Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm môn mĩ thuật THCS (vẽ trang trí) mới 2021

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (449.32 KB, 27 trang )

1

THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN
1. Tên sáng kiến: “Một số phương pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong
giảng dạy phân mơn vẽ trang trí ở THCS”.
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Học sinh THCS.
3. Tác giả: Họ và tên:

Nam

Ngày, tháng, năm sinh:
Trình độ chun mơn: Đại học sư phạm - Chuyên ngành Mĩ thuật.
Chức vụ, đơn vị công tác: Điện thoại:
5. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến:
6. Đơn vị áp dụng sáng kiến lần đầu:
7. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến:
+ Giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp, có đủ kiến thức, kĩ năng, hiểu biết
sâu về nội dung sáng kiến, có đủ sách giáo khoa và tài liệu tham khảo.
+ Học sinh tích cực học tập trau rồi kiến thức và thực hành khi vẽ, có
đủ sách giáo khoa và tài liệu tham khảo.
+ Nhà trường đảm bảo đủ cơ sở vật chất phục vụ cho việc dạy học của
giáo viên và học sinh.
8. Thời gian áp dụng sáng kiến lần đầu: Năm học 2019 - 2020
TÁC GIẢ

XÁC NHẬN CỦA ĐƠN VỊ ÁP DỤNG
SÁNG KIẾN

XÁC NHẬN CỦA PHÒNG GD&ĐT

1




2

TĨM TẮT SÁNG KIẾN
1. Hồn cảnh nảy sinh sáng kiến:
- Học sinh chưa thật sự có hứng thú, lịng đam mê, nhiệt tình trong việc
học mơn Mĩ thuật nói chung, học phân mơn vẽ trang trí.
- Giáo viên cịn lúng túng trong việc thiết kế bài giảng, bài giảng sưu
tầm tranh ảnh cịn chưa phong phú, chưa phát huy tính sáng tạo, tự giác, lòng
say mê trong học tập của học sinh.
2. Điều kiện, thời gian, đối tượng áp dụng sáng kiến:
- Giáo viên có kiến thức sâu rộng về đặc trưng bộ mơn và có khả năng
giúp học sinh vận dụng kiến thức liên môn vào để giải quyết vấn đề thực tiễn;
học sinh có ý thức tự giác, tìm tịi trong học tập.
- Thời gian áp dụng sáng kiến: Năm học 2019 - 2020.
- Đối tượng áp dụng sáng kiến: Áp dụng cho việc dạy học phần phân
môn vẽ trang trí của học sinh THCS.
3. Nội dung sáng kiến:
3.1. Tính mới, tính sáng tạo của sáng kiến:
Phương pháp dạy học trước kia cho thấy, khi dạy phân môn vẽ trang trí
nói riêng và dạy Mĩ thuật nói chung, giáo viên chỉ chú trọng nhiều vào dạy lý
thuyết ít chú ý tới tích hợp kiến thức liên mơn nên học sinh chưa thật sự thấy
được sự hấp dẫn của việc học phân môn.…Trong xu hướng xã hội hiện nay,
giáo dục đã có nhiều sự đổi mới để bắt kịp thời đại, việc sử dụng phương
pháp dạy học theo đặc trưng bộ mơn, phân mơn….kết hợp tích hợp kiến thức
liên mơn trong dạy học Mĩ thuật nói chung, phần phân mơn vẽ trang trí nói
riêng sẽ mang lại một cách tiếp cận mới đa chiều, đa kênh để các em bước
vào thực hành bài vẽ của mình một cách hiệu quả nhất. Sáng kiến này còn
giúp giáo viên chủ động hơn trong chuẩn bị thiết kế bài giảng; giúp học sinh

có thói quen tìm hiểu, biết nhận biết và tìm những phác thảo, những họa tiết
trang trí chọn lọc và sang tạo để vẽ bài trang trí trong chương trình THCS.
Từ đó bồi dưỡng cho học sinh tinh thần tự học, sáng tạo, bồi dưỡng tư duy,
bồi dưỡng tâm hồn và hướng tới cái đẹp, cái thẩm mĩ.
3.2. Khả năng áp dụng của sáng kiến:
Sáng kiến kinh nghiệm áp dụng tốt cho dạy học phân mơn vẽ trang trí.
Nếu được đầu tư tiếp sẽ có thể áp dụng cho cả phân mơn vẽ tranh đề tài trong
chương trình. Sáng kiến có thể áp dụng đại trà trong mọi giáo viên dạy Mĩ
thuật, mọi nhà trường.
4. Lợi ích thiết thực của sáng kiến.
2


3

Thứ nhất: Với sáng kiến này, hiệu quả cho thấy rõ rệt là sự hứng thú,
chủ động của học sinh trong việc học phân mơn vẽ trang trí.
Thứ hai: Tạo cho các em thói quen và kĩ năng tự học, tự thực hành, tự
nghiên cứu và đặc biệt luôn biết khai thác, tìm tịi và sáng tạo tìm ra những
phác thảo, họa tiết, hình ảnh, màu sắc phong phú.
Thứ ba: Sáng kiến này cịn giúp giáo viên có thói quen ln tự làm mới
mình. Giáo viên sẽ có điều kiện tìm hiểu kiến thức liên quan để bổ sung cho
tư duy của mình. Và một hiệu quả nữa là việc thiết kế bài học sẽ đơn giản,
tránh máy móc, cầu kì… Bởi vì nó ln được thiết kế theo xu hướng mở nên
rất dễ trong lựa chọn thiết bị dạy học, cách tổ chức các hoạt động dạy học,…
5. Khẳng định giá trị, kết quả đạt được của sáng kiến:
Việc áp dụng sáng kiến này đã giúp học sinh tích cực suy nghĩ, chủ
động tham gia các hoạt động học tập để khám phá, sáng tạo, lĩnh hội kiến
thức, hứng thú hơn với môn học và phân môn vẽ trang trí. Các em đã chủ
động trong việc lựa chọn phác thảo đẹp, họa tiết đạp và gam màu theo ý thích

của mình và khai thác bài vẽ có chiều sâu. Đặc biệt, các em cịn có khả năng
phối hợp kiến thức linh hoạt và đã có thói quen tìm hiểu, vận dụng, tích hợp
kiến thức liên mơn trong các bài vẽ của mình.
6. Đề xuất kiến nghị để thực hiện áp dụng hoặc mở rộng sáng kiến.
- Với giáo viên, cần tìm hiểu sâu về đặc trưng bộ mơn, phân mơn, kết
hợp vận dụng kiến thức liên mơn, tích cực áp dụng sáng kiến.
- Với Nhà trường, Phòng giáo dục cần quan tâm hơn nữa tới việc bồi dưỡng
đội ngũ, khuyến khích giáo viên áp dụng các phương pháp dạy học để nhằm
nâng cao chất lượng.
- Mỗi nhà trường nên có một phịng học bộ mơn Mĩ thuật riêng.

