BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI
NGUYỄN THỊ XUYẾN
NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN LÝ ĐẤU THẦU CỦA BAN
QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠNG TRÌNH NƠNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NƠNG THƠN HƯNG YÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ
HÀ NỘI, NĂM 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI
NGUYỄN THỊ XUYẾN
NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN LÝ ĐẤU THẦU CỦA
BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠNG TRÌNH
NƠNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NƠNG THƠN HƯNG YÊN
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ XÂY DỰNG
MÃ SỐ: 8580302
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS LÊ VĂN HÙNG
HÀ NỘI, NĂM 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tác giả cam đoan Luận văn này là sản phẩm nghiên cứu của bản thân tác giả. Các số liệu
và kết quả trong Luận văn là trung thực và chưa được cơng bố trong các cơng trình nào
trước đây. Việc tham khảo các nguồn tài liệu đã được thực hiện trích dẫn và ghi nguồn tài
liệu tham khảo đúng quy định.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Xuyến
i
LỜI CÁM ƠN
Sau thời gian nghiên cứu và thực hiện tác giả đã hoàn thành luận văn thạc sĩ quản lý
xây dựng với đề tài:” Nâng cao năng lực quản lý đấu thầu của Ban quản lý dự án đầu
tư xây dựng công trình NN và PTNT Hưng Yên”
Tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn gia đình và người thân đã ln ở bên động viên,
khích lệ và giúp đỡ để tác giả hoàn thành chương trình học tập cao học tại Trường Đại
học Thủy lợi.
Tác giả cũng chân thành gửi lời cảm ơn đến toàn thể cán bộ, giảng viên Trường Đại học
Thủy lợi, Phòng Đào tạo Đại học và sau Đại học, Tập thể lớp cao học 25QLXD11 đã
giúp đỡ, truyền đạt kiến thức cho tác giả trong quá trình làm luận văn.
Đồng thời tác giả chân thành cảm ơn các đồng nghiệp, bạn bè và lãnh đạo Ban quản lý
dự án ĐTXD công trình Nông nghiệp và PTNT Hưng Yên đã hỗ trợ, giúp đỡ, tạo điều
kiện cho tác giả trong quá trình học tập và đặc biệt là thu thập, tìm hiểu tài liệu để thực
hiện Luận văn tốt nghiệp.
Cuối cùng, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc đến PGS.TS. Lê Văn
Hùng đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tận tình và cung cấp các kiến thức khoa học cần
thiết trong quá trình thực hiện và hoàn chỉnh luận văn.
Trong quá trình thực hiện luận văn, tác giả đã cố gắng và nỗ lực rất nhiều nhưng do
những hạn chế về kiến thức, thời gian, kinh nghiệm và tài liệu tham khảo nên luận văn
vẫn còn nhiều thiếu sót và khuyết điểm. Tác giả rất mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo
của các thầy cơ và đồng nghiệp để luận văn được hồn thiện và có giá trị thực tiễn
hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
ii
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH ....................................................................................vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU .......................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................. viii
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của Đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục đích của đề tài.................................................................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 2
3.1 Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................ 2
3.2 Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................... 2
4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu.............................................................. 2
4.1 Cách tiếp cận .....................................................................................................2
4.2 Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................3
5. Cấu trúc của luận văn .............................................................................................. 3
CHƯƠNG 1
1.1
TỔNG QUAN VỀ ĐẤU THẦU TRONG XÂY DỰNG ..................... 4
Khái quát chung về đấu thầu .......................................................................... 4
1.1.1
Đặt vấn đề ................................................................................................ 4
1.1.2
Mục đích của đấu thầu .............................................................................5
1.1.3
Tác dụng của đấu thầu .............................................................................5
1.1.4
Một số khái niệm sử dụng trong đấu thầu ...............................................6
1.2
Vai trò và đặc điểm của ngành xây dựng trong nền kinh tế quốc dân ........... 8
1.3
Tổng quan về sự phát triển đấu thầu trong xây dựng ..................................... 9
1.4
Tình hình công tác đấu thầu xây lắp trong thời gian qua ở Việt Nam ......... 11
1.5
Những bất cập, hạn chế trong công tác đấu thầu xây lắp hiện nay ở . 14
Việt Nam ................................................................................................................... 14
Kết luận chương 1 ..................................................................................................... 16
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN TRONG CÔNG TÁC ĐẤU
THẦU XÂY LẮP .......................................................................................................... 18
2.1
Các quy định chung trong đấu thầu .............................................................. 18
2.1.1
Nguyên tắc cơ bản trong công tác đấu thầu xây dựng ........................... 18
2.1.2
Hình thức lựa chọn nhà thầu ..................................................................19
iii
2.1.3
Phương thức lựa chọn nhà thầu ............................................................. 23
2.1.4
Hợp đồng xây dựng ............................................................................... 25
2.2
Các văn bản quy phạm, pháp luật hiện hành liên quan ................................ 30
2.3
Vai trò, trách nhiệm của Chủ đầu tư trong đấu thầu xây lắp ....................... 31
2.3.1
Giai đoạn chuẩn bị đấu thầu .................................................................. 33
2.3.2
Giai đoạn mời thầu và nộp HSDT ......................................................... 38
2.3.3
Mở thầu, đánh giá xếp hạng HSDT, lựa chọn đơn vị trúng thầu. ......... 40
2.4
Các tiêu chí đánh giá năng lực quản lý đấu thầu của Chủ đầu tư ................ 46
2.4.1
Số lượng nhân lực tham gia công tác đấu thầu...................................... 46
2.4.2
Năng lực của CĐT trong công tác đấu thầu .......................................... 46
2.4.3
Kinh nghiệm tổ chức các gói thầu ......................................................... 48
2.4.4
Cơ sở vật chất, kỹ thuật công nghệ........................................................ 48
2.4.5
Năng lực tài chính.................................................................................. 49
2.5
Nguyên tắc xây dựng tiêu chí mời thầu và đánh giá HSDT ........................ 49
2.5.1
Nguyên tắc xây dựng tiêu chí mời thầu ................................................. 49
2.5.2
Nguyên tắc xây dựng tiêu chí đánh giá HSDT ...................................... 50
Kết luận chương 2 ..................................................................................................... 51
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN LÝ CÔNG TÁC
ĐẤU THẦU TẠI BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐTXD CÔNG TRÌNH NƠNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NƠNG THƠN HƯNG N. ......................................................... 52
3.1
Giới thiệu về Ban quản lý dự án ĐTXD công trình NN và PTNT Hưng .... 52
Yên ............................................................................................................................ 52
3.1.1
Quá trình hình thành Ban QLDA .......................................................... 52
3.1.2
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban QLDA ................................ 52
3.1.3
Cơ cấu tổ chức của Ban ......................................................................... 55
3.2
Thực trạng công tác đấu thầu xây lắp các dự án tại Ban quản lý dự án
ĐTXD công trình NN và PTNT Hưng Yên .............................................................. 59
3.2.1
Quy trình thực hiện đấu thầu xây lắp tại Ban ........................................ 59
3.2.2
Một số dự án áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi những năm gần đây ...
