BÁO CÁO THỰC TẬP
DƯỢC LIỆU 1
BÀI 5: KIỂM NGHIỆM DƯỢC LIỆU CHỨA FLAVONOID
BÀI 7: KIỂM NGHIỆM DƯỢC LIỆU CHỨA ANTHRAGLYCOSIDE
BÀI 8: KIỂM NGHIỆM DƯỢC LIỆU CHỨA COUMARIN
[KHOA DƯỢC]
BÀI 5: KIỂM NGHIỆM DƯỢC LIỆU CHỨA FLAVONOID
8.75/10
3. ĐỊNH TÍNH
3.1 Chiết xuất flavonoid từ nụ hoa Hòe
0,5g lá
bột dược
liệu +
10ml
Ethenol
Đun sơi 3 phút
Dịch
Lọc
chiết
bơng
Dịch chiết Hịe
Dịch lọc
3.2 Phản ứng hóa học
Hình
Phản
ứng
Dung dịch trong ống thử chuyển dần
từ vàng nhạt → hồng → tím đỏ khi
Cyanidin
(Phản
Nhận xét và gải thích
ứng
Shinoda)
cho HCl + Mg vào.
→ Phản ứng dương tính.
Giải thích: Mg + HCl tạo ra hydro
mới sinh (H+), hydro này sẽ khử
nhóm carbonyl trong flavonoid thành
dạng anthocyanidin có các nối đơi
liên hợp (nhóm mang màu) → Sản
phẩm sẽ có màu đỏ sẫm.
Phản ứng với
Ống thử xuất hiện tủa vàng cam.
kiềm
→ Phản ứng dương tính.
Giải thích: Do tạo muối phenolat.
Phần dịch chiết được hơ trên miệng lọ
NH3 có màu vàng đậm hơn so với
phần dịch chiết không được hơi trên
miệng lọ NH3.
→ Phản ứng dương tính.
Giải thích: Màu vàng tăng lên theo
nồng độ flavonoid và tùy theo nhóm
flavonoid. Nếu Flavon và flavonol
cho màu vàng sáng, anthocyanidin
cho màu xanh dương, chalcon và
auron có thể cho màu đỏ cam.
Phản ứng với
Dung dịch ống thử xuất hiện màu
sắt
xanh rêu khi thêm FeCl3 5 %.
(III)
clorid 5%
→ Phản ứng dương tính.
Giải thích: Do nhóm –OH phenol tự
do tạo phức chelate có màu với ion
kim loại nặng.
Phản
diazo hóa
ứng
Dung dịch ống thử xuất hiện màu đỏ
khi cho NaOH 20% và diazonium
lạnh.
→ Phản ứng dương tính.
Giải thích:
− Cho vào tủ lạnh để giữ nhiệt độ
ống nghiệm ở 0 – 50C, do hợp
chất diazo kém bền với nhiệt.
− Các dẫn chất flavonoid có nhóm OH ở vị trí số 7 có thể phản ứng
với muối diazoni để tạo thành
chất màu azoic vàng cam đến đỏ
Phản
ứng
Khi soi dưới đèn tử ngoại, vết dịch
phát
huỳnh
chiết trên giấy lọc phát huỳnh quang
quang
màu vàng nâu, cịn vùng khơng có
dịch chiết sẽ khơng phát quang.
Kết luận: Dược liệu có chứa flavonoid
❖ Định tính các hợp chất anthoxyan trong hạt đậu đen.
10 hạt đậu
đen + 5ml
Gạn lấy dịch
Đun sôi 5p
Dịch chiết
lọc
nước
1g dược liệu
1g dược liệu
1
3
2
− Hiện tượng
• Ống 1 (Ống chứng): 1ml dịch chiết đậu đen có màu đỏ nhạt.
• Ống 2: 1ml dịch chiết + HCl 10% → Màu đỏ trong, đậm hơn mẫu chứng.
• Ống 3: 1ml dịch chiết + NaOH 10% → Màu xanh nâu.
− Giải thích: Trong môi trường HCl (ống 1) phần đường trong phân tử (thường
nối vào -OH ở vị trí C3) bị cắt và cho phần aglycon được gọi là anthocyanidin.
Anthocyanidin là các dẫn chất của 2-phenyl benzopyrilium là các cation tạo
muối oxonium có màu đỏ; cịn trong mơi trường kiềm các anion quinoid màu
xanh khi vị trí 4’ (hoặc 2’) có nhóm hydroxyl.
− Kết luận: Hạt đậu đen chứa anthoxyan
3.3 Sắc ký lớp mỏng
− Mẫu thử: dịch chiết hoa Hòe
Dịch chấm sắc ký
− Mẫu chuẩn: hòa tan rutin trong ethanol 96% để
được dung dịch có chứa 1 mg/ml
Bản mỏng sắc ký
Bản mỏng tráng sẵn silicagel GF254 (Merck)
UV 365
Thuốc thử hiện màu
Amoniac đậm đặc
FeCl3/EtOH
Hệ dung môi khai triển
n-Butanol – Acetic acid – Nước (4:1:5)
❖ Kết quả khi soi UV
Soi dưới ánh sáng tử ngoại bước
sóng 365 nm thấy vết màu nâu của
mẫu thử giống với mẫu chuẩn (rutin)
về màu sắc, vị trí, kích thước.
