HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
VƯƠNG VIỆT SƠN
GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO CHO CÁC HỘ DÂN TỘC
THIỂU SỐ Ở HUYỆN VĂN CHẤN, TỈNH YÊN BÁI
Ngành:
Kinh tế nông nghiệp
Mã số:
60 62 01 15
Người hướng dẫn khoa học:
TS. Nguyễn Hữu Khánh
NHÀ XUẤT BẢN HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP - 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên
cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng dùng để bảo
vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cám
ơn, các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày…..tháng… .năm 2017
Tác giả luận văn
Vương Việt Sơn
i
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn, tơi đã nhận được
sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cơ giáo, sự giúp đỡ, động viên của bạn bè,
đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hồn thành luận văn, cho phép tơi được bày tỏ lịng kính trọng và biết
ơn sâu sắc thầy TS. Nguyễn Hữu Khánh đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều công sức,
thời gian và tạo điều kiện cho tơi trong suốt q trình học tập và thực hiện đề tài.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào tạo, Bộ
môn Kinh tế, Khoa Kinh tế phát triển nông thôn - Học viện Nơng nghiệp Việt Nam đã tận
tình giúp đỡ tơi trong q trình học tập, thực hiện đề tài và hồn thành luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ viên chức huyện Văn Chấn đã
giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi điều
kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tơi hồn thành luận văn./.
Trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày ... tháng ... năm 2017
Tác giả luận văn
Vương Việt Sơn
ii
MỤC LỤC
Lời cam đoan ..................................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................................ ii
Mục lục ............................................................................................................................ ii
Danh mục các chữ viết tắt................................................................................................ vi
Danh mục bảng ............................................................................................................... vii
Danh mục biểu đồ ............................................................................................................ ix
Danh mục sơ đồ ............................................................................................................... ix
Trích yếu luận văn ............................................................................................................ x
Thesis abstract................................................................................................................. xii
Phần 1. Mở đầu ............................................................................................................... 1
1.1.
Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................... 1
1.2.
Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................... 2
1.2.1.
Mục tiêu chung ................................................................................................... 2
1.2.2.
Mục tiêu cụ thể ................................................................................................... 2
1.3.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 2
1.3.1.
Đối tượng nghiên cứu ......................................................................................... 2
1.3.2.
Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................ 3
1.4.
Đóng góp mới của luận văn về lý luận và thực tiễn ........................................... 3
1.4.1.
Về lý luận............................................................................................................ 3
1.4.2.
Về thực tiễn......................................................................................................... 3
1.5.
Kết cấu các nội dung của luận văn ..................................................................... 4
Phần 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn ................................................................................. 5
2.1.
Cơ sở lý luận ....................................................................................................... 5
2.1.1.
Các khái niệm liên quan ..................................................................................... 5
2.1.2.
Sự cần thiết thực hiện các giải pháp giảm nghèo cho các hộ dân tộc thiểu số ........ 10
2.1.3.
Vai trò của giảm nghèo cho các hộ dân tộc thiểu số ........................................ 11
2.1.4.
Đặc điểm nghèo của các hộ dân tộc thiểu số .................................................... 13
2.1.5.
Nội dung nghiên cứu giải pháp giảm nghèo cho các hộ dân tộc thiểu số......... 14
2.1.6.
Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện giải pháp giảm nghèo cho các hộ
dân tộc thiểu số ................................................................................................. 17
iii
2.2.
Cơ sở thực tiễn .................................................................................................. 19
2.2.1.
Kinh nghiệm giảm nghèo tại một số quốc gia trên thế giới .............................. 19
2.2.2.
Kinh nghiệm giảm nghèo tại một số địa phương của Việt Nam ...................... 21
2.2.3.
Bài học kinh nghiệm về giảm nghèo cho huyện Văn Chấn.............................. 32
Phần 3. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 34
3.1.
Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ........................................................................... 34
3.1.1.
Đặc điểm tự nhiên............................................................................................. 34
3.1.2.
Đặc điểm kinh tế- xã hội................................................................................... 37
3.2.
Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 44
3.2.1.
Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ................................................................ 44
3.2.2.
Phương pháp thu thập số liệu ........................................................................... 45
3.2.3.
Phương pháp xử lý và tổng hợp dữ liệu............................................................ 46
3.2.4.
Phương pháp phân tích ..................................................................................... 46
3.2.5.
Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................................ 46
Phần 4. Kết quả nghiên cứu ......................................................................................... 48
4.1.
Thực trạng tình hình nghèo của các hộ dân tộc thiểu số huyện Văn Chấn....... 48
4.1.1.
Thực trạng nghèo tại huyện Văn Chấn ............................................................. 48
4.1.2.
Thực trạng thực hiện giải pháp giảm nghèo cho các hộ dân tộc thiểu số
huyện Văn Chấn ............................................................................................... 53
4.1.3.
Đánh giá chung về công tác giảm nghèo trên địa bàn huyện Văn Chấn .......... 71
4.2.
Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện giảm nghèo cho các hộ dân tộc thiểu
số huyện Văn Chấn ........................................................................................... 75
4.2.1.
Chính sách và các chương trình hỗ trợ ............................................................. 75
4.2.2.
Nguồn vốn ........................................................................................................ 77
4.2.3.
Trình độ sản xuất của hộ nghèo ........................................................................ 78
4.2.4.
Thiếu lao động và đơng người ăn theo ............................................................. 80
4.2.5.
Nhóm yếu tố về việc triển khai, thực hiện chính sách và các chương trình
hỗ trợ giảm nghèo ở địa phương....................................................................... 81
4.3.
Đề xuất hoàn thiện giải pháp giảm nghèo cho các hộ dân tộc thiểu số
huyện Văn Chấn ............................................................................................... 83
4.3.1.
Căn cứ đề xuất giải pháp .................................................................................. 83
iv
4.3.2.
Giải pháp giảm nghèo cho các hộ dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Văn
Chấn, tỉnh Yên Bái ........................................................................................... 84
Phần 5. Kết luận và kiến nghị ...................................................................................... 92
5.1.
Kết luận............................................................................................................. 92
5.2.
Kiến nghị .......................................................................................................... 93
5.2.1.
Đối với Nhà nước ............................................................................................. 93
5.2.2.
