Tải bản đầy đủ (.docx) (6 trang)

Văn 11 HSG lần 2 (2020 2021) duyen v

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (114.8 KB, 6 trang )

SỞ GD & ĐT VĨNH PHÚC
TRƯỜNG THPT ĐỒNG ĐẬU

ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI CẤP TRƯỜNG LẦN 2
NĂM HỌC 2020-2021
MÔN: NGỮ VĂN 11
Thời gian làm bài: 180 phút

Câu 1.( 6 điểm)
Có người cho : “Ta hãy học theo cách của dòng sơng nhìn thấy núi thì đi đường
vịng”, nhưng người khác lại cho “Trong rừng có rất nhiều lối di, ta chọn lối đi chưa có dấu
chân người”.
Anh/ chị hãy trình bày suy nghĩ của mình về những ý kiến trên.

Câu 2. ( 14 điểm)
Bàn về thơ, Nguyễn Công Trứ tâm sự: “Trót nợ cùng thơ phải chuốt lời”, cịn Tố
Hữu lại khẳng định: “Đọc một câu thơ hay, người ta khơng thấy câu thơ, chỉ cịn thấy tình
người trong đó”.
Suy nghĩ của anh/chị về những quan niệm trên. Qua việc cảm nhận bài thơ Tràng
giang của Huy Cận và bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mặc Tử, hãy làm sáng tỏ vấn đề.

----------------- HẾT -----------------


HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI
MÔN THI: NGỮ VĂN 11
Câu 1 (6,0 điểm)
I. Yêu cầu về kĩ năng:
Học sinh biết cách làm bài văn nghị luận xã hội; luận điểm, luận cứ rõ rằng, khoa học, chặt
chẽ; lập luật sắc sảo; dẫn chứng cụ thể sinh động; có cảm xúc; không mắc lối diễn đạt....
II. Yêu cầu về kiến thức:


Thí sinh có thể đưa ra những ý kiến, trình bày theo nhiều cách khác nhau, nhưng cần chính
xác, hợp lí, rõ ràng, thuyết phục… và nêu được các ý cơ bản sau:
Ý Nội dung
Điểm
1 Giải thích
1,0
- Dịng sơng khi gặp núi thì đi đường vịng: con người khi gặp khó khăn, trở
ngại thì nên tìm hướng đi khác dễ dàng hơn.
- Chọn lối đi chưa có dấu chân người: con người cần mạo hiểm, dũng cảm
đối đầu với thử thách .
- Bằng cách nói hình ảnh hai câu nói nêu lên những bài học về lẽ sống. Hai ý
kiến nêu lên hai cách sống: một cách sống linh hoạt, khôn khéo, một cách
sống dũng cảm, mạo hiểm.
2 Bàn luận, chứng minh
4,0
- Trong cuộc sống, khó khăn, thử thách là điều khơng thể tránh khỏi.
0,5
- Gặp khó khăn lớn, vượt quá khả năng của mình, nên tìm cách giải quyết
bằng những hướng khác nhau, thậm chí phải đi đường vịng, phải mất thêm
1,0
thời gian, cơng sức. Nếu linh hoạt trong cách giải quyết vấn đề ta vẫn gặt hái
được thành cơng, đến được đích mình đã định. Khơng linh hoạt, mềm dẻo, cứ
đâm đầu vào đá ta sẽ chuốc lấy thất bại.
1,0
- Nhưng trong cuộc sống, để đến được đích mà mình đã chọn, ta phải biết
mạo hiểm, dũng cảm, sáng tạo, phải tìm cho mình một lối đi riêng. Lối đi ấy
có thể có những rủi ro, nhưng ta phải biết chấp nhận. Chỉ có như vậy ta mới
có thể đến được đích một cách nhanh nhất, có thể biến ước mơ thành hiện
thực. Nếu có thất bại đó cũng là bài học q cho thành cơng tiếp theo.
0,5

