LỜI CAM ĐOAN
Tôi Ngô Huy Tưởng, học viên lớp cao học 26QLXD11 - Tác giả cam đoan đây là cơng
trình nghiên cứu học tập của bản thân tác giả. Các kết quả nghiên cứu và các kết luận
trong luận văn là trung thực, không sao chép từ bất kỳ một nguồn nào và dưới bất kỳ
hình thức nào. Việc tham khảo các nguồn tài liệu (nếu có) đã được thực hiện trích dẫn
và ghi nguồn tài liệu tham khảo đúng quy định.
Tác giả luận văn
Ngô Huy Tưởng
i
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến GS.TS. Vũ Thanh Te, người trực tiếp
hướng dẫn, giúp đỡ tơi trong suốt q trình thực hiện luận văn này. Xin chân thành
cảm ơn các thầy cô, đặc biệt là các thầy cơ Khoa Cơng trình - Trường Đại học Thủy
Lợi Hà Nội. Tất cả những kiến thức kinh nghiệm mà các thầy cô truyền đạt lại cho tơi
trong suốt q trình học cũng như những góp ý quý báu của các thầy cô về luận văn
này sẽ mãi là hành trang cho tơi trong suốt q trình học tập, nghiên cứu và công tác
sau này.
Và xin cảm ơn những người thân trong gia đình tơi, những người đồng nghiệp, những
người bạn đã luôn bên cạnh tôi, quan tâm động viên giúp đỡ tơi trong q trình hồn
thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn!
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...........................................................................................................i
LỜI CÁM ƠN ............................................................................................................... ii
DANH MỤC HÌNH ẢNH ............................................................................................vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU ........................................................................................ vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... viii
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
1 Tính cấp thiết của đề tài................................................................................................1
2 Mục đích của đề tài .......................................................................................................2
3 Đối tượng nghiên cứu ...................................................................................................2
4 Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................................2
5 Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu ...................................................................2
6 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài......................................................................3
7 Kết quả đạt được ...........................................................................................................3
8 Kết cấu của luận văn .....................................................................................................3
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC ĐẤU THẦU TRONG HOẠT
ĐỘNG TƯ VẤN THIẾT KẾ ........................................................................................5
1.1 Tổng quan về công tác đấu thầu trong hoạt động tư vấn thiết kế ...........................5
1.1.1 Khái niệm chung về tư vấn thiết kế ......................................................................5
1.1.2 Khái niệm về đấu thầu ..........................................................................................5
1.1.3 Mục tiêu của đấu thầu ...........................................................................................8
1.1.4 Vài trò của đấu thầu ..............................................................................................9
1.2 Khái niệm về năng lực đấu thầu tư vấn ................................................................11
1.3 Kinh nghiệm công tác đấu thầu của một số nước trên thế giới ............................15
1.3.1 Kinh nghiệm đấu thầu của nước Nga .................................................................15
1.3.2 Kinh nghiệm đấu đầu của Ngân hàng thế giới (WB) và Ngân hàng phát triển
Châu Á (ADB) 15
1.4 Thực trạng công tác quản lý đấu thầu trong thời gian qua của Việt Nam ............17
1.4.1 Hệ thống văn bản pháp lý và việc quản lý về cơng tác đấu thầu cơ bản được
hồn thiện và phù hợp với thực tiễn ..............................................................................17
1.5 Những tồn tại trong công tác đấu thầu ..................................................................19
iii
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ PHÁP LÝ TRONG ĐẤU THẦU TƯ
VẤN THIẾT KẾ .......................................................................................................... 21
2.1 Các hình thức và phương thức đấu thầu của tư vấn thiết kế ................................ 21
2.1.1 Các hình thức đấu thầu [1] ................................................................................. 21
2.1.2 Phương thức lựa chọn nhà thầu tư vấn thiết kế .................................................. 24
2.2 Quy trình và nội dung của tổ chức đấu thầu tư vấn thiết kế ................................. 27
2.2.1 Khái quát quy trình hoạt động đấu thầu tư vấn .................................................. 27
2.2.2 Quy trình lập hồ sơ dự thầu của nhà thầu tư vấn................................................ 40
2.3 Tính tất yếu của cơng tác đấu thầu tư vấn thiết kế các cơng trình ....................... 45
2.4 Những nhân tố ảnh hưởng đến đấu thầu tư vấn thiết kế ....................................... 47
2.4.1 Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp ................................................................. 47
2.4.2 Các nhân tố bên trong doanh nghiệp .................................................................. 50
2.5 Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh trong đấu thầu tư vấn thiết kế............ 54
2.5.1 Chỉ tiêu lợi nhuận đạt được ................................................................................ 54
2.5.2 Chỉ tiêu chất lượng sản phẩm ............................................................................. 55
2.5.3 Chỉ tiêu về kinh nghiệm tư vấn thiết kế ............................................................. 55
2.5.4 Chỉ tiêu về năng lực tư vấn thiết kế theo quy định của pháp luật ...................... 56
2.5.5 Chỉ tiêu về năng lực tài chính ............................................................................. 57
2.6 Phương pháp khảo sát chuyên gia đánh giá tiêu chí năng lực cạnh tranh trong đấu
thầu 58
2.6.1 Cơ sở lý thuyết về “Thống kê” sử dụng trong đánh giá tiêu chí năng lực trong
đấu thầu
58
2.6.2 Phương pháp dùng một chỉ tiêu tổng hợp không đơn vị đo đánh giá mức độ
quan trọng của các tiêu chí ảnh hưởng đến năng lực trong đấu thầu tư vấn ................. 63
CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN NĂNG LỰC CẠNH
TRANH TRONG ĐẤU THẦU TƯ VẤN THIẾT KẾ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
TƯ VẤN XÂY DỰNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NƠNG THƠN BẮC
NINH
65
3.1 Tổng quan về cơng ty cổ phần tư vấn xây dựng nông nghiệp và phát triển nông
thôn Bắc Ninh ................................................................................................................ 65
3.1.1 Quá trình hình thành và phát triển ...................................................................... 65
3.1.2 Chức năng nhiệm vụ ........................................................................................... 66
iv
3.1.3 Cơ cấu tổ chức và quản lý điều hành của công ty cổ phần tư vấn xây dựng nông
nghiệp và phát triển nông thôn Bắc Ninh ......................................................................66