............................................................................................................... 61
iv
3.2.3
Các kết quả đạt được trong công tác đấu thầu xây lắp thời gian qua tại
Ban
...............................................................................................................64
3.2.4
Những khó khăn, tồn tại cần khắc phục trong quá trình thực hiện đấu
thầu tại Ban. ...........................................................................................................70
3.3
Một số giải pháp nâng cao năng lực quản lý công tác đấu thầu tại Ban
QLDA ...................................................................................................................... 73
3.3.1
Đấu thầu qua mạng. ...............................................................................73
3.3.2
Nâng cao tính cạnh tranh giữa các nhà thầu ..........................................74
3.3.3
Nâng cao chất lượng công tác lập HSMT, đánh giá HSDT ..................75
3.3.4
Thực hiện tốt trách nhiệm của Ban với nhà thầu, nâng cao trách nhiệm
của nhà thầu trong việc thực hiện gói thầu ............................................................ 77
3.3.5
Phát huy khả năng làm việc nhóm, nâng cao ý thức tự giác trong cơng
việc
...............................................................................................................78
3.3.6
Xử lý nghiêm các vi phạm khi thực hiện công tác đấu thầu..................78
3.3.7
Tăng cường thu hút vốn đầu tư .............................................................. 79
Kết luận chương 3 ..................................................................................................... 79
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................................... 81
1. Kết luận ................................................................................................................. 81
2. Kiến nghị ............................................................................................................... 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 84
v
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
Hình 1.1 Trình tự tham dự thầu của nhà thầu ................................................................. 7
Hình 2.1 Sơ đồ mối quan hệ giữa các loại giá công trình xây dựng ............................. 26
Hình 2.2 Trình tự cơng tác tổ chức đấu thầu ................................................................. 32
Hình 3.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy Ban QLDA ................................................................. 55
Hình 3.2 Biểu đồ phân bổ vốn qua các năm từ 2014 đến 2017 ................................... 64
vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1 Tổng hợp một số dự án gần đây Ban thực hiện ............................................. 63
Bảng 3.2 Mức độ tiết kiệm sau đấu thầu ...................................................................... 66
Bảng 3.3 Tiến độ thực hiện công tác đấu thầu theo hình thức đấu thầu rộng rãi ......... 69
vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ĐT
Đấu thầu
HSMT
Hồ sơ mời thầu
HSDT
Hồ sơ dự thầu
HSYC
Hồ sơ yêu cầu
HSĐX
Hồ sơ đề xuất
HĐ
Hợp đồng
GPMB
Giải phóng mặt bằng
NN
Nơng nghiệp
PTNT
Phát triển nơng thơn
CĐT
Chủ đầu tư
TMĐT
Tổng mức đầu tư
QLDA
Quản lý dự án
XDCB
Xây dựng cơ bản
ATLĐ
An toàn lao động
BMT
Bên mời thầu
NT
Nhà thầu
ĐTXD
Đầu tư xây dựng
LCNT
Lựa chọn nhà thầu
UBND
Uỷ ban nhân dân
viii
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của Đề tài
Ngày nay, các dự án đầu tư xây dựng không ngừng tăng trưởng cả về số lượng lẫn quy
mơ góp phần thúc đẩy nền kinh tế quốc dân, hội nhập nền kinh tế thế giới. Hệ thống
văn bản pháp luật trong lĩnh vực xây dựng của nước ta đã dần được điều chỉnh, bổ
sung hoàn thiện trên cơ sở thực tiễn, nhu cầu của xã hội.
Hoạt động đấu thầu những năm gần đây ngày càng phức tạp, yêu cầu cao về năng lực
tổ chức đấu thầu của chủ đầu tư và bên cạnh đó là sự cạnh tranh quyết liệt về giá bỏ
thầu, chất lượng công trình, tiến độ thi công của nhà thầu. Chính sự phát triển mạnh
mẽ trong đầu tư xây dựng công trình tạo cho các nhà thầu xây dựng nhiều cơ hội, đồng
thời cũng có nhiều thách thức. Các nhà thầu phải luôn nỗ lực để nâng cao năng lực, uy
tín của mình, phát triển sâu rộng, mang tính chuyên nghiệp cao. Bản thân CĐT cũng
phải nâng cao năng lực chun mơn, từng bước chun nghiệp hóa trong cơng tác lựa
chọn nhà thầu xây dựng. Câu hỏi đặt ra cho các CĐT là làm thế nào để lựa chọn được
tổ chức và cá nhân có kinh nghiệm và năng lực tốt để thực hiện dự án đáp ứng được
yêu cầu trên cơ sở đảm bảo tính cạnh tranh, cơng bằng, minh bạch. HSDT hợp lệ,
được đánh giá toàn diện cả về chất lượng, giá cả, tiến độ thi công thì sẽ được ký hợp
đồng.