- Hai ý kiến không hề đối lập mà chỉ là những cách thức khác nhau để giúp
chúng ta đạt được thành công trong cuộc sống.
- Trong cuộc sống, chúng ta phải biết linh hoạt, mềm dẻo nhưng có lúc cần
mạo hiểm, dũng cảm, sáng tạo. Nếu vận dụng linh hoạt những phẩm chất ấy
1,0
trong từng hoàn cảnh cụ thể nhất định ta sẽ biến ước mơ thành hiện thực. Tuy
nhiên khôn khéo, cẩn trọng nhưng không ỉ lại, lười suy nghĩ, mạo hiểm,
dũng cảm khơng có nghĩa là liều lĩnh, thấy chết mà vẫn lao vào.
3 Bài học nhận thức và hành động
1,0
- Mỗi người cần sáng suốt, bản lĩnh, cần nhận thức rõ hành động của mình.
- Sống cần có lịng dũng cảm, ý chí vượt qua khó khăn.


Câu 2 (14,0 điểm)
I. Yêu cầu về kĩ năng
- Học sinh biết cách làm bài nghị luận văn học: hiểu và giải quyết một vấn đề lí luận
về đặc trưng, chức năng của văn học; chứng minh qua tác phẩm cụ thể (có những cảm nhận,
đánh giá mang màu sắc cá nhân).
- Bài viết có bố cục rõ ràng, hệ thống luận điểm, luận cứ thuyết phục.
- Không mắc lỗi chính tả, dùng từ, viết câu. Hành văn trơi chảy, linh hoạt, có chất
văn chương.
- Trình bày sạch sẽ, khoa học.
II. u cầu về kiến thức
Thí sinh có thể làm bài theo nhiều cách khác nhau, song cần đảm bảo những nội dung cơ
bản sau:
Ý
Nội dung
Điểm
1

Giải thích ý kiến:
1,5đ
– Quan niệm của Nguyễn Cơng Trứ: “Trót nợ cùng thơ phải chuốt lời”. “Nợ”
vừa là duyên nợ, vừa là trách nhiệm của người cầm bút với thơ ca. “Chuốt
lời” là lựa chọn, gọt giũa ngơn từ (rộng hơn là hình thức nghệ thuật) một cách
công phu sao cho đạt đến độ chính xác nhất, tinh lọc nhất, cao nhất về mặt
thẩm mỹ. “Chuốt lời” vì thế sẽ là sự thể hiện tài năng và trách nhiệm của nhà
thơ với việc sáng tác thơ và với người đọc.
– Quan niệm của Tố Hữu:“Đọc một câu thơ hay, người ta không thấy câu thơ,
chỉ cịn thấy tình người trong đó”. “Câu thơ” là sản phẩm lao động sáng tạo
của nhà thơ, cũng là hình thức tồn tại của những tư tưởng tình cảm mà nhà
thơ gửi gắm trong thơ. “Đọc” là hành động tiếp nhận và thưởng thức của
người đọc. “Tình người” là tư tưởng, tình cảm, cảm xúc tạo nên giá trị nội
dung của thơ. Nói “Đọc một câu thơ hay, người ta khơng thấy câu thơ” khơng
có nghĩa là “câu thơ” khơng tồn tại mà là hình thức đã đồng nhất với nội dung
tác phẩm, cảm xúc đã hoà quện với hình thức biểu đạt. Quan niệm của Tố
Hữu nhấn mạnh giá trị của thơ trên phương diện tư tưởng, tình cảm. Tình
cảm, cảm xúc càng sâu sắc, mãnh liệt, cao đẹp, càng khiến thơ lay động lòng
người.
- Hai quan niệm trên không hề mâu thuẫn mà là sự bổ sung để mang đến một
nhận thức tương đối toàn diện về thơ.
2