3.2 Một số kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần tư vấn xây
dựng nông nghiệp và phát triển nơng thơn Bắc Ninh ....................................................69
3.2.1 Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần tư vấn xây dựng nông
nghiệp và phát triển nông thôn Bắc Ninh ......................................................................69
3.2.2 Đánh giá về thực trạng năng lực cạnh tranh trong đấu thầu tư vấn thiết kế của
công ty cổ phần tư vấn xây dựng nông nghiệp và phát triển nông thôn Bắc Ninh .......73
3.2.3 Những cơ hội và thách thức của công ty cổ phần tư vấn xây dựng nông nghiệp
và phát triển nông thôn Bắc Ninh ..................................................................................75
3.3 Kết quả khảo sát chuyên gia đánh giá các tiêu chí năng lực trong đấu thầu tư vấn
của công ty .....................................................................................................................77
3.3.1 Tổng hợp phân tích các phiếu khảo sát ..............................................................77
3.3.2 Thống kê đối tượng tham gia trả lời ...................................................................79
3.3.3 Kiểm định thang đo ............................................................................................81
3.3.4 Kết quả phân tích theo trị số trung bình .............................................................83
3.3.5 Thống kê trong mơ tả các nhân tố ảnh hưởng ....................................................84
3.4 Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh trong công tác đấu thầu tư vấn
của công ty cổ phần tư vấn xây dựng nông nghiệp và phát triển nông thôn Bắc Ninh .86
3.4.1 Quản lý, tổ chức công tác chuẩn bị HSDT .........................................................86
3.4.2 Hợp lý hóa giá dự thầu .......................................................................................90
3.4.3 Tăng cường khả năng thu thập và nắm bắt các thông tin liên quan đến dự án và
gói thầu
94
3.4.4 Tăng cường liên danh, liên kết kinh tế ...............................................................96
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ............................................................................................97
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .....................................................................................97
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................101
v
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1.1: Sơ đồ hóa bản chất của đấu thầu ..................................................................... 6
Hình 1.2: Cầu Vĩnh Tuy bắc qua sơng Hồng ................................................................ 12
Hình 1.3: Các cơng trình xây dựng đang dần phát triển mạnh mẽ ................................ 13
Hình 2.1: Quy trình đấu thầu chi tiết lựa chọn nhà thầu tư vấn .................................... 28
Hình 2.2: Quy trình lập hồ sơ dự thầu của nhà thầu tư vấn thiết kế ............................. 42
Hình 3.1: Cơ cấu tổ chức của cơng ty ........................................................................... 66
Hình 3.2: Thống kê đối tượng trả lời theo kinh nghiệm số dự án tham gia .................. 79
Hình 3.3: Thống kê đối tượng trả lời theo kinh nghiệm số dự án tham gia .................. 80
vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1 Tổng hợp kết quả hoạt động kinh doanh trong các năm 2016-2018 .............69
Bảng 3.2 Thống kê một số dự án tiêu biểu trong 3 năm gần đây về khảo sát, thiết kế
xây dựng cơng trình thủy lợi của công ty. .....................................................................70
Bảng 3.3 Kết quả khảo sát .............................................................................................78
Bảng 3.4 Thống kê đối tượng ........................................................................................79
Bảng 3.5 Thống kê đối tượng trả lời theo kinh nghiệm số dự án tham gia ...................79
Bảng 3.6 Thống kê đối tượng trả lời theo thời gian công tác .......................................80
Bảng 3.7 Bảng đánh giá độ tin cậy của tài liệu điều tra ................................................82
Bảng 3.8 Kết quả phân tích theo trị số trung bình .........................................................83
Bảng 3.9 Kết quả thống kê các nhân tố .........................................................................84
vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
WB
Ngân hàng thế giới
ADB
Ngân hàng phát triển Châu Á
CP
Chính phủ
ĐXKT
Đề xuất kỹ thuật
ĐXTC
Đề xuất tài chính
HSDT
Hồ sơ dự thầu
HSMT
Hồ sơ mời thầu
HSQT
Hồ sơ quan tâm
KSTK
Khảo sát thiết kế
LVThS
Luận văn Thạc sĩ
TVTK
Tư vấn thiết kế
XDCT
Xây dựng cơng trình
WTO
Tổ chức thương mại Thế giới
viii
MỞ ĐẦU
1 Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay đất nước ta đang trong q trình thực hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại hố
đất nước. Nền kinh tế tập trung sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà
nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế cũng
kéo theo sự phát triển mạnh mẽ, sôi động của thị trường xây dựng. Phương thức đấu
thầu đã trở thành phương thức cạnh tranh đặc trưng trong lĩnh vực xây dựng. Hoạt
động đấu thầu sẽ giúp cho chủ đầu tư lựa chọn được những nhà thầu có đủ năng lực,
đáp ứng được yêu cầu của dự án, nhờ đó họ có được những cơng trình có chất lượng
cao, giá cả hợp lý.
Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh sẽ có vai trị rất quan trọng, nó sẽ thể hiện sự
phát triển không chỉ của mỗi cá nhân, mỗi doanh nghiệp, tập đồn mà của cả nền kinh
tế nói chung. Đối với doanh nghiệp, vì mục tiêu khi tham gia đấu thầu là phải giành
được chiến thắng nên việc xây dựng năng lực cạnh tranh trong đấu thầu có ý nghĩa rất
quan trọng. Đó là cạnh tranh giá dự thầu, cạnh tranh bằng chất lượng cơng trình, cạnh
tranh bằng tiến độ thi cơng, cạnh tranh bằng năng lực tài chính, cạnh tranh bằng máy
móc thiết bị, áp dụng các cơng nghệ mới trong thiết kế, thi công và sự cạnh tranh giúp
cho các nhà thầu phát huy được tính năng động, sáng tạo trong đấu thầu, tích cực tìm
kiếm thơng tin, xây dựng các mối quan hệ. Bên cạnh đó khi doanh nghiệp thắng thầu
sẽ tạo ra công ăn việc làm và thu nhập cho người lao động, nâng cao hiệu suất kinh
doanh của doanh nghiệp, ngược lại nếu như trượt thầu thì sẽ khơng có việc làm và thu
nhập cho người lao động, hiệu quả kinh doanh sẽ giảm, nếu tình trạng kéo dài sẽ làm
cho thua lỗ, có thể dẫn đến phá sản. Do đó, để tồn tại và phát triển thì địi hỏi các
doanh nghiệp xây dựng phải khơng ngừng tìm tịi các giải pháp để nâng cao năng lực
cạnh tranh để từ đó nâng cao khả năng thắng lợi trong đấu thầu. Công ty cổ phần tư
vấn xây dựng nông nghiệp và phát triển nông thôn Bắc Ninh là một đơn vị tư vấn thiết
kế các công trinh thủy lợi và phòng chống thiên tai. Thời gian qua cơng ty đã có nhiều
thành cơng và được các chủ đầu tư tin cậy, đánh giá tốt. Tuy vậy, để giữ vững thương
hiệu cũng như khẳng định năng lực của mình, giúp cho cơng ty có cơ hội trúng nhiều
gói thầu có quy mơ lớn, ở các tỉnh trong nước và vươn ra thế giới, địi hỏi cơng ty
1
phải có chiến lược đầu tư, với các giải pháp thích hợp. Chính vì lẽ đó tơi lựa chọn đề
tài: “Đề xuất giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh trong đấu thầu tư vấn tại
công ty cổ phần tư vấn xây dựng nông nghiệp & phát triển nông thôn Bắc Ninh ”.
Làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ, kết quả của đề tài góp phần nâng cao năng
lực cạnh tranh trong công ty trong đấu thầu tư vấn thiết kế.
2 Mục đích của đề tài
Trên cơ sở lý thuyết và đánh giá thực trạng công tác đấu thầu trong những năm vừa
qua của công ty nhằm đưa ra giải pháp hoàn thiện, nâng cao năng lực cạnh tranh trong
công tác đấu thầu tư vấn thiết kế của công ty cổ phần tư vấn xây dựng nông nghiệp và
phát triển nông thôn Bắc Ninh.
3 Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu những vấn đề liên quan đến đấu thầu. Phân tích các nhóm nhân tố bên
trong và bên ngồi ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh trong đấu thầu tư vấn thiết kế
và đưa ra biện pháp hoàn thiện, nâng cao năng lực cạnh tranh đấu thầu tư vấn.
4 Phạm vi nghiên cứu
- Không gian: Luận văn nghiên cứu những vấn đề về nâng cao năng lực cạnh tranh
trong công tác đấu thầu tư vấn thiết kế của công ty CP tư vấn xây dựng nông nghiệp và
phát triển nông thôn Bắc Ninh.
- Thời gian: Luận văn nghiên cứu kết quả hoạt động công tác đấu thầu từ năm 2016
đến nay và định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới.
5 Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
Tiếp cận và ứng dụng: Nghị định, Thông tư, Luật xây dựng, Luật đấu thầu... của
nhà nước vào nhu cầu của doanh nghiệp;
Tiếp cận các thông tin, đặc điểm của dự án;
Tiếp cận các thể chế, các chính sách quy định trong ngành xây dựng;
Phương pháp phân tích tổng hợp;
Phương pháp thống kê số liệu;
2
Phương pháp khảo sát chuyên gia;
6 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
6.1 Ý nghĩa khoa học
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác đấu thầu tư vấn thiết kế tại công ty cổ phần
tư vấn xây dựng nông nghiệp và phát triển nông thôn Bắc Ninh luận văn đã đề xuất và
lựa chọn được các giải pháp sát thực nhất nhằm khắc phục những hạn chế cịn tồn tại
và hồn thiện chất lượng công tác đấu thầu tư vấn thiết kế tại công ty. Những kết quả
nghiên cứu của đề tài ở một mức độ nhất định có giá trị tham khảo đối với hoạt động
đào tạo và nghiên cứu về hoàn thiện, nâng cao năng lực cạnh tranh trong đấu thầu tư
vấn thiết kế.
6.2 Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể được xem như một hướng dẫn mẫu, một gợi ý
tham khảo trong việc hoàn thiện, nâng cao năng lực cạnh tranh trong đấu thầu tư vấn
thiết kế tại công ty cổ phần tư vấn xây dựng nông nghiệp và phát triển nông thôn Bắc
Ninh.
7 Kết quả đạt được
Luận văn đi sâu vào nghiên cứu phân tích cơ sở khoa học trong cơng tác đấu thầu tư
vấn thiết kế trong hoạt động xây dựng hiện nay và đưa ra các giải pháp hoàn thiện
năng lực cạnh tranh trong đấu thầu tại công ty cổ phần tư vấn xây dựng nông nghiệp
và phát triển nông thôn Bắc Ninh.
Đánh giá những kết quả đạt được và những tồn tại, hạn chế trong công tác đấu thầu
tư vấn thiết kế tại công ty.
Đề xuất các giải pháp hiệu quả áp dụng trong công tác đấu thầu của cơng ty trong
thời gian tới nhằm hồn thiện, nâng cao năng lực cạnh tranh trong công tác đấu thầu tư
vấn thiết kế.
8 Kết cấu của luận văn
Chương 1: Tổng quan về công tác đấu thầu trong hoạt động tư vấn thiết kế.
Chương 2: Cơ sở khoa học và pháp lý trong đấu thầu tư vấn thiết kế.
3
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh trong đấu thầu tư vấn thiết kế
của công ty cổ phần tư vấn xây dựng nông nghiệp và phát triển nông thôn Bắc Ninh.
Kết luận và kiến nghị.
4
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC ĐẤU THẦU TRONG HOẠT
ĐỘNG TƯ VẤN THIẾT KẾ
1.1 Tổng quan về công tác đấu thầu trong hoạt động tư vấn thiết kế
1.1.1 Khái niệm về tư vấn thiết kế
Dịch vụ tư vấn đã xuất hiện và được sử dụng rộng rãi tại Việt Nam từ nhiều năm trước
đây. Tuy vậy, khái niệm vẫn còn là rất mới ở Việt Nam. Trước đây, trong các giới hữu
quan ở Việt Nam, tư vấn thường được hiểu là một cách phổ biến như là “việc bán
những lời khuyên nghề nghiệp” và “thường có sự hiểu lẫn lộn giữa tư vấn và môi giới,
giữa hoạt động tư vấn và việc đưa ra những lời khuyên đơn giản.” Việc định nghĩa “ tư
vấn là gì” vẫn cịn đang là vấn đề tranh cãi. Tư vấn có thể có rất nhiều nghĩa, tưu
chung lại một ý tưởng chính là đưa ra các lời khuyên. Tư vấn là một dịch vụ trí tuệ,
một hoạt động “chất xám” cung ứng cho khách hàng những lời khuyên đúng đắn về
chiến lược, sách lược, biện pháp hành động và giúp đỡ, hướng dẫn khách hàng thực
hiện những lời khuyên đó, kể cả tiến hành những nghiên cứu, soạn thảo dự án và giám
sát quá trình thực thi dự án hiệu quả yêu cầu.
Tư vấn thiết kế là một loại hình tư vấn đa dạng trong công nghiệp xây dựng, kiến trúc,
quy hoạch đô thị và nơng thơn… có mối quan hệ chặt chẽ với tư vấn đầu tư , thực hiện
phần việc tư vấn tiếp nối sau việc của tư vấn đầu tư.