Đối với tỉnh Yên Bái......................................................................................... 93
TÀi liệu tham khảo ....................................................................................................... 94
Phụ lục .......................................................................................................................... 96
v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Nghĩa tiếng Việt
ASEAN
Hiệp hội các quốc gia Đơng Nam Á
CNH-HĐH
:
Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
CN-TTCN
:
Cơng nghiệp, tiểu thủ cơng nghiệp
CSHT
:
Cơ sở hạ tầng
CSXH
:
Chính sách xã hội
DN
:
Doanh nghiệp
DTTS
:
Dân tộc thiểu số
ĐBKK
:
Đặc biệt khó khăn
KHCN
:
Khoa học và công nghệ
KH&ĐT
:
Kế hoạch và đầu tư
FAO
:
Tổ chức nông nghiệp và lương thực Liên Hợp
quốc
GSO
:
Tổng cục Thống kê
HĐND
:
Hội đồng nhân dân
HTXNN
:
Hợp tác xã nông nghiệp
KHKT
:
Khoa học kỹ thuật
LĐ&TBXH
:
Lao động, Thương binh và Xã hội
NN&PTNT
:
Nông nghiệp và phát triển nông thôn
NTM
:
Nông thôn mới
SXKD
:
Sản xuất kinh doanh
SXNN
:
Sản xuất nông nghiệp
TCSX
:
Tổ chức sản xuất
TW
:
Trung ương
UBND
:
Ủy ban nhân dân
vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1.
Cơ cấu dân số, lực lượng lao động huyện Văn Chấn năm 2016 ............... 38
Bảng 3.2.
Cơ cấu kinh tế của huyện Văn Chấn qua các năm (2014 – 2016) ............ 42
Bảng 3.3.
Tình hình sử dụng đất huyện Văn Chấn tỉnh Yên Bái .............................. 43
Bảng 3.4.
Dung lượng mẫu điều tra .......................................................................... 45
Bảng 4.1.
Thực trạng nghèo của các hộ trên địa bàn huyện Văn Chấn ..................... 48
Bảng 4.2.
Thực trạng nghèo của hộ trên địa bàn huyện Văn Chấn 2016 .................. 49
Bảng 4.3.
Thực trạng hộ nghèo và cận nghèo tại các xã khảo sát ............................. 49
Bảng 4.4.
Đánh giá của cán bộ quản lý các cấp về mức độ quan trọng của các
nguyên nhân gây nghèo trên địa bàn huyện Văn Chấn ............................. 50
Bảng 4.5.
Đặc điểm chung của các hộ nghèo trên địa bàn huyện Văn Chấn ............ 53
Bảng 4.6.
Kết quả thực hiện dự án hỗ trợ phát triển sản xuất thuộc chương
trình 135 giai đoạn 2011 – 2016 ............................................................... 54
Bảng 4.7.
Mức độ tiếp cận của hộ về dự án hỗ trợ phát triển sản xuất ..................... 55
Bảng 4.8.
Đánh giá của người dân về nội dung tuyên truyền về dự án ..................... 56
Bảng 4.9.
Mục đích sử dụng của các hộ nghèo khi nhận được hỗ trợ của dự án ......... 56
Bảng 4.10.
Đánh giá của người dân về hiệu quả dự án ............................................... 57
Bảng 4.11.
Kết quả thực hiện dự án hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng thuộc chương
trình 135 giai đoạn 2012 – 2016 ............................................................... 58
Bảng 4.12.
Đánh giá của người dân về chất lượng CSHT được xây mới theo
dự án .......................................................................................................... 59
Bảng 4.13.
Đánh giá của người dân về hiệu quả dự án đầu tư CSHT ......................... 59
Bảng 4.14.
Đánh giá của cán bộ về năng lực của cán bộ cơ sở thực hiện
chương trình xóa đói giảm nghèo ............................................................. 60
Bảng 4.15.
Đánh giá của người dân về năng lực của cán bộ cơ sở thực hiện
chương trình xóa đói giảm nghèo ............................................................. 61
Bảng 4.16.
Đánh giá của hộ nghèo dân tộc thiểu số về mức độ tiếp cận nguồn
vốn vay ưu đãi ........................................................................................... 65
Bảng 4.17.
Mục đích sử dụng vốn vay của hộ nghèo dân tộc thiểu số sau khi
được vay vốn ............................................................................................. 65
vii
Bảng 4.18.
Tình hình đầu tư cho y tế tại 3 xã nghiên cứu tính đến hết
năm 2016 ................................................................................................... 66
Bảng 4.19.
Tình hình tiếp cận với dịch vụ y tế của các hộ nghèo dân tộc thiểu
số tại các xã điều tra .................................................................................. 67
Bảng 4.20.
Đánh giá của hộ nghèo dân tộc thiểu số về chất lượng dịch vụ y tế ......... 68
Bảng 4.21.
Cơ sở hạ tầng về giáo dục của huyện Văn Chấn năm 2016 ...................... 69
Bảng 4.22.
Tình hình tiếp cận với các cơ sở giáo dục của các hộ nghèo dân tộc
thiểu số ...................................................................................................... 69
Bảng 4.23.
Đánh giá của hộ nghèo dân tộc thiểu số về chất lượng các cơ sở
giáo dục ..................................................................................................... 70
Bảng 4.24.
Tình hình xóa nhà tạm tại các hộ nghèo điều tra ...................................... 71
Bảng 4.25.
Nhận định của hộ về hoạt động sản xuất hiện nay của hộ ........................ 79
Bảng 4.26.
Tình hình nhân khẩu và lao động tại các hộ điều tra ................................ 80
Bảng 4.27.
Mức độ ảnh hưởng của nhóm yếu tố về việc triển khai các chính
sách và trương trình hỗ trợ giảm nghèo ở địa phương .............................. 82
viii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 4.1.
Mức độ ảnh hưởng của nhóm các yếu tố về chính sách và các
chương trình hỗ trợ giảm nghèo.............................................................. 76
Biểu đồ 4.2.
Nhu cầu vay vốn của các hộ nghèo tại 3 xã nghiên cứu ......................... 78
Biểu đồ 4.3.
Trình độ học vấn của các chủ hộ nghèo người dân tộc thiểu số ............. 79
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 4.1. Quy trình cho vay hộ nghèo .......................................................................... 63
ix
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Vương Việt Sơn
Tên luận văn: “Giải pháp giảm nghèo cho các hộ dân tộc thiểu số ở huyện Văn Chấn,
tỉnh Yên Bái”
Ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 60.62.01.15
Cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Yên Bái là một tỉnh nghèo thuộc vùng trung du và miền núi phía Bắc nói riêng
và của cả nước nói chung. Trong những năm gần đây, tỷ lệ hộ nghèo của Yên Bái đã có
những chuyển biến tích cực. Theo báo cáo của các địa phương, tỷ lệ giảm nghèo toàn
tỉnh năm 2016 đạt 5,24%. Tỷ lệ giảm nghèo từ 32,21% cuối năm 2015 xuống còn
26,97% năm 2016, tương đương số hộ từ 65.374 hộ năm 2015 xuống còn 55.437 hộ
năm 2016, giảm 9.937 hộ. Tỷ lệ hộ nghèo dân tộc thiểu số mỗi năm còn rất lớn.