Lý giải mở rộng
1,5
– Bản chất của nghệ thuật là sáng tạo. Nếu khơng có sáng tạo, khơng có
phong cách riêng thì tác giả và tác phẩm sẽ khơng có chỗ đứng trong văn
chương và trong lòng độc giả. Sáng tác thơ là lao động nghệ thuật, địi hỏi
cơng phu, tâm huyết và sự sáng tạo đặc biệt. Sáng tạo sẽ đem đến cái mới,
công phu tâm huyết sẽ tạo nên sự hoàn hảo và chiều sâu. Văn chương tồn tại

trong sự hài hoà giữa nội dung tư tưởng và hình thức nghệ thuật. Nếu chất


liệu ngôn từ không được lựa chọn và gọt giũa, sức biểu đạt kém sẽ khiến tư
tưởng, tâm huyết của nghệ sĩ khơng thể hiện được trọn vẹn, tính nghệ thuật,
sức hấp dẫn của tác phẩm sẽ giảm sút. Thơ ca lại càng địi hỏi điều này cao
hơn vì nó có những đặc trưng mang tính riêng biệt. (Trong phạm vi dung
lượng giới hạn, thơ cần biểu đạt một cách sâu sắc, tinh tế tư tưởng, tình cảm,
khát vọng bằng hình tượng nghệ thuật và ngơn từ giàu tính thẩm mĩ). “Thơ
hay là bữa tiệc ngôn từ”, sự hấp dẫn của thơ với người đọc trước hết từ ngôn
từ.
– Gốc của thơ là tình cảm, đặc trưng của thơ là thể hiện tư tưởng qua sự rung
động của tâm hồn, qua các cung bậc của tình cảm. Với người làm thơ, bài thơ
là phương tiện biểu đạt tình cảm, tư tưởng. Với người đọc thơ, đến với bài thơ
là để trải nghiệm một tâm trạng, một cảm xúc và tìm một sự đồng cảm sẻ chia
về mặt tình cảm với nhà thơ – sẻ chia những điều đang làm mình trăn trở.
Tình cảm, cảm xúc chân thành, mãnh liệt là cơ sở cho sự ra đời một thi phẩm.
Cảm xúc càng mãnh liệt, càng thăng hoa thì thơ càng có nhiều khả năng chinh
phục, ám ảnh trái tim người đọc.
- Đánh giá và đề xuất ý kiến: hai ý kiến không hề mâu thuẫn mà là sự bổ sung
để mang đến một nhận thức tương đối toàn diện về thơ. Từ hai ý kiến này có
thể xác định: thơ hay là thơ lay động tâm hồn con người bằng cảm xúc, tình
cảm. Song để có thơ hay, nhà thơ bên cạnh sự sâu sắc của tình cảm, sự phong
phú của cảm xúc cần nghiêm túc trong lao động nghệ thuật mà trước hết là
lựa chọn, chỉnh sửa và sáng tạo trong sử dụng ngôn ngữ.
3
a

Cảm nhận bài thơ Tràng giang của Huy Cận và bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ
8,0

để làm sáng tỏ vấn đề.
Bài thơ Tràng giang của Huy Cận
4,0
* Giới thiệu tác giả, tác phẩm:
* Tràng giang là một bài thơ thấm đẫm tình đời, tình người:
– Qua việc khắc hoạ một bức tranh thiên nhiên “mênh mông, vô biên”,
“hoang sơ, hiu quạnh”, Huy Cận đã gửi gắm những suy ngẫm, chiêm nghiệm
sâu sắc; những tình cảm, cảm xúc chân thành và những trăn trở, khát vọng
mãnh liệt về con người và cuộc đời. Chúng được kết đọng lại trong nỗi buồn,
sầu da diết, triền miên: “buồn vũ trụ” và “sầu nhân thế”.
– Nỗi buồn của nhà thơ là “nỗi buồn sông núi”, xuất phát từ nỗi đau trước
hoàn cảnh nước mất nhà tan, từ sự day dứt trước số phận nhỏ nhoi, mong
manh của con người giữa dịng đời sầu thương vơ tận. Nó là nỗi niềm riêng
của tác giả đồng thời cũng là tâm trạng của một thế hệ thanh niên thời vong
quốc. Một chàng trai đứng giữa quê hương mà luôn thấy “thiếu quê hương”;
một thanh niên trí thức có ý thức sâu sắc về cái tơi cá nhân ln khao khát hồ
nhập với đời, khao khát được làm gì đó có ý nghĩa nhưng bất lực, bế tắc. Nỗi
buồn của Huy Cận còn là nỗi buồn của một cái tôi cô đơn, bơ vơ ln khao
khát tình đời, tình người, … Mặc dù buồn sầu nhưng đó là nỗi buồn đẹp,
trong sáng, rất đáng trân trọng.
* Trong bài thơ Tràng Giang, “cái tình” của Huy Cận được thể hiện qua
hình thức nghệ thuật độc đáo:
–Từ cấu tứ đến hình ảnh, thi liệu đều được tác giả lựa chọn kỹ càng, đạt đến
độ hoàn hảo của một bài thơ vừa cổ điển, vừa hiện đại. Từ lời đề từ đến nhan