Tư vấn thiết kế giúp cho khách hàng – chủ đầu tư xây dựng, các cơ quan và cá nhân có
nhu cầu – quản lý dự án xây dựng: tổ chức việc khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng
và tổ chức đấu thầu để mua sắm thiết bị đầu tư, đấu thầu xây lắp cơng trình , giám sát
thi cơng xây dựng, nghiệm thu cơng việc đã hồn thành. Tư vấn thiế kế cịn có thể hiểu
là các kiến trúc sư, kỹ sư…, những chuyên gia xây dựng có kỹ năng đa dạng, cung cấp
những dịch vụ thiết kế, quản lý cho một dự án xây dựng thông qua các hợp đồng kinh
tế.
1.1.2 Khái niệm về đấu thầu
Đấu thầu [1] là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của bên mời thầu để
thực hiện gói thầu thuộc các dự án theo quy định (của luật đấu thầu) trên cơ sở bảo
đảm tính cạnh tranh, cơng bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế. Công tác đấu thầu đảm
5
bảo sự cạnh tranh cơng khai, lành mạnh và bình đẳng giữa các nhà thầu nhằm tạo cơ
hội nhận hợp đồng trên cơ sở đáp ứng yêu cầu của chủ đầu tư trong hồ sơ mời thầu.
Năm 1995, trong từ điển Bách khoa Việt Nam định nghĩa: Đấu thầu là phương thức
giao dịch đặc biệt, người muốn xây dựng công trình (người gọi thầu) cơng bố trước
các u cầu và điều kiện để xây dựng cơng trình (người dự thầu) cơng bố giá mà mình
muốn nhận. Người gọi thầu sẽ lựa chọn người dự thầu nào phù hợp với điều kiện của
mình với giá thấp hơn.
Theo Luật đấu thầu số 43/2013/QH13 [2] thì Đấu thầu được định nghĩa là quá trình lựa
chọn nhà thầu để ký kết và thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư
vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp; lựa chọn nhà đầu tư để ký kết và thực hiện hợp đồng
dự án đầu tư theo hình thức đối tác cơng tư, dự án đầu tư có sử dụng đất trên cơ sở bảo
đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế.
Sơ đồ hóa bản chất của đấu thầu:
Bên gọi thầu
đưa ra yêu
cầu
Hai bên ký
kết hợp đồng
ĐẤU
THẦU
Các bên
tham gia dự
thầu nộp
HSDT
Chọn ra bên
dự thầu đáp
ứng yêu cầu
HSMT và giá
thấp hơn
Hình 1.1 : Sơ đồ hóa bản chất của đấu thầu
Theo điều 3 chương I của quy chế đấu thầu ban hành kèm theo Nghị định số
66/2003/NĐ–CP [3] ngày 12 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ đã nêu rõ nội dung của
một số thuật ngữ về đấu thầu :
6
- “Đấu thầu” là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của Bên mời thầu.
- “Đấu thầu trong nước” là cuộc đấu thầu chỉ có các nhà thầu trong nước tham dự.
- “Đấu thầu quốc tế” là cuộc đấu thầu có các nhà thầu trong và ngoài nước tham dự.
- “Xét thầu” là quá trinh Bên mời thầu xem xét, phân tích, đanh giá xếp hạng các hồ sơ
dự thầu để lựa chọn nhà thầu trúng thầu.
- “Dự án” là tập hợp những đề xuất dể thực hiện một phần hay tồn bộ cơng việc, mục
tiêu, hoặc yêu cầu nào đó. Dự án bao gồm dự án đầu tư và dự án khơng có tinh chất
đầu tư.
- “Bên mời thầu” là chủ dự án, chủ đầu tư hoặc pháp nhân đại diện hợp pháp của chủ
đầu tư được giao trách nhiệm thực hiện công việc đấu thầu.
- “Nhà thầu” là tổ chức cá nhân trong nước hoặc nước ngồi có năng lực pháp luật dân
sự, đối với cá nhân cịn phải có năng lực hành vi dân sự để kí kết và thực hiện hợp
đồng. Năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự của nhà thầu trong nước
được xét theo pháp luật Việt Nam, đối với nhà thầu nước ngoài được xét theo pháp
luật của nước nơi nhà thầu mang quốc tịch. Nhà thầu phải đảm bảo sự độc lập về tài
chính của mình.
+ Nhà thầu là nhà tư vấn ( có thể là một cá nhân ) trong đấu thầu tuyển chọn tư vấn; là
nhà xây dựng trong đấu thầu xây lắp; là nhà cung cấp trong đấu thầu mua sắm hàng
hóa; là nhà đầu tư trong đấu thầu lựa chọn các đối tác đầu tư.
+ Nhà thầu có thể tham dự dự thầu độc lập ( gọi là nhà thầu độc lập ) hoặc là liên
doanh với các nhà thầu khác ( gọi là nhà thầu liên doanh ). Trường hợp liên doanh phải
có văn bản thỏa thuận giữa cá thanh viên tham gia liên doanh về trách nhiệm chung và
riêng đối với cơng việc thuộc gói thầu và phải có người đứng đầu của liên doanh.
- “Gói thầu” là tồn bộ dự án hoặc một phần cơng việc của dự án được phân chia theo
tính chất kỹ thuật hoặc trinh tự thực hiện một dự án, có quy mơ hợp lý và đảm bảo tính
đồng bộ của dự án.
7
- “Hồ sơ mời thầu” là toàn bộ tài liệu do Bên mời thầu lập, bao gồm các yêu cầu cho
một gói thầu được dùng để căn cứ cho nhà thầu chuẩn bị hồ sơ dự thầu và Bên mời
thầu đánh giá hồ sơ dự thầu. Hồ sơ mời thầu phải được người có thẩm quyền hoặc cấp
có thẩm quyền phê duyệt trước khi phát hành.
- “Hồ sơ dự thầu” là các tài liệu do bên nhà thầu lập theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
- “Mở thầu” là thời điểm tổ chắc mở các hồ sơ dự thầu được quy định trong hồ sơ mời
thầu.
- “Giá dự thầu”: Giá dự thầu là giá ghi trong đơn dự thầu của HSDT, bao gồm tất cả
chi phí để thực hiện gói thầu.
- “Đóng thầu” là thời điểm kết thúc việc nộp hồ sơ dự thầu được quyết định trong hồ
sơ mời thầu.
- “Mở thầu”: Mở thầu là thời điểm mở các hồ sơ dự thầu được quy định trong HSMT.
- “Xét thầu”: Xét thầu là quá trình chủ đầu tư phân tích, đánh giá các HSDT theo yêu
cầu HSMT để lựa chọn nhà thầu
- “Kết quả đấu thầu” là nội dung phê duyệt của người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm
quyền về tên nhà thầu trúng thầu, giá trúng thầu và loại hợp đồng .
