ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------
NGUYỄN MẠNH DŨNG
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC THANH NIÊN
Ở VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CƠNG
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU
Hà Nội – 2019
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------
NGUYỄN MẠNH DŨNG
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC THANH NIÊN
Ở VIỆT NAM
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 834 04 03
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CƠNG
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS LÊ TRUNG THÀNH
XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN
Hà Nội – 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam kết Luận văn này do chính tôi thực hiện. Tên đề tài tôi lựa chọn chưa
được thực hiện, nghiên cứu bởi bất cứ tác giả nào trước đây. Tồn bộ thơng tin, dữ
liệu và nội dung trình bày trong Luận văn khơng vi phạm bản quyền hoặc sao chép
bất hợp pháp dưới bất cứ hình thức nào.
Bằng cam kết này, tôi xin chịu trách nhiệm với những vi phạm của mình nếu có.
Người cam đoan
LỜI CẢM ƠN
Luận văn này của tác giả được hoàn thành tại trường Đại học Kinh tế - Đại học
Quốc gia Hà Nội, dưới sự hướng dẫn khoa học của giảng viên TS. Đỗ Xuân Trường.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn các đồng chí Lãnh đạo và đồng nghiệp tại
các Phịng nghiệp vụ, Trung đồn, TTHL và BDNV, Đội, Ban trong Bộ Tư lệnh
Cảnh sát cơ động đã tạo điều kiện giúp đỡ, cung cấp thông tin, tài liệu và phối
hợp để tơi có đủ dữ liệu để phân tích, đánh giá và hồn thành luận văn này.
Tác giả xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành đối với các thầy, cô giáo của
Trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội đã giúp đỡ tôi chỉnh sửa,
hoàn thiện và các anh chị học viên, bạn bè đã giúp đỡ, động viên, khích lệ trong
suốt quá trình học tập để hồn thành luận văn này. Đặc biệt, tôi gửi lời cảm ơn
sâu sắc đến Thầy giáo hướng dẫn khoa học là TS. Đỗ Xuân Trường đã dành
nhiều thời gian, tâm huyết tận tình hướng dẫn, động viên tơi trong suốt q trình
thực hiện luận văn này.
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2020
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
MỤC LỤC
DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT ...................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG.................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC HÌNH .................................................................................... iii
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÔNG TÁC THANH NIÊN ........... 4
1.1- Tổng quan tình hình nghiên cứu .................................................................... 4
1.2- Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về công tác thanh niên ................................ 7
1.2.1- Khái niệm................................................................................................. 7
1.2.2- Đặc điểm và nội dung quản lý nhà nước về cơng tác thanh niên .......... 16
1.2.3- Các tiêu chí đánh giá quản lý nhà nước về công tác thanh niên ........... 20
1.2.4- Các nhân tố ảnh hưởng quản lý nhà nước về công tác thanh niên ........ 21
1.2.5- Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới trong quản lý nhà nước về
công tác thanh niên........................................................................................... 24
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU, THIẾT KẾ LUẬN VĂN ...... 27
2.1- Các phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 27
2.1.1- Cách thức thu thập thông tin.................................................................. 27
2.1.2- Cách thức tổng hợp, xử lý thông tin ...................................................... 28
2.2- Quy trình nghiên cứu ................................................................................... 29
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC
THANH NIÊN Ở VIỆT NAM ............................................................................ 33
3.1- Một số nội dung về tình hình thanh niên ..................................................... 33
3.1.1- Một số nét nổi bật của thanh niên .......................................................... 41
3.1.2- Một số khó khăn của thanh niên ............................................................ 42
3.1.3- Một số vấn đề đáng quan tâm trong thanh niên..................................... 43
3.2- Thực trạng quản lý nhà nước về công tác thanh niên .................................. 43
3.2.1- Các chủ thể thực hiện công tác thanh niên ở Việt Nam ........................ 44
3.2.2- Kết quả thực hiện Luật Thanh niên 2005, Chiến lược phát triển thanh
niên và các chính sách về thanh niên, cơng tác thanh niên .............................. 46
3.2.3- Thực trạng bộ máy quản lý nhà nước về công tác thanh niên ............... 54