b

đề, từng câu, từng chữ trong thi phẩm đều thực sự cô đọng, tinh tế, điêu
luyện.

+) Lời đề từ “Bâng khng trời rộng nhớ sơng dài” đã gợi khơng khí và gây
ấn tượng cho người đọc từ trước khi khám phá cái hay của thi phẩm.
+) Nhan đề là một từ Hán Việt vốn đã gợi sự cổ kính, trang trọng; tác giả lại
cố tình chọn “Tràng giang” thay cho “trường giang”, với hai âm “ang” đi liền
nhau gợi cho người đọc hình dung về một con sơng vừa dài, vừa rộng lại vừa
như từ thời tiền sử chảy về.
+) Hình tượng nghệ thuật xuyên suốt bài thơ là một dịng tràng giang lặng lẽ
chảy giữa một khơng gian rợn ngợp “mênh mông vô biên”, “hoang sơ hiu
quạnh”. Gửi vào đó là nỗi buồn da diết, trĩu nặng của thi nhân.
+) Cách dùng từ độc đáo, đối, nghệ thuật đảo ngữ , điệp từ …gợi sự trống
vắng đến nao lòng, gợi một nỗi khắc khoải khôn nguôi….
=> Tràng giang là sự kết hợp hoàn hảo giữa nội dung, tư tưởng với hình thức
biểu đạt của thi phẩm. “Cái tình” thực sự đã hồ quyện với ngơn từ và thăng
hoa qua tài năng “chuốt lời”của thi nhân.
Bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mặc Tử
4,0
* Giới thiệu tác giả, tác phẩm:
* Đây thôn Vĩ Dạ là một bài thơ thấm đẫm tình đời, tình người:
- Thơn Vĩ lúc bình minh và tình người tha thiết :
+ Cảnh thơn Vĩ lúc bình minh với những ngọn cau, tàu cau ngời lên màu nắng
mới, “nắng mới lên” rực rỡ. Hàng cau cao vút là hình ảnh thân thuộc thơn Vĩ
Dạ từ bao đời nay. . Con người thơn Vĩ xuất hiện kín đáo, dịu dàng, vừa
duyên dáng vừa phúc hậu …
+ Cảm xúc của tác giả bộc lộ kín đáo qua đoạn thơ : phải là người yêu tha
thiết xứ Huế, gắn bó sâu sắc với thơn Vĩ , niềm khao khát được trở lại thơn Vĩ
mới có được trong tâm trí những hình ảnh sinh động và đẹp đẽ như thế. ( Lưu
ý : cảnh xứ Huế được hiện lên trong tâm tưởng, trong hồi niệm chứ khơng
phải được ngắm nhìn trực tiếp ).
- Sông nước xứ huế đêm trăng và niềm đau cô lẻ:
+ Cảnh thôn Vĩ trong đêm trăng thơ mộng, huyền ảo: có gió , mây, dịng