- “Thương thảo hoàn thiện hợp đồng” là q trình tiếp tục thương thảo hồn chỉnh nội
dung chi tiết của hợp đồng với nhà thầu trúng thầu để kí kết .
1.1.3 Mục tiêu của đấu thầu
- Đảm bảo tính cạnh tranh : Qua tổ chức đấu thầu để có thể giành được gói thầu địi
hỏi các nhà thầu khi tham gia đấu thầu phải phát huy hết khả năng của mình về trình
độ về kĩ thuật, khoa học, cơng nghệ và năng lực có sẵn của mình hoặc có thể liên danh
với các nhà thầu khác để cạnh tranh.
- Đảm bảo tính cơng bằng : Đấu thầu tạo được ra một cơ sở hợp lý để nhà thầu có điều
hiện bình đẳng với nhau . Các nhà thầu có đủ điều kiện theo yêu cầu của hồ sơ mời
thầu đều có thể tham gia, khơng phân biệt giữa các nhà thầu với nhau hay với các
thanh phần kinh tế hoặc loại hình doanh nghiệp.
8
- Đảm bảo tính minh bạch: Đấu thầu được tiến Hành cơng khai thể hiện trong suốt q
.
.
trình từ mời thầu đến việc mở và xét thầu, ký kết hợp đồng với nhà thầu đều được thực
hiện có sự kiểm tra, đánh giá của các cấp có thẩm quyền theo quy định của quy chế
.
.
quản lý đầu tư xây dựng. Tránh được sự thiên vị, cảm tính, đặc quyền đặc lợi, móc
.
ngoặc riêng với nhau, hay tạo điều kiện riêng nào đó cho nhà thầu.
- Đảm bảo hiệu quả kinh tế : Đấu thầu tạo cơ hội cho các nhà đầu tư thực hiện được dự
án của mình với giá thành là thấp nhất nhưng vẫn đủ điều kiện về u cầu kỹ thuật và
chất lượng của cơng trình.
1.1.4 Vai trị của đấu thầu
- Đấu thầu đã góp phần quan trọng trong việc tạo ra các thành tựu. Sự cạnh tranh tự do
trong mơi trường minh bạch và bình đẳng là một trong các dấu hiệu quan trọng nhất
của cơ chế thị trường. Không ngừng nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản
phẩm là những hiệu quả ban đầu cạnh tranh cơng bằng sẽ góp phần làm cho các doanh
.
.
.
.
.
nghiệp. Do đó sự cạnh tranh giữa các nhà thầu sẽ tạo thuận lợi cho bên mời thầu lựa
chọn được dịch vụ và hàng hoá hợp nhất với giá cả thấp nhất và đúng yêu cầu của bên
mời thầu.
1.1.4.1 Đối với nhà nước ( Chủ đầu tư )
- Đấu thầu mang lại cho nhà nước những đầu tư mới về cơng nghệ, máy móc, trang
thiết bị hiện đại tạo điều kiện cho việc thúc đấy quá trình hội nhập với nền kinh tế
quốc tế, để dần phát triền công nghiệp hóa hiện đại hóa của đất nước.
- Là cở sở để đánh giá đúng, chính xác năng lực thực sự của các đơn vị kinh tế cơ sở,
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
ngăn chặn các biểu hiện tiêu cực diễn ra , tranh sự thiên vị của chủ đầu tư với các nhà
thầu .
- Thơng qua việc đấu thầu nhà nước sẽ tích lũy và học hỏi kinh nghiệm các nước từ đó
.
.
.
.
giúp dần hồn thiện các văn băn pháp lý, thơng tư, nghị định, chính sách,… Liên quan
đến việc đấu thầu sao cho phù hợp nhất với nền kinh tế của đất nước. Và đặc biệt là
.
.
.
việc quản lý tài chính, tăng cường các lợi ích kinh tế khác.
9
1.1.4.2 Đối với chủ đầu tư
- Chọn lựa được nhà thầu có năng lực đáp ứng được yêu cầu của mình về kỹ thuật,
chất lượng, đảm bảo tiến độ thi công đồng thời giá thành hợp lý nhất. Khắc phục tình
.
.
.
.
.
.
.
.
trạng độc quyền về giá cả của các nhà thầu, tính minh bạch trong đấu thầu.
- Khắc phục tình trạng độc quyền về giá cả của các nhà thầu. Mang lại hiệu quả cho dự
án đầu tư cao nhất.
1.1.4.3 Đối với nhà thầu
- Đảm bảo tính cơng bằng đối với các thành phần kinh tế, không phân biệt đối xử giữa
.
.
.
.
.
.
.
.
các nhà thầu .
- Kích thích các nhà thầu nâng cao trình độ kỹ thuật, áp dụng cơng nghệ mới và các
.
.
.
.
.
giải pháp thực hiện tốt nhất, tận dụng tối đa nguồn nhân lực sẵn có của mình.
- Học hỏi thêm nhiều kinh nghiệm thông qua việc đấu thầu thực tế, có cơ hội để nâng
.
.
cao năng lực, trình độ về quản lý khoa học cơng nghệ trình độ chun môn cho cán bộ
.
.
công nhân viên của các nhà thầu.
- Nâng cao uy tín , năng lực cạnh tranh và vị trí của mình trên thương trường trong
nước và quốc tế.
1.1.4.4 Vai trò đối với nền kinh tế quốc dân
Đấu thầu góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng cơ
bản nói riêng và tồn nền kinh tế nói chung.
Đấu thầu góp phần nâng cao hiệu quả của công tác quản lý Nhà nước về đầu tư và xây
dựng, hạn chế và loại trừ được tình trạng thất thốt, lãng phí vốn đầu tư.
Đấu thầu tạo ra mơi trường cạnh tranh bình đẳng và lành mạnh giữa các đơn vị xây
dựng. Đây là động lực to lớn thúc đẩy sự phát triển của các doanh nghiệp của nước ta
và tạo điều kiện ứng dụng khoa học kỹ thuật, đổi mới công nghệ xây dựng, từng bước
hội nhập với khu vực và thế giới.
Cùng với pháp luật về thực hành tiết kiệm chống lãng phí, pháp luật về chống tham
nhũng, thông thầu tạo thành công cụ hữu hiệu để chống lại các hành vi gian lận, tham
10
nhũng và lãng phí trong việc chi tiêu các nguồn tiền của Nhà nước, góp phần làm lành
mạnh hóa các quan hệ xã hội đẩy mạnh nền kinh tế ngày càng vững mạnh và phát
triển.
