HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
VŨ HỮU SỰ
ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM
PHÁT TRIỂN QUỸ ĐẤT THÀNH PHỐ PHỦ LÝ,
TỈNH HÀ NAM
Ngành:
Quản lý đất đai
Mã số:
60.85.01.03
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Hồ Thị Lam Trà
NHÀ XUẤT BẢN HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP - 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên
cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng dùng để bảo
vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cám
ơn, các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày tháng năm 2017
Tác giả luận văn
Vũ Hữu Sự
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn, tơi đã nhận được
sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cơ giáo, sự giúp đỡ, động viên của bạn bè,
đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hồn thành luận văn, cho phép tơi được bày tỏ lịng kính trọng và biết
ơn sâu sắc tới PGS.TS. Hồ Thị Lam Trà đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều công sức,
thời gian và tạo điều kiện cho tơi trong suốt q trình học tập và thực hiện đề tài.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào tạo, Bộ
môn Quản lý đất đai, Khoa Quản lý đất đai - Học viện Nơng nghiệp Việt Nam đã tận
tình giúp đỡ tơi trong q trình học tập, thực hiện đề tài và hồn thành luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ viên chức Trung tâm phát
triển quỹ đất thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong
suốt quá trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tơi hồn thành
luận văn./.
Hà Nội, ngày tháng năm 2017
Tác giả luận văn
Vũ Hữu Sự
iii
MỤC LỤC
Lời cam đoan .................................................................................................................... ii
Lời cảm ơn ....................................................................................................................... iii
Mục lục ........................................................................................................................... iv
Danh mục chữ viết tắt ..................................................................................................... vii
Danh mục bảng .............................................................................................................. viii
Danh mục hình ................................................................................................................. ix
Trích yếu luận văn ............................................................................................................ x
Thesis abstract................................................................................................................ xiii
Phần 1. Mở đầu ............................................................................................................... 1
1.1.
Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................... 1
1.2.
Mục tiêu của đề tài.............................................................................................. 2
1.3.
Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................ 3
1.4.
Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học, ý nghĩa thực tiễn ............................... 3
Phần 2. Tổng quan tài liệu ............................................................................................. 4
2.1.
Khái quát về tổ chức phát triển quỹ đất .............................................................. 4
2.1.1.
Một số khái niệm liên quan ................................................................................ 4
2.1.2.
Sự cần thiết thành lập tổ chức phát triển quỹ đất ............................................... 5
2.1.3.
Các văn bản pháp luật quy định về Tổ chức phát triển quỹ đất.......................... 6
2.2.
Công tác phát triển quỹ đất của một số nước trên thế giới ............................... 10
2.2.1.
Công tác phát triển quỹ đất của Hàn quốc ........................................................ 10
2.2.2.
Công tác phát triển quỹ đất của Trung quốc ..................................................... 12
2.2.3.
Công tác phát triển quỹ đất của Australia......................................................... 14
2.3.
Tổ chức phát triển quỹ đất ở Việt Nam hiện nay.............................................. 15
2.3.1.
Quy định về tổ chức phát triển quỹ đất............................................................. 15
2.3.2.
Tình hình thành lập và loại hình hoạt động ...................................................... 20
2.3.3.
Kết quả thực hiện các nhiệm vụ ....................................................................... 22
2.3.4.
Kết quả hoạt động tài chính .............................................................................. 24
2.3.5.
Đánh giá về cơ cấu tổ chức và hoạt động của các tổ chức phát triển quỹ
đất tại các địa phương ....................................................................................... 25
iv
Phần 3. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu ............................................................ 26
3.1.
Địa điểm nghiên cứu......................................................................................... 26
3.2.
Thời gian nghiên cứu ........................................................................................ 26
3.3.
Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................... 26
3.4.
Nội dung nghiên cứu ........................................................................................ 26
3.5.
Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 27
3.5.1.
Phương pháp điều tra, thu thập số liệu thứ cấp ................................................ 27
3.5.2.
Phương pháp điều tra, thu thập số liệu sơ cấp .................................................. 27
3.5.3.
Phương pháp phân tích, thống kê, tổng hợp và xử lý số liệu ........................... 28
Phần 4. Kết quả và thảo luận ....................................................................................... 29
4.1.
Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, thực trạng quản lý, sử dụng đất đai
của thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam ................................................................ 29
4.1.1.
Điều kiện tự nhiên ............................................................................................ 29
4.1.2.
Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội ............................................................... 31
4.1.3.
Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng .................................................................. 35
4.1.4.
Thực trạng quản lý, sử dụng đất đai của thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam....... 37
4.1.5.
Đánh giá chung ................................................................................................. 45
4.2.
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và cơ chế tài chính của
trung tâm phát triển quỹ đất thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam ......................... 47
4.2.1.
Tổ chức nhân sự của Trung tâm phát triển quỹ đất thành phố Phủ Lý, tỉnh
Hà Nam ............................................................................................................. 47
4.2.2.
Vị trí, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Trung tâm phát triển quỹ
đất thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam ................................................................. 49
4.2.3.
Cơ chế tài chính của Trung tâm phát triển quỹ đất thành phố Phủ Lý,
tỉnh Hà Nam...................................................................................................... 50
4.3.
Kết quả hoạt động của trung tâm phát triển quỹ đất thành phố Phủ Lý,
tỉnh Hà Nam...................................................................................................... 51
4.3.1.
Kết quả bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ................ 51
4.3.2.
Kết quả đấu giá quyền sử dụng đất ................................................................... 56
4.4.
Đánh giá về trung tâm phát triển quỹ đất thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam. .... 60
4.4.1 .
Đánh giá về tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ chế tài chính
của Trung tâm phát triển quỹ đất thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam.................. 60
v
4.4.2.
Đánh giá tình hình thực hiện cơng tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất của Trung tâm phát triển quỹ đất thành phố Phủ
Lý, tỉnh Hà Nam ............................................................................................... 61
4.4.3.