Ban quản lý dự án ĐTXD công trình Nông nghiệp và PTNT HưngYên ( Ban QLDA)
là đơn vị sự nghiệp công lập đặc thù áp dụng cơ chế tự chủ tài chính trực thuộc Sở
Nơng nghiệp và PTNT Hưng Yên. Ban thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn
của CĐT, trực tiếp tổ chức quản lý thực hiện các dự án được giao, chịu trách nhiệm
trước pháp luật và người quyết định đầu tư về các hoạt động của mình. Trong những
năm gần đây Ban đã thực hiện tổ chức đấu thầu rất nhiều các dự án về công trình Nông
nghiệp và PTNT. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện vẫn còn những tồn tại và hạn
chế.
1
Xuất phát từ thực tế đó, tác giả chọn đề tài ”Nâng cao năng lực quản lý đấu thầu của
Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình NN và PTNT Hưng Yên” nhằm tìm
ra những giải pháp hiệu quả, hạn chế những tồn tại trong hoạt động tổ chức đấu thầu,
quản lý hợp đồng xây dựng tại Ban QLDA.
2. Mục đích của đề tài
Nghiên cứu, đề xuất một số giải pháp nâng cao năng lực quản lý đấu thầu tại Ban
QLDA.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu về thực trạng công tác đấu thầu, các giải pháp hoàn
thiện năng lực tổ chức đấu xây lắp của các dự án tại Ban QLDA.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian:
Luận văn nghiên cứu công tác đấu thầu xây lắp thuộc Ban QLDA trong giai đoạn thực
hiện dự án.
- Về thời gian:
Luận văn nghiên cứu kết quả hoạt động từ năm 2014 – 2017 của Ban QLDA trong giai
đoạn thực hiện dự án.
4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
4.1 Cách tiếp cận
- Tiếp cận lý thuyết, tìm hiểu các văn bản pháp luật, các tài liệu đã được nghiên cứu
liên quan
- Tiếp cận các dự án, công trình thực tế và kế thừa những thành quả thực tế đã đạt
được
2
4.2 Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp hệ thống các văn bản pháp luật, quy định hiện hành liên quan đến cơng
tác đấu thầu
- Phương pháp thu thập, phân tích các nghiên cứu các dự án cơng trình thực tế
- Phương pháp kế thừa những kết quả đã tổng hợp, nghiên cứu
- Phương pháp so sánh, phân tích, thống kê
5. Cấu trúc của luận văn
Luận văn bao gồm:
- Mở đầu
- Chương 1 Tổng quan về Đấu thầu trong xây dựng
- Chương 2 Cơ sở lý luận và thực tiễn trong công tác Đấu thầu xây lắp
- Chương 3 Giải pháp nâng cao năng lực quản lý công tác đấu thầu tại Ban Quản lý dự
án ĐTXD công trình NN và PTNT Hưng Yên
- Kết luận và kiến nghị
3
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ ĐẤU THẦU TRONG XÂY DỰNG
1.1 Khái quát chung về đấu thầu
1.1.1 Đặt vấn đề
Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu để ký kết và thực hiện hợp đồng cung cấp dịch
vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp để ký kết và thực hiện hợp
đồng dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư, dự án đầu tư có sử dụng đất trên cơ
sở bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế. [1]
Đấu thầu là một hoạt động của nền kinh tế thị trường, nó tuân theo quy luật khách
quan của thị trường như quy luật cung – cầu, quy luật giá cả – giá trị. Thông qua hoạt
động đấu thầu, những người mua có nhiều cơ hội lựa chọn những người bán phù hợp
với mình, mang lại hiệu quả cao nhất, xứng đáng với giá trị của đồng tiền mà người
mua bỏ ra. Đồng thời những người bán có nhiều cơ hội cạnh tranh đạt được các hợp
đồng mà mình đáp ứng nhằm tối ưu hóa lợi nhuận.
Cơng tác đấu thầu đóng góp những thành tựu to lớn cho sự phát triển kinh tế. Đấu thầu
là một công cụ quan trọng giúp Chính phủ quản lý đầu tư cơng, sử dụng các nguồn vốn
của Nhà nước hiệu quả và chống thất thốt, lãng phí một cách minh bạch. Đồng thời
tạo điều kiện để thúc đẩy tiến trình đổi mới nền kinh tế từ cơ chế tập trung bao cấp, cơ
chế “xin”, “cho” sang cơ chế cạnh tranh, thực hiện dân chủ hóa nền kinh tế, khắc phục
những nhược điểm của những thủ tục hành chính nặng nề cản trở sự năng động, sáng
tạo.
Luật ĐT ban hành được hoàn thiện trên cơ sở tiếp thu, chắt lọc các kiến thức, kinh
nghiệm các quy định về ĐT của các các quốc gia trên thế giới nhằm đảm bảo phù hợp
với pháp luật, hoàn cảnh, điều kiện phát triển kinh tế- xã hội và dân trí của Việt Nam.
Tuy vậy, việc quản lý công tác đấu thầu, đặc biệt là đấu thầu xây lắp tại nhiều địa
phương vẫn còn một số tồn tại nên công tác đấu thầu vẫn chưa đạt được kết quả như
mong đợi. Điều này đòi hỏi các cán bộ quản lý trong lĩnh vực xây dựng phải nắm rõ
các quy định của Luật ĐT và các văn bản hướng dẫn thi hành để áp dụng một cách
hiệu quả.