3


4

MƠ TẢ SÁNG KIẾN
1. Hồn cảnh nảy sinh sáng kiến
1.1. Hoàn cảnh khách quan:
Trong thời đại ngày nay thế hệ trẻ nói chung và học sinh THCS nói
riêng có may mắn được sinh ra và lớn lên trong thời đại của khoa học và cơng
nghệ vì vậy đời sống của người dân được cải thiện, khơng những ăn ngon mà
cịn phải mặc đẹp, ở nhà đẹp, khu vui chơi đẹp, học trường đẹp .... nhu cầu về
vẻ đẹp ngày càng được quan tâm hơn thì ngành giáo dục trở thành ngành mũi
nhọn, vì vậy mơn Mĩ thuật đã và đang được phổ cập trong tồn quốc nhằm
đưa vào mơn học chính để học sinh được tiếp xúc và hiểu biết cái đẹp ngay từ
khi cịn nhỏ. Chính vì vậy mà ngành Giáo dục đã trang bị đầy đủ sách giáo
khoa, sách bài tập vẽ Mĩ thuật và tài liệu để giáo viên - học sinh tham khảo,
khi học sinh học môn này cũng được trang bị đầy đủ về sách bài tập, bài vẽ
mẫu, bút chì và màu. Vì vậy khi giáo viên chấm bài hoặc đánh giá bài vẽ của

các em cần đánh giá khách quan và bao quát.
1.2. Hoàn cảnh chủ quan:
Tuy hội hoạ mới được phổ cập ở trường THCS trong những năm gần
đây nhưng các em lại được tiếp xúc với các bài trang trí từ rất sớm, ngay từ
những buổi học đầu tiên ở lớp 1, mẫu giáo mần non, các em đã được sử dụng
tranh, các bài trang trí là đồ dùng trực quan làm thủ công cắt dán (do thầy, cô
4


5

giáo làm) để gợi sự liên tưởng sâu các môn học qua các hình vẽ và bộ nhớ.
Như vậy hội hoạ rất quan trọng trong viêc giáo dục và giảng dạy ngay từ khi
các em cảm nhận cảnh vật xung quanh mình.
Hội hoạ đối với học sinh THCS rất mn hình mn sắc, hầu hết khi
vẽ các em vẽ theo trí nhớ, theo sự cảm nhận riêng và tơ màu theo sở thích.
Ở sang kiến này tơi đề cập đến một số phương pháp nhằm nâng cao
hiệu quả trong giảng dạy phân mơn vẽ trang trí ở THCS là chính.
Bên trên là những hồn cảnh nảy sinh thơi thúc tơi đưa ra sang kiến
về “Một số phương pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong giảng dạy phân mơn
trang trí ở THCS.” Để áp dụng vào việc giảng dạy phân môn vẽ trang trí và
một số phân mơn khác….
Khi tổng kết sang kiến này, tơi rất mong muốn được góp phần nâng cao
chất lượng dạy và học của thầy và trò trong bộ môn Mĩ thuật.
2.Cơ sở lý luận của vấn đề.
2.1. Cơ sở lý luận.
Nghề dạy học là một trong những nghề khó, bởi đối tượng và sản phẩm
của nó là con người. Con người vốn có diễn biến tâm lí phức tạp, sự nhận
thức ở mỗi con người khơng giống nhau. Nếu dạy học khó thì dạy nghệ thuật
càng khó hơn. Song khó khơng có nghĩa là khơng dạy được vì học Mĩ thuật

đem lại niềm vui cho mọi người, làm cho mọi người thấy cuộc sống tươi đẹp.
Qua các bài vẽ, người vẽ nhận thấy được vẻ đẹp của cuộc sống xung quanh
mình thơng qua hình ảnh, đường nét, bố cục, màu sắc. Từ đó tái tạo ra cái đẹp
theo ý mình để tự do thưởng ngoạn đó ngay trong sinh hoạt hàng ngày.
Đối tượng của phân môn vẽ trang trí là những gì có thể nhìn thấy hoặc
thông qua suy nghĩ, nghe thấy, tự cảm nhận được cái hay cảnh vật, con người,
con vật, rồi các đồ vật biết nói... những thứ đó hết sức giản dị, gần gũi và
quen thuộc với đời sống của chúng ta. Do đó, dạy vẽ trang trí phải kết hợp các
phương pháp và dạy trên trực quan. Các phương pháp dạy học được coi là nội
dung, kiến thức của bài học và không thể thiếu trong mỗi tiết học. Từ các
phương pháp mà giáo viên áp dụng trong mỗi tiết học là cho học sinh sẽ dễ
dàng tìm ra kiến thức, nắm bắt kiến thức và vận dụng kiến thức một cách linh
hoạt trong học tập cũng như trong cuộc sống.
Trên cơ sở đó giáo viên sử dụng triệt để các phương pháp để hướng dẫn
học sinh quan sát từ bao quát tới chi tiết. Quan sát giúp học sinh nắm được,
hiểu được tâm sinh lý học sinh, đối tượng về nội dung, hình ảnh, bố cục,
đường nét, màu sắc của các bài vẽ trang trí, cảnh vật. Giúp người vẽ có ý thức
sắp xếp về bố cục mảng họa tiết, hình ảnh một cách hài hồ, cân đối phù hợp
5


6

với khổ giấy. Từ đó, tạo cho bố cục bài vẽ chặt chẽ, hình vẽ cân đối. Quan sát
giúp người vẽ thu nhận được nhiều thông tin, quan sát thường xuyên để đối
chiếu so sánh, rút ra nhận xét, kết luận một cách khách quan.
Trong giờ học vẽ trang trí, ngồi liên hệ thực tế các cơng trình kiến trúc
được trang trí, các đồ vật được trang trí...để học sinh mở rộng tầm quan sát,
giáo viên còn sử dụng các phương pháp phù hợp để học sinh nhận ra cách vẽ
trang trí bằng hình minh họa hoặc giáo viên trực tiếp vẽ trên bảng để học sinh

theo dõi. Giáo viên sử dụng trực quan để minh hoạ về phác thảo, hình mảng
họa tiết, bố cục, đường nét và màu sắc...
2.2. Cơ sở thực tiễn.
Được sự chỉ đạo của nghành Giáo dục, của Ban giám hiệu nhà trường,
tổ khoa học xã hội, tổ chuyên môn Mĩ thuật... đội ngũ giáo viên nói chung và
giáo viên Mĩ thuật nói riêng tích cực tham gia dự và dạy hội giảng, chuyên đề
về đổi mới phương pháp cấp trường, cấp cụm, cấp huyện...qua mỗi giờ dạy
đều được đánh giá nhận xét rút kinh nghiệm và tìm ra những ưu điểm và hạn
chế khi áp dụng đổi mới phương pháp trong giờ dạy.
Thực tế bản thân tôi đã được dự một số tiết dạy Mĩ thuật và nhận thấy
việc dạy học phân môn vẽ trang trí của giáo viên, và việc vẽ bài của học sinh
còn rất nhiều hạn chế cần được khắc phục để nâng cao chất lượng mơn học.
Nhận thức được điều đó tôi đã dự giờ và phát hiện ra những hạn chế mà giáo
viên thường mắc phải và đưa ra giải pháp khắc phục những hạn chế đó.
3. Thực trạng của vấn đề.
Trước khi nghiên cứu đề tài này, tôi đã tiến hành khảo sát bộ môn Mĩ
thuật đối với học sinh khối 6,7 THCS như sau:
- Học sinh biết làm phác thảo chiếm 70%.
- Học sinh còn lúng túng trong việc làm phác thảo chiếm 20%
- Học sinh không biết làm phác thảo chiếm 10%.
- Học sinh biết sử dụng họa tiết chiếm 100%.
- Học sinh có sự tìm tịi họa tiết sáng tạo chiếm 40%
- Đa số học sinh thích vẽ bài tự do là vì vẽ tự do các em được chọn nội
dung, hình thức và tơ màu thoải mái, được tơ nhiều màu rực rỡ. Vì vậy
các em rất thích vẽ màu tự do khơng thơng qua duyệt phác thảo.
4. Các giải pháp, biện pháp thực hiện.
4.1. Phương pháp dạy học đặc trưng của bộ môn mĩ thuật.
- Mĩ thuật là một bộ môn thuộc lĩnh vực nghệ thuật. Tuy môn học cung
cấp kiến thức theo những quy định chung, nhưng khi vận dụng giáo viên
6