1.2 Khái niệm về năng lực cạnh tranh
Năng lực cạnh tranh là thể hiện thực lực và lợi thế của đơn vị so với đối thủ cạnh tranh
trong việc thỏa mãn tốt nhất các yêu cầu của khách hàng để đạt doanh thu cao. Đây là
yếu tố nội hàm của mỗi ngành khơng chỉ được tính bằng các tiêu chí về tài chính, cơng
nghệ, nhân lực, tổ chức quản trị ngành, doanh nghiệp… một cách riêng biệt mà cần
đánh giá, so sánh với các đối tác cạnh tranh hoạt động trong cùng một lĩnh vực.
Trong giai đoạn hội nhập kinh tế, năng lực cạnh tranh được xem là nền tảng cho sự tồn
tại và phát triển của các ngành kinh tế và của quốc gia cũng như các doanh nghiệp.
Năng lực cạnh tranh của một quốc gia là tập hợp các thể chế, chính sách và các yếu tố
tác động đến năng suất lao động của quốc gia đó và là nhân tố đảm bảo thu nhập, sự
phát triển bền vững của quốc gia tăng trưởng ổn định và lâu dài của nền kinh tế
Việt Nam hiện đang trong q trình thực hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại hố, các cơng
trình xây dựng đang diễn ra ở khắp mọi nơi, các doanh nghiệp có nhiều cơ hội để tham
gia vào hoạt động xây dựng. Tuy nhiên, thực tế cho thấy, nhiều doanh nghiệp xây
dựng hiện không có bộ phận chuyên trách về đấu thầu nên chưa nắm bắt hết các thông
tin, quy định về lĩnh vực này. Bên cạnh đó, để mở rộng khu vực tham gia đấu thầu,
đối với các doanh nghiệp nhỏ thì thành lập một tổ hay nhóm chun trách. Cịn với các
doanh nghiệp lớn, có quy mơ hoạt động trên tồn quốc thì có thể nâng quy mơ lên cấp
phịng, mở chi nhánh, văn phòng đại diện ở các thành phố lớn để hồn thành tốt cơng
tác tìm kiếm, nắm bắt thơng tin.
11
Hình 1.2 Cầu Vĩnh Tuy bắc qua sơng Hồng
Cùng với việc cập nhật các quy định trong đấu thầu, thu thập thơng tin về các gói thầu
là một trong các nhiệm vụ chính của bộ phận chuyên trách đấu thầu. Tuy nhiên để thực
hiện tốt việc này, bộ phận chuyên trách cần có sự liên kết chặt chẽ với các cơ quan nhà
nước quản lý về đấu thầu cũng như các chủ đầu tư. Ngoài việc nắm bắt các quy định
của pháp luật, trong lĩnh vực xây dựng thì điều quan trọng là phải nắm bắt được quy
hoạch xây dựng cụ thể của từng khu vực, từng địa phương trong mỗi giai đoạn. Thu
thập thông tin về các dự án, nguồn vốn thực hiện các dự án này, thông qua các kênh
thông tin như: báo, đài, các trang web về đầu tư, đấu thầu. Thông tin từ các kênh này
sẽ tạo sự chủ động cần thiết để doanh nghiệp từng bước tham gia vào công tác đấu
thầu các dự án.
Thu thập thông tin không chỉ dừng lại ở việc doanh nghiệp quan tâm đến các gói thầu,
mà bộ phận chuyên trách đấu thầu cịn phải có trách nhiệm thu thập thông tin về đối
thủ cạnh tranh. Đây là việc làm cần thiết để phân tích những điểm mạnh, điểm yếu của
những nhà thầu đối thủ khi tham gia đấu thầu. Các yếu tố doanh nghiệp cần quan tâm
trong quá trình thu thập thơng tin bao gồm: năng lực tài chính, thiết bị thi công, kỹ
thuật công nghệ, các mối quan hệ của các nhà thầu đối thủ với chủ đầu tư và các cơ
12
quan chức năng có liên quan. Từ các thơng tin đã có, doanh nghiệp có cơ sở đưa ra
chính sách đối phó phù hợp. Nếu đối thủ mạnh hơn thì tìm cách liên danh để hai bên
cùng có lợi. Theo các chuyên gia, đây là giải pháp quan trọng để doanh nghiệp xây
dựng nâng cao năng lực cạnh tranh trong đấu thầu, quyết định phần lớn đến việc thắng
hoặc thua trong đấu thầu. Để có chất lượng hồ sơ dự thầu tốt, các doanh nghiệp cần
chú ý thực hiện các công việc: tổ chức lập hồ sơ dự thầu, lập giá dự thầu, lựa chọn
phương pháp tối ưu, phương án triển khai cơng trình sau đấu thầu.
Hình 1.3 Các cơng trình xây dựng đang dần phát triển mạnh mẽ
Kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực đấu thầu cho rằng, nâng cao chất lượng công
tác lập hồ sơ dự thầu cần bắt đầu từ việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ chuyên
trách đấu thầu. Hiện kinh nghiệm đấu thầu của nhiều doanh nghiệp còn hạn chế, nhất
là kinh nghiệm làm việc với các chủ đầu tư là người nước ngồi. Chính vì vậy, doanh
nghiệp cần phải xây dựng được đội ngũ cán bộ có trình độ chun mơn giỏi trong lĩnh
vực đấu thầu. Công tác đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực này cần
13
được thực hiện hàng năm. Trong đó chú trọng đào tạo ngoại ngữ, tin học, các kiến
thức về pháp luật và kiến thức về đấu thầu quốc tế. Đây được xem là những bước
chuẩn bị quan trọng mà doanh nghiệp muốn nâng cao năng lực cạnh tranh khi tham dự
thầu, đặc biệt là tham dự các gói thầu sử dụng vốn của các nhà tài trợ quốc tế và các
gói thầu đấu thầu quốc tế... thì khơng thể khơng lưu tâm.