Đánh giá việc thực hiện công tác đấu giá quyền sử dụng đất của Trung
tâm phát triển quỹ đất thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam. .................................. 65
4.4.4.
Đánh giá của cán bộ có liên quan đến hoạt động của Trung tâm phát triển
quỹ đất thành phố Phủ Lý ................................................................................. 68
4.4.5.
Đánh giá chung ................................................................................................. 70
4.5.
Đề xuất những giải pháp nâng cao hoạt động của trung tâm phát triển quỹ
đất thành phố Phủ Lý ........................................................................................ 72
Phần 5. Kết luận và kiến nghị ...................................................................................... 75
5.1.
Kết luận............................................................................................................. 75
5.2.
Kiến nghị .......................................................................................................... 76
Tài liệu tham khảo .......................................................................................................... 78
vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Nghĩa tiếng Việt
GCNQSDĐ
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
GPMB
Giải phóng mặt bằng
PTQĐ
Phát triển quỹ đất
QSDĐ
Quyền sử dụng đất
TĐC
Tái định cư
TTBĐS
Thị trường bất động sản
TT PTQĐ
Trung tâm phát triển quỹ đất
TCPTQĐ
Tổ chức phát triển quỹ đất
UBND
Ủy ban nhân dân
vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1.
Dân số trung bình thành phố Phủ Lý giai đoạn 2012- 2016 ...................... 32
Bảng 4.2.
Hiện trạng sử dụng đất thành phố Phủ Lý năm 2016................................. 42
Bảng 4.3.
Hiện trạng sử dụng đất phân theo các đơn vị hành chính trên địa bàn
thành phố Phủ Lý năm 2016 ...................................................................... 43
Bảng 4.4.
Biến động đất đai giai đoạn 2012 - 2016 của thành phố Phủ Lý ............... 44
Bảng 4.5.
Nhân sự của Trung tâm PTQĐ thành phố Phủ Lý ..................................... 48
Bảng 4.6.
Bảng tổng hợp số dự án nhận thực hiện và số dự án đã bàn giao mặt
bằng sạch cho Chủ đầu tư tổ chức thi công ............................................... 52
Bảng 4.7.
Kết quả thực hiện nhóm dự án từ năm 2012 - 2016 của Trung tâm
PTQĐ thành phố Phủ Lý............................................................................ 54
Bảng 4.8.
Tổng hợp kết quả đấu giá quyền sử dụng đất từ năm 2012-2016 .............. 57
Bảng 4.9.
Kết quả thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất tại các khu dân cư của
Trung tâm phát triển quỹ đất thành phố Phủ Lý ........................................ 59
Bảng 4.10. Kết quả khảo sát, đánh giá của hộ gia đình, cá nhân về công tác bồi
thường, hỗ trợ tái định cư của TT PTQĐ thành phố Phủ Lý ..................... 62
Bảng 4.11. Kết quả khảo sát, đánh giá của hộ gia đình, cá nhân về cơng tác bồi
thường, hỗ trợ tái định cư của TT PTQĐ thành phố Phủ Lý ..................... 63
Bảng 4.12. Đánh giá của hộ gia đình, cá nhân về công tác đấu giá quyền sử dụng
đất của TT PTQĐ thành phố Phủ Lý. ........................................................ 66
Bảng 4.13. Đánh giá của hộ gia đình, cá nhân về cơng tác đấu giá quyền sử dụng
đất của TT PTQĐ thành phố Phủ Lý ......................................................... 67
Bảng 4.14. Đánh giá của cán bộ có liên quan đến hoạt động của Trung tâm phát
triển quỹ đất thành phố Phủ Lý .................................................................. 69
viii
DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1. Sơ đồ hành chính thành phố Phủ Lý - tỉnh Hà Nam .................................... 29
Hình 4.2. Sơ đồ tổ chức của Trung tâm PTQĐ thành phố Phủ Lý .............................. 47
ix
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Vũ Hữu Sự
Tên luận văn: “Đánh giá hoạt động của Trung tâm Phát triển quỹ đất thành phố Phủ
Lý, tỉnh Hà Nam”.
Ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 65.85.01.03
Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nơng nghiệp Việt Nam.
Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Đánh giá hoạt động của Trung tâm Phát triển quỹ đất thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà
Nam giai đoạn 2012-2016.
- Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm giải quyết những tồn tại, khó khăn
trong q trình thực hiện nhiệm vụ nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Trung tâm
phát triển quỹ đất thành phố Phủ Lý phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh Hà Nam.
Phương pháp nghiên cứu của đề tài
- Phương pháp điều tra, thu thập số liệu thứ cấp: Các số liệu điều tra thu thập tại
Trung tâm phát triển quỹ đất thành phố Phủ Lý và các phịng ban có liên quan đến hoạt
động của Trung tâm.
- Phương pháp điều tra, thu thập số liệu sơ cấp: Tiến hành điều tra, khảo sát
những đối tượng liên quan đến đề tài là các cán bộ, hộ gia đình, cá nhân có liên quan
đến hoạt động của Trung tâm phát triển quỹ đất thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam.
- Phương pháp phân tích, thống kê và xử lý số liệu: Các thông tin, số liệu, tài liệu
thu thập được xử lý bằng phần mềm Excel, Kiểm tra độ chính xác của dữ liệu nhập,
tổng hợp, phân tích các nguồn tài liệu, số liệu có liên quan, hệ thống hố các kết quả thu
được thành thông tin tổng thể.
- Phương pháp so sánh - tổng hợp: Sử dụng để so sánh, tổng hợp các nguồn tài
liệu, số liệu có liên quan đến Luận văn, nhằm đánh giá những khó khăn vướng mắc
trong hoạt động của Trung tâm PTQĐ thành phố Phủ Lý, qua đó đề xuất một số giải
pháp nâng cao hoạt động của Trung tâm PTQĐ thành phố Phủ Lý.