7

khơng nên địi hỏi hoặc bắt buộc tất cả học sinh phải làm bài như nhau, tuân
thủ một cách máy móc, rập khn theo cái chung. Có thể cùng một mẫu, một
đề tài, một nội dung yêu cầu nhưng sản phẩm sẽ khác nhau về hình, nét, màu
sắc, bố cục và cách khai thác đề tài, nội dung. Cách nhìn, cách hiểu, cách cảm
nhận của mỗi học sinh khác nhau sẽ tạo ra những sản phẩm khác nhau. Kết
quả học tập của học sinh phụ thuộc vào kiến thức, vào “nghệ thuật truyền đạt”
của giáo viên, nhưng quan trọng hơn cả là khả năng cảm nhận của học sinh.
Bởi lẽ học sinh có hứng thú thì mới chịu suy nghĩ, tìm tịi và thể hiện bằng
cảm xúc của mình. Dạy học Mĩ thuật không đơn giản là dạy học kĩ thuật vẽ
mà cũng phải kết hợp dạy học cảm thụ thế giới xung quanh. Bắt buộc gò ép
học sinh trong học Mĩ thuật sẽ dẫn đến khuôn mẫu, đồng điệu.
- Cần phát huy tính tích cực, độc lập suy nghĩ, tìm tịi, sáng tạo của học
sinh là tư tưởng chủ đạo của phương pháp dạy học mĩ thuật. Kết quả cuả việc
“dạy” là kiến thức phải “đến”, phải “vào” người học. Hơn nữa, học sinh phải
là người chủ động tiếp nhận kiến thức từ giáo viên. Khi giảng dạy, giáo viên
không chỉ quan tâm đến phương pháp dạy của giáo viên mà còn phải chú ý tới
phương pháp học của học sinh. Do đó dạy học Mĩ thuật ở trường THCS, giáo
viên cần lưu ý những điểm sau:
+ Tạo không khí học tập tốt để học sinh háo hức chào đón bài học.
+ Tạo điều kiện cho học sinh suy nghĩ, tìm hiểu những vấn đề mà giáo
viên giảng giải.
+ Tổ chức bài học sao cho học sinh tham gia vào quá trình nhận thức một
cách tự giác.
+ Động viên, khích lệ nhằm giúp học sinh làm bài bằng khả năng và cảm
xúc riêng.
4.1.2. Vì sao phải vận dụng nhiều phương pháp dạy học?

- Tình trạng dạy học thầy đọc, trị chép hoặc giảng giải xen kẽ vấn đáp,
giải thích minh họa bằng tranh, dẫn đến học sinh vẫn quen lối học thụ động,
gây khó khăn cho việc áp dụng lối dạy học tích cực.
- Nhiều giáo viên cũng lúng túng, thiếu những phương pháp mẫu cụ thể để
tham khảo, học tập vận dụng phương pháp dạy học tích cực.
- Việc kiểm tra thi cử vẫn theo lối cũ, chưa khuyến khích cách học tự học,
tự tìm tịi, sáng tạo.
- Phương tiện, thiết bị dạy học môn Mĩ thuật cũng chưa đáp ứng đủ
chương trình.
Cịn có thể nêu thêm những nguyên nhân khác. Đáng chú ý là nhiều giáo
viên chưa thực sự giác ngộ ý nghĩa việc đổi mới phương pháp dạy học trong
7


8

mục tiêu đào tạo lớp người mới, năng động sáng tạo phục vụ cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước nên chưa quyết tâm từ bỏ thói quen dạy học theo
kiểu truyền đạt kiến thức sách vở, thụ động.
- Không ít giáo viên dạy Mĩ thuật theo kiểu chuyên nghiệp: dạy kĩ thuật
vẽ là chủ yếu, chưa chú ý đến mục tiêu là giáo dục thẩm mĩ cho học sinh nên
chưa thực sự phát huy khả năng độc lập suy nghĩ, tìm tịi, sáng tạo của học
sinh.
- Từ những thực tế trên tôi mạnh dạn chọn đề tài “Một số phương pháp
nhằm nâng cao hiệu quả trong dạy học phân mơn vẽ trang trí” để viết hi vọng
góp một phần cùng q thầy cơ tìm ra những phương pháp tối ưu nhất để
giảng dạy phân mơn vẽ trang trí có hiệu quả nhất. Trang trí có một vai trị rất
quan trọng và là nhu cầu thiết yếu đối với cuộc sống và sinh hoạt của con
người vì vậy trang trí có một vị trí quan trọng trong đời sống xã hội (Trang trí
cơng nghiệp, trang trí kiến trúc đơ thị, trang trí nội ngoại thất, trang trí trang

phục, trang trí nghệ thuật….). Phân mơn vẽ trang trí ở bậc THCS được đưa
vào giảng dạy từ khối lớp 6 đến khối lớp 9. Nội dung được chọn lọc hết sức
cơ bản đảm bảo trong một tiết học 45 phút. Những bài học nâng cao về kiến
thức trang trí, phương pháp thực hành hoặc ứng dụng trang trí trong cuộc
sống được sắp xếp học đi học lại nhiều lần giúp cho học sinh nắm vững về
kiến thức và kỹ năng trang trí.
4.2. Một số phương pháp nâng cao hiêu quả trong dạy học phân
mơn trang trí ở THCS.
4.2.1. Mục tiêu dạy học phân mơn vẽ trang trí.
- Vẽ trang trí giúp học sinh có cách nhìn cách cảm về bố cục đường nét,
hình mảng, màu sắc, đậm nhạt. Trên cơ sở đó học sinh có thể tạo ra các họa
tiết, các hình trang trí, bài trang trí đẹp, đồng thời cảm thụ được vẽ đẹp của
sản phẩm mĩ thuật.
- Vẽ trang trí nhằm phát huy trí tưởng tượng, sáng tạo, làm giàu cảm xúc
thẩm mĩ cho học sinh trên cơ sở cung cấp kiến thức và rèn luyện kĩ năng cơ
bản về trang trí. Từ những kiến thức kĩ năng cơ bản đó học sinh có khả năng
cảm thụ được vẽ đẹp của thiên nhiên và cuộc sống xung quanh qua những
hình tượng được khái qt hố, điển hình hoặc bằng ngơn ngữ đặc trưng của
hội hoạ là hình mảng, đường nét, màu sắc đậm nhạt được bố cục theo nguyên
tắc của nghệ thuật trang trí.
- Vẽ trang trí cịn giúp cho học sinh biết vận dụng kiến thức vào thực tiển
cuộc sống và các môn học khác ở trường phổ thông.
4.2.2. Những yêu cầu khi dạy học phân môn vẽ trang trí.
8