4
1.1.2 Mục đích của đấu thầu
Tổ chức ĐT trong hoạt động xây dựng thực chất là tổ chức quá trình mua bán, trong
đó có thể hiểu CĐT là người mua, nhà thầu xây dựng là người bán còn sản phẩm mua
bán là cơng trình xây dựng [2]. Mục đích của bên mua là có được các sản phẩm thỏa
mãn các yêu cầu của mình về kĩ thuật, chất lượng và chi phí thấp nhất. Mục đích của
bên bán là giành được quyền cung cấp hàng hóa, dịch vụ đó với giá đủ bù đắp các chi
phí đầu vào và đảm bảo mức lợi nhuận cao nhất có thể. Như vậy ta có thể nói rằng
mục đích của cơng tác đấu thầu chính là chất lượng, giá thành, tiến độ xây lắp, an
ninh, an tồn… của cơng trình tương lai một cách công khai, minh bạch. Trong mọi nỗ
lực của mình nhà thầu luôn phải chứng tỏ cho CĐT về khả năng thực hiện hợp đồng
của mình là hiệu quả hơn, thực thi hơn các nhà thầu khác. Thông qua công tác đấu
thầu CĐT sẽ tìm được nhà thầu đáp ứng được các yên cầu của gói thầu và có giá thành
hợp lý nhất.
Để đạt được mục đích của cơng tác ĐT thì phải đảm bảo được các yêu cầu:
- ĐT phải đảm bảo tính hiệu quả, cơng bằng, minh bạch, đúng quy định của pháp luật
về đấu thầu xây dựng
- ĐT chỉ được thực hiện khi đã xác định được nguồn vốn để thực hiện công việc.
1.1.3 Tác dụng của đấu thầu
Đấu thầu góp phần nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý nhà nước về đầu tư và
xây dựng cơ bản, sử dụng vốn ngân sách nhà nước một cách hiệu quả nhất hạn chế và
loại trừ các tình trạng như thất thốt lãng phí vốn đầu tư và các hiện tượng tiêu cực đặc
quyền đặc lợi, móc ngoặc riêng với nhau trong đầu tư xây dựng [2]
Đấu thầu giúp CĐT lựa chọn được đối tác phù hợp nhất, có khả năng đáp ứng tốt nhất
các yêu cầu của dự án về kỹ thuật, tài chính, tiến độ, giúp CĐT giải quyết được tình
trạng lệ thuộc vào nhà thầu duy nhất, nâng cao trình độ và năng lực của đội ngũ cán bộ
chuyên môn trong công tác tổ chức LCNT. CĐT sẽ dựa trên các tiêu chuẩn được xác
định trước để so sánh, LCNT, có sự giám sát của cơ quan có thẩm quyền.
5
Đấu thầu tạo môi trường lành mạnh giúp các NT nâng cao khả năng cạnh tranh của
mình, nâng cao hiệu quả cơng tác quản trị tài chính, làm giảm chi phí và thúc đẩy nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của nhà thầu, tăng tính chuyên nghiệp. Nhờ nguyên
tắc công khai và bình đẳng trong đấu thầu, các NT xây dựng đều có cơ hội như nhau
tìm kiếm dự án, tham gia đấu thầu và ký kết hợp đồng nếu trúng thầu.
1.1.4 Một số khái niệm sử dụng trong đấu thầu
Theo Luật đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2013 của Quốc hội đã
nêu rõ nội dung của một số thuật ngữ về đấu thầu [1]:
- Đấu thầu là quá trình LCNT đáp ứng yêu cầu của BMT để ký kết và thực hiện hợp
đồng cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp trên cơ
sở bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế.
- Hồ sơ mời thầu là toàn bộ tài liệu sử dụng cho hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu
hạn chế, bao gồm các yêu cầu cho một gói thầu làm căn cứ để NT chuẩn bị HSDT và
để bên mời thầu tổ chức đánh giá HSDT nhằm lựa chọn NT đáp ứng yêu cầu để
thương thảo, hoàn thiện và ký kết hợp đồng.
- Hồ sơ dự thầu là toàn bộ tài liệu do nhà thầu lập theo yêu cầu của HSMT và nộp cho
bên mời thầu theo quy định nêu trong HSMT.
- Giá gói thầu là giá trị của gói thầu được phê duyệt trong kế hoạch LCNT. Giá gói
thầu được xác định trong kế hoạch đấu thầu trên cơ sở tổng mức đầu tư hoặc tổng dự
toán, dự toán được duyệt và các quy định hiện hành.
- Giá dự thầu là giá do NT ghi trong đơn dự thầu thuộc HSDT bao gồm tồn bộ các
chi phí để thực hiện gói thầu theo yêu cầu của HSMT, HSYC. Trường hợp nhà thầu có
thư giảm giá thì giá dự thầu là giá sau giảmgiá.
- Giá đề nghị trúng thầu là giá do BMT đề nghị trên cơ sở giá dự thầu của NT được
lựa chọn trúng thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh các sai lệch theo yêu cầu của HSMT
- Giá trúng thầu là giá được ghi trong quyết định phê duyệt kết quả LCNT làm cơ sở
để thương thảo, hoàn thiện và ký kết hợpđồng.
6
- Giá hợp đồng là giá trị ghi trong văn bản hợp đồng làm căn cứ để tạm ứng, thanh
toán, thanh lý và quyết tốn hợp đồng.
- Nhà thầu chính là NT chịu trách nhiệm về việc tham gia đấu thầu, đứng tên dự thầu
và trực tiếp ký, thực hiện hợp đồng nếu được lựa chọn. Nhà thầu chính có thể là nhà
thầu độc lập hoặc thành viên của nhà thầu liên danh.
- Nhà thầu phụ là nhà thầu thực hiện một phần cơng việc của gói thầu trên cơ sở thoả
thuận hoặc hợp đồng được ký với nhà thầu chính. Nhà thầu phụ khơng phải là nhà thầu
chịu trách nhiệm về việc tham gia đấu thầu.