3.2.4- Đánh giá chung quản lý nhà nước về công tác thanh niên .................... 60
CHƯƠNG 4: ĐỊNH HƯỚNG CÔNG TÁC THANH NIÊN VÀ MỘT SỐ GIẢI
PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC THANH NIÊN66
4.1- Định hướng đối với công tác thanh niên trong thời gian tới ....................... 66
4.1.1-Tăng cường công tác giáo dục lý tưởng, đạo đức cách mạng, lối sống
văn hóa, ý thức công dân cho thanh niên: ........................................................ 67
4.1.2- Đổi mới toàn diện giáo dục và đào tạo, tạo cơ hội cho thanh niên được
học tập: ............................................................................................................. 67
4.1.3- Nâng cao chất lượng nguồn lao động, giải quyết việc làm, tăng thu nhập
và cải thiện đời sống cho thanh niên: ............................................................... 67
4.1.4- Xây dựng môi trường xã hội lành mạnh, tạo điều kiện cho thanh niên
nâng cao đời sống văn hóa, tinh thần, phát triển toàn diện:............................. 68
4.1.5- Trọng dụng nhân tài trẻ, tạo bước đột phá trong bố trí và sử dụng
cán bộ trẻ: ........................................................................................................ 68
4.1.6- Xây dựng Đoàn TNCS Hồ Chí Minh vững mạnh, thực sự là trường học
xã hội chủ nghĩa của thanh niên, là đội dự bị tin cậy của Đảng: ..................... 68
4.1.7- Tăng cường vai trò của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể, tổ chức kinh
tế - xã hội và gia đình phối hợp giáo dục, bồi dưỡng, phát huy tiềm lực của
thanh niên: ....................................................................................................... 69
4.2. Một số giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về cơng tác thanh niên ........... 69
4.2.1- Hồn thiện khung pháp lý về công tác thanh niên................................. 69
4.2.2- Xây dựng và hoàn thiện bộ máy quản lý nhà nước về công tác
thanh niên ........................................................................................................ 77
4.2.3- Xây dựng cơ chế phối hợp liên ngành trong quản lý nhà nước về công
tác thanh niên ................................................................................................... 82
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 87
PHỤ LỤC
DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT
Số
Ký hiệu
Ngun nghĩa
1
CNH-HĐH
Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
2
QLNN
Quản lý nhà nước
3
TN
Thanh niên
4
TNCS
Thanh niên cộng sản
5
TNXP
Thanh niên xung phong
TT
i
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1- Quy trình nghiên cứu luận văn ...................................................... 30
Bảng 2.2- Giải trình cụ thể các bước nghiên cứu ........................................... 31
Bảng 3.1. Dân số TN với dân số cả nước và cơ cấu dân số TN theo giới tính ..... 33
Bảng 3.2. Sự kiện chính trị- xã hội thu hút sự quan tâm của TN ................... 34
Bảng 3.3. Nhận thức và trách nhiệm xã hội của TN ....................................... 35
Bảng 3.4. Những khó khăn trong đời sống của TN hiện nay ......................... 35
Bảng 3.5. Điểm mạnh của TN hiện nay .......................................................... 36
Bảng 3.6. Những hạn chế của TN hiện nay .................................................... 37
Bảng 3.7. Mục đích sử dụng internet của TN hiện nay .................................. 38
Bảng 3.8. Xu hướng lựa chọn việc làm của TN hiện nay ............................... 40
ii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Biểu đồ 3.1. Mong muốn, sở thích của TN hiện nay ...................................... 34
Biểu đồ 3.2. Mức độ hài lòng với cuộc sống hiện tại của TN ........................ 36
Biểu đồ 3.3. Xu hướng sống của TN hiện nay ................................................ 37
Biểu đồ 3.4. Thực trạng sử dụng mạng xã hội của TN hiện nay .................... 38
Biểu đồ 3.5. Những khó khăn trong học tập của TN hiện nay ....................... 39
Biểu đồ 3.6. Các hoạt động tình nguyện TN tích cực tham gia ...................... 41
iii
PHẦN MỞ ĐẦU
1- Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình lãnh đạo đất nước, Đảng Cộng sản Việt Nam ln đánh
giá cao vai trị của TN và cơng tác TN; xác định TN là lực lượng xung kích
cách mạng, cơng tác TN là vấn đề sống cịn của dân tộc, là nhiệm vụ của cả
hệ thống chính trị dưới sự lãnh đạo của Đảng, trong đó vai trị của nhà nước
rất quan trọng. Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy Ban chấp hành Trung ương
Đảng (khóa X) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác TN
trong thời kỳ đẩy mạnh CNH - HĐH khẳng định “Thanh niên là rường cột
của nước nhà, chủ nhân tương lai của đất nước, là lực lượng xung kích trong
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, một trong những nhân tố quyết định sự thành
bại của sự nghiệp CNH - HĐH đất nước, hội nhập quốc tế và xây dựng chủ
nghĩa xã hội” [8].