Huyện Văn Chấn thuộc tỉnh Yên Bái, hiện nay có 31 xã, thị trấn, trong đó có
17 xã vùng cao kinh tế - xã hội chậm phát triển, đời sống của nhân dân còn nhiều
thiếu thốn, tỷ lệ hộ nghèo còn khá cao chủ yếu là đồng bào dân tộc thiểu số. Nhờ thực
hiện đồng bộ các giải pháp giảm nghèo đến nay Văn Chấn đã đạt được nhiều kết quả
quan trọng. Điển hình là huyện đã giảm từ 30,79% hộ nghèo năm 2013, xuống còn
20% năm 2016 (tương đương với 2.000 hộ thoát nghèo mỗi năm). Bên cạnh những ưu
điểm mà huyện Văn Chấn đã đạt thì cơng tác giảm nghèo của huyện vẫn cịn nhiều
khó khăn. Với địa bàn rộng, giao thơng đi lại khó khăn, trình độ dân trí khơng đồng
đều, đã ảnh hưởng rất nhiều tới việc thoát nghèo của người dân nơi đây. Thực hiện các
chương trình, giải pháp giảm nghèo gặp nhiều khó khăn do khoảng cách địa lý, sự
khác biệt văn hóa của các dân tộc thiểu số… Xuất phát từ những lý do trên tôi tiến
hành nghiên cứu đề tài: “Giải pháp giảm nghèo cho các hộ dân tộc thiểu số ở huyện
Văn Chấn, tỉnh Yên Bái”.
Mục tiêu nghiên cứu chính của đề tài là 1) Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận
và thực tiễn về nghèo và giảm nghèo cho các hộ dân tộc thiểu số; 2) Đánh giá thực trạng
thực hiện giải pháp giảm nghèo cho các hộ dân tộc thiểu số ở huyện Văn Chấn, tỉnh Yên
Bái thời gian qua; 3) Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện giảm nghèo cho
các hộ dân tộc thiểu số huyện Văn Chấn; 4) Đề xuất hoàn thiện giải pháp giảm nghèo
cho các hộ dân tộc thiểu số ở huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái trong thời gian tới.
Trong những năm gần đây xóa đói giảm nghèo của huyện Văn Chấn đã thu được
những thành quả rất đáng khích lệ. Tốc độ giảm nghèo của hộ đạt 6,67% trong giai đoạn
2014 – 2016. Nếu năm 2014 tổng số hộ nghèo của huyện là 11.411 hộ thì đến năm 2016
x
số hộ nghèo của huyện chỉ còn 7610 hộ (trong đó năm 2014 số hộ tái nghèo trên địa bàn
huyện là 142 hộ đến năm 2016 chỉ còn 2 hộ tái nghèo). Để đạt được những thành cơng
này có sự đóng góp khơng nhỏ của các chính sách giảm nghèo ở địa phương. Tuy nhiên
đến năm 2016 số hộ nghèo tăng lên (do thay đổi tiêu chí phân loại hộ nghèo). Tỷ lệ hộ
nghèo của huyện những năm gần đây có xu hướng giảm nhưng vẫn cịn ở mức cao. Tỷ
lệ hộ nghèo của huyện Văn Chấn năm 2014 là 30,84% đến năm 2016 tỷ lệ hộ nghèo
trên địa bàn huyện còn 19,82%. Mặc dù huyện Văn Chấn tỉnh Yên Bái đạt được nhiều
kết quả trong công tác giảm nghèo nhưng so với mặt bằng chung toàn tỉnh tỷ lệ hộ
nghèo của huyện vẫn còn ở mức cao (cao hơn 11,3% so với tỷ lệ hộ nghèo của tỉnh Yên
Bái). Tính hết năm 2016 tỷ lệ hộ nghèo, cận nghèo của huyện Văn Chấn là 47,58%
trong khi đó của tỉnh n Bái chỉ là 26,97%.
Đề tài có phân tích một số yếu tố ảnh hưởng tới công tác giảm nghèo trên địa
bàn huyện Văn Chấn: Chính sách và các chương trình hỗ trợ; Nguồn vốn; Trình độ sản
xuất của hộ nghèo; Do thiếu lao động và đông người ăn theo; Nhóm yếu tố về việc triển
khai, thực hiện chính sách và các chương trình hỗ trợ giảm nghèo ở địa phương.
Từ đánh giá thực trạng và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động giảm
nghèo cho các hộ dân tộc thiểu số, đề tài có đề xuất một số giải pháp nhằm giảm nghèo
cho các hộ dân tộc thiểu số trong thời gian tới như: Nhóm giải pháp liên quan đến điều
chỉnh, bổ sung, hoàn thiện cơ chế, chính sách; Nhóm giải pháp liên quan đến phát triển
kinh tế xã hội của địa phương để giảm nghèo bền vững; Nhóm giải pháp nâng cao năng
lực của đội ngũ cán bộ địa phương về giảm nghèo; Nhóm giải pháp liên quan đến các
hộ nghèo ở địa phương.
xi
THESIS ABSTRACT
Master candidate: Vuong Viet Son
Thesis title: “Solutions to reduce poverty of ethnic minority household in Van Chan
district, Yen Bai province”
Major: Agricultural Economics
Code: 60.62.01.15
Educational organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA)
Yen Bai is a poor province in the Northern Midlands and Mountains in
particular and the whole country in general. In recent years, the rate of poor households
in Yen Bai has made positive changes. According to local reports, the province's
poverty reduction rate in 2016 was 5.24%. The rate of poverty reduction decreased from
32.21% in 2015 to 26.97% in 2016, equivalent for receding from 65.374 households in
2015 to 55.437 households in 2016, by 9,937 households. The rate of poor ethnic
minority households is very high each year.
Van Chan is a district of Yen Bai province which has 31 communes and
townships, of which 17 upland communes have economic and social underdevelopment,
people's lives are still difficult, the rate of poor households is quite high which mostly
come from ethnic minorities. As a result of the implementation of poverty reduction
solutions, Van Chan has gained many significant achievements. Typically, the rate of
poor households has reduced from 30.79% in 2013, to 20% in 2016 (equivalent to 2,000
households escaping from poverty each year). However, besides the advantages that
Van Chan district has achieved, the district's poverty alleviation acitivities have
remained difficult. This district has a large areas, difficult transportation, unenven
education level which has greatly affected on escaping from poverty. The
implementation of programs, projects and solutions to reduce poverty faced many
restrictions due to geographic distance, differences in cultural of ethnic minorities and
so on. Therefore, the study on "Solutions to reduce poverty of ethnic minority
households in Van Chan district, Yen Bai province” was conducted.