Hình 1.1 Trình tự tham dự thầu của nhà thầu
- Bên mời thầu là cơ quan, tổ chức có chun mơn và năng lực để thực hiện các hoạt
động đấu thầu, bao gồm: chuẩn bị ĐT, tổ chức ĐT, đánh giá HSDT theo quy định của
Luật. Bên mời thầu tổng hợp quá trình LCNT và báo cáo CĐT về kết quả sơ tuyển, kết
quả LCNT để CĐT thương thảo, hoàn thiện ký kết hợp đồng.
- Bên nhận thầu là tổng thầu hoặc nhà thầu chính khi bên mời thầu là CĐT hoặc là nhà
thầu phụ khi bên mời thầu là tổng thầu, nhà thầu chính, liên danh các nhà thầu.
7
- Hợp đồng là văn bản thỏa thuận giữa bên mời thầu và bên nhận thầu trong đó xác lập
sự thỏa thuận giữa hai bên về quyền và nghĩa vụ khi tham gia hợp đồng. Hợp đồng
phải được soạn thảo và kí kết bằng văn bản.
1.2 Vai trò và đặc điểm của ngành xây dựng trong nền kinh tế quốc dân
Trong công cuộc đổi mới đất nước ta hiện nay, xây dựng đang là một trong những lĩnh
vực sôi động nhất. Các ngành xây lắp công nghiệp, xây dựng dân dụng, xây dựng giao
thông...đều đạt được những thành tựu to lớn. Những công trình trọng điểm của nhà
nước đã được xây dựng hồn thành và đưa vào khai thác có hiệu quả. Trong bối cảnh
đó chúng ta cần hiểu rõ được hoạt động của ngành xây dựng, vai trò và đặc điểm của
nó trong nền kinh tế quốc dân.
Ngành xây dựng là một trong những ngành sản xuất vật chất lớn của nước ta, đóng
góp đáng kể vào giá trị tổng sản phẩm quốc dân, có những hoạt động nhằm tạo ra
những tài sản cố định thông qua các hình thức xây dựng mới, cải tạo mở rộng, sửa
chữa, tu bổ. Có thể nói khơng một ngành sản x́t nào khơng một hoạt động văn hố xã hội nào là không sử dụng sản phẩm ngành xây dựng. Các công trình xây dựng là sự
thể hiện tổng hợp đường lối phát triển khoa học kỹ thuật kinh tế của đất nước, có tác
động trực tiếp đến việc tăng năng lực sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, phát
triển kinh tế xã hội của đất nước, tạo công ăn việc làm cho người lao động, nâng cao
đời sống vật chất,tinh thần của mọi người dân. Bên cạnh đó, ngành xây dựng sử dụng
một lượng vốn lớn của xã hội, do đó một sai lầm trong xây dựng có thể dẫn sự tổn thất
lớn lao đến nền kinh tế quốc dân cũng như thời gian sửa chữa trong nhiều năm.
Xây dựng có những đặc điểm riêng biệt rất đặc thù, nó được thể hiện qua đặc điểm sản
xuất và đặc điểm sản phẩm của ngành xâydựng:
- Sản phẩm xây dựng thường có quy mơ, kích thước lớn, chu kỳ sản x́t sản phẩm
thường kéo dài, tập trung một lượng vốn tương đối lớn. Trong sản xuất thi công, sản
phẩm chịu sự tác động trực tiếp của các điều kiện tự nhiên, môi trường xã hội.
- Sản phẩm trong ngành xây dựng rất đa dạng về hình dáng kiểu cách, chủng loại, cấu
tạo, nó được hình thành tại một nơi cố định và mang tính ổn định tại địa điểm xây
dựng dự án.
8
- Để tạo ra sản phẩm cuối cùng, đòi hỏi phải sử dụng rất nhiều các yếu tố đầu vào của
rất nhiều lĩnh vực khác nhau nên có thể nói sản phẩm xây dựng là loại sản phẩm tổng
hợp của nhiều ngành liên quan đến nhiều giai đoạn công nghệ phức tạp.
- Sản phẩm xây dựng mang ý nghĩa về nhiều mặt như: kinh tế, chính trị, văn hố, an
ninh quốc phòng.
1.3 Tổng quan về sự phát triển đấu thầu trong xây dựng
Đấu thầu là một trong những phương thức mua sắm hàng hoá, dịch vụ trong đời sống
xã hội lồi người. Nó ra đời và phát triển cùng với phương thức sản xuất dựa trên chế
độ tư hữu về tư liệu sản xuất. Cùng với sự phát triển của khoa học - kỹ thuật, sự cạnh
tranh gay gắt và các cuộc khủng hoảng thì ĐT ngày càng phát triển.
Thuật ngữ “Đấu thầu” đã xuất hiện trong thực tế xã hội từ xa xưa và được xã hội thừa
nhận như một sự ganh đua, cạnh tranh để thực hiện một việc gì đó, một yêu cầu nào
đó. Trên thực tế đã tồn tại một số định nghĩa về thuật ngữ đấu thầu trong các văn bản
khác nhau. Tuy nhiên bản chất của thuật ngữ đấu thầu dù dưới dạng Quy chế hay Luật
định cũng đều sử dụng một thuật ngữ có xuất sứ từ tiếng Anh là “Procurement” (nghĩa
là mua sắm) [3].
Nhà nước tư bản vừa là người đại diện, người bảo vệ cho giai cấp tư sản và vừa là
người điều tiết quá trình sản xuất, cung cấp vốn để nghiên cứu, ứng dụng các thành tựu
Khoa học – kỹ thuật. Nhà nước điều tiết các chương trình, các mục tiêu phát triển kinh
tế thông qua hệ thống luật pháp, các chính sách kinh tế, bỏ vốn xây dựng cơ sở hạ
tầng, các công trình công cộng, phát triển các ngành kinh tế cần thiết cho xã hội. Để
quản lý các hoạt động nói trên ở hầu hết các nước tư bản đều có những luật mua sắm
cơng dưới nhiều hình thức khác nhau và luật lệ liên quan đến đấu thầu xuất hiện đầu
tiên ở Anh. Ngày nay chúng ta có thể tìm thấy các quy định về đấu thầu ở các tổ chức
quốc tế và ở các quốc gia khắp trên thế giới.