Thực tiễn đòi hỏi tăng cường QLNN về công tác TN nhằm đào tạo, bồi
dưỡng cho sự phát triển của TN và phát huy tiềm năng lực lượng TN trong sự
nghiệp CNH - HĐH đất nước. Đây là vấn đề quan trọng đáp ứng yêu cầu hội
nhập và phát triển, đồng thời có tính lý luận và thực tiễn sâu sắc. Bên cạnh đó,
QLNN về cơng tác TN nhằm đáp ứng đòi hỏi của TN, là yêu cầu tất yếu của
quá trình phát triển đất nước theo con đường xã hội chủ nghĩa.
Trong những năm qua, thực hiện sự lãnh đạo của Ban chấp hành Trung
ương Đảng, các cấp ủy đảng đã lãnh đạo hệ thống chính trị, tồn xã hội thực
hiện tốt hơn cơng tác TN. Nhà nước đã ban hành Luật Thanh niên, Chính phủ
ban hành Chiến lược phát triển TN, nhiều chính sách về công tác TN, tạo điều
kiện, cơ hội cho TN rèn luyện, cống hiến, trưởng thành. Cơng tác Đồn,
phong trào thanh thiếu nhi phát triển, số TN trở thành đoàn viên, đảng viên và
trở thành hội viên Hội liên hiệp TN Việt Nam ngày càng tăng. Vai trò của
1
Mặt trận Tổ quốc, các đồn thể chính trị - xã hội, gia đình, nhà trường và xã
hội đối với TN, cơng tác TN đã có chuyển biến tích cực.
Tuy nhiên, việc thực hiện Luật Thanh niên còn hạn chế, nhà nước thiếu
những chính sách nhất quán, đồng bộ, lâu dài đối với TN, công tác TN; nhiều
bộ, ngành, địa phương chưa làm tốt trách nhiệm chăm lo, bồi dưỡng, phát huy
TN thuộc lĩnh vực được phân công. QLNN về cơng tác TN cịn nhiều bất cập,
bộ máy QLNN về công tác TN và cơ chế phối hợp liên ngành trong QLNN về
công tác TN chưa rõ ràng. Công tác giáo dục và đào tạo, dạy nghề và giải
quyết việc làm, phòng, chống tội phạm và tệ nạn xã hội cịn nhiều yếu kém để
ảnh hưởng khơng nhỏ đến các thế hệ TN.
Với mong muốn tìm hiểu sâu hơn về QLNN đối với công tác TN, trên
cơ sở lý luận và thực tiễn, tôi chọn nghiên cứu đề tài “Quản lý nhà nước về
công tác thanh niên ở Việt Nam” làm luận văn thạc sỹ. Hy vọng với những
kiến thức tiếp thu được trong chương trình học tập sẽ đóng góp một phần nhỏ
bé vào sự phát triển của cơng tác TN.
Các câu hỏi nghiên cứu mà đề tài phải trả lời, cụ thể:
- Câu hỏi 1: Khái niệm, nội dung QLNN về công tác TN được hiểu thế
nào?
- Câu hỏi 2: Tình hình TN, thực trạng QLNN về cơng tác TN ở Việt
Nam hiện nay ra sao?
- Câu hỏi 3: Giải pháp gì để tăng cường QLNN về cơng tác TN?
2- Mục tiêu, nhiệm vụ cần nghiên cứu
- Mục tiêu nghiên cứu: Đề ra một số giải pháp nhằm tăng cường
QLNN về công tác TN.
- Nhiệm vụ cần nghiên cứu
+ Hệ thống hóa các cơ sở lý luận có liên quan đến QLNN về công tác TN.