Khi nói đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp là nói đến nội lực ( bên trong ) và
người ta nghĩ ngay đến các năng lực về tài chính, kỹ thuật công nghệ, marketing, tổ
chức quản lý và đội ngũ lao động của doanh nghiệp. Có nội lực là điều kiện cần, còn
điều kiện đủ là doanh nghiệp phải biết sử dụng, phát huy tất cả các nội lực đó để phục
vụ cho các cuộc cạnh tranh khác nhau, tạo ra lợi thế hơn hẳn so với các doanh nghiệp
khác. Như vậy, khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp là toàn bộ năng lực và việc sử
dụng các năng lực để tạo ra lợi thế của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh khác
nhằm thỏa mãn đến mức tối đa các đòi hỏi của thị trường. Trong xây dựng khả năng
cạnh tranh trong đấu thầu không chỉ là lợi thế về sản phẩm ( chất lượng ,giá cả ) mà
còn các lợi thế về nguồn lực để đảm bảo sản xuất ra sản phẩm đó ( tài chính, công
nghệ, nhân lực ) để tồn tại và phát triển bền vững phải không ngừng nâng cao nội lực
của doanh nghiệp nhằm tạo ra ưu thế về mọi mặt như chất lượng cơng trình, tiến độ,
biện pháp thi cơng, giá cả …. So với đối thủ. Trước yêu cầu ngày càng cao và đa dạng
của khách hàng, nếu doanh nghiệp khơng vươn lên đáp ứng được thì sự thất bại trong
cạnh tranh là điều khó tránh khỏi. Cạnh tranh trong đấu thầu là việc các doanh nghiệp
sử dụng toàn bộ năng lực có thể và cần phải phát huy của mình để giành lấy phần
thắng , phần hơn cho doanh nghiệp trước các đối thủ cùng dự thầu.
Khác với các ngành thông thường khác, các doanh nghiệp xây dựng trực tiếp gặp gỡ
và cạnh tranh với nhau khi cùng tham gia đấu thầu xây dựng cơng trình. Sự cạnh tranh
này là do chủ đầu tư tổ chức và cũng chính chủ đầu tư sẽ giải quyết ai thắng, ai bại
trong cuộc cạnh tranh đó . Vì vậy, tham gia đấu thầu là một hình thức cạnh tranh đặc
thù của các doanh nghiệp xây dựng trong điều kiện hiện nay. Cạnh tranh giữa người
bán và người mua (Chủ đầu tư – bên mời thầu) với người bán (Doanh nghiệp xây dựng
– Nhà thầu) với những mục tiêu khác nhau tạo ra sự sôi động của thị trường xây dựng.
14
Kinh nghiệm công tác đấu thầu của một số nước trên thế giới
1.3
1.3.1 Kinh nghiệm đấu thầu của nước Nga
Để quản lý hoạt động đấu thầu, Tổng thống Nga ban hành Nghị định kèm theo quy chế
đấu thầu về mua sắm hàng hố, xây lắp cơng trình, dịch vụ cho các nhu cầu quốc gia.
Một trong những kinh nghiệm tổng quan chi phí hoạt động đấu thầu của nước Nga là
sự phù hợp cao của quy chế đấu thầu quốc tế. Nó đảm bảo cho các hoạt động đấu thầu
quốc tế diễn ra ở nước Nga không phải tốn nhiều cơng sức vào việc nghiên cứu tìm
hiểu các quy định của các tổ chức quốc tế trước khi tiến hành chúng. Do vậy, đây là
một trong những căn cứ quan trọng góp phần thực hiện một trong những yêu cầu của
nâng cao chất lượng đấu thầu là tiết kiệm, hiệu quả, đáp ứng tốt nhất các yêu cầu của
chủ đầu tư và tạo sự dễ dàng cho quá trình thực hiện.
Cơ chế quản lý, giám sát, xử phạt nghiêm minh các hành vi tiêu cực trong các hoạt
động đấu thầu ở nước Nga đảm bảo chấm dứt tình trạng lạm dụng quyền lực của các
quan chức chính phủ trong việc đấu thầu. Có thể nói, ở Nga, chính sách xử phạt thích
đáng những cá nhân, tổ chức vi phạm quy chế đấu thầu đã thúc đẩy việc thực hiện các
yêu cầu cơng bằng, bình đẳng trong đấu thầu; hạn chế đến mức thấp nhất các hiện
tượng thiếu minh bạch, thiếu vô tư của những người làm công tác xét thầu. Đây là một
kinh nghiệm quý báu chúng ta có thể nghiên cứu học tập để nâng cao chất lượng đấu
thầu nói chung và các cơng trình xây dựng nói riêng.
1.3.2 Kinh nghiệm đấu đầu của Ngân hàng thế giới (WB) và Ngân hàng phát
triển Châu Á (ADB)
Việc học hỏi các kinh nghiệm, nghiên cứu và áp dụng về việc đấu thầu của các tổ chức
quốc tế lớn có quan hệ thân thiết với Việt Nam như Ngân hàng Thế giới (WB), Ngân
hàng phát triển Châu Á (ADB) là rất cần thiết.
Quy trình đấu thầu quốc tế của WB và ADB rất cụ thể và chặt chẽ. Vẫn là sự đảm bảo
.
.
.
.
.
.
.
tính cạch tranh tối đa cho mọi nhà thầu một cách công khai và minh bạch. Quy chế này
giúp cho bên mời thầu, chủ đầu tư lựa chọn chính xác các nhà thầu có đủ năng lực và
.
.
các điều kiện khác thực hiện hợp đồng. Vì vậy quy trình đấu thầu này cũng giúp cho
nguồn vốn vay được sử dụng có hiệu quả nhất. Quy trình đấu thầu quốc tế trong lĩnh
vực xây lắp của ADB cũng tương tự như WB. Để quản lý các hoạt động mua sắm,
15
Ngân hàng Thế giới ban hành hai văn bản quy định riêng rẽ : hướng dẫn mua sắm
bằng vốn vay IBRD và hướng dẫn của Ngân hàng Thế giới về tuyển dụng chuyên gia
tư vấn. Việc ban hành riêng rẽ hai loại hoạt động đấu thầu có nhiều điểm riêng biệt của
Ngân hàng Thế giới (WB) cũng là một trong những kinh nghiệm cần xem xét trong
điều kiện của nước ta vì những quy định về đấu thầu của nước ta hiện nay quá dài, hơn
nữa các quy định đó lại thay đổi thường xuyên nên có thể gây nhiễu khi áp dụng.
Phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu của WB vừa đảm bảo sự chặt chẽ, tiên tiến nhưng
l
l
l
l
l
l
l
l
l
l
l
l
l
l
l
l
l
l
l
linh hoạt. Đối với mua sắm hàng hóa và xây lắp, WB quy định phương pháp đánh giá
l
l
l
l
l
l
l
l
l
l
l
l
l
l
l
l
l
qua : Bước đánh giá về kỹ thuật được thực hiện đầu tiên ngay sau khi kiểm tra tính hợp
l
l
l
l
l
l
l
l
l
l
l
l
l
l
l
l
l
l
l
l
l
lệ và đầy đủ của hồ sơ dự thầu và sử dụng tiêu chí "Đạt" và "Khơng đạt". Bước đánh
l
l
l
l
l
l
l
l
l
l
l
l
l
l
l
l
l
l
l
giá về tài chính, thương mại để xếp hạng nhà thầu. Bên cạnh việc ban hành hướng dẫn
l
l
l
l
l
l
l
l
l
l
l
l
l
l
l
l
l
l
l
mua sắm với nội dung cô đọng, chặt chẽ giống như WB, ADB còn ban hành sổ tay
l
l
l
l
l
l
l
l
l
l
l
l
l
l
l
l
l
l
(handbook) để hướng dẫn chi tiết. Với 3 bước : Bước 1 : Kiểm tra tính đầy đủ của hồ sơ
l
l
l
l
l
l
l
l
l
l
l
l
l
l
l
l
l
l
l
l
l
dự thầu. Bước 2 : Đánh giá về mặt thương mại và tài chính. Bước 3 : Xác định hồ sơ dự
l
l
l
l
l
l
l
l
l
l
l
l
l
l
l
l
l
l
l
l
l
l
thầu có giá đánh giá thấp nhất để trao thầu.