Quá trình hình thành và phát triển đấu thầu ở nước ta gắn liền với quá trình phát triển
của nền kinh tế.
9
- Trước năm 1945, Việt Nam còn là nước thuộc địa, nền kinh tế và các chính sách do
chính phủ Pháp quản lý và chi phối.
- Từ 1946 -1954 đất nước trong giai đoạn kháng chiến chống Pháp, thời kỳ này nền
kinh tế còn ở trong giai đoạn sơ khai, chưa có cơ sở hạ tầng cho nền kinh tế và chưa có
hoạt động đấu thầu.
- Giai đoạn 1954-1975: Nhà nước chỉ định cho các đơn vị thực hiện xây lắp, theo kế
hoạch mà Nhà nước đề ra hoặc căn cứ vào mối quan hệ giữa các đơn vị đó với cơ quan
Nhà nước có thẩm qùn mà khơng qua đấu thầu. Với cơ chế này, không tồn tại khái
niệm cạnh tranh trong tất cả các ngành, lĩnh vực của nền kinh tế nói chung và trong
hoạt động đầu tư xây dựng nói riêng
- Giai đoạn 1976-1986: Đường lối kinh tế chủ đạo của thời kỳ này là công nghiệp hóa
xã hội chủ nghĩa. Nền kinh tế hoạt động theo cơ chế tập trung kế hoạch hóa. Nhà nước
lên kế hoạch cho mọi hoạt động kinh tế, các xí nghiệp nhà máy cứ theo kế hoạch nhà
nước mà làm. Trong thời gian này khơng có các hoạt động đấu thầu trong nền kinh tế.
- Từ năm 1986 đến năm 1990: Từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang vận hành
theo cơ chế thị trường, các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh bắt đầu được tạo điều
kiện phát triển. Khái niệm cạnh tranh trở nên thông dụng, trong hoạt động đầu tư xây
dựng. Các dự án khơng cịn được nhà nước giao cho một đơn vị thực hiện theo kế
hoạch mà có nhiều sự lựa chọn các cơ quan, đơn vị đủ điều kiện, năng lực thực hiện.
Ngày 12/2/1990, Bộ xây dựng ban hành Quy chế ĐT trong xây dựng trong đó quy
định tất cả cơng trình xây dựng nguồn vốn ngân sách và ngoài ngân sách và hợp tác xã
đều phải thực hiện đấu thầu.
- Tháng 3/1994 Bộ Xây dựng ban hành “ Quy chế đấu thầu xây lắp” quy định tất cả
cơng trình xây dựng thuộc sở hữu Nhà nước đều phải thực hiện ĐT.
- Năm 1996, Chính phủ ban hành Nghị định số 43/NĐ-CP ngày 16/7/1996. Văn bản
này mang tính pháp lý cao hơn và phạm vi điều chỉnh rộng hơn, “gói thầu” lần đầu
tiên đã trở thành đối tượng quản lý của công tác đấu thầu.
10
- Nghị định số 88/NĐ-CP ngày 1/9/1999 thay thế cho Nghị định số 43/NĐ-CP và sau
đó đã được bổ sung, sửa đổi bởi Nghị định 14/NĐ-CP ngày 5/5/2000.
-, Từ năm 1999 đến năm 2000, công tác đấu thầu được điều chỉnh bằng Nghị định
88/1999/NĐ-CP về Quy chế đấu thầu và Nghị định 14/2000/NĐCP về việc sửa đổi, bổ
sung một số điều của quy chế ĐT.
- Năm 2003, Chính phủ ban hành Nghị định 66/NĐ-CP ngày 12/6/2003 sửa đổi bổ
sung Nghị định 88/NĐ-CP và Nghị định 14/NĐ-CP.
- Ngày 29/11/2005 Quốc hội ban hành Luật đấu thầu cùng với Nghị định số
111/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006, Nghị định số 58/2008/NĐ-CP ngày 05/05/2008,
Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 về việc Hướng dẫn thi hành Luật đấu
thầu và LCNT xây dựng theo Luật Xây dựng.
- Ngày 19/6/ 2009 Quốc hội đã thông qua sửa đổi bổ sung Luật ĐT năm 2005.
- Ngày 26/11/2013 ban hành Luật ĐT số 43/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều
khoản của Luật ĐT năm 2005.
- Từ năm 2013 đến nay, nhiều Nghị định, Thông tư ra đời nhằm hướng dẫn và cụ thể
hóa cơng tác ĐT: Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 Quy định chi tiết thi
hành một số điều Luật đấu thầu về LCNT; Thông tư số 01/2015/TT- BKH ngày
14/2/2015 Quy định chi tiết lập hồ sơ mời quan tâm, HSMT, Hồ sơ yêu cầu dịch vụ tư
vấn; Thông tư số 03/2015/TT- BKH ngày 6/5/2015 Quy định chi tiết lập HSMT xây
lắp; Thông tư số 05/2015/TT- BKH ngày 16/6/2015 Quy định chi tiết lập HSMT mua
sắm hàng hóa; Thơng tư số 10/2015/TT- BKH ngày 26/10/2015 Quy định chi tiết về
kế hoạch LCNT; Thông tư số 11/2015/TT- BKH ngày 27/10/2015 Quy định chi tiết
lập HSYC với chỉ định thầu và chào hàng cạnh tranh....