9

4.2.2.1. Yêu cầu đối với học sinh khi học trang trí.
- Phải có phương tiện để học và thể hiện làm bài trang trí như: bút chì, tẩy,

thước kẻ, compa, màu bút dạ, màu sáp, giấy A4…
-Nắm được nội dung vẽ trang trí khác với vẽ theo mẫu. Mỗi bài học vẽ
trang trí đều có sự khác nhau về mức độ yêu cầu.
- Thông qua bài giảng, học sinh biết cách làm một bài trang trí theo đúng
phương pháp (tìm và sắp xếp các mảng hình chính, phụ, tìm chọn và sắp xếp
hoạ tiết, tìm đậm nhạt và tìm màu). Học vẽ trang trí học sinh cần có một tư
duy sáng tạo và say mê, tìm tịi để bài vẽ có hiệu quả cao.
4.2.2.2 Yêu cầu đối với người dạy
- Phải nắm chắc chương trình dạy vẽ trang trí của mỗi lớp thông qua các
bài cụ thể
- Mỗi bài dạy trang trí phải đảm bảo đúng kiến thức cơ bản, có trọng tâm,
mang đặc trưng mơn học.
- Biết mở rộng kiến thức trong mỗi bài dạy bằng sự hướng dẫn học sinh
tìm tịi, sáng tạo (tìm hoạ tiết, tìm bố cục, tìm màu cho hài hồ). Hướng dẫn
cách làm bài trang trí và góp ý kiến từng bài cho học sinh.
* Một số hoạ tiết vốn cổ dân tộc:

4.3. Phương pháp giảng dạy lí thuyết trang trí.
Trong chương trình dạy phân mơn trang trí các lớp 6, 7, 8, 9 khơng có
bài lí thuyết dành riêng cho một tiết, thường lí thuyết được giảng trước khi
học sinh làm bài. Thời gian này chỉ chiếm khoảng 15 đến 17 phút. Do đó
những kiến thức cơ bản giáo viên phải chắt lọc có trọng tâm để truyền thụ cho
học sinh. Học sinh có thể căn cứ vào đó để làm bài cho có hiệu quả. Tuy
nhiên giáo viên có thể tổ chức mở rộng kiến thức cho học sinh vào các buổi
học tự chọn, ngoại khố, nói chuyện.
Căn cứ vào u cầu của bài để giảng cho học sinh, có bài rất cần nhiều
thời gian như: phương pháp bố cục, phương pháp và cách dùng màu trong
trang trí, phương pháp sáng tác tranh cổ động dù thời gian dài hay ngắn thì
bài lí thuyết dạy trang trí cũng phải lưu ý:


9


10

Cần xây dựng nội dung trọng tâm bài trang trí: Tìm hiểu khái niệm cơ
bản, sử dụng những dẫn chứng thực tế, hình ảnh, đồ vật cụ thể có tác dụng và
sức thuyết phục cao để minh hoạ cho khái niệm cơ bản.
Mở rộng nội dung cơ bản bằng những dẫn chứng cụ thể như: cho học
sinh quan sát tranh, ảnh, đồ vật, bài làm đúng, sai. Giáo viên phân tích và rút
ra kết luận. Sự liên hệ với đời sống thực tế rất cần cho bài học lí thuyết, giáo
viên nên có nhiều liên hệ thực tế để làm rõ hơn những khái niệm vừa được
trình bày. Trong chương trình trang trí hầu hết các bài đều có sự liên hệ đến
thực tế. Ví dụ: Các bài trang trí cơ bản như hình vng, hình trịn, đường
diềm, hình chữ nhật…hoặc các bài trang trí ứng dụng như: Kẻ chữ, Trang trí
đầu báo tường, Trang trí quạt giấy, Trang trí lọ hoa, Trang trí đĩa trịn, Trang
trí hộp mứt, Trang trí trại hè….

Giáo viên có thể sử dụng các bài học cũ của học sinh lớp trước để phân
tích và cũng nên tìm tịi chọn một vài đồ vật như: lọ hoa bằng gốm, hộp mứt
các loại…nhằm giúp học sinh mở rộng thêm kiến thức học trang trí gắn liền
với đời sống.
Phần lí thuyết chỉ giúp học sinh nắm vững những khái niệm cơ bản,
những dự định sẽ làm và những kiến thức tạo cơ sở ban đầu cho sự hình thành
sáng tạo, tìm tịi để học sinh vận dụng trong bài trang trí cụ thể, vì vậy bài lí
thuyết phải có trọng tâm, giáo viên giảng giải vừa sức với khả năng nhận thức
của học sinh và có nhiều liên hệ thực tế để học sinh dễ hiểu và dễ làm bài. Khi
giảng lí thuyết cơ bản, giáo viên nên đặt nhiều câu hỏi, giúp các em nắm chắc
hơn bài học và làm cho tiết dạy thêm sinh động.
Lí thuyết cơ bản không chỉ dừng ở phần giảng cho tồn lớp mà giáo viên

cần sử dụng nó khi hướng dẫn góp ý cho từng em. Thơng qua bài làm của học
sinh giáo viên có thể biết ngay những phần lí thuyết các em có nắm chắc hay
khơng và trên cơ sở đó góp ý, nhắc lại những phần lí thuyết đã dạy, giúp các
em sửa chữa, tìm cách giải quyết mới trong bài làm trang trí.

4.4. Phương pháp giảng dạy bài thực hành trang trí
10


11

Nhằm phân biệt bài trang trí thuộc loại nào: trang trí cơ bản hay trang trí
ứng dụng, nếu là trang trí cơ bản thì bố cục, hoạ tiết, màu sắc ln có sự tìm
tịi để có một bài vẽ trang trí có bố cục đẹp, hài hồ. Cịn nếu là bài trang trí
ứng dụng thì phải lưu ý đến tính thực tiễn khi sử dụng như: hoạ tiết, màu sắc,
bố cục phù hợp với nội dung yêu cầu sử dụng. Mỗi nội dung bài trang trí đều
có những kiến thức chủ yếu, thông qua giảng dạy những kiến thức chủ yếu
này giúp học sinh hiểu được lí thuyết, nắm được cách làm. Ví dụ trong bài:
Trang trí lọ hoa, chỉ yêu cầu học sinh trang trí trên các lọ hoa sao cho đẹp.
Còn phần tạo mẫu dáng lọ hoa, yêu cầu học sinh tìm kiểu lọ, sao cho có được
những kiểu lọ mới, lạ và đẹp. Nội dung bài học rất phong phú, đa dạng song
thực tế thời gian không cho phép giáo viên giảng giải lí thuyết quá nhiều vì
nếu nói nhiều sẽ thiếu thời gian cho học sinh thực hành. Bởi vậy mỗi nội dung
bài dạy, giáo viên phải cân nhắc, suy nghĩ để lựa chọn những kiến thức cơ bản
nhất, thiết yếu nhất, trọng tâm nhất sao cho phù hợp với nội dung yêu cầu và
đảm bảo thời gian bài học.
4.4.1. Hướng dẫn học sinh tìm phác thảo:
Tạo thói quen cho học sinh suy nghĩ trước khi tìm phác thảo và bước đầu
phải tìm bằng các đường, nét, hình mảng kỉ hà nhằm tạo nên một bố cục hợp lí.