Kết quả chính và kết luận
1. Thành phố Phủ Lý là địa bàn có ý nghĩa quan trọng về kinh tế, chính trị,văn
hóa, an ninh quốc phòng của tỉnh Hà Nam. Kinh tế của thành phố đang trên đà phát
triển, đặc biệt những năm gần đây q trình đơ thị hóa, cơng nghiệp hóa diễn ra rất
nhanh trên địa bàn thành phố dẫn đến nhu cầu về quỹ đất sạch phục vụ cho mục đích
phát triển kinh tế xã hội của thành phố ngày càng cao. Vì vậy sự ra đời của Trung tâm
x
Phát triển quỹ đất thành phố là yêu cầu rất cần thiết. Từ khi thành lập đến nay, Trung
tâm đã có sự phát triển mạnh mẽ về cơ cấu tổ chức, năng lực thực hiện công tác chuyên
môn, giúp cho UBND thành phố thực hiện được nhiều dự án giải phóng mặt bằng cũng
như mang lại nguồn thu lớn cho ngân sách nhà nước qua công tác đấu giá quyền sử
dụng đất.
2. Nhân sự của Trung tâm Phát triển quỹ đất thành phố đã có sự phát triển mạnh
mẽ, cơ bản là cán bộ trẻ nhiệt huyết, năng nổ trong công việc cơ bản đáp ứng được yêu
cầu công việc đặt ra. Tuy nhiên kinh nghiệm thực tiễn chưa nhiều, cịn nhiều lúng túng
trong xử lý cơng việc, hiệu quả cơng tác có mặt cịn chưa cao.
3. Theo quy định Trung tâm có nhiều chức năng, nhiệm vụ, tuy nhiên căn cứ vào
năng lực và khả năng của Trung tâm, hiện nay Trung tâm được giao thực hiện 02 nhiệm
vụ chính là cơng tác bồi thường, hỗ trợ và TĐC khi Nhà nước thu hồi đất và công tác
đấu giá QSDĐ trên địa bàn:
- Việc thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
của Trung tâm Phát triển quỹ đất thành phố về cơ bản đáp ứng được nhu cầu về tiến độ
cũng như kết quả mà chủ đầu tư đã đặt ra. Trong tổng số 33 dự án mà trung tâm triển
khai thực hiện đã bàn giao mặt bằng cho chủ đầu tư thực hiện 31 dự án, đạt 93,9%. Tuy
nhiên, bên cạnh kết quả đạt được vẫn còn một số dự án chậm tiến độ, phần lớn là do các
nguyên nhân khách quan cụ thể như: Một số hộ gia đình, cá nhân do lợi ích cá nhân
khơng chấp hành quyết định, quy định... của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
- Công tác đấu giá quyền sử dụng đất: Trung tâm đã khá thành công trong việc tổ
chức đấu giá quyền sử dụng đất các dự án. Từ năm 2012 đến hết năm 2016, đã tổ chức
đấu giá được 783 lơ đất, tổng kinh phí thu ngân sách Nhà nước đạt 345.638.769 nghìn
đồng. Kết quả này đạt được là do Trung tâm đã làm tốt khâu quảng bá, phối hợp tốt với
UBND các xã, phường, các phòng ban chuyên môn cũng như tham mưu cho UBND
thành phố chọn ra những dự án có vị trí thuận lợi, gần trung tâm, có hạ tầng tốt để đưa
ra đấu giá trước. Tuy kết quả đấu giá đạt cao nhưng hiện nay số lô đất đã được xây nhà
ở mới đạt 62,2% số lô đất trúng đấu giá, một số dự án đấu giá không đạt kế hoạch đề ra.
Nguyên nhân là cịn rất nhiều trường hợp người tham gia mang tính chất đầu cơ đấu đai,
nhu cầu về đất, nhà ở thực sự rất ít hoặc do hồn cảnh khó khăn chưa thể xây nhà.
4. Từ việc đánh giá thực trạng hoạt động của Trung tâm phát triển quỹ đất thành
phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam chúng tôi đã đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện cơ cấu
tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ chế tài chính của Trung tâm phát triển
quỹ đất thành phố Phủ Lý, cũng như những giải pháp nâng cao hiệu quả trong công tác
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và công tác đấu giá quyền sử
dụng đất của Trung tâm. Kết quả nghiên cứu của luận văn dùng làm tài liệu tham khảo
xi
cho học viên cao học và sinh viên cũng như nhà quản lý đất đai. Luận văn cũng có thể
phục vụ cho công tác và hoạt động thực tiễn của Trung tâm phát triển quỹ đất thành phố
Phủ Lý.
xii
THESIS ABSTRACT
The writer name: Vu Huu Su
Subject of thesis: “Performance evaluation of Land Development Center of Phu Ly
city, Ha Nam province”.
Sector: Land management
Code: 65.85.01.03
Educational organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA).
The purpose of research study
- Performance evaluation of Land Development Center of Phu Ly city, Ha Nam
province for the period of 2012 – 2016.
- Propose some solutions, recommendations for resolving shortcomings and
difficulties in the process of implementation of tasks in order to improve the operational
efficiency of The Land Fund Development Center of Phu Ly city meet the actual
conditions of Ha Nam province.
Research methodology of the thesis
- The method of investigation, secondary data collection: The survey data
collected at The Land Fund Development Center of Phu Ly city and related departments
to the operation of the Center.
- The method of investigation, secondary data collection: To conduct
investigations and surveys related to subject such as staffs, families, individuals related
to the operation of The Land Fund Development Center of Phu Ly city, Ha Nam
province .
- Analytical methods, statistic and data processing: Information, data, and
collected data are processed by Excel software, checking the accuracy of entry data,
summary the resources of documents, related data, systematization of achieved results
for the overall information.
