựng chật hẹp vẫn áp dụng được công nghệ thi công này.

12


∗ Nhược điểm:

− Máy móc thi cơng cồng kềnh phức tạp.
− Không thi công được khi nền lẫn đá lăn, đá tảng.
− Giá thành cơng trình cao.
∗ Phạm vi áp dụng:

− Chủ yếu sử dụng công nghệ này để sửa chữa chống thấm cho các đập đất và nền của
chúng.
− Sử dụng khi địa hình xây dựng chật hẹp, yêu cầu chống thấm cao, tầng thấm nước
sâu và hệ số thấm lớn.
1.4. Giới thiệu chi tiết tường chống thấm bằng xi măng bentonite
1.4.1. Chức năng của tường hào chống thấm bentonite
Chức năng quan trọng nhất của tường hào chống thấm bentonite là chống thấm cho
thân và nền đập nhưng khả năng chống thấm của tường phụ thuộc vào các yếu tố sau:
− Thứ nhất: do chính vật liệu làm tường gồm: hỗn hợp xi măng + bentonite + phụ gia
và nước.
− Thứ hai: do các màng ngăn hình thành trong q trình thi cơng tường. Các màng
ngăn ở vách hào tạo bởi vật liệu xi măng đậm đặc hơn do có sự tách rời của bontonite
vào trong nên các hạt xi măng lớn hơn bị giữ lại ở sát vách hào.
− Thứ ba: là do phụ thuộc vào độ lưu động, độ mịn của các hạt bentonite, các hạt này
xâm nhập vào các lỗ rỗng của đất làm tăng khả năng chống thấm của đất.
1.4.2. Các yêu cầu của tường chống thấm xi măng – bentonite
− Yêu cầu về mặt kỹ thuật:

+ Đảm bảo lượng nước thấm qua đập nhỏ hơn lưu lượng thấm cho phép của cơng trình.
+ Đảm bảo ổn định hai bên vách hào, khơng xói ngầm đối với nền của cơng trình.
+ Giảm được áp lực thấm lên bản đáy cơng trình.
+ Phù hợp với điều kiện kỹ thuật và năng lực máy móc thiết bị hiện nay.
+ Cường độ vữa xi măng – bentonite sau 28 ngày R > 1,5kg/cm2
− Yêu cầu về kinh tế :

13


Phương án được đặt ra có giá thành rẻ hoặc ở mức có thể chấp nhận được. Đơi khi
phương án được chọn chưa hẳn là phương án rẻ nhất mà là phương án tối ưu nhất trên
cơ sở phân tích so sánh cả về kinh tế và kỹ thuật.
1.4.3. Cấp phối vật liệu của xi măng – bentonite
Trên cơ sở yêu cầu kỹ thuật của tường chống thấm, đặc tính lý hóa và tính chất cơ học
của vữa xi măng – bentonite cần phải lựa chọn vật liệu và tỷ lệ pha trộn hỗn hợp vật
liệu hợp lý. Hỗn hợp vật liệu làm tường gồm có xi măng + bentonite + phụ gia và nước.
Xi măng làm cốt liệu chính để nâng cao cường độ tường chống thấm. Bentonite là vật
liệu mang nhiều đặc tính đặc biệt giữ vai trị quan trọng trong cơng nghệ này, nó vừa có
tác dụng tăng cường chống thấm cho tường vừa có vai trị tạo hiệu quả cơ học giữ cho
vách hào không bị sạt nở trong q trình thi cơng. Phụ gia có tác dụng làm chậm thời
gian linh kết của xi măng, duy trì độ nhớt thấp trong thời gian dài để phục vụ cho việc
vận chuyển vật liệu thi công các panel dễ dàng. Hỗn hợp này phải có độ linh động cần
thiết để vữa có thể chui vào các khe rỗng trong đất, phải có nồng độ bentonite phù hợp
để khi trương nở lấp đầy các lỗ rỗng nhằm đáp ứng được yêu cầu chống thấm và giữ ổn
định vách hào trong quá trình đào hào. Đồng thời cấp phối vật liệu còn phụ thuộc vào
cả chiều sâu của mỗi panel. Thường thì phải thêm phụ gia chậm đơng kết để đảm bào
vữa khơng bị đơng kết trong q trình đào hào. Hàm lượng các thành phần có trong hỗn
hợp không chỉ liên quan đến các yếu tố kỹ thuật mà cịn ảnh hưởng đến giá thành cơng
trình. Thơng thường quy định dung trọng, độ nhớt, độ tách nước và cường độ của vật

liệu làm tường như sau :
− Độ nhớt : 28” ÷ 30”
− Độ tách nước : 4%
− Dung trọng của hỗn hợp : 1,13 ÷ 1,15 (T/m3)
− Cường độ vật liệu làm tường sau 28 ngày R > 1,5 (kg/cm2)
Trên cơ sở thí nghiệm và kinh nghiệm đưa ra tỷ lệ pha trộn như sau:
− Xi măng : 350 ÷ 400 (kg)
− Bentonite : 35 ÷ 60 (kg)
− Phụ gia tro bay : 100 ÷ 200 (kg)
− Nước : 910 (lít)