Những bố cục trên phải được hướng dẫn cụ thể ở phần lí thuyết: cách tìm bố
cục, tìm hoạ tiết, tìm hình mảng và vận dụng các thể thức trang trí…
Sau khi tìm bố cục bằng các hình kỉ hà, hướng dẫn các em có thể tìm
phác thảo đen trắng để tìm đậm nhạt. Vẽ đen trắng để tránh được bố cục
không cân đối như: Bố cục nặng nề (mảng đen quá, to quá) hoặc bố cục lỏng
lẻo (các mảng rời rạc…)
Trên cơ sở các hình bố cục kỉ hà, có thể tìm các hoạ tiết phù hợp với các
mảng đó. Ví dụ:

11


12

Sử dụng các hoạ tiết cho phù hợp với các mảng kỉ hà phải là những
hoạ tiết đơn giản và cách điệu.
Cuối cùng bài trang trí nào cũng phải tơ màu nhưng công việc tô màu
của học sinh tiểu học khác với tìm màu để thể hiện ở học sinh THCS cần phải
hướng dẫn học sinh biết cách sử dụng màu sắc sao cho hợp lí và hài hồ. Có
thể sử dụng hồ sắc nóng hay hồ sắc lạnh, sử dụng các gam màu trầm hay
các gam màu sáng.
Trong mỗi bài vẽ trang trí phải tìm màu chủ đạo. Từ màu chủ đạo tìm
các màu khác đặt vào cho hợp lí và cân nhắc đặt các màu cạnh nhau cho hài
hồ. Q trình vẽ một bài trang trí là q trình tìm tịi, suy nghĩ để quyết định
dùng màu nào cho hợp lí, muốn vậy học sinh phải thuộc bảng pha màu, đó là
cơ sở để khám phá, tìm ra các màu mới, tạo nên các hoà sắc đẹp.
4.4.2 Phương pháp quan sát.
- Phương pháp quan sát có một vai trí quan trọng đối với phân mơn vẽ
trang trí, sử dụng phương pháp này học sinh được quan sát tìm hiểu đối
tượng, tìm ra vẻ đẹp của đối tượng từ đó có tính chọn lọc tạo điều kiện cho

bài vẽ trang trí đẹp hơn. Học sinh củng có thể quan sát những cơng trình kiến
trúc, những sản phẩm mĩ thuật ứng dụng, những bài trang trí cơ bản đến phức
tạp, để có cách nhận xét, đánh giá, cảm nhận được tính thẩm mĩ. Từ đó học
sinh có kinh nghiệm để làm bài hoặc vận dụng bài trang trí đó vào thực tế
cuộc sống.
- Giáo viên phải có sự hướng dẫn cụ thể cách quan sát, phân tích các sản
phẩm mĩ thuật về bố cục, đường nét, màu sắc… để học sinh có được phương
pháp quan sát tốt, góp phần hình thành tính thẩm mĩ, trong cách nhìn nhận
đánh giá cho học sinh. Học sinh phải có được kĩ năng quan sát mọi sự vật
hiện tượng xung quanh để nắm bắt được đặc điểm, giúp cho trí tưởng tượng
được phát triển phong phú, làm tăng cảm xúc thẩm mĩ, tránh phản ánh sai
lệch hiện thực cuộc sống. Thông qua quan sát, nhận xét góp phần hình thành
thị hiếu thẩm mĩ cho học sinh, phát huy tính sáng tạo và bồi dưỡng tình cảm
trân trọng cái đẹp.
- Phương pháp quan sát thường được áp dụng trong hoạt động quan sát
nhận xét, giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát phân tích nhận xét các tư liệu
12


13

tham khảo cho bài học như tranh ảnh từ sách báo, bài vẽ trang trí của hoạ sĩ
hoặc của học sinh. Cuối tiết học giáo viên cùng học sinh thực hiện hoạt động
quan sát nhận xét để đánh giá kết quả của bài học, từ đó học sinh có thể rút
kinh nghiệm cho bài học sau.
4.4.3. Phương pháp trực quan.
- Dạy mĩ thuật chủ yếu là bằng đồ dùng dạy học. Dạy trên những gì học
sinh nhìn thấy. Vì vậy khi dạy học mơn vẽ trang trí giáo viên cần phải lựa
chọn đồ dùng dạy học, tranh dạy học điển hình có tính chắt lọc chọn lựa, rõ
nội dung, có tính thẩm mĩ, khn khổ hợp lý để học sinh dễ quan sát.

- Dạy học bằng đồ dùng dạy học giúp học sinh lĩnh hội tri thức nhanh,
nhớ lâu và hứng thú hơn. Song trên thực tế, một số giáo viên dạy Mĩ thuật ở
trường THCS còn bộc lộ những số thiếu sót sau:
+ Chưa khai thác hết lợi thế của đồ dùng dạy học.
+ Sử dụng đồ dùng dạy học chưa có trọng tâm, chưa thực sự chú ý đến
tính thẩm mĩ của nó: chưa chọn lọc được mẫu đẹp về hình về cấu trúc và màu
sắc..
+ Trình bày đồ dùng dạy học chưa khoa học.
+ Ít sử dụng kết quả học tập của học sinh làm đồ dùng dạy học.
- Để sử dụng đồ dùng dạy học Mĩ thuật ở THCS có hiệu quả, giáo viên
cần phải chú ý:
+ Có cách trình bày đồ dùng dạy học khác nhau tùy theo nội dung bài dạy.
+ Trình bày cùng một lúc để học sinh có cách nhìn bao qt về nội dung
bài học.
+ Trình bày theo trình tự bài giảng để học sinh theo dõi từng phần của
nội dung.
+ Sau khi giới thiệu đồ dùng dạy học theo từng nội dung, giáo viên phải
cất đi để học sinh tập trung vào nội dung khác. Cuối cùng trình bày tổng thể
để chốt lại nội dung tổng quát của bài dạy.
+ Cần phải chú ý tới vị trí trình bày đồ dùng dạy học.
- Giáo viên cần có kế hoạch sưu tầm bài vẽ trang trí của học sinh những
năm trước để làm tư liệu giảng dạy. Sau khi có tư liệu, cần phân loại từng bài
dạy sao cho sát đối tượng, đúng với nội dung yêu cầu của từng bài dạy. Chính
những bài vẽ của học sinh mới là là minh chứng sinh động cho bài dạy, bởi
chúng sát với nội dung, yêu cầu bài học, phù hợp với khả năng học sinh, vì
vậy có tác dụng khích lệ động viên các em học tập.
4.4.4. Phương pháp vấn đáp.
13



14

Dùng các câu hỏi để học sinh suy nghĩ trả lời về nội dung bài học. Học
sinh được suy nghĩ trước và dự đoán nội dung mà giáo viên sẽ giảng, các em
sẽ khơng bị động trong q trình tiếp thu kiến thức.
Cần kết hợp nhuần nhuyễn giữa phương pháp thuyết trình và phương pháp
vấn đáp. Lời giảng đan xen với câu hỏi, tạo điều kiện cho học sinh được chủ
động nghe - suy nghĩ - dự đoán - chờ đợi thông tin mới. Thường được sử
dụng trong các hoạt động quan sát, nhận xét, đánh giá kết quả học tập. Với
phương pháp vấn đáp giáo viên có thể tìm hiểu được mức độ tiếp thu bài học
của học sinh, biết được kiến thức lĩnh hội của học sinh để có sự điều chỉnh
hoặc bổ sung kịp thời. Thơng qua phương pháp vấn đáp học sinh có thể trao
đổi ý kiến với nhau để rồi đi đến ý kiến thống nhất hoặc mục tiêu của bài học.
4.4.5. Phương phương pháp trực quan kết hợp với phương pháp
phân tích.
Các bài học của phân mơn vẽ trang trí thường khơng nặng về lý thuyết
nhưng yêu cầu của phân môn là phải giúp cho các em khắc sâu kiến thức, nhớ
lâu. Vì vậy phương pháp trực quan kết hợp với phương pháp phân tích là một
giải pháp phù hợp trong việc dạy học phân mơn vẽ trang trí. Tuy khơng có
điều kiện tiếp xúc trực tiếp những cơng trình, sản phẩm, nhưng thơng qua
tranh ảnh, bài vẽ trang trí và được phân tích cụ thể học sinh sẽ tiếp thu nội
dung kiến thức bài học một cách dễ dàng hơn.
Ví dụ: Hướng dẫn học sinh sử dụng hình mảng, đường nét: Phải dứt
khốt mới tạo nên bố cục chặt chẽ.