- Comparison method – summary: Using for comparison, summary the document
resources, data related to the thesis, to evaluate the difficulties and problems in the
operation of The Land Fund Development Center of Phu Ly city, and propose some
solutions to improve the operation of The Center.
Main results and conclusions
1. Phu Ly city is a significant region about economy, politics, security, national
defence of Ha Nam province. The economy of Phu Ly city is on the rise, particularly in
the recent years the process of urbanization and industrialization is rapid development
xiii
on the town as a result of the demand for clean land fund to serve for the purpose of the
socioeconomic development of the town is growing. So the establishment of the Land
Fund Development Center of the city is very neccessary requirements. Since its
establishment, the Center has developed powerfully about organizational structure, the
capacity to perform professional work, to help for the People’s Committee of city to
implement many land clearance projects as well as bring major revenue sources for the
state budget through the work of the land use right auction.
2. Human resources of The Land Fund Development Center of the city had strong
growth, basically enthusiatic young staffs in work, basically meet job requirements.
However, practical experience is limited, still much confusion in handling the work, the
efficiency is not high as expected.
3. According to regulations of the Center has many functions and tasks, but based
on the capacity and abilities of the Center, currently assigned 02 tasks to perform are the
compensation, support, and resettlement when State recovers the land and land use right
auction activities in the region.
- The implementation of the compensation, support and resettlement when the
State recovers the land of the Land Fund Development Center of the city basically meet
the needs of the progress and the goals of Investors. In total 33 projects which Center
has implemented the handover 31 projects for investors, achieved 93,9%. However,
besides the achieved results still have some projects not meet the deadline, most
objective reasons are: some families, individuals, do not abide the decision,
provisions,... of the State authorities.
- The land use right auction: The Centre has been successfully in organizing land
use auction of the projects. From 2012 to 2016, 783 land plots of auction were held,
total budget revenue of the State reached 345.638.769.000VND. This result was
achieved by the Centre did a good job at promoting, coordinating well with CPCs,
specialized departments as well as advising People’s Committe of the city selected the
projects with advantage place, near the center, with good infrastructure to offer for the
prior auction. The auction results have met the expectation but the number of land plots
of building new houses reached 62,2% of the auction winner plots, some projects
haven’t met the auction plan. The reason is that there are many cases where participants
fight to keep land for their own, demand of land, and houses are still low or the
disadvantages of living condition of family to hold back for building houses.
4. From the assessment of the operational status of Land Fund Development
Center Phu Ly city, Ha Nam province. We have launched a number of solutions in order
to improve the organizational structure, functions, duties, powers and financial
xiv
regulations of Land Fund Development Center Phu Ly city, as well as solutions for
improving the efficiency of compensation, support and resettlement when the State
recovers land and the activities of land auction rights of the Centre. The research results
of the thesis used as reference for graduated students and students as well as land
managers. Thesis can also served for the work and practical activities of the Land Fund
Development Center Phu Ly city.
xv
PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia, là
thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là tư liệu sản xuất đặc biệt
không thể thay thế trong sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, là địa bàn phân bố các
khu dân cư, xây dựng các khu công nghiệp, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa,
xã hội, an ninh và quốc phịng.
Hiến pháp nước CHXHCN Việt Nam năm 2013 quy định tại điều 53: Đất
đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài
nguyên thiên nhiên khác và các tài sản do Nhà nước đầu tư, quản lý là tài sản
cơng thuộc sở hữu tồn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản
lý. Tại điều 21 Luật Đất đai năm 2013 cũng chỉ rõ: Chính phủ, Uỷ ban nhân dân
các cấp thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu về đất đai theo quy định của Luật
đất đai. Hệ thống tổ chức cơ quan quản lý đất đai được thành lập thống nhất từ
Trung ương đến cơ sở.
Nước ta đang trong thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, nhiều dự
án như các khu công nghiệp, khu kinh tế, khu đô thị mới, khu dân cư đang được
triển khai xây dựng một cách mạnh mẽ với tốc độ ngày càng cao và trên quy mơ
rộng lớn. Do đó, nhu cầu về quỹ đất sạch, quỹ đất dự phòng để cung cấp cho thị
trường, cung cấp cho các Nhà đầu tư để xây dựng các cơng trình, dự án phục vụ
các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội cũng ngày càng cao. Vì vậy, áp lực cho việc
chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất và giải phóng mặt bằng, quản lý quỹ đất
sau thu hồi đất cũng ngày càng lớn.
Từ năm 2003 đến nay, việc lấy đất thực hiện các dự án đầu tư đã có sự chủ
động hơn và theo quy hoạch được duyệt. Theo quy định của Luật Đất đai 2003
để có đất thực hiện các mục tiêu đầu tư phát triển có thể thực hiện theo cơ chế
thu hồi đất. Cụ thể nhà nước chủ động thực hiện việc thu hồi, bồi thường và giải
phóng mặt bằng (GPMB) sau khi quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được công bố
hoặc khi dự án đầu tư có nhu cầu sử dụng đất được cơ quan có thẩm quyền xét
duyệt. Chính sách này đã tạo điều kiện thuận lợi cho Chủ đầu tư có thể xúc tiến,
đẩy nhanh q trình đầu tư, thi cơng và đưa dự án vào hoạt động.
1
Để thực hiện tốt biện pháp hành chính này, Nhà nước đã thành lập Tổ
chức phát triển quỹ đất riêng biệt với chức năng thu hồi đất, bồi thường, giải
phóng mặt bằng. Tổ chức phát triển quỹ đất được thành lập ở tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương (cấp tỉnh) và ở quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc
tỉnh (cấp huyện).