The main research objectives are 1) To systematize theoretical and practical
basis of poverty and poverty reduction for ethnic minority households; 2) To evaluate
the real situation of the implementation of poverty reduction measures for ethnic
minority households in Van Chan district, Yen Bai province over the past time; 3) To
analyse factors affecting the implementation of poverty reduction for ethnic minority
households in Van Chan district; 4) To propose some solutions to reduce the poverty of
ethnic minority households in Van Chan district, Yen Bai province in the near future.
xii
In recent years, the processing of poverty alleviation in Van Chan district has
obtained encouraging results. The average speed of poverty reduction of the district was
6.67% in the period of 2014 and 2016. In 2014, the total number of poor households in
the district were 11,411 households. However, this figure has dropped to 7610
households in 2016 (the number of re-impoverish households in the district were 142
households in 2014 and reduced to 2 households in 2016). In order to achieve these
successes there is a significant contribution of local poverty reduction policies.
However, in 2016, the number of poor households increased (due to changing criterions
of poor household classification). The rate of poor households in the district in recent
years had tended to decrease but were still high. The rate of poor households in Van
Chan district in 2014 is 30.84%. In 2016, the rate of poor households in the district was
19.82%. Although Van Chan district in Yen Bai province has achieved many results in
reducing poverty, however, compared to the whole province, the rate of poor
households in the district is still high (11.3% higher than the rate of poor households of
Yen Bai province. In the same year, the percentage of poor and marginally poor
households in Van Chan district is 47.58%, while that percentage of Yen Bai province
is only 26.97%.
The study has also analyzed some factors affecting the poverty reduction in Van
Chan district which were the policies and supporting programs; capital; production level
of poor households; lacking of labor and large crowds; factors were related to the
implementation of poverty reduction policies and projects in the locality.
After analyzing the current status and factors affecting poverty reduction solutions for
ethnic minority households, some solutions were sugested to reduce poverty among
ethnic minority households in the coming time such as: solutions are related to the
adjustment, supplement and perfection of mechanisms and policies; Solutions are
related to socio-economic development of the locality for sustainable poverty reduction;
Solutions to improve the capacity of local officials on reducing poverty; Solutions are
related to poor households in the locality.
xiii
PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong những năm qua Đảng, Nhà nước không ngừng bổ sung, hồn thiện
hệ thống chính sách về xóa đói giảm nghèo. Các chương trình, chính sách giảm
nghèo đã huy động sức mạnh, sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị, tồn xã hội
và sự vươn lên của chính người nghèo,... tạo nguồn lực to lớn cùng với nguồn lực
của Nhà nước thực hiện hiệu quả cơng tác có ý nghĩa xã hội sâu sắc này. Kết quả
tích cực của cơng cuộc xóa đói giảm nghèo đã góp phần thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế, thực hiện an sinh xã hội cho người dân vùng đặc biệt khó khăn.
Đói nghèo là một trong những rào cản lớn làm giảm khả năng phát triển
con người, cộng đồng cũng như mỗi quốc gia. Người nghèo thường khơng có
điều kiện tiếp cận các dịch vụ xã hội như việc làm, giáo dục, chăm sóc sức khỏe,
thơng tin,… và điều đó khiến cho họ ít có cơ hội thoát nghèo. Do vậy, mở rộng
cơ hội lựa chọn và nâng cao năng lực cho người nghèo là phương thức tốt nhất
để giảm nghèo bền vững. Thời gian qua ở Việt Nam, cách đo lường và đánh giá
nghèo chủ yếu thơng qua thu nhập, sử dụng tiêu chí thu nhập để đo lường nghèo
là không đầy đủ. Về bản chất, đói nghèo đồng nghĩa với việc bị khước từ các
quyền cơ bản của con người, bị đẩy sang lề xã hội chứ khơng chỉ là thu nhập
thấp. Có nhiều nhu cầu tối thiểu không thể đáp ứng bằng tiền. Nhiều trường hợp
không nghèo về thu nhập nhưng lại khó tiếp cận được các dịch vụ cơ bản về y tế,
giáo dục, thông tin. Mặc dù một số hộ khơng có tên trong danh sách hộ nghèo
nhưng lại thiếu thốn các dịch vụ y tế, nước sạch, ở vùng sâu vùng xa học sinh
phải học trong những căn nhà lá đơn sơ, bốn bề gió lùa,… Do đó, nếu chỉ dùng
thước đo duy nhất dựa trên thu nhập hay chỉ tiêu sẽ dẫn đến tình trạng bỏ sót đối
tượng nghèo, dẫn đến sự thiếu công bằng, hiệu quả và bền vững trong thực thi
các chính sách giảm nghèo. Đánh giá nghèo cần được tiếp cận rộng hơn từ chiều
cạnh phát triển toàn diện con người.
Yên Bái là một tỉnh nghèo thuộc vùng trung du và miền núi phía Bắc nói
riêng và của cả nước nói chung. Trong những năm gần đây, tỷ lệ hộ nghèo của
Yên Bái đã có những chuyển biến tích cực, theo báo cáo của các địa phương, tỷ
lệ giảm nghèo toàn tỉnh năm 2016 đạt 5,24%. Tỷ lệ giảm nghèo từ 32,21% cuối
năm 2015 xuống còn 26,97% năm 2016, tương đương số hộ từ 65.374 hộ năm
1
2015 xuống còn 55.437 hộ năm 2016, giảm 9.937 hộ. Tỷ lệ hộ nghèo dân tộc
thiểu số mỗi năm còn rất lớn.
Huyện Văn Chấn thuộc tỉnh Yên Bái, hiện nay có 31 xã, thị trấn, trong
đó có 17 xã vùng cao kinh tế - xã hội chậm phát triển, đời sống của nhân dân
còn nhiều thiếu thốn, tỷ lệ hộ nghèo còn khá cao chủ yếu là đồng bào dân tộc
thiểu số. Đến nay tỷ lệ hộ nghèo trên địa bàn huyện cịn 20% năm 2016. Cơng
tác giảm nghèo của huyện vẫn cịn nhiều khó khăn, với địa bàn rộng, giao thơng
đi lại khó khăn, trình độ dân trí khơng đồng đều, đã ảnh hưởng rất nhiều tới
việc thoát nghèo của người dân nơi đây. Thực hiện các chương trình, giải pháp
giảm nghèo gặp nhiều khó khăn do khoảng cách địa lý, sự khác biệt văn hóa
của các dân tộc thiểu số… Xuất phát từ những lý do trên tôi tiến hành nghiên
cứu đề tài: “Giải pháp giảm nghèo cho các hộ dân tộc thiểu số ở huyện Văn
Chấn, tỉnh Yên Bái”.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng thực hiện giải pháp giảm nghèo cho các
hộ dân tộc thiểu số, phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện các giải pháp
giảm nghèo cho các hộ dân tộc thiểu số huyện Văn Chấn. Từ đó đề xuất hồn
thiện giải pháp giảm nghèo cho các hộ dân tộc thiểu số huyện Văn Chấn, tỉnh
Yên Bái.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về nghèo và giảm
nghèo cho các hộ dân tộc thiểu số;
- Đánh giá thực trạng thực hiện giải pháp giảm nghèo cho các hộ dân tộc
thiểu số ở huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái thời gian qua;
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện giảm nghèo cho các
hộ dân tộc thiểu số huyện Văn Chấn;
- Đề xuất hoàn thiện giải pháp giảm nghèo cho các hộ dân tộc thiểu số ở
huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái tới năm 2020.