Cần tránh những bố cục lỏng lẻo hoặc nặng nề do cách sắp xếp hình
mảng khơng hợp lí.

- Khơng dùng nét viền đều nhau. Tạo nên sự khơ cứng trong trang trí.


14


15

Hoạ tiết phải phù hợp với nội dung yêu cầu sử dụng và mang tính dân tộc, hoạ
tiết đã được đơn giản, cách điệu, tránh vẽ nét viền khô cứng.
Những bố cục cần tránh:

Những bố cục nên làm:

4.4.6. Phương pháp gợi mở.
Có hiệu quả cao khi sử dụng trong dạy học phân mơn vẽ trang trí. Giáo
viên dùng lời nhận xét, câu hỏi gợi mở để học sinh quan sát, nhận xét, suy
nghĩ, so sánh đối chiếu và tự điều chỉnh, sửa chữa bài vẽ của mình. Phương
pháp này rất phù hợp với việc hướng dẫn học sinh làm bài tập, vì nó phát huy
được khả năng độc lập suy nghĩ, tìm tịi, tính tích cực học tập của mọi học
sinh. Sử dụng phương pháp gợi mở giáo viên tạo điều kiện cho học sinh tự
suy nghĩ, tự tìm hiểu để tìm đến kiến thức bài học.
4.4.7. Phương pháp nêu vấn đề.
15


16

Đây cũng là một trong những phương pháp dạy học theo phương pháp
tích cực. Giáo viên hoặc học sinh đưa ra một vấn đề chung cho các nhóm
hoặc các thành viên thảo luận để đi đến thống nhất, kết luận chung. Từ một
vấn đề được đặt ra nhiều học sinh được tham gia thảo luận, trình bày ý kiến
của mình.

Ví dụ : Làm thế nào để trang trí được một Đường diềm đẹp, Chiếc khăn trải
bàn, khăng đặt lọ hoa, một mặt nạ đẹp và độc đáo....
Từ một vấn đề đặt ta như vậy học sinh có thể tự tìm đến những nội dung yêu
cầu của bài học. Sau khi giải quyết vấn đề đặt ra học sinh lại một lần nữa
khẳng định kiến thức mình đã tìm đến thơng qua kết quả và q trình thực
hành.
4.4.8. Phương pháp trị chơi.
Sử dụng phương pháp trò chơi giáo viên sẽ tạo được tính tích cực hoạt
động thi đua học tập giữa các nhóm.
Phương pháp này gây được hứng thú học tập cho học sinh, tạo ở các em
sự háo hức chờ đợi để được học phân mụn vẽ trang trí. Giáo viên là người
đóng vai trị chỉ đạo tổ chức các hoạt động chơi mà học để đạt được hiệu quả
cao nhất.
4.4.9. Phương pháp làm việc theo nhóm:
Phương pháp này phát huy được tính tích cực, chủ động, mọi học sinh đều
được tham gia học tập. Xây dựng cho học sinh tinh thần tập thể, ý thức cộng
đồng với công việc chung, đồng thời hình thành ở học sinh phương pháp làm
việc khoa học, tự lập kế hoạch và làm việc theo kế hoạch.
* Hình thành học tập:
+ Giao bài tập
+ Giao câu hỏi theo phiếu bài tập, giao bài cho từng nhóm học sinh thảo
luận.
* Tổ chức:
+ Chia nhóm. Có thể đặt tên cho nhóm.
+ Cử nhóm trưởng và thư ký ghi chép…
+ Vị trí của nhóm
* Tiến hành:
+ Nhận bài tập.
+ Nhóm trưởng nêu yêu cầu.
+ Các thành viên thảo luận hoặc cùng làm.

+ Nhóm trưởng hoặc đại diện thay mặt nhóm trình bày.
16


17

+ Các nhóm hoặc cá nhân khác góp ý, bổ sung, thảo luận, đánh giá.
+Giáo viên nhận xét, bổ sung, tổng kết, đánh giá.
- Làm việc theo nhóm tạo điều kiện cho nhiều học sinh được tham gia vào
quá trình nhận thức, mặt khác giúp học sinh tích cực tự giác học tập hơn. Góp
ý, trao đổi, tranh luận sẽ là cơ sở tốt cho sự hình thành và phát triển khả năng
tư duy, phân tích ở học sinh.
- Với các bài vẽ trang trí, phương pháp này có thể thực hiện ở đầu tiết học
qua phần quan sát nhận xét, hoặc cuối tiết học để nhận xét đánh giá kết quả
bài học.
- Tùy theo yêu cầu của các loại bài, từng bài cụ thể và từng thời điểm nhất
định mà giáo viên vận dụng phương pháp làm việc theo nhóm sao cho phù
hợp, có hiệu quả nhất.
4.4.10. Phương pháp luyện tập:
Phân mơn vẽ trang trí lấy thực hành làm hoạt động chính và chỉ có trên cơ
sở
thực hành thì nhận thức lý thuyết mới rõ dần. Học vẽ trang trí, học sinh phải
được làm nhiều bài tập, có thể là các bài tập sẽ trùng lặp nội dung, yêu cầu,
cách tiến hành, song mỗi bài học sinh phải tìm ra cách vẽ khác nhau: về khai
thác nội dung yêu cầu bài học, tìm hoạ tiết, bố cục, xây dựng hình tượng, cách
xử lý màu, đậm nhạt… Vẽ trang trí thường thể hiện rõ sự tưởng tượng, sáng
tạo chủ quan, sự khái quát hoá đối tượng theo cách vẽ trang trí được thể hiện
bằng mảng bẹt, bố cục theo cách sắp xếp của trang trá như: đối xứng, xen kẽ,
nhắc lại. Hình mảng, đường nét, màu sắc được cách điệu hố.
Trong phân mơn vẽ trang trí cần chú trọng hình thành và phát triển ở học

sinh các kĩ năng sau để thực hiện tốt phương pháp luyện tập:
+Kĩ năng tư duy tạo hình.
+Kĩ năng vẽ hình, chỉnh hình.
+Kĩ năng vẽ đậm nhạt và vẽ màu.
+Kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tế.
Hướng dẫn học sinh làm bài, giáo viên cần tìm ra những thiếu sót về bố
cục, vẽ hình, vẽ màu, gợi ý cho các em suy nghĩ và tự tìm ra cách sửa chữa,
điều chỉnh theo khả năng, phù hợp với từng dạng bài của mỗi em. Cần có kế
hoạch làm việc với từng loại học sinh; giỏi, khá, trung bình, yếu kém. Mỗi
loại học sinh đều có yêu cầu, gợi ý riêng và cách bổ sung khác nhau. Giáo
viên làm việc với từng học sinh, gúp ý, khích lệ mỗi em hồn thành bài vẽ
bằng khả năng của mình.
17


18

GIÁO ÁN MINH HỌA
Tiết 13: Vẽ trang trí
TRANG TRÍ ĐƯỜNG DIỀM
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức:
- Giúp học sinh hiểu khái niệm trang trí đường diềm , cách sắp xếp hoạ
tiết trong trang trí đường diềm
2. Kỹ năng
- HS biết cách trang trí 1 đường diềm cơ bản .
3. Thái độ
- Yêu quý các đồ vật qua trang trí đường diềm .