+ Đánh giá tình hình TN; thực trạng QLNN về cơng tác TN ở Việt
Nam, trong đó đánh giá kết quả thực hiện Luật Thanh niên 2005, Chiến lược
2
phát triển TN, các cơ chế, chính sách phát triển TN và thực trạng bộ máy
QLNN về công tác TN.
+ Đề xuất định hướng công tác TN và một số giải pháp nhằm tăng
cường QLNN về công tác TN.
3- Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng: Quản lý nhà nước về công tác thanh niên ở Việt Nam.
- Phạm vi
+ Không gian: Việt Nam.
+ Thời gian nghiên cứu: giai đoạn 2012 - 2019.
+ Vấn đề nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu tình hình TN và
thực trạng QLNN về cơng tác TN ở Việt Nam; qua đó, đề xuất định hướng
công tác TN và các giải pháp tăng cường QLNN về công tác TN trong thời
gian tới.
4- Bố cục luận văn
Phần mớ đầu
- Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về quản
lý nhà nước đối với công tác thanh niên.
- Chương 2: Phương pháp nghiên cứu và thiết kế luận văn.
- Chương 3: Thực trạng quản lý nhà nước về công tác thanh niên ở Việt Nam.
- Chương 4: Định hướng công tác thanh niên và một số giải pháp tăng
cường quản lý nhà nước về công tác thanh niên.
Kết luận
3
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÔNG TÁC THANH NIÊN
1.1- Tổng quan tình hình nghiên cứu
QLNN về cơng tác TN là một chủ đề lớn, đã có nhiều văn bản của
Đảng và nhà nước đề cập tới việc QLNN về cơng tác TN. Đồng thời, đã có
một số cơng trình khoa học nghiên cứu về QLNN trong lĩnh vực TN, cơng tác
TN dưới nhiều góc độ khác nhau được công bố dưới dạng sách, đề tài nghiên
cứu khoa học cấp bộ, luận văn tốt nghiệp và các bài viết trên một số Tạp chí,
trong đó có thể kể đến một số cơng trình tiêu biểu, cụ thể:
QLNN trong lĩnh vực công tác TN của TS. Nguyễn Vĩnh Oánh (Nhà
xuất bản chính trị quốc gia, năm xuất bản 1995) về nội dung, giải pháp và các
phương pháp trong QLNN trên lĩnh vực công tác TN, như: phương pháp
mệnh lệnh hành chính, phương pháp giáo dục, thuyết phục, tư vấn, vận động.
Cơng trình nghiên cứu khoa học của Trung ương Đồn TNCS Hồ Chí
Minh, mã số KTN-97-05 QLNN về cơng tác TN trong thời kỳ mới do đồng chí
Vũ Trọng Kim, nguyên Uỷ viên Ban chấp hành Trung ương Đảng, nguyên Bí
thư thứ nhất Ban chấp hành Trung ương Đồn làm chủ nhiệm đã đề cập tới sự
QLNN đối với công tác TN ở tầm vĩ mô, với các giải pháp chủ yếu trong xây
dựng và tổ chức thực hiện chiến lược quốc gia phát triển thế hệ trẻ, xây dựng và
ban hành Luật Thanh niên, hoàn thiện cơ chế, thể chế QLNN về công tác TN.
Đề tài cấp bộ đổi mới sự lãnh đạo của Đảng về công tác TN trong sự
nghiệp CNH - HĐH đất nước của đồng chí Dương Tự Đam, nguyên Tổng
biên tập Tạp chí Thanh niên thuộc Trung ương Đồn TNCS Hồ Chí Minh,
năm 2004. Đề tài đánh giá công tác TN, QLNN về công tác TN là một trong
nội dung quan trọng đối với sự lãnh đạo của Đảng, đánh giá việc thực hiện
4
luật pháp, chính sách, chiến lược của nhà nước liên quan đến TN là nội dung
quan trọng.
Tuy nhiên, các đề tài, cơng trình trên thời gian nghiên cứu đã khá lâu
nên sự biến đổi tình hình TN trong giai đoạn hiện nay chưa được các tác giả đề
cập, nhất là các quy định mới của Luật Thanh niên ra đời vào năm 2005. Ví dụ:
Trong cơng trình nghiên cứu mã số KTN-97-05 do đồng chí Vũ Trọng Kim làm
chủ nhiệm xác định độ tuổi TN từ 16 – 35, tuy nhiên theo Điều 1, Luật Thanh
niên hiện hành thì độ tuổi TN là 16 – 30 tuổi [29.tr.1 Luật Thanh niên].