Thành phố Phủ Lý nằm ở cửa ngõ phía Nam của thủ đơ Hà Nội, có hệ
thống giao thơng đường bộ, đường sắt, đường thủy thuận lợi; cơ sở hạ tầng được
đầu tư nâng cấp, mở rộng; tốc độ đơ thị hóa của thành phố khá nhanh so với các
đô thị khác trong tỉnh Hà Nam. Đây là điều kiện rất thuận lợi cho việc giao lưu
với các địa phương khác nên thành phố Phủ Lý thu hút được rất nhiều đầu tư
trong việc xây dựng các khu đô thị, khu công nghiệp. Do vậy, nhu cầu thu hồi đất
phục vụ mục đích phát triển kinh tế, xã hội, mở rộng và phát triển các khu dân
cư, khu đô thị, khu công nghiệp và quản lý quỹ đất sạch sau khi thu hồi ngày
càng trở nên cấp bách.
Xuất phát từ yêu cầu trên ngày 18/11/2010 UBND tỉnh Hà Nam đã ban
hành Quyết định số 1284/QĐ-UBND về việc thành lập Trung tâm phát triển
quỹ đất thành phố Phủ Lý trực thuộc UBND thành phố Phủ Lý, với chức năng
và nhiệm vụ là đơn vị tham mưu, đề xuất UBND Thành phố và Sở tài nguyên
và Môi trường tổ chức quản lý thống nhất và có hiệu quả quỹ đất của nhà nước,
chủ động đề xuấ việc thu hồi đất công để phục vụ các dự án đầu tư. Sự ra đời
của Trung tâm phát triển quỹ đất như một giải pháp phù hợp cho tình hình cấp
bách đang diễn ra.
Được sự nhất trí của khoa Quản lý đất đai, Học viện Nông nghiệp Việt Nam
và dưới sự hướng dẫn của cô giáo PGS.TS Hồ Thị Lam Trà, tôi tiến hành nghiên
cứu đề tài: “Đánh giá hoạt động của Trung tâm phát triển quỹ đất thành phố Phủ
Lý, tỉnh Hà Nam”.
1.2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
- Đánh giá hoạt động của Trung tâm phát triển quỹ đất thành phố Phủ Lý,
tỉnh Hà Nam.
- Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm giải quyết những tồn tại, khó
khăn trong q trình thực hiện nhiệm vụ nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của
Trung tâm phát triển quỹ đất thành phố Phủ Lý phù hợp với điều kiện thực tế của
tỉnh Hà Nam.
2
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Phạm vi không gian: Không gian hành chính thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam.
Phạm vi thời gian: Nghiên cứu trên địa bàn trong thời gian từ năm 2012
đến năm 2016.
1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI, Ý NGHĨA KHOA HỌC, Ý NGHĨA
THỰC TIỄN
- Những đóng góp mới: Luận văn góp phần làm rõ chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của Trung tâm Phát triển quỹ đất thành phố Phủ Lý. Thông qua việc
nghiên cứu hoạt động của Trung tâm đề xuất một số giải pháp tăng cường hiệu
quả hoạt động của Trung tâm.
- Ý nghĩa khoa học: Cung cấp những kết quả hoạt động của Trung tâm
phát triển quỹ đất thành phố Phủ Lý để đánh giá được thực trạng hoạt động
của Trung Tâm.
- Ý nghĩa thực tiễn: Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm giải quyết
những tồn tại, khó khăn trong q trình thực hiện nhiệm vụ nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động của Trung tâm phát triển quỹ đất thành phố Phủ Lý phù hợp với
điều kiện thực tế của thành phố Phủ Lý. Qua luận văn có thể sử dụng làm tài liệu
tham khảo nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động Trung Tâm, đáp ứng nhu cầu của
các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan đến hoạt động của Trung tâm, góp
phần phát triển kinh tế, chính trị của thành phố.
3
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. KHÁI QUÁT VỀ TỔ CHỨC PHÁT TRIỂN QUỸ ĐẤT
2.1.1. Một số khái niệm liên quan
Điều 35 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/08/2009 của Chính Phủ quy
định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư: Tổ chức phát triển quỹ đất là đơn vị sự nghiệp có thu, do ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập ở cấp tỉnh, cấp huyện. Tổ chức phát triển
quỹ đất thực hiện các nhiệm vụ: tạo quỹ đất để đấu giá quyền sử dụng đất; tạo
quỹ đất để phục vụ phát triển kinh tế - xã hội; tạo quỹ đất để phục vụ sự nghiệp
giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, môi trường và các
nhu cầu khác của địa phương, ổn định thị trường bất động sản (Chính Phủ, 2009).
Điều 5 Nghị định số 43/2014/NĐ- CP ngày 15/5/2014 của Chính Phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai: Tổ chức phát triển quỹ đất là
đơn vị sự nghiệp công được thành lập theo quy định của pháp luật về thành lập,
tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp cơng lập; có tư cách pháp nhân, có trụ sở,
con dấu riêng và được mở tài khoản để hoạt động theo quy định của pháp luật; có
chi nhánh tại các quận, huyện, thành phố, thành phố thuộc tỉnh. Đối với địa
phương đã có tổ chức phát triển quỹ đất cấp tỉnh và cấp huyện thì tổ chức lại tổ
chức phát triển quỹ đất trên cơ sở hợp nhất tổ chức phát triển quỹ đất cấp tỉnh và
cấp huyện hiện có (Chính Phủ, 2014).
Tổ chức phát triển quỹ đất có chức năng tạo lập, phát triển, quản lý, khai
thác quỹ đất; tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân; tổ chức
thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất và thực hiện các dịch vụ khác.