.


4. Năng lực được hình thành
- Năng lực cảm thụ thẩm mỹ, năng lực quan sát, nhận xét
II. CHUẨN BỊ
1. Giáo viên
- Tranh ảnh tham khảo, sưu tầm các vật mẫu có trang trí đường diềm
2. Học sinh: SGK, vở ghi, giấy A4, chì, thước kẻ, tẩy, màu.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC
1. Hoạt động khởi động (5phút)
* Ổn định lớp
* Kiểm tra kiến thức cũ
* Giới thiệu bài mới
2. Hoạt động hình thành kiến thức mới (35 phút)
Hoạt động của thày và trò
1. Hoạt động 1: Thế nào là đường diềm
GV cho hs quan sát một số đường diềm
trong bộ tranh MT 6
? Thế nào là đường diềm
? Nêu ứng dụng của đường diềm vào cuộc
sống
? Trình bày các nguyên tắc trang trí trong
đường diềm ( nhắc lại kiến thức bào cách
sắp xếp trong trang trí)
* Gv kết luận bổ sung và chuyển hoạt

Nội dung cần đạt
I. THẾ NÀO LÀ ĐƯỜNG
DIỀM (5 phút)
1. Khái niệm :
Đường diềm là hình thức kéo

dài mà trên đó các hoạ tiết được
trang trí lặp đi, lặp lại đều đặn và
liên tục giới hạn bởi hai đường
thẳng song song.
2. ứng dụng :
Trang trí nhiều đồ vật như bát
18


19

động
? Thế nào là nguyên tắc nhắc lại ? Cho ví
dụ
? Thế nào là nguyên tắc xen kẻ ? cho ví dụ
(GV cho ví dụ và giải thích thêm)

đĩa, khăn, áo, mũ nón, giường tủ,
trong kiến trúc đình chùa hoặc
nghệ thuật trang trí bia đá.
3. Nguyên tắc:
Trang trí theo nguyên tắc nhắc
lại hoặc xen kẻ.
Nhắc lại là hình thức lặp đi lặp
lại một hoặc một nhóm hoạ tiết

2. Hoạt dộng 2: Cách trang trí đường
diềm
- Gv cho HS xem những bức tranh được
trang trí theo những nguyên tắc nhắc lại

hoặc xen kẻ
? Trình bày cách trang trí đường diềm
( theo những bước nào )
GV thị phạm
GV cho HS xem những bài trang trí đường
diềm của HS năm trước

3. Hoạt động 3: HD học sinh thực hành.
- Giáo viên hướng dẫn học sinh làm bài
theo các bước.

Xen kẻ là hình thức sử dụng hóm
hoạ tiết này xen kẻ nhóm hoạ tiết
kia.
II- CÁCH VẼ (10 phút)
B1: xác định khuôn khổ đường
diềm cần trang trí (kẻ 2 đường
thẳng song song )
B2: Tìm bố cục -chia khoảng để
vẽ hoạ tiết
B3: Vẽ hoạ tiết
B4: Tô màu

III. Thực hành: (20 phút)
- Em hãy trang trí một đường
diềm kích thước 7cm x 20cm?
Họa tiết, màu sắc tự chọn.

3. Hoạt động luyện tập (2 phút)
- Nêu khái niệm và ứng dụng của đường diềm

? Cách vẽ đường diềm theo các bước như thế nào
4. Hoạt động vận dụng ( 2 phút)
19


20

- Hồn thành bài vẽ màu.
5. Hoạt động tìm tịi, mở rộng, sáng tạo (1 phút)
- Đọc trước bài 14: Sơ lược về mỹ thuật thời Lý (1010 – 1225).

5. Kết quả đạt được
- Đối với đề tài này cũng đã có nhiều đề tài đề cập tới song vẫn chưa cụ
thể và hiệu quả chưa cao.
- Với việc sử dụng hiệu quả dụng cụ trực quan trong dạy vẽ trang trí sẽ
làm cho hoạt động dạy học sinh động và đa dạng hơn. Nhằm tiết kiệm được
thời gian trình bày, phân tích, đặc biệt là gây được hứng thú, thích tìm tịi,
sáng tạo của học sinh đối với mơn học. Qua đó, giúp học sinh dễ tiếp thu, mở
rộng thêm kiến thức, hồn thiện kiến thức và hình thành các kỹ năng, kỹ xảo
về nghệ thuật hội họa đặc biệt là trong phân mơn vẽ trang trí để làm nền tảng
học tập về sau.
6. Điều kiện để sáng kiến được nhân rộng:
6.1. Điều kiện áp dụng:
- Sáng kiến kinh nghiệm áp dụng tốt cho các tiết dạy vẽ trang trí.
- Dễ dàng áp dụng bởi khơng địi hỏi cao cơ sở vật chất, phương tiện
hiện đại.
- Khó khăn: Giáo viên cần đầu tư, nghiên cứu tương đối sâu phần tích
hợp kiến thức liên mơn, kiến thức cuộc sống, xã hội, tìm tịi tư liệu, tranh ảnh,
bài vẽ liên quan đến bài học..
6.2. Triển vọng:

- Sáng kiến có thể áp dụng đại trà trong mọi giáo viên dạy Mĩ thuật,
mọi nhà trường.
- Nếu được đầu tư tiếp sẽ có thể áp dụng cho các phân mơn cịn lại
trong chương trình mĩ thuật THCS như: phân môn vẽ tranh đề tài, vẽ theo
mẫu….

20


21

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
1.2. Đánh giá thực trạng:
- Nói đến phương pháp dạy học là nói đến cách dạy của giáo viên và cách
học của học sinh. Giáo viên không chỉ chú ý đến phương pháp truyền đạt mà
còn phải tạo dựng cho học sinh phương pháp tiếp nhận, để cuối cùng là kiến
thức đến với học sinh một cách dễ dàng, nhanh và sâu sắc hơn. Như định
hướng đổi mới phương pháp dạy học: Phương pháp giáo dục phổ thơng phải
phát huy tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh, phù hợp với đặc
điểm của từng lớp học, môn học, bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kỹ
năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm
vui, hứng thú học tập cho học sinh.
- Qua quá trình giảng dạy tù đó áp dụng các phương pháp dạy học nêu
trên vào giảng dạy ở phân môn vẽ trang trí, và đó phát huy được tính tích cực
học tập của học sinh, đem lại hiểu quả cao.
1.2.Các giải pháp đã thực hiện:
Phương pháp dạy học tích hợp liên môn không phải là mới, nhưng nếu
biết vận dụng hợp lý, người giáo viên sẽ làm cho bài giảng thêm sinh động, có
tính hấp dẫn với học sinh. Sáng kiến này tôi đã thực hiện những giải pháp cơ

bản sau:
- Giải pháp thứ nhất: Hướng dẫn học sinh nẵm vững kiến thức cơ bản
về nội dung bài vẽ trang trí và tích hợp với vận dụng kiến thức liên mơn vào
giải quyết vấn đề.
- Giải pháp thứ hai: Hướng dẫn học sinh nắm được kiến thức cơ bản về
vẽ hình, họa tiết trong bài trang trí và tích hợp với vận dụng kiến thức liên
môn vào giải quyết vấn đề.
- Giải pháp thứ ba: Hướng dẫn học sinh trình bày bố cục, hình mảng
họa tiết chính phụ trong bài và tích hợp với vận dụng kiến thức liên mơn vào
giải quyết vấn đề.
- Giải pháp thứ tư: Hướng dẫn học sinh cảm thụ và hiểu được màu sắc
trong trang trí và tích hợp với vận dụng kiến thức liên mơn vào giải quyết vấn
đề.
21


22

Qua kết quả thực nghiệm của bản thân, tôi thấy việc dạy học Mĩ thuật
theo phương pháp tích hợp đã kích thích hứng thú học tập trong học sinh,
giúp các em lĩnh hội bài tốt nhằm nâng cao hiệu quả của bài học. Việc vận
dụng phương pháp trên kết hợp với các hình thức dạy học tích cực khác sẽ
làm học sinh thêm u thích mơn Mĩ thuật, truyền cho các em lòng yêu nước,
tự hào với truyền thống dân tộc, từ đó có ý thức hơn trong việc xây dựng và
bảo vệ đất nước.
1.3.