nước, hoa bắp ( hoa ngô đồng ) khẽ lay động trong gió, có con thuyền và
dịng sơng trăng huyền ảo… ( phân tích )
+ Giọng thơ nhẹ nhàng, thống buồn.Gió mây đơi ngả như mối tình nhà thơ,
tưởng gần đấy mà xa vời, cách trở. Dịng Hương Giang êm trơi lờ lững, trong
tâm tưởng thi nhân trở nên “buồn thiu”, nhiều bâng khuâng, man mác.Tâm
hồn nhà thơ xao xuyến khi nhìn sông trăng và con thuyền.
- Nỗi nềm thi nhân :
+ Cảnh vừa thực vừa mơ : xứ Huế nhạt nhoà trong làn sương khói, người
thiếu nữ Huế thống hiện, kín đáo và duyên dáng trong màu áo trắng tinh
khôi. Con người mà nhà thơ nói đến là con người xa vắng, trong hồi niệm
bâng khng.
+ Nhà thơ ln cảm thấy mình hụt hẫng, chơi với trước một mối tình đơn
phương mộng ảo. Một chút hi vọng mong manh mà tha thiết như đang nhạt
nhồ và mờ đi cùng sương khói. Nỗi trăn trở, dằn vặt trong lịng, nỗi cơ đơn
trống vắng, niềm khao khát được sống trong tình yêu và hạnh phúc lứa đơi…
Tóm lại : Bài thơ là bức trang đẹp về thiên nhiên xứ Huế, đồng thời là tiếng


lịng của một hồn thơ ln tha thiết u đời, yêu người.
* Trong bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ , “cái tình” của Hàn Mặc Tử được thể hiện
qua hình thức nghệ thuật độc đáo:
- Giọng thơ giàu sắc điệu: vừa xốn xang vừa băn khoăn, vừa trầm lắng vừa
tha thiết u hồi…
- Hình ảnh thơ giàu tính tạo hình, vừa thực vừa ảo,có tính tượng trưng, giàu
sức gợi.
- Bút pháp gợi tả, ngôn ngữ tinh tế, giàu liên tưởng. Nghệ thuật tả cảnh ngụ
tình kết hợp với trực tiếp biểu cảm, phép đối, nhân hóa, đại từ phiếm chỉ và
câu hỏi tu từ…-> làm cho ngôn ngữ thơ giàu hình ảnh, tài hoa, biểu lộ được
nhiều trạng thái cảm xúc tinh tế.
4

Bình luận, đánh giá
3,0
- Cả Tràng Giang của Huy Cận và Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mặc Tử đều là
những điển hình, những tác phẩm nghệ thuật đích thực có sự kết hợp hài hồ
giữa nội dung tư tưởng và hình thức biểu hiện.
- Thơ hay là thơ lay động tâm hồn con người bằng tình cảm, cảm xúc. Song
bên cạnh sự sâu sắc của tình cảm, sự phong phú của cảm xúc nhà thơ cần
nghiêm túc trong lao động nghệ thuật, sáng tạo trong sử dụng ngơn ngữ mới
có thể tạo nên sự xuất thần cho thơ.
- Nếu người nghệ sĩ chỉ chú ý trau câu, gọt chữ mà không chú ý đến nội dung
tư tưởng của tác phẩm thì sáng tác thơ ca chỉ là những kỹ xảo vờn vẽ, sáo
rỗng. Thơ ca chỉ neo đậu vững chắc trong bạn đọc khi nó có nội dung tư
tưởng sâu sắc, hình thức thể hiện độc đáo.
- Gốc của thơ là tình cảm, sức sống của thơ là tư tưởng, nhưng các nhà thơ từ
xưa đến nay nếu không muốn lặp lại người khác và lặp lại chính mình thì q
trình sáng tác địi hỏi người nghệ sĩ phải không ngừng trải nghiệm lắng nghe
rung cảm của đời để tạo được cái gốc tình cảm cho thơ, và không ngừng mài
giũa để thực sự trở thành bậc thầy về ngôn từ.
- Bài học với người sáng tạo và người tiếp nhận.
* Lưu ý chung:
- Đây là hướng dẫn chấm mở, khuyến khích những bài trình bày sáng tạo. Chấp nhận những
bài tư duy không giống hướng dẫn chấm, nhưng có hệ thống ý thuyết phục, căn cứ xác
đáng.
- Chỉ cho điểm tối đa theo thang điểm với những bài viết đáp ứng được những yêu cầu đã
nêu ở mỗi câu, đồng thời phải được triển khai chặt chẽ, diễn đạt lưu loát.



×