14


1.4.4. Kích thước hào bentonite
Theo kinh ngiệm hào bentonite thường có bề rộng từ 0,5 ÷ 1,2m. Bề rộng của hào phụ
thuộc vào cột nước trước hào, hệ số thấm của đất đào hào và bản thân hào. Có thể nói
với mỗi cơng trình khác nhau thì bề rộng hào sẽ khác nhau, tuy nhiên trong thực tế các
hào bentonite đã được xây dựng ở nước ta thường có bề rộng b = 0,6m để phù hợp với
điều kiện của máy thi cơng đặc biệt là dung tính của gầu đào (thường hay sử dụng cẩu
nặng 60 tấn có gầu đào loại cáp treo kích thước 1,8×0,6×6m, nặng 7.5 tấn). Hào
bentonite ở Dương Đông, Dầu tiếng, Easoup thượng… đều rộng 0,6m để phù hợp với
thiết bị thi công. Hào đào càng sâu càng dễ bị mất ổn định nhất là khi trong nền xuất
hiện mực nước ngầm, ở Việt Nam hào bentonite được thi công sâu nhất là 39m của đập
Dầu Tiếng. Hệ số thấm của tường yêu cầu từ ( 10-5 ÷ 10-7cm/s), hệ số thấm càng nhỏ
càng sẽ ảnh hưởng nhiều đến chất lượng thi công và giá thành cơng trình, hầu hết các
tường xi măng - bentonite ở nước ta đều có K = 10-5(cm/s).
1.4.5. Quy trình thi công hào xi măng – bentonite.
Một trong những khâu quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng, đến sự thành cơng hay
thất bại của cơng nghệ này là quy trình đào hào. Quy trình đào hào liên quan đến nhiều

khâu: lựa chọn thiết bị đào hào, bố trí sơ đồ đào, tường dẫn, mặt bằng thi cơng, thiết bị
thí nghiệm và an toàn lao động.
- Bentonite và nước được trộn với nhau nhờ máy trộn với tốc độ cao, thời gian trộn ≥
10 phút.
- Vữa Bentonite và nước được đưa lên silô ủ vữa, thời gian ủ vữa ≥ 6 giờ, cứ 1 giờ quấy
ít nhất 1 lần.
- Vữa bentonite + nước được trộn với Cement và phụ gia VB40 bằng máy trộn với tốc
độ cao, thời gian trộn vữa ≥ 10 phút cho vữa được trộn đều.
- Vữa C-B đưa vào bể chứa và bơm vào hào chống thấm.
Quy trình kiểm tra vữa X – B trên mỗi mẻ trộn và lấy mẫu kiểm tra vữa tại hào chống
thấm được thực hiện theo đúng quy định của thiết kế và các quy định khác của chủ đầu
tư.
1.4.5.1. Bố trí mặt bằng công trường

15


Việc bố trí mặt bằng cơng trường khơng những chỉ ảnh hưởng đến tiến độ, chất lượng
và an toàn thi cơng mà cịn ảnh hưởng đến giá thành cơng trình.
- Mặt bằng bố trí khu vực sản xuất phải đủ rộng bằng phẳng và gần vị trí tường đảm
bảo thuận tiện cho việc chuyển tới vị trí tường tâm. Nếu cự ly q xa, cơng suất máy
bơm có hạn việc cung cấp vữa không kịp thời (hào không liên tục đầy vữa) sẽ ảnh
hưởng đến chất lượng hào và tổn đường ống. Song cũng phải có khoảng cách đủ lớn để
không nằm trong tầm hoạt động của máy đào, đảm bảo an toàn lao động.
- Mặt bằng của máy đào : Do sử dụng máy đào có tải trọng lớn nên đường di chuyển
của máy phải được tính tốn gia cố sao cho không bị lún, đảm bảo bằng phẳng, an tồn
cho máy hoạt động.
1.4.5.2. Lựa chọn bố trí thiết bị, dụng cụ kiểm tra, thí nghiệm.
- Lựa chọn máy trộn vữa, máy bơm theo quy trình sản xuất vữa phù hợp với u cầu
của từng cơng trình.


Hình 1.11: Hệ thống ủ vật liệu
- Do tính chất của cơng nghệ và kích thước từng panel nên máy đào là loại thiệt bị
nặng, yêu cầu là loại gầu chuyên dùng. Máy đào dùng cần cẩu có sức nặng 60 tấn, gầu
đào có kích thước : 2,8m×0,6×6m , nặng 7,5 tấn.
- Trong điều kiện bề rộng khoang đào hẹp (b = 0,6m), hào lại được đào ở những độ sâu
khác nhau, địa chất thay đổi, đơi khi có thể gặp tầng đất cứng, gặp đá mồ cơi nên phải
dùng gầu đào có sức nặng lớn.
- Thước thủy: để kiểm tra độ thẳng đứng của vách hào.
- Dụng cụ để kiểm tra dung trọng , độ nhớt và độ cách nước của dung dịch.

16


Hình 1.12: Máy đào gầu nặng 7,5 tấn của cơng ty Bachy Soletanche
1.4.5.3. Bố trí tường dẫn.
Do thiết bị thi cơng là cần cẩu nặng có lắp gầu kích thước lớn đồng thời lại thi cơng đào
hào có bề dày mỏng, cho nên việc thi cơng sẽ khó khăn, tiến độ đào chậm, hào dễ bị
cong, bị lệch. Để khăc phục khó khăn này cần phải thiết kế bổ sung tường dẫn bằng
BTCT có kích thước như sau: Tường dẫn hướng gồm hai tường bằng bê tông cốt thép
M200, mỗi tường có tiết diện hình thang chiều rộng 25cm ở trên, 20cm ở dưới, cao
100cm, hai tường cách nhau 63cm.

Hình 1.13: Mơ hình tường dẫn

17


×