Điều 34 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/08/2009 của Chính Phủ
quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư: Quỹ phát triển đất là tổ chức tài chính nhà nước hoạt động
theo ngun tắc bảo tồn vốn, bù đắp chi phí phát sinh trong q trình hoạt động
và khơng vì mục đích lợi nhuận; quỹ phát triển đất có tư cách pháp nhân, hoạt
động hạch tốn độc lập, có con dấu riêng, có bảng cân đối kế toán riêng, được
mở tài khoản tại kho bạc nhà nước và các tổ chức tín dụng để hoạt động theo quy
định của pháp luật. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được trích từ 30% đến 50% nguồn
thu hàng năm từ tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền đấu giá quyền sử dụng đất để
lập quỹ phát triển đất. Quỹ phát triển đất được sử dụng vào các mục đích sau:
ứng vốn cho tổ chức phát triển quỹ đất để để phát triển đất; ứng vốn để đầu tư tạo
quỹ đất, quỹ nhà tái định cư theo quy hoạch; ứng vốn để thực hiện việc thu hồi
đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quy hoạch tạo quỹ đất phục vụ phát
triển kinh tế, xã hội, giáo dục – đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể dục thể thao,
mơi trường và các nhu cầu khác của địa phương; hỗ trợ thực hiện các đề án đào
tạo nghề, chuyển đổi nghề nghiệp; hỗ trợ xây dựng khu tái định cư; hỗ trợ xây
dựng các cơng trình hạ tầng tại địa phương có đất bị thu hồi; hỗ trợ khoản chênh
lệch cho hộ gia đình, cá nhân vào khu tái định cư (Chính Phủ, 2009).
Theo điều 6 Nghị định số 43/2014/NĐ- CP ngày 15/5/2014 của Chính Phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai: Quỹ phát triển đất là tổ
chức tài chính nhà nước, trực thuộc ủy ban nhân dân cấp tỉnh, có tư cách pháp
nhân, hạch tốn độc lập, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại kho bạc nhà
nước và các tổ chức tín dụng để hoạt động theo quy định của pháp luật.
- Quỹ phát triển đất được sử dụng để ứng vốn cho tổ chức phát triển quỹ
đất và các tổ chức khác để thực hiện việc bồi thường, giải phóng mặt bằng và
tạo quỹ đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt.
- Bộ Tài chính trình thủ tướng chính phủ ban hành quy chế mẫu về quản lý,
sử dụng quỹ phát triển đất; quy định việc cấp phát, hạch tốn, thanh quyết tốn
kinh phí, huy động, sử dụng các nguồn vốn của quỹ phát triển đất và cơ chế ủy
thác cho quỹ đầu tư phát triển, quỹ tài chính khác của địa phương đối với trường
hợp không thành lập quỹ phát triển đất theo quy định về quản lý ngân sách và
quỹ tài chính của nhà nước (Chính Phủ, 2014).
2.1.2. Sự cần thiết thành lập tổ chức phát triển quỹ đất
Kinh tế càng phát triển, nhu cầu về quỹ đất để xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ
thuật – xã hội ngày càng tăng. Nhà nước cần phải có quỹ đất dự phịng để cung
ứng và tham gia vào thị trường, bình ổn thị trường bất động sản, vừa hạn chế
những cơn sốt đột biến về đất đai, vừa tránh đầu cơ đất đai một cách hiệu quả.
Nhu cầu sử dụng đất “sạch” của các Nhà đầu tư càng ngày lớn. Hiện nay,
hầu hết các Nhà đầu tư, tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng đất đều phải tự tìm
đất, tự tổ chức, thực hiện cơng tác giải phóng mặt bằng nên tốn nhiều thời gian,
làm chậm quá trình đầu tư do Nhà đầu tư phải thông qua nhiều khâu môi giới
trung gian, thiếu sự can thiệp hữu hiệu của Nhà nước và có tác động tiêu cực đến
5
giá trị sản phẩm. Do đó, Nhà đầu tư cần có quy trình tiếp cận đất đai nhanh hơn
để giảm bớt những thủ tục phiền phức liên quan tới đất đai. Các tổ chức trong và
ngoài nước, các Chủ đầu tư muốn chủ động về thời gian, tiết kiệm chi phí và tăng
hiệu suất đầu tư của dự án, rất cần một Tổ chức vừa có sẵn quỹ đất, hồn chỉnh
hạ tầng để giới thiệu cho họ lựa chọn và thuê lại với giá cả hợp lý. Như vậy vừa
có dịch vụ “một cửa” về đất đai sau khi dự án được duyệt để nhanh chóng triển
khai đầu tư vừa khai thác hiệu quả quỹ đất, tăng nguồn thu cho ngân sách.
Nhu cầu về đất để đấu giá, đổi đất, xây dựng các cơng trình hạ tầng, phúc
lợi cơng cộng thật sự rất bức thiết, nhưng quỹ đất chuẩn bị cho mục đích này hiện
khơng cịn, hầu hết trường hợp Nhà nước phải bồi thường lại với giá cao cho
những khu đất trước kia đã giao, cấp cho tổ chức, cá nhân, hộ gia đình sử dụng.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, giá đất luôn biến động theo chiều hướng
tăng nhanh, làm gia tăng chi phí đầu tư hoặc đầu vào của sản phẩm và làm giảm
sức cạnh tranh cho những sản phẩm trong nước. Tốc độ phát triển kinh tế - xã
hội, tốc độ đơ thị hóa ngày càng nhanh, quỹ đất dự trữ cho các mục đích sẽ bị cạn
kiệt đòi hỏi Nhà nước phải thực sự nâng cao chất lượng quản lý nguồn tài nguyên
của đất nước một cách có hiệu quả, tránh lãng phí.
Theo thị trường thì giá đất chênh lệch rất lớn khi có tác động của Nhà nước
tại 4 thời điểm:
- Khi có quy hoạch của Nhà nước;
- Khi Nhà nước thu hồi đất;
- Khi giao cho Chủ đầu tư sử dụng đất vào mục đích mới sau khi thu hồi;
- Khi thực hiện quy hoạch của Nhà nước (đầu tư hạ tầng, chuyển đổi mục
đích sử dụng đất).
Do vậy, chênh lệch giá đất ở các thời điểm được nêu ở trên tương đối cao,
trong khi đó Nhà nước vừa phải đầu tư thực hiện quy hoạch vừa phải chi trả tiền
bồi thường cho người bị thu hồi. Vì vậy, chỉ có Tổ chức phát triển quỹ đất mới
giúp Nhà nước điều tiết hợp lý chênh lệch giá này.