Kết quả áp dụng các giải pháp.

1.3.1. Bài học kinh nghiệm:

Với nội dung nghiên cứu và đưa vào áp dụng cụ thể sáng kiến kinh
nghiệm trên, bản thân rút ra được những bài học kinh nghiệm cụ thể như sau:
Để nâng cao hiệu quả giảng dạy các bộ mơn nói chung và mơn Mĩ
thuật nói riêng địi hỏi từng bộ mơn cần xác định nội dung trọng tâm của
chương trình để trong quá trình giảng dạy có sự tập chung và định hướng cho
các em.
1.3.1.1.Về phía học sinh:
- Việc chuẩn bị đồ dùng học tập của các em chưa được tốt: giấy vẽ chưa
đúng tiêu chuẩn, dụng cụ học tập cũng thiếu thốn .
- Học sinh ít quan sát cảnh vật, các hiện tượng xung quanh.
- Các em cịn ngại tìm tịi phác thảo và phác thảo họa tiết khi vẽ bài.
- Các em chưa chủ động trong học tập, chưa phát huy được tính sáng
tạo trong thực hành bài vẽ trang trí, kĩ năng quan sát và xây dựng hình ảnh, bố
cục mảng họa tiết cũng như vẽ màu còn yếu (vẽ tự do, chưa theo đúng trình tự
các bước tiến hành một bài vẽ trang trí).
- Khả năng tưởng tượng của các em có phần hạn chế, thậm chí nhiều
em chưa hình dung ra được nội dung của một bài vẽ trang trí.
- Chưa có phịng học chức năng để đáp ứng cho đặc thù bộ mơn.
- Phụ huynh học sinh cịn xem đây là môn học phụ nên chưa thực sự
quan tâm đến việc học của các em.
1.3.1.2. Về phía giáo viên:
- Giáo viên có sử dụng đồ dùng dạy học trong tiết dạy, có thể là đồ
dùng sẵn có trong thiết bị hay đồ dùng do giáo viên tự làm.
- Sử dụng đồ dùng chưa linh hoạt, cịn mang tính hình thức, đối phó
trong các tiết giảng.
- Sử dụng đồ dùng chưa đa dạng về nội dung đề tài, kích thước khơng
đủ lớn để học sinh quan sát.
22



23

- Hướng dẫn học sinh quan sát chưa cụ thể.
- Hệ thống câu hỏi chưa gây được hứng thú; hình hoặc tranh, ảnh chưa
sinh động.
- Chưa lôi cuốn được các đối tượng học sinh tham gia.
1.3.2. Kết quả áp dụng các giải pháp:
Tuỳ theo đối tượng mà giáo viên có nội dung phù hợp, các em có năng
khiếu giáo viên cần có bài tập khó hơn để các em học sinh có thể nâng cao
việc sử dụng phác thảo, bài vẽ, có thể sáng tác được màu sắc trong bài và tìm
ra những màu mới, lạ…

2. Khuyến nghị
2.1. Đối với nhà trường:
- Để có hiệu quả cao trong phân mơn vẽ trang trí, cần phải có một phịng
học đủ độ rộng, có giá vẽ, có tranh, ảnh mẫu nhiều hơn nữa để thuận tiện cho
cơng tác dạy và học.
Có kế hoạch tham mưu với Phòng Giáo dục để bổ sung thêm thiết bị dạy
học, một số loại sách để tham khảo.
- Duy trì đều lịch sinh hoạt chun mơn liên cụm để trao đổi về phương
pháp phương pháp giảng dạy bộ mơn.
2.2. Đối với Phịng giáo dục: Các cấp quản lí giáo dục đầu tư thêm
phương tiện dạy học hiện đại, cơ sở vật chất, phịng học bộ mơn, dụng cụ trực
quan cho các khối lớp.
Cung cấp thêm các loại sách, tài liệu có liên quan đến mơn Mĩ thuật để
giáo viên tự bồi dưỡng thêm về chuyên môn nghiệp vụ.
23


24


Cần tổ chức các chuyên đề về phương pháp giảng dạy bộ môn, phương
pháp kiểm tra đánh giá tạo ra tính đồng bộ trong q trình giáo dục của bộ
mơn giữa các đơn vị .
Để nâng cao trình độ thực chất của giáo viên, ngành giáo dục nên có
biện pháp bồi dưỡng cho giáo viên có nhu cầu nâng cao nghiệp vụ chun
mơn, khơng nên tự hài lịng với trình độ Đại học của giáo viên THCS, tổ chức
các hội thảo để giáo viên có thể trao đổi kinh nghiệm, học tập nhau trong q
trình cơng tác.
3. Lời kết:
Để đạt được kết quả tốt trong giảng dạy phân môn Mĩ thuật, địi hỏi người
thầy khơng những có trình độ chun mơn cao, lịng u nghề, u trị, tận
tâm với nghề và điều kiện quan trọng khơng thể thiếu được đó là hiểu được
tâm lý của trẻ khi hướng dẫn các em. Vì vậy hiểu được tâm lý trẻ thì mới hiểu
được màu sắc trong bài vẽ của trẻ nói gì? buồn hay vui? và từ đó giáo viên
biết tơn trọng những sở thích, sự tự do của các em. Yếu tố quan trọng nữa là
cách ứng sử của giáo viên đối với học sinh trong bài dạy. Một tiết dạy được
đánh giá là một tiết dạy giỏi thì ứng sử của giáo viên đòi hỏi phải nhanh nhạy
kết hợp với tư thế tác phong trững trạc, phương pháp giảng dạy nhuần
nhuyễn, truyền cảm bởi nghệ thuật là vươn tới cái đẹp, cái hồn thiện nên
trong tiết học khơng khí ln vui tươi, ấm áp sẽ kích thích học sinh say mê
học tập và khả năng sáng tạo của các em sẽ cao hơn. Đặc biệt là học sinh
THCS, tình cảm hứng khởi sẽ kích thích các em có một bài vẽ nhanh, màu
đẹp, màu sắc tươi sáng.
Trên đây là một vài kinh nghiệm của tôi rất mong những ý kiến đóng
góp, những lời chỉ bảo của bạn bè, của đồng nghiệp để sáng kiến của tơi ngày
được một hồn thiện.
Xin chân thành cám ơn!

24



25

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. SGK phương pháp dạy học Mĩ thuật.
2. SGK trang trí và bố cục.
3. Tranh màu của học sinh.
4. Các đề tài đã nghiên cứu từ trước.

25


×