1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Các vấn đề liên quan đến giảm nghèo cho các hộ
dân tộc thiểu số ở huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái.
2
- Đối tượng điều tra, khảo sát: Các hộ dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện
Văn Chấn; cán bộ quản lý địa phương và cán bộ quản lý huyện Văn Chấn.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
* Phạm vi nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề chủ yếu sau:
- Tìm hiểu thực trạng điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Văn
Chấn, tỉnh Yên Bái.
- Cập nhật bổ sung cơ sở khoa học, làm rõ một số vấn đề lý luận và thực
tiễn về nghèo và giảm nghèo.
- Đánh giá thực trạng nghèo và giảm nghèo cho các hộ dân tộc thiểu số ở
huyện Văn Chấn thời gian qua.
- Đề xuất hoàn thiện giải pháp giảm nghèo cho các hộ dân tộc thiểu số ở
huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái tới năm 2020.
* Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu trên địa bàn huyện Văn Chấn,
tỉnh Yên Bái, trong đó tập trung tại 3 xã Cát Thịnh, Hạnh Sơn và Suối Bu là các
xã có tỷ lệ hộ nghèo cao của huyện trong những năm gần đây.
* Phạm vi thời gian:
- Đề tài được thực hiện trong khoảng thời gian từ tháng 10/2016 đến tháng
10/2017.
- Đề tài thu thập các số liệu trong 3 năm từ năm 2014 đến năm 2016.
1.4. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN VĂN VỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.4.1. Về lý luận
Luận văn đã tập hợp, hệ thống và làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về
giảm nghèo, giải pháp giảm nghèo cho các hộ dân tộc thiểu số, các hình thức,
phương thức giảm nghèo, đặc điểm giảm nghèo cho các hộ dân tộc thiểu số, vai
trò của giảm nghèo, nội dung nghiên cứu giảm nghèo cho các hộ dân tộc thiểu số
và các yếu tố ảnh hưởng đến công tác giảm nghèo cho các hộ dân tộc thiểu số
huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái.
1.4.2. Về thực tiễn
Luận văn đã trình bày với nhiều dẫn liệu và minh chứng về các nội dung
về giảm nghèo ở Việt Nam, cũng như thực tiễn về giảm nghèo ở một số địa
phương của Việt Nam và những bài học kinh nghiệm rút ra từ thực về giảm
3
nghèo cho các hộ dân tộc thiểu số huyện Văn Chấn. Từ những nộ dung đó Luận
văn phân tích thực trạng về các giải pháp giảm nghèo cho hộ dân tộc thiểu số
huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái theo các mặt còn tồn tại hạn chế và nguyên nhân
của về các giải pháp giảm nghèo ở địa bàn nghiên cứu; và phân tích các yếu tố
ảnh hưởng đến cơng tác giảm nghèo cho các hộ dân tộc thiểu số huyện Văn
Chấn. Từ đó đề xuất một số giải pháp giảm nghèo cho các hộ dân tộc thiểu số
huyện Văn Chấn phù hợp với thực tiễn và có tính khả thi cao.
1.5. KẾT CẤU CÁC NỘI DUNG CỦA LUẬN VĂN
Báo cáo đề tài được trình bày theo 5 phần:
+ Phần 1. Mở đầu
+ Phần 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn
+ Phần 3. Phương pháp nghiên cứu
+ Phần 4. Kết quả nghiên cứu
+ Phần 5. Kết luận và kiến nghị
4
PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1. Các khái niệm liên quan
2.1.1.1. Quan điểm về nghèo
Nghèo là một hiện tượng kinh tế xã hội mang tính chất tồn cầu. Nó
khơng chỉ tồn tại ở các quốc gia có nền kinh tế kém phát triển, mà nó cịn tồn
tại ngay tại các quốc gia có nền kinh tế phát triển. Tuy nhiên tuỳ thuộc vào điều
kiện tự nhiên, thể chế chính trị xã hội và điều kiện kinh tế của mỗi quốc gia mà
tính chất, mức độ nghèo của từng quốc gia có khác nhau. Nhìn chung mỗi quốc
gia đều sử dụng một khái niệm để xác định mức độ nghèo khổ và đưa ra các chỉ
số nghèo khổ để xác định giới hạn nghèo khổ. Giới hạn nghèo khổ của các quốc
gia được xác định bằng mức thu nhập tối thiểu để người dân có thể tồn tại được,
đó là mức thu nhập mà một hộ gia đình có thể mua sắm được những vật dụng
cơ bản phục vụ cho việc ăn, mặc, ở và các nhu cầu thiết yếu khác theo mức giá
hiện hành.
Hiện nay, nghèo khơng cịn là vấn đề riêng của từng quốc gia, mà là vấn
đề mang tính tồn cầu, bởi vì tất cả các quốc gia trên thế giới ngay cả những
quốc gia giàu mạnh thì người nghèo vẫn cịn và có lẽ khó có thể hết người nghèo
trong khi xã hội chưa thể chấm dứt những rủi ro về kinh tế, xã hội, mơi trường và
sự bất bình đẳng trong phân phối của cải làm ra. Rủi ro quá nhiều trong sản xuất
và đời sống làm cho một bộ phận dân cư rơi vào tình trạng nghèo.
Hiện tượng nghèo được định nghĩa dựa vào hoàn cảnh xã hội của cá nhân.
Nghèo không chỉ đơn giản là mức thu nhập thấp mà còn thiếu thốn trong việc
tiếp cận dịch vụ, như giáo dục, văn hóa, thuốc men. Hiện tượng này không chỉ là
thiếu tiền mặt, thiếu những điều kiện tốt hơn cho cuộc sống mà còn thiếu thể chế
kinh tế thị trường hiệu quả, trong đó có các thị trường đất đai, vốn và lao động
cũng như các thể chế nhà nước được cải thiện có trách nhiệm giải trình và vận
hành trong khn khổ pháp lý minh bạch cũng như một môi trường kinh doanh
thuận lợi. Mức nghèo cịn là tình trạng đe dọa bị mất những phẩm chất q giá,
đó là lịng tin và lịng tự trọng (Nguyễn Bạch Tuyết, 2003).