1.4 Tình hình công tác đấu thầu xây lắp trong thời gian qua ở Việt Nam
Việt Nam là một nước đang phát triển, đang ở trong giai đoạn đầu của q trình thực
hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước nên nhu cầu xây dựng của ta ngày càng
tăng với tổng mức vốn đầu tư hàng năm chiếm tỷ lệ không nhỏ, vốn đầu tư nước ngoài
11
cũng tăng. Trong bối cảnh đó thì đấu thầu phát triển là một điều tất yếu. Thực tế cho
thấy rằng ĐT nếu được thực hiện đúng có thể tiết kiệm một lượng kinh phí đáng kể
cho quốc gia mà vẫn đảm bảo chất lượng công trình và tiến độ thực hiện. Hoạt động
đấu thầu đã từng bước khẳng định vai trò quan trọng đối với nâng cao hiệu quả hoạt
động chi tiêu công.
Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về ĐT đang ngày càng hồn thiện và đồng bộ,
góp phần thiết lập môi trường minh bạch, cạnh tranh cho hoạt động ĐT, tạo cơ sở cho
việc LCNT có đủ năng lực, kinh nghiệm thực hiện các gói thầu đem đến hiệu quả cao
hơn trong đầu tư cơng, phịng chống tham nhũng, tiết kiệm không nhỏ cho ngân sách
nhà nước.
Các hoạt động ĐT sử dụng vốn nhà nước đã dần đi vào nề nếp, ngày càng khách quan,
công bằng, tiết kiệm, phát huy cao hiệu quả đầu tư. Công tác tổ chức ĐT được thực
hiện cơ bản là nghiêm túc, qua đó lựa chọn được nhiều NT uy tín, đáp ứng yêu cầu đặt
ra. Công tác quản lý sau ĐT cũng ngày càng được quan tâm, chú trọng. Dự án cơ bản
hồn thành đúng thời hạn, chi phí nằm trong TMĐT được duyệt, chất lượng đảm bảo,
vốn giải ngân đúng thời hạn. Các NT khi tham gia đấu thầu cũng nâng cao được năng
lực cạnh tranh, tiếp thu được các biện pháp kỹ thuật, công nghệ tiến tiến hiện đại, có
điều kiện khẳng định năng lực và vị thế của nhà thầu trên thị trường.
Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện cũng gặp những tồn tại cần khắc phục:
- Năng lực của nhiều CĐT, NT chưa đáp ứng yêu cầu. Chất lượng công tác thiết kế,
lập, thẩm định, phê duyệt dự tốn giá gói thầu chưa tốt làm giá gói thầu tăng vượt giá
trị thực tế như:
+ Đơn vị tư vấn tính tốn xác định khối lượng giữa các hạng mục khơng chính xác, áp
dụng định mức, đơn giá vật liệu, nhân công không đúng quy định.
+ Bên mời thầu chưa hiểu rõ về yêu cầu của gói thầu, chưa nắm vững những quy định
của pháp luật về đấu thầu nên lập HSMT còn chưa rõ ràng, cụ thể, chưa phân loại
được năng lực của nhà thầu. Yêu cầu, trong hồ sơ cịn chung chung, tiêu chí đánh giá
12
chưa trọng tâm. Quá trình đánh giá HSDT còn theo cảm tính, chưa áp theo các tiêu
chuẩn đề ra để đánh giá.
- Hiện tượng dàn xếp, thông đồng giữa các đơn vị trong quá trình đấu thầu vẫn xảy ra.
Hành vi này được thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau như:
+ CĐT đăng tải bán HSMT không, ghi rõ địa chỉ bán HSMT, gây khó dễ để NT khơng
mua được HSMT bằng việc thông báo người phụ trách bán HSMT đi vắng, hết HSMT
…làm NT không kịp làm HSDT, không nộp được HSDT đúng thời hạn hoặc chất
lượng HSDT không cao, tạo điều kiện thuận lợi cho NT đã định sẵn.
+ Hiện tượng đặt ra các yêu cầu trong HSMT để hạn chế số lượng NT. Một số CĐT
đặt ra yêu cầu dựa theo những tiêu chuẩn sẵn có của NT đã định mà chỉ có NT đó hoặc
số lượng ít các NT mới đáp ứng được. Với những yêu cầu, tiêu chí như vậy sẽ hạn chế
các NT tham dự thầu tạo điều kiện cho một số NT khơng phải cạnh tranh hoặc cạnh
tranh với số lượng ít NT tham gia. Đây là một hành vi mang tính tư lợi làm ảnh hưởng
đến lợi ích của tập thể, quốc gia.
+ Hiện tượng “quân xanh”, “quân đỏ” diễn ra khá phổ biến trong ĐT. Nhiều NT dự
thầu làm HSDT sơ sài, hình thức, không nộp hoặc đảm bảo dự thầu không hợp lệ,
thiếu tài liệu chứng minh năng lực kinh nghiệm. Khi đánh giá HSDT các NT này bị
loại ngay ở bước đánh giá tư cách hợp lệ và năng lực, kinh nghiệm. Đây là những
bước đánh giá sơ đẳng nhất trong HSDT.
+ Vẫn diễn ra tình trạng lựa chọn cho một số ít NT trúng nhiều gói thầu trong cùng
một thời điểm hay tình trạng một cá nhân chỉ huy trưởng cơng trình tại nhiều gói thầu
khác nhau trong một thời điểm hoặc nhà thầu khi tham gia gói thầu này bị loại do năng
lực, kinh nghiệm nhưng lại trúng thầu ở gói thầu khác có quy mơ, tính chất tương tự.
Các tình trạng trên đều vi phạm quy định Luật ĐT và các quy định về quản lý chất
lượng xây dựng.