2.1.3. Các văn bản pháp luật quy định về Tổ chức phát triển quỹ đất
2.1.3.1. Quy định pháp luật liên quan đến Tổ chức phát triển quỹ đất theo Luật
Đất đai năm 1993
Trong thời kỳ này, nước ta chưa có khái niệm về Tổ chức phát triển quỹ đất
(PTQĐ), cũng như chưa có chủ trương tạo quỹ đất sạch để cung cấp mặt bằng
6
cho các dự án đầu tư, việc tổ chức thu hồi đất, bồi thường giải phóng mặt bằng
(GPMB) để thực hiện các dự án đầu tư thuộc trách nhiệm của Ủy ban nhân dân
(UBND) các cấp, người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất. Cơ chế bồi
thường, giải phóng mặt bằng thực hiện như sau:
- Về trách nhiệm thực hiện việc đền bù cho người có đất bị thu hồi: Tại
Điều 2 Nghị định số 22/1998/NĐ-CP ngày 24/4/1998 của Chính phủ quy định về
việc đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc
phịng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng:
“Tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài được Nhà nước
giao đất, cho thuê đất (gọi chung là người sử dụng đất) để sử dụng vào mục đích
quốc phịng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích cơng cộng có trách nhiệm đền bù
thiệt hại về đất và tài sản hiện có gắn liền với đất theo quy định”.
- Về trách nhiệm tổ chức việc thu hồi đất, bồi thường thiệt hại cho người
có đất bị thu hồi sau khi có quyết định thu hồi đất của cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền:
Tại khoản 1, Điều 32 Nghị định số 22/1998/NĐ-CP ngày 24/4/1998 của
Chính phủ quy định: “UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo
thành lập Hội đồng đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng ở cấp quận, huyện, thị
xã, thành phố trực thuộc tỉnh.
Hội đồng đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng có trách nhiệm giúp UBND
cùng cấp thẩm định phương án đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng trình Hội
đồng thẩm định cấp tỉnh thẩm định sau đó trình Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương phê duyệt, tổ chức thực hiện đền bù giải phóng mặt bằng
theo phương án đã được phê duyệt”.
Như vậy, theo Luật Đất đai năm 1993, việc tổ chức thu hồi đất, giải phóng
mặt bằng do Hội đồng đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng chịu trách nhiệm
thực hiện, kinh phí chi cho cơng tác bồi thường giải phóng mặt bằng chủ yếu do
người được Nhà nước giao đất, thuê đất thực hiện.
2.1.3.2. Quy định pháp luật liên quan đến Tổ chức phát triển quỹ đất theo Luật
Đất đai năm 2003
So với Luật Đất đai năm 1993 thì cơ chế thu hồi đất quy định trong Luật Đất
đai năm 2003 có nhiều điểm khác biệt, chính sự khác biệt này là cơ sở để hình
thành một mơ hình tổ chức mới đó là Tổ chức phát triển quỹ đất.
7
Từ khi có Luật Đất đai năm 2003 thì Nhà nước chủ động thực hiện việc thu
hồi đất, bồi thường và giải phóng mặt bằng sau khi quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất được công bố hoặc khi dự án đầu tư có nhu cầu sử dụng đất phù hợp với quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt
(Khoản 1, Điều 39, Luật Đất đai năm 2003).
- Thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng trước Luật Đất đai 2003 về
kinh phí thực hiện do chủ đầu tư thực hiện dự án hoặc do người được Nhà nước
giao đất, cho thuê đất chịu trách nhiệm chi trả. Từ khi có Luật Đất đai năm 2003
thì kinh phí cho thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng do Nhà nước chịu
trách nhiệm chi trả toàn bộ. Trong trường hợp đất thu hồi để thực hiện dự án đầu
tư thì Chủ dự án đầu tư tạm ứng trước tiền bồi thường GPMB và số tiền tạm ứng
trước này được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.
Để thực hiện cơ chế Nhà nước chủ động thu hồi đất và quản lý quỹ đất thu
hồi theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất khi chưa có dự án đầu tư cần thiết phải
có tổ chức thực hiện việc thu hồi đất, bồi thường, GPMB chuyên nghiệp do Nhà
nước thành lập, được gọi là Tổ chức phát triển quỹ đất.
“Tổ chức phát triển quỹ đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương thành lập để thực hiện việc thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt
bằng và trực tiếp quản lý quỹ đất đã thu hồi đối với trường hợp sau khi quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cơng bố mà chưa có dự án đầu tư” (khoản 1
và khoản 3 Điều 41 Luật Đất đai năm 2003).
Như vậy, xuất phát từ việc đổi mới cơ chế Nhà nước thu hồi đất theo hướng
chủ động tạo quỹ “đất sạch” dẫn đến việc hình thành Tổ chức phát triển quỹ đất
để đạt được hai mục đích:
- Thực hiện việc thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng;
- Quản lý quỹ đất đã thu hồi đối với trường hợp sau khi quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất được công bố mà chưa có dự án đầu tư.
Do vốn huy động cho việc bồi thường GPMB theo cơ chế thu hồi đất quy
định tại Luật Đất đai năm 2003 là rất lớn, nếu khơng có cơ chế huy động vốn
hiệu quả thì việc thành lập Tổ chức PTQĐ cũng chỉ là hình thức. Vì vậy, bên
cạnh việc thể chế hóa chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ chế tài chính của Tổ
chức PTQĐ, Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ cịn
quy định việc thành lập “Quỹ phát triển đất”; nguyên tắc quản lý và sử dụng Quỹ
phát triển đất nhằm kiện toàn cơ chế hoạt động của Tổ chức PTQĐ.