Tháng 3/1995 tại Hội nghị Thượng đỉnh Thế giới về phát triển xã hội tổ
chức tại Copenhagen (Đan Mạch) những người đứng đầu các quốc gia đã tuyên
5
bố: Chúng tơi cam kết thực hiện mục tiêu xóa đói, giảm nghèo trên thế giới,
thơng qua các hành động quốc gia kiên quyết và sự hợp tác quốc tế, coi đây như
một đòi hỏi bắt buộc về mặt đạo đức xã hội, chính trị, kinh tế của nhân loại.
Theo Hội nghị chống đói nghèo khu vực châu Á – Thái Bình Dương do
ESCAP tổ chức tại Băng Cốc, Thái Lan tháng 9/1993, “Nghèo là tình trạng một
bộ phận dân cư không được hưởng và thõa mãn các nhu cầu cơ bản của con
người mà những nhu cầu này đã được xã hội thừa nhận tùy theo trình độ phát
triển kinh tế - xã hội và phong tục tập quán của địa phương”. Đây có thể coi là
một định nghĩa chung nhất về nghèo, có tính chất hướng dẫn về phương pháp
đánh giá, nhận diện những nét chính phổ biến về nghèo. Từ những quan niệm nói
trên, có thể thấy rõ đói nghèo gồm những khía cạnh đói nghèo như sau:
Để đánh giá đúng mức độ nghèo, người ta chia thành hai loại: Nghèo tuyệt
đối và nghèo tương đối.
Nghèo tuyệt đối: Là tình trạng một bộ phận dân cư khơng được hưởng và
thỏa mãn những nhu cầu cơ bản, tối thiểu để duy trì cuộc sống như nhu cầu về
ăn, mặc, nhà ở, chăm sóc y tế, giáo dục…
Nghèo tương đối: Là tình trạng một bộ phận dân cư có mức sống dưới
mức trung bình của cộng đồng tại địa phương, ở một thời kỳ nhất định.
Những quan niệm về nghèo nêu trên, phản ánh ba khía cạnh chủ yếu của
người nghèo là: Không được thụ hưởng những nhu cầu cơ bản ở mức tối thiểu
dành cho con người; có mức sống thấp hơn mức sống cộng đồng; thiếu cơ hội lựa
chọn tham gia vào quá trình phát triển của cộng đồng.
Dựa vào những khái niệm chung do các tổ chức quốc tế đưa ra và căn cứ
vào thực trạng kinh tế - xã hội ở Việt Nam; Chương trình mục tiêu quốc gia xóa
đói giảm nghèo giai đoạn 2001 - 2005 và giai đoạn 2006 - 2010, vấn đề đói
nghèo ở Việt Nam cịn được nghiên cứu ở các cấp độ khác nhau như cá nhân, hộ
gia đình và cộng đồng nên bên cạnh khái niệm nghèo, ở nước ta cịn có một số
khái niệm sau:
Đói: Là tình trạng của một bộ phận dân cư nghèo có mức sống dưới mức
tối thiểu và thu nhập không đủ đảm bảo nhu cầu về vật chất để duy trì cuộc
sống. Đó là những hộ dân cư hàng năm thiếu ăn, đứt bữa từ một đến hai tháng,
thường vay mượn của cộng đồng và thiếu khả năng chi trả cộng đồng (Chu Tiến
Quang, 2011).
6
Hộ đói: Là hộ cơm khơng đủ ăn, áo khơng đủ mặc, con cái không được
học hành đầy đủ, ốm đau khơng có tiền chữa bệnh, nhà ở tạm bợ, rách nát... (Chu
Tiến Quang, 2011).
Hộ nghèo: Là hộ đói ăn không đứt bữa, mặc không đủ lành, không đủ ấm,
không có khả năng phát triển sản xuất... (Chu Tiến Quang, 2011).
Xã nghèo: Là xã có tỷ lệ hộ nghèo cao, khơng có hoặc rất thiếu những cơ
sở hạ tầng thiết yếu như điện, đường, trường, trạm, nước sạch... trình độ dân trí
thấp, tỷ lệ mù chữ cao (Chu Tiến Quang, 2011).
Vùng nghèo: Là chỉ địa bàn tương đối rộng có thể là một xã liền kề nhau
hoặc một vùng dân cư nằm ở vị trí rất khó khăn hiểm trở, giao thông không thuận
tiện, cơ sở hạ tầng thiếu thốn, khơng có điề kiện phát triển sản xuất đảm bảo cuộc
sống và là vùng có số hộ nghèo và xã nghèo cao (Chu Tiến Quang, 2011).
Theo quan niệm thông thường của người Việt Nam thì nghèo dùng để
chỉ cả tình trạng nghèo và tình trạng đói. Nhưng thực ra vấn đề nghèo và đói là
hai vấn đề khác nhau, thơng thường nói đến đói là hiểu tình trạng khơng đủ nhu
cầu về ăn; cịn nói đến nghèo là nói đến tình trạng khó khăn chung về việc
khơng có khả năng đáp ứng các nhu cầu cơ bản, song chủ yếu lại là các nhu cầu
về phi lương thực thực phẩm như nhà ở, mặc, y tế, giáo dục, văn hoá, đi lại và
giao tiếp xã hội.
Như vậy, nghèo là tình trạng bị thiếu thốn ở nhiều phương diện như: thu
nhập hạn chế hoặc thiếu cơ hội tạo thu nhập, thiếu tài sản để đảm bảo tiêu dùng
những lúc khó khăn và dễ bị tổn thương trước những đột biến, ít được tham gia
vào quá trình ra quyết định. Qua nghiên cứu chúng ta nhận thấy đói nghèo có
nguồn gốc căn nguyên từ kinh tế; nhưng với tư cách là hiện tượng tồn tại phổ
biến ở các quốc gia trong tiến trình phát triển, đói nghèo thực chất là hiện tượng
kinh tế - xã hội phức tạp, chứ không thuần túy chỉ là vấn đề kinh tế cho dù các
tiêu chí đánh giá của nó trước hết và chủ yếu dựa trên các tiêu chí về kinh tế. Vì
vậy, khi nghiên cứu những tác động ảnh hưởng đến thực trạng, xu hướng, cách
thức giải quyết vấn đề đói nghèo cần phải đánh giá những tác động của nhân tố
chính trị, văn hóa, xã hội, an ninh - quốc phịng có như vậy mới đề ra được các
giải pháp đồng bộ cho công tác XĐGN ở nước ta.