Nghiên cứu cơng tác TN trong tiến trình hội nhập của TS. Nguyễn Văn
Trung về hoạt động của tổ chức Đoản, Hội trong tiến trình đổi mới và hội
nhập quốc tê; vấn đề đổi mới, nâng cao chất lượng công tác TN đăng trên số
146 năm 2008 của Tạp chí Quản lý nhà nước. Bộ Nội vụ phối hợp với
Quỹ dân số Liên hợp quốc tại Việt Nam tiến hành nghiên cứu và năm 2015
có Báo cáo quốc gia về TN Việt Nam với các phân tích thực trạng về giáo
dục, việc làm và chăm sóc sức khỏe cho TN, sự tham gia của TN trong việc
xây dựng và thực thi chính sách trong các lĩnh vực này. Đồng thời, đưa ra các
khuyến nghị về chính sách và pháp luật để phát triển TN một cách toàn diện
trong thời gian tới.
Luận văn thạc sĩ khoa học chính trị QLNN đối với công tác TN tỉnh
Nghệ An trong giai đoạn hiện nay của Trần Linh, năm 2014 đã nêu lên được
thực trạng QLNN về công tác TN tại tỉnh Nghệ An, từ đó có những giải pháp
nâng cao chất lượng QLNN về công tác TN tỉnh Nghệ An. Luận văn thạc sĩ
quản lý công QLNN về công tác TN trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế của
Hoàng Vĩnh Phú, năm 2017 đã đánh giá thực trạng QLNN về công tác TN tại
tỉnh Thừa Thiên Huế, qua đó đưa ra định hướng và giải pháp hồn thiện
QLNN về cơng tác TN trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. Và một số luận văn
thạc sĩ của một số tác giả khác cũng đã nghiên cứu QLNN về công tác TN ở
một số địa phương.
5
Đề tài nâng cao hiệu quả QLNN đối với công tác TN trong các cơ
quan, đơn vị trên địa bàn thành phố Bạc Liêu của Hà Tuấn Linh, năm 2016
nghiên cứu và phân tích về thực trạng TN trên địa bàn thành phố Bạc Liêu,
thực trạng bộ máy QLNN về công tác TN từ thành phố tới phường, xã và giải
pháp nâng cao hiệu quả QLNN về công tác TN tại thành phố Bạc Liêu.
Đề tài khoa học cấp Bộ cơ sở khoa học nâng cao hiệu quả QLNN về
TN thời kỳ CNH - HĐH do TS. Vũ Đăng Minh, nguyên Vụ trưởng Vụ công
tác TN thuộc Bộ Nội vụ làm chủ nhiệm, năm 2015. Đề tài đã trình bày một số
cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả QLNN, các chủ trương của Đảng và nhà
nước về TN và công tác TN; thực trạng hiệu quả hoạt động của bộ máy
QLNN về TN từ năm 1945 đến nay và đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả QLNN về TN giai đoạn hiện nay. Khái quát một cách tương đối có
hệ thống một số vấn đề chung mang tính lý luận liên quan đến QLNN về TN
và hiệu quả QLNN về TN, cũng như quan điểm của Đảng, nhà nước về công
tác TN trong giai đoạn mới; chỉ ra một số vấn đề liên quan đến thực trạng
QLNN về TN ở nước ta trong thời gian qua; đưa ra những đề xuất, kiến nghị
về định hướng, giải pháp để nâng cao hiệu quả công tác QLNN về TN đáp
ứng yêu cầu CNH - HĐH đất nước.
Qua nghiên cứu và tìm hiểu, các cơng trình, đề tài nghiên cứu QLNN
trong lĩnh vực cơng tác TN, vai trị của công tác TN, QLNN về TN đã được
công bố có đề cập trên nhiều khía cạnh liên quan đến QLNN về công tác TN.