8
2.1.3.3. Quy định pháp luật liên quan đến Tổ chức phát triển quỹ đất theo Luật
Đất đai năm 2013
Tổ chức phát triển quỹ đất là đơn vị sự nghiệp công được thành lập theo
quy định của pháp luật về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp cơng
lập; có tư cách pháp nhân, có trụ sở, con dấu riêng và được mở tài khoản để hoạt
động theo quy định của pháp luật; có chi nhánh tại các quận, huyện, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh. Đối với địa phương đã có Tổ chức phát triển quỹ đất cấp tỉnh và
cấp huyện thì tổ chức lại Tổ chức phát triển quỹ đất trên cơ sở hợp nhất Tổ chức
phát triển quỹ đất cấp tỉnh và cấp huyện hiện có. Tổ chức phát triển quỹ đất có
chức năng tạo lập, phát triển, quản lý, khai thác quỹ đất; tổ chức thực hiện việc
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của
các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân; tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng
đất và thực hiện các dịch vụ khác quy định tại Nghị định số 43/2014/NĐ-CP
ngày 15/05/2014.
Quỹ phát triển đất của địa phương do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập
hoặc ủy thác cho Quỹ đầu tư phát triển, quỹ tài chính khác của địa phương để
thực hiện ứng vốn cho Trung tâm phát triển quỹ đất thực hiện việc bồi thường,
giải phóng mặt bằng và tạo quỹ đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt được quy định tại Điều 111
Luật Đất đai 2013.
Việc tổ chức thực hiện thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của Trung
tâm phát triển quỹ đất bước đầu đã phát huy hiệu quả tốt, góp phần đáp ứng nhu
cầu "đất sạch" để thực hiện các dự án đầu tư phục vụ phát triển kinh tế, văn hóa,
xã hội, nhất là các dự án đầu tư nhằm mục đích cơng cộng.
Các quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư từng bước được điều chỉnh,
bổ sung phù hợp với cơ chế quản lý kinh tế thị trường, đảm bảo tốt hơn quyền
lợi hợp pháp của người bị thu hồi đất.
Tổ chức phát triển quỹ đất hoạt động trên cơ sở văn phòng một cấp, trực
thuộc Sở Tài ngun và Mơi trường, có chi nhánh tại các quận, huyện, thị xã,
thành phố trực thuộc tỉnh. Đối với địa phương đã có tổ chức phát triển quỹ đất
cấp tỉnh và cấp huyện thì tổ chức lại Tổ chức phát triển quỹ đất trên cơ sở hợp
nhất tổ chức phát triển quỹ đất cấp tỉnh và cấp huyện hiện có.
9
2.2. CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN QUỸ ĐẤT CỦA MỘT SỐ NƯỚC TRÊN
THẾ GIỚI
Trên thế giới chính sách dự trữ đất khởi nguồn từ Hà Lan năm 1896 và lan
dần sang nhiều nước Châu Âu như Thụy Điển, Thụy Sĩ, Anh, Pháp... vào đầu thế
kỷ XX. Tại Châu Á, các nước Hồng Kông, Hàn Quốc và Trung Quốc từ năm
1996 đã bắt đầu học tập và cũng dự trữ đất đô thị. Thực tế chế độ phát triển, dự
trữ đất đã đem lại nhiều lợi ích, nhất là đối với các khu vực đơ thị đã khẳng định
tính nhạy cảm, vai trị, vị trí của tài ngun đất đai đối với sự phát triển của các
quốc gia và vùng lãnh thổ.
Tại Trung Quốc, Luật Đất đai ra đời năm 1986 và qua nhiều lần bổ sung,
quy định mọi đơn vị và cá nhân khi có nhu cầu về đất đai để xây dựng, đầu tư
phát triển kinh tế xã hội cần căn cứ theo pháp luật để xin sử dụng đất thuộc sở
hữu nhà nước. Nếu được Nhà nước chấp nhận thì sẽ tiến hành trưng dụng đất của
nhà nước và sở hữu tập thể. Xuất phát từ nhu cầu đến năm 1996 Thượng Hải đã
trở thành thành phố đầu tiên áp dụng dự trữ đất đai sớm nhất ở Trung Quốc.
Thượng Hải đã thành lập trung tâm phát triển đất đai nhưng phải đến năm 2001
Chính phủ Trung Quốc mới chính thức chấp nhận việc dự trữ đất đai.
Tại Australia - Hàn Quốc, Chính phủ tiến hành thực hiện cơ chế góp đất –
điều chỉnh đất đai đơ thị tại địa phương. Theo cơ chế này các thửa đất nông
nghiệp được thu hồi và chuyển đổi thành một vùng đô thị theo quy hoạch với đầy
đủ hạ tầng như các dịch vụ, hạ tầng công cộng, những không gian mở và các khu
dân cư. Các khu vực được phân chia phù hợp để bồi thường cho người bị thiệt
hại. Giá trị bất động sản tại khu vực mới (đô thị) sẽ cao hơn nhiều so với khu vực
trước đấy (nông nghiệp). Những người bị thiệt hại có cơ hội tham gia vào quá
trình từ khi quy hoạch đến tới khi dự án thực hiện. Song cơ chế này chỉ phù hợp
với những điều kiện cụ thể nhất định và khi đạt được các lợi thế về sự đồng thuận
và công bằng nhược điểm của cơ chế này là cần nhiều thời gian để thảo luận kế
hoạch và thực hiện.
2.2.1. Công tác phát triển quỹ đất của Hàn quốc
Hàn Quốc có dân số năm 2005 là 48,29 triệu người, với mật độ dân số
khoảng 470 người/km2 và được coi là quốc gia đất chật người đơng. Riêng Thành
phố Seoul có khoảng 10 triệu dân. Hàn Quốc xuất phát điểm là đất nước nghèo,
bị chiến tranh phá hoại, bị chia cắt và đất nước ln trong tình trạng sẵn sàng với
chiến tranh.
10