2.1.1.2. Ngưỡng nghèo và tiêu chí đo lường
a. Ngưỡng nghèo
7
Về ngưỡng nghèo (hay còn gọi là chuẩn nghèo): Là ranh giới để phân biệt
giữa người nghèo và người không nghèo. Hiện tại ở nước ta, ngưỡng nghèo được
tính bằng tiền.
Có hai cách chính để xác định ngưỡng nghèo:
- Ngưỡng nghèo (chuẩn nghèo) tuyệt đối: Là chuẩn tuyệt đối về mức sống
được coi là tối thiểu cần thiết để cá nhân hoặc hộ gia đình có thể tồn tại. Phương
pháp chung để xác định ngưỡng nghèo này là sử dụng một rổ các loại lương thực
được coi là cần thiết để đảm bảo mức độ dinh dưỡng tối thiểu cho con người. Do
vậy ngưỡng nghèo này gọi là ngưỡng nghèo lương thực, thực phẩm và thường là
thấp vì nó khơng tính đến chi tiêu cho các sản phẩm phi lương thực khác (Đào
Thế Tuấn, 1997).
- Ngưỡng nghèo tương đối (chuẩn nghèo chung): Được xác định theo
phân phối thu nhập hoặc tiêu dùng chung trong cả nước để phản ánh tình trạng
của một bộ phận dân cư sống dưới mức trung bình của cộng đồng (ví dụ ngưỡng
nghèo tương đối có thể là 50% mức thu nhập trung bình của cả nước) (Đào Thế
Tuấn, 1997).
Trên bình diện quốc tế, Ngân hàng Thế giới (WB) đã tính tốn ngưỡng
nghèo tuyệt đối quốc tế cho các nước có thu nhập thấp là 1 USD/ngày và cho các
nước có thu nhập trung bình thấp là 2 USD/ngày (Đào Thế Tuấn, 1997).
b. Các tiêu chí đo lường nghèo
Về tiêu chí nghiên cứu, khía cạnh tiền tệ của nghèo được phản ánh qua
mức chi tiêu bình quân đầu người hoặc thu nhập bình quân đầu người. Tuy vậy,
hiện tại số liệu về chi tiêu được xem là ưu việt hơn vì thu nhập chỉ làm tăng phúc
lợi khi nó được sử dụng cho tiêu dùng chứ không phải tiết kiệm hay trả nợ. Mặt
khác, số liệu về thu nhập thường khơng chính xác, đặc biệt đối với Việt Nam.
Với việc xác định được chuẩn nghèo như trên, chỉ tiêu phổ biến và tổng
quát nhất để đánh giá đói nghèo hiện nay là việc đếm số người sống dưới chuẩn
nghèo hay còn gọi là tỷ lệ hộ nghèo hoặc chỉ số đếm đầu người. Tỷ lệ nghèo (tỷ
lệ hộ nghèo) được tính bằng tỉ lệ phần trăm của số hộ (dân số) có thu nhập dưới
chuẩn nghèo trên tổng số hộ (tổng số dân). Tuy nhiên, để phản ánh được tính
chất gay gắt của nghèo và có chính sách cần thiết, hữu hiệu, người ta cịn sử dụng
chỉ số “khoảng cách nghèo” hay còn gọi là chỉ số thiếu hụt (so với chuẩn nghèo).
Khoảng cách nghèo là phần chênh lệch giữa mức chi tiêu của người nghèo so với
8
ngưỡng nghèo, tính bằng phần trăm so với ngưỡng nghèo. Khi so sánh các nhóm
dân cư trong một nước, khoảng cách nghèo cho biết tính chất và mức độ nghiêm
trọng của nghèo khổ giữa các nhóm khác nhau (Đào Thế Tuấn, 1997).
Cùng với đó, người ta cịn dùng chỉ số bình phương khoảng nghèo, tức là
tăng thêm trọng số cho những nhóm nghèo nhất trong dân số để thể hiện mức độ
nghiêm trọng (hay cường độ) của đói nghèo cho những nhóm người có khoảng
các nghèo lớn hơn trong số những người nghèo.
Cả ba thước đo đói nghèo đều đang được dùng phổ biến ở nước ta và đều
có một tính chất hữu ích chung là nó cho phép phân tách các thước đo tổng hợp
theo vùng hoặc nhóm dân cư. Tuy nhiên, các thước đo trên mới chỉ tập trung đo
lường khía cạnh thiếu thốn về vật chất của người nghèo cịn có rất nhiều thước đo
định tính khác để phản ánh sự thiếu thốn về y tế, giáo dục, nguy cơ dễ bị tổn
thương và tình trạng khơng có tiếng nói, khơng có quyền lực của người nghèo
(Đào Thế Tuấn, 1997).
2.1.1.3. Khái niệm hộ dân tộc thiểu số
Cũng như khái niệm “người thiểu số”, khái niệm “dân tộc thiểu số” cũng
được sử dụng chính thức trong các văn kiện pháp lý quốc tế và pháp luật các
quốc gia.
Tùy theo từng bộ môn, lĩnh vực nghiên cứu hay quan điểm của mỗi quốc
gia, DTTS (minorité ethnique, ethnic) là thuật ngữ có nhiều định nghĩa khác nhau
trên thế giới. Đáng chú ý, năm 1992, Đại hội đồng LHQ đã thông qua thuật ngữ
“dân tộc thiểu số” trên cơ sở dựa vào quan điểm của Gs. Francesco Capotorti
(đặc phái viên của LHQ) đã đưa ra vào năm 1977: “Dân tộc thiểu số là thuật ngữ
ám chỉ cho một nhóm người: (a). Cư trú trên lãnh thổ của một quốc gia có chủ
quyền mà họ là công dân của quốc gia này; (b). Duy trì mối quan hệ lâu dài với
quốc gia mà họ đang sinh sống; (c). Thể hiện bản sắc riêng về chủng tộc, văn
hóa, tơn giáo và ngơn ngữ của họ; (d). Đủ tư cách đại diện cho nhóm dân tộc của
họ, mặc dù số lượng ít hơn trong quốc gia này hay tại một khu vực của quốc gia
này; (e). Có mối quan tâm đến vấn đề bảo tồn bản sắc chung của họ, bao gồm cả
yếu tố văn hóa, phong tục tập qn, tơn giáo và ngơn ngữ của họ”.
Có thể thấy “Dân tộc thiểu số” là một khái niệm được sử dụng phổ biến ở
nhiều lĩnh vực, ngành khoa học khác nhau trên thế giới, trong đó có khoa học
pháp lý. Trên thực tế, khái niệm “dân tộc thiểu số” chỉ có ý nghĩa biểu thị tương
quan về dân số trong một quốc gia đa dân tộc.