Rf (thử)= Rf (rutin chuẩn) =
= 0,53
Hơ trên NH3 thấy có xuất hiện màu
vàng.
Nhúng FeCl3/EtOH
Kết luận: Mẫu thử có chứa rutin
BÀI 7: KIỂM NGHIỆM DƯỢC LIỆU CHỨA ANTHRAGLYCOSID
1. Nguyên liệu
− Nhàu: Radix Morinda citrifolia, Rubiaceae
− Đại hoàn: Rheum officinale, Polygonaceae
2. Định tính: Phản ứng Borntraeger
3. Quy trình
Cân 0.2g bột
dược liệu +
10ml
Cloroforml
Lắc mạnh trong 2’
Thêm 5ml dd
NaOH 10%.
Lắc đều
Dịch chiết Nhàu và dịch chiết Đại hoàng
Quan sát
Đại hồng: Lớp dung dịch phía trên có màu đỏ
tím (trái).
Nhàu: Lớp dung dịch phía trên có màu đỏ cam
(phải).
Kết luận: Dược liệu Nhàu và Đại hoàng chứa
anthraglycosid.
Giải thích: Vì anthranoid dễ tan trong dung
mơi kém phân cực nên khi hòa vào chloroform
ta thu được dịch chiết chứa anthranoid tự do.
Khi lắc dịch với NaOH 10% nhóm OH sẽ tác
dụng với kiềm tạo hợp chất phenolat có màu
tím đỏ tan trong nước.
BÀI 8: KIỂM NGHIỆM DƯỢC LIỆU CHỨA COUMARIN
3.1 Chiết xuất coumarin từ bột Bạch chỉ
1g bột Cam thảo +10ml ethanol 96%
Đun cách thủy 5 phút
Lọc qua giấy lọc
Dịch chiết
Dịch chiết Bạch chỉ
3.2 Phản ứng hóa học
3.2.1 Phản ứng với dung dịch FeCl3
Giải thích: Do coumarin trong
Bạch chỉ chứa ít –OH phenol tự
do → nên khi cho 1 – 2 giọt dung
dịch FeCl3 1% thì khơng có màu
xanh.
3.2.2 Phản ứng mở vịng lactone
Bước 1:
− Ống 1: 1ml dịch chiết + 0.5ml NaOH 10%
− Ống 2: 1ml dịch chiết
Đun sôi để nguội
→ Ống 1: có màu vàng
→ Ống 2: trong
Bước 2: Thêm vào cả 2 ống nghiệm 2ml
nước cất
→ Ống 1: trong suốt
→ Ống 2: tủa đục
Bước 3: Acid hóa ống 1 bằng vài giọt HCl
đậm đặc
→ Ống 1 trở lại đục như ống 2
Giải thích
− Coumarin có vịng lacton (ester nội). Trong mơi trường kiềm, coumarin sẽ
mở vịng tạo thành muối tan trong nước, nên ống 1 trong suốt khi thêm 2ml
nước cất. Ống 2 đục do coumarin ở trạng thái đóng vịng kém tan trong
nước.
− Kiềm cịn có tác dụng cắt các nhóm acyl trong dẫn chất acylcoumarin.
− Khi acid hóa ống 1, coumarin sẽ đóng vịng trở lại và kém tan trong nước,
nên ống 1 đục như ống 2.
3.2.3 Phản ứng diazo hóa
− Bước 1: Cho vào 2 ống nghiệm 1ml dịch chiết + 2ml NaOH 10%. Đun sôi, để
nguội.
− Bước 2: Chỉnh pH 2 ống về pH = 4 – 5. Cho 2 ống vào tủ lạnh. Nhỏ vài giọt
thuốc thử diazo.
→ Hiện tượng: 2 ống đều không đổi màu.
− Bước 3: Cho vào ống thử vài giọt NaOH 10%.
→ Hiện tượng: Ống thử có màu đỏ.
Giải thích
− Khi ở mơi trường kiềm yếu, thủy
phân các phân tử coumarin có nhóm
thế -OH ở vị trí ortho hay para.
→ Khi kiềm hóa ống thử bằng NaOH
10% thì sẽ có màu đỏ xuất hiện.
Ống chuẩn (trái)
Ống thử (phải)
3.2.4 Phản ứng tăng huỳnh quang
− Tiến hành: Nhỏ vài giọt dịch chiết coumarin lên giấy lọc → nhỏ 1 giọt NaOH
5% → để khơ → che ½ diện tích giọt dich chiết bằng giấy bạc → chiếu tia tử
ngoại trong vài phút → bỏ miếng giấy bạc → xem kết quả.
− Hiện tượng: Phần bị che sẽ phát huỳnh quang yếu hơn phần không bị che.
− Giải thích: Sau khi mở vịng lactone bằng NaOH 5%, coumarin tạo thành dẫn
chất acid hydroxycinnamic ở dạng cis (coumarinic acid). Chất này dưới tác
dụng của tia tử ngoại sẽ chuyển thành dạng trans (coumaric acid) có huỳnh
quang sáng hơn.