l
l
l
l
l
l
l
l
l
Việc thống nhất thông tin về đấu thầu cũng được hai tổ chức này chú trọng. Quy định
l
l
l
l
l
l
l
l
l
l
l
l
l
l
l
l
l
l
chung về ngôn ngữ sử dụng, đồng tiền sử dụng và cách quy đổi đồng tiền khác nhau về
l
l
l
l
l
l
l
l
l
l
l
l
l
l
l
l
l
l
l
với sự đồng nhất về tiền tệ. Thông báo mời thầu yêu cầu kỹ thuật phải dựa trên cơ sở
l
l
l
l
l
l
l
l
l
l
l
l
l
l
l
l
l
l
l
l
các đặc tính kỹ thuật và hoặc u cầu về tính năng sử dụng. Cần tránh nói đến các tên
l
l
l
l
l
l
l
l
l
l
l
l
l
l
l
l
l
l
l
nhãn hiệu, số catalo hoặc các cách phân loại tương tự. Nếu cần phải trích dẫn tên nhãn
l
l
l
l
l
l
l
l
l
l
l
l
l
l
l
l
l
l
l
hiệu hoặc số catalo của một nhà sản xuất nào đó thì mới nêu rõ và đầy đủ yêu cầu kỹ
l
l
l
l
l
l
l
l
l
l
l
l
l
l
l
l
l
l
l
l
l
thuật được thì phải nói thêm hoặc dùng từ tương đương.
l
l
l
l
l
l
l
l
l
l
Theo quy định, Ngân hàng Thế giới yêu cầu việc đấu thầu cạnh tranh quốc tế (ICB)
l
l
l
l
l
l
l
l
l
l
l
l
l
l
l
l
l
l
phải thông báo mời thầu công khai trên tờ báo “Development Business” của Liên Hợp
l
l
l
l
l
l
l
l
l
l
l
l
l
l
l
Quốc. Ngân hàng WB quy định: Việc thông báo đúng lúc về các cơ hội đấu thầu cực
l
l
l
l
l
l
l
l
l
l
l
l
l
l
l
l
l
kỳ quan trọng trong đấu thầu cạnh tranh. Đối với các dự án mua sắm theo thể thức ICB,
l
l
l
l
l
l
l
l
l
l
l
l
l
l
l
l
l
l
l
bên vay phải chuẩn bị và nộp cho Ngân hàng một dự thảo thông báo chung về mua
l
l
l
l
l
l
l
l
l
l
l
l
l
l
l
l
l
sắm. Ngân hàng sẽ thu xếp việc đăng thông báo đó trên báo “Development Business”
l
l
l
l
l
l
l
l
l
của Liên Hợp Quốc.
l
l
16
l
l
l
l
l
l
l
l
Theo quy định của Ngân hàng ADB, quảng cáo và thông báo mời thầu phải đảm bảo cơ
l
l
l
l
l
l
l
l
l
l
l
l
l
l
l
l
l
hội cạnh tranh cho các nhà thầu thuộc tất cả các nước thành viên của ADB và do đó
l
l
l
l
l
l
l
l
l
l
l
l
l
l
l
l
l
l
phải được thu xếp để đăng tải cơng khai trên tạp chí “Cơ hội kinh doanh ADB” của
l
l
l
l
l
l
l
l
l
l
l
l
l
l
l
l
l
l
l
l
Ngân hàng cũng như một tờ báo lưu hành rộng rãi trong nước của bên vay.
l
l
l
l
l
l
l
l
l
l
l
l
l
l
l
Thực trạng công tác quản lý đấu thầu trong thời gian qua của Việt Nam
1.4
1.4.1 Hệ thống văn bản pháp lý và việc quản lý về cơng tác đấu thầu cơ bản được
hồn thiện và phù hợp với thực tiễn
Nước ta đã có những bước đi riêng và dần hoàn thiện nhờ việc học hỏi kinh nghiệm
của các nước phát triền và tổ chức lớn kết hợp với thực trạng của Việt Nam về công
tác quản lý, tổ chức đấu thầu trong những năm vừa qua.
Quy chế đấu thầu ở nước ta hiện nay có nội dung khá tiên tiến, tương đối phù hợp với
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
thông lệ đấu thầu trên thế giới, đặc biệt có những nội dung hồn tồn phù hợp với các
quy định của một số nhà tài trợ như WB, ADB....
Mặc dù quy chế đấu thầu cịn có một số nội dung cần được điều chỉnh, sửa đổi, song
thời gian qua quy chế đấu thầu đã thực sự là cơ sở pháp lý góp phần to lớn trong quản
lý hoạt động đầu tư nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư và xây dựng
Bên cạnh quy chế đấu thầu, gần đây chúng đã ban hành các văn bản hướng dẫn và các
biểu mẫu cụ thể nên những quy định đã sớm được xã hội thừa nhận và thực hiện.
Tăng cường phân cấp trong đấu thầu đang được Nhà nước thực hiện. Các hoạt động bao
gồm việc đánh giá xét chọn nhà thầu, phê duyệt kết quả đấu thầu, tổ chức đấu thầu, được
phân cấp nhiều hơn cho các cấp thuộc các bộ ngành địa phương. Nhà nước chỉ tập trung
kiểm tra thực hiện theo quy định trong quản lý đấu thầu, hướng dẫn, phân định rõ trách
nhiệm của cá nhân và tổ chức trong quá trình lựa chọn nhà thầu.
Phân cấp thẩm định trong kế hoạch đấu thầu đã được nhà nước quy định thay đổi : Bộ
kế hoạch và đầu tư tập trung vào các dự án quan trọng tầm quốc gia do Quốc Hội thông
qua chủ trương, các dự án còn lại được phân cho các ban ngành, địa phương thẩm định.
Đấu thầu trên thực tế cho thấy công tác đang được xã hội quan tâm. Các phương tiện
17