- Hình thức chỉ định thầu cịn chiếm tỷ trọng rất lớn, đây là hình thức ĐT cần được
xem xét hạn chế áp dụng. Nguyên nhân vì thủ tục chỉ định thầu đơn giản, thời gian
thực hiện nhanh lại có thể chủ động chọn đơn vị thi cơng. Thực tế cho thấy, khơng ít
13
công trình được chỉ định thầu mà chất lượng công trình không đảm bảo, hiệu quả kinh
tế thấp, chậm tiến độ ảnh hưởng đến phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Chỉ
định thầu làm tăng tham nhũng, lãng phí và giảm hiệu quả sử dụng vốn.
- Hợp đồng thi công không chặt chẽ, không đầy đủ và đúng quy định dẫn đến tranh
chấp, đùn đẩy trách nhiệm về sau này.
- Công tác quản lý sau ĐT một số nơi cịn bị bng lỏng, khơng được quan tâm đúng
mức:
+ Nhà thầu thi công thi công chậm, không đúng thiết kế được duyệt, không đúng
chủng loại vật tư và quy định của pháp luật cũng như yêu cầu trong HSMT từ đó làm
suy giảm chất lượng cơng trình ảnh hưởng về tiến độ thực hiện.
+ Khối lượng phát sinh khơng có thiết kế, dự tốn phê duyệt bổ sung, sửa đổi. Nhật ký
cơng trình ghi khơng đủ diễn biến phát sinh và sự cố trong quá trình thi công.
+ Nghiệm thu thanh toán sai quy định của hợp đồng, hồ sơ nghiệm thu không đầy đủ:
thiếu biên bản nghiệm thu từng phần, các tài liệu thí nghiệm vật liệu, bê tơng, kết cấu.
+ Khơng có các biện pháp đảm bảo an tồn lao động cho cơng nhân, an tồn vệ sinh
mơi trường, phịng chống tai nạn lao động và phòng chống cháy nổ.
1.5 Những bất cập, hạn chế trong công tác đấu thầu xây lắp hiện nay ở
Việt Nam
- Hiện nay ở Việt Nam, các quy định về ĐT nằm rải rác trong nhiều văn bản quy phạm
pháp luật gây nên tình trạng chồng chéo, gây khó khăn cho các đơn vị thực hiện trong
việc tra cứu áp dụng như: Luật Đấu thầu 43/2013 ngày 26/11/2013, Luật Xây dựng
50/2014, Nghị định 63/2014 ngày 26/6/2014...
- Thủ tục hành chính trong hoạt động ĐT còn phức tạp, rườm rà dẫn đến kéo dài thời
gian LCNT và gây nhiều khó khăn cho cơng tác quản lý đấu thầu. Đơn giản hóa thủ
tục hành chính nhằm khuyến khích các nhà thầu tích cực tham gia.
14
- Hệ thống dữ liệu ĐT còn nghèo nàn. Dữ liệu nhà thầu tư vấn ĐT, chuyên gia ĐT,
nhà thầu trúng thầu, các hợp đồng ĐT và danh mục các hàng hóa lựa chọn thơng qua
ĐT hiện nay cịn rất sơ sài. Điều đó đã gây khó khăn cho cơ quan quản lý nhà nước về
ĐT ở các cấp khi theo dõi, quản lý, đặc biệt khi thực hiện chủ trương hướng đến ĐT
qua mạng như hiện nay.
- Quy định quyền hạn và trách nhiệm chưa đủ rõ trong hệ thống cơ quan quản lý ĐT
dẫn đến việc khó quy trách nhiệm khi xảy ra vi phạm và làm giảm hiệu quả quản lý.
Khơng có chế tài đối với đơn vị tư vấn cụ thể khi gặp sai sót mà chỉ có những điều
kiện quy định chung như một nghĩa vụ. Trong đầu tư XDCB, tư vấn thiết kế đóng vai
trò quan trọng. Chức năng của tư vấn đầu tư xây dựng là thay mặt CĐT để thực hiện
các thủ tục đầu tư xây dựng, từ tư vấn đầu tư (lập báo cáo tiền khả thi, khả thi…), đến
tư vấn xây dựng (lập hồ sơ thiết kế, lập tổng dự tốn cơng trình, chuẩn bị HSMT,
chấm thầu, giám sát, nghiệm thu, bàn giao) các dự án mà CĐT yêu cầu.
- Không quy định về giá sàn trong ĐT nên không loại được các trường hợp phá giá,
gây khó khăn cho việc quản lý nhà nước, cũng như đối với các doanh nghiệp làm ăn
chân chính, ảnh hưởng xấu đến chất lượng cơng trình. Thư giảm giá có tỷ lệ giảm giá
ngày càng lớn dẫn đến khó khăn cho việc kiểm tra tính hợp lý, của giá dự thầu, ảnh
hưởng đến chất lượng LCNT. Theo quy định của Nhà nước thì NT nào có giá đánh giá
thấp nhất sẽ được chọn, nên khi NT đưa giá thấp, nhưng yêu cầu về mặt kỹ thuật chỉ
đáp ứng tối thiểu thì vẫn được chọn. Trong khi nhà thầu khác có thể đưa ra giá cao hơn
một chút nhưng có biện pháp kỹ thuật tiên tiến thì lại không được chọn.Vấn đề này
hiện nay vẫn còn gây nhiều tranh cãi [4]
- Những quy định về ĐT điện tử, chưa đầy đủ nên khơng có đủ khung pháp lý định
hướng để triển khai rộng rãi hoạt động ĐT qua mạng để giảm thiểu thời gian, tiết kiệm
chi phí, đồng thời tăng cường tính minh bạch, cạnh tranh trong đấu thầu, góp phần
phịng, chống tham nhũng, lãng phí và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn của Nhà
nước
- Văn bản hướng dẫn lập và đánh giá HSDT quy định chưa cụ thể và chi tiết. Phương
pháp xét thầu, đôi khi chỉ dựa vào HSDT của các NT, thiếu thơng tin thực tế, do đó khi
15