9
Ở Việt Nam, khái niệm dân tộc thiểu số (DTTS) được sử dụng rộng rãi
trong các văn bản pháp luật, cũng như trong công tác nghiên cứu, học tập và
trong hoạt động thực tiễn. Nghị định 05/2011/NĐ-CP của Chính phủ về công tác
dân tộc đưa ra khái niệm tại Khoản 2, Điều 4: “DTTS là những dân tộc có số dân
ít hơn so với dân tộc đa số trên phạm vi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam”. Căn cứ vào kết quả tổng điều tra dân số và nhà ở quốc gia năm 2009,
Việt Nam có 54 dân tộc sinh sống trên lãnh thổ cả nước, trong đó có 53 DTTS
với số dân 12,253 triệu người (chiếm 14,3%). Như vậy, khái niệm DTTS dùng để
chỉ những dân tộc có số dân ít, chiếm tỷ trọng thấp trong tương quan so sánh về
dân số của một quốc gia đa dân tộc (Chính Phủ, 2011)
2.1.2. Sự cần thiết thực hiện các giải pháp giảm nghèo cho các hộ dân tộc
thiểu số
Nghèo mang đến nhiều hệ lụy cho sự phát triển của địa phương nói chung
và của nhà nước nói riêng. Bên cạnh những hệ lụy về phát triển kinh tế đói nghèo
cịn mang nhiều hệ lụy khác cho địa phương như về sức khỏe y tế, về giáo dục
hay ảnh hưởng đến giới, ảnh hưởng đến xã hội. Chính vì vậy giải pháp giảm
nghèo là vơ cùng cần thiết nhất là giải pháp giảm nghèo cho một số xã đặc biệt
khó khăn. Một quy luật tất yếu mà ta có thể nhận thấy khi nghèo được giải quyết
thì đời sống của nhân dân và nền kinh tế đươc nâng cao. Nếu khơng cịn tình
trạng nghèo xã hội sẽ phát triển bền vững hơn (Chu Tiến Quang, 2011).
Xóa đói giảm nghèo là chương trình mục tiêu quốc gia và được triển khai
ở tất cả các địa phương trên cả nước. Ngày 02 tháng 9 năm 2016 Thủ tướng
chính phủ đã ban hành Quyết định số 1722/QĐ-TTg phê duyệt chương trình mục
tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016- 2020 với mục tiêu: “giảm
nghèo bền vững, hạn chế tái nghèo; góp phần thực hiện mục tiêu tăng trưởng
kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội, cải thiện đời sống, tăng thu nhập cho người dân,
đặc biệt là ở các địa bàn nghèo, tạo điều kiện cho các hộ nghèo, hộ cận nghèo
tiếp cận thuận lợi các dịch vụ xã hội cơ bản ( y tế, giáo dục, nhà ở, vệ sinh, nước
sinh hoạt, tiếp cận thơng tin) góp phần hoàn thành mục tiêu giảm tỷ lệ hộ nghèo
giai đoạn 2016 -2020 theo Nghị quyết của Quốc hội”
Qua những phân tích trên chúng ta có thể kết luận rằng giải pháp xóa đói
giảm nghèo là vơ cùng cần thiết bởi nó quyết định đến hiệu quả của cơng tác xóa
đói giảm nghèo. Nếu các giải pháp này hiệu quả và mang tính khả thi cao thì
10
chương trình xóa đói giảm nghèo sẽ đạt được nhiều thành cơng, giảm được tỷ lệ
nghèo, người dân có cuộc sống đi lên và địa phương và đất nước phát triển.
Ngược lại, các giải pháp xóa đói giảm nghèo khơng được tốt dẫn tới nhiều hệ lụy
như kinh tế chậm hoặc khơng phát triển; lãng phí nhiều nguồn lực của xã hội kéo
theo hệ quả xã hội chậm phát triển và chúng ta lại rơi vào cái vòng luẩn quẩn của
phát triển kinh tế.
2.1.3. Vai trò của giảm nghèo cho các hộ dân tộc thiểu số
Giảm nghèo là yếu tố cơ bản đảm bảo công bằng xã hội và tăng trưởng
kinh tế. XĐGN không chỉ là công việc trước mắt mà cịn là nhiệm vụ lâu dài.
Trước mắt là xóa hộ đói, giảm hộ nghèo; lâu dài là xóa sự nghèo, giảm khoảng
cách giàu nghèo, phấn đấu xây dựng một xã hội dân giàu, nước mạnh, dân chủ,
công bằng, văn minh. Đó cũng chính là giảm nghèo bền vững. Đó không đơn
giản là việc phân phối lại thu nhập một cách thụ động mà phải tạo ra động lực
tăng trưởng tại chỗ, chủ động tự vươn lên thoát nghèo. Giảm nghèo không chỉ
đơn thuần là sự trợ giúp một chiều của tăng trưởng kinh tế đối với các đối tượng
có nhiều khó khăn mà cịn là nhân tố quan trọng tạo ra một mặt bằng tương đối
đồng đều cho phát triển, tạo thêm một lực lượng sản xuất dồi dào và bảo đảm sự
ổn định cho giai đoạn “cất cánh”. Do đó, XĐGN là một trong những mục tiêu
của tăng trưởng (cả trên góc độ xã hội và kinh tế), đồng thời cũng là tiền đề cho
tăng trưởng (Chu Tiến Quang, 2011).
Giảm nghèo là quá trình tạo điều kiện giúp đỡ người nghèo có khả năng
tiếp cận các nguồn lực của sự phát triển một cách nhanh nhất, trên cơ sở có nhiều
lựa chọn, giúp họ từng bước thốt khỏi tình trạng nghèo. Mặt khác, xóa đói giảm
nghèo là một trong những chính sách xã hội cơ bản, được Đảng và Nhà nước đặc
biệt quan tâm. Chính vì vậy, cùng với việc đẩy mạnh cải cách, tạo ra những động
lực để thúc đẩy việc tăng trưởng kinh tế.
Giảm nghèo dựa trên cơ sở tăng trưởng kinh tế trên diện rộng với chất
lượng cao và bền vững, tạo ra những cơ hội thuận lợi để người nghèo và cộng
đồng nghèo tiếp cận được các cơ hội phát triển sản xuất, kinh doanh và hưởng
thụ được từ thành quả tăng trưởng. Tăng trưởng kinh tế chất lượng cao là để
giảm nhanh mức nghèo. Thực tiễn ở nước ta trong giai đoạn đổi mới trong những
năm qua đã chứng minh rằng, nhờ kinh tế tăng trưởng cao Nhà nước có sức
mạnh vật chất để hình thành và triển khai các chương trình hỗ trợ vật chất, tài
chính và cho các xã khó khăn phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế, xã hội cơ bản.
11