Tuy nhiên, đến thời điểm hiện nay, chưa thấy tác giả hay cơng trình nào
nghiên cứu QLNN về công tác TN ở Việt Nam, nhất là chưa có đề tài nào đi
sâu nghiên cứu tình hình TN, thực trạng QLNN về công tác TN, đánh giá kết
quả thực hiện Luật Thanh niên 2005, Chiến lược phát triển TN, các cơ chế
chế, chính sách phát triển TN, đề xuất định hướng công tác TN và giải pháp
nhằm tăng cường QLNN về cơng tác TN. Những cơng trình, đề tài trên giúp
6
tác giả bổ sung thêm những cứ liệu tham khảo quan trọng để nghiên cứu, giải
quyết những nhiệm vụ đặt ra của đề tài.
1.2- Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về công tác thanh niên
1.2.1- Khái niệm
1.2.1.1- Thanh niên
Về mặt sinh học, TN là một giai đoạn phát triển của con người, là giai đoạn
chuyển tiếp từ trẻ em để trở thành người lớn. Giai đoạn này có đặc điểm nổi bật là
sự phát triển của cơ thể một cách nhanh chóng, thể lực cường tráng, các chức năng
của cơ thể được hoàn thiện và về mặt xã hội có bước trưởng thành.
Các nhà xã hội học coi TN là một giai đoạn xã hội hóa cá nhân, giai
đoạn tiếp thu các giá trị xã hội để hình thành nhân cách; là thời kỳ chuyển tiếp
từ tuổi thơ bị phụ thuộc sang xác lập vai trò cá nhân qua các hoạt động độc
lập với tư cách công dân; là một trong các chủ thể của các mối quan hệ xã hội.
Các nhà tâm lý học cho rằng TN có những quy luật về sự biến đổi tâm
lý lứa tuổi, như: ham thích cái mới, say mê sáng tạo, phát triển khả năng phân
tích, suy luận, tự khẳng định, tự ý thức… và đó là các yếu tố cơ bản để phân
biệt với lứa tuổi khác.
Các nhà kinh tế học xem TN là một lực lượng lao động xã hội hùng
hậu, là một bộ phận rất quan trọng trong các yếu tố cấu thành lực lượng sản
xuất, là nguồn lực thường xuyên bổ sung cho đội ngũ những người lao động
trên các lĩnh vực sản xuất.
Như vậy, mỗi ngành đã nhấn mạnh khía cạnh xã hội, khía cạnh cá thể,
sinh học của khái niệm TN. Do đó, cần kết hợp giữa những đặc điểm chung
về mặt sinh học với đặc điểm về mặt xã hội của TN để xem xét khái niệm TN.
Đặc điểm chung về mặt sinh học của TN là giai đoạn tiếp nối tuổi thiếu
niên, là giai đoạn quan trọng nhất trong quá trình phát triển của con người và
thường được xác định ở độ tuổi TN. Thường người ta căn cứ vào đặc điểm của
từng thời kỳ lịch sử, các yếu tố truyền thống và trình độ phát triển kinh tế - xã
7
hội của từng quốc gia, dân tộc để quy định về độ tuổi TN. Vì vậy, tuổi TN có
sự khác nhau giữa các quốc gia. Nhưng hầu hết các nước trên thế giới hiện nay
quy định tuổi TN bắt đầu từ 15 tuổi. Tuy nhiên, độ tuổi TN kết thúc ở tuổi nào
thì có sự khác nhau. Hầu hết, các nước phương Tây quy định là 25 tuổi; một số
nước, như: Philippin, Hàn Quốc… quy định là 30 tuổi; có nước quy định là 35
tuổi, thậm chí 40 tuổi như Malayxia.
Ở nước ta cho đến nay, Điều 1, Luật Thanh niên hiện hành quy định
“Thanh niên là công dân Việt Nam từ đủ 16 đến 30 tuổi” [5].
Về mặt xã hội, khi xem xét khái niệm TN cần chú ý các đặc điểm cụ thể
sau: TN là một bộ phận đông đảo trong dân cư, những người trong độ tuổi TN
chiếm một tỷ lệ đáng kể trong tổng dân số. Đặc điểm về cơ cấu xã hội của TN
là họ có mặt trong tất cả các giai cấp, các tầng lớp xã hội, các dân tộc, các tơn
giáo. Nếu hình dung cơ cấu xã hội chia theo các giai cấp, các tầng lớp là chia
theo chiều dọc, thì TN là lớp cắt ngang chứa đựng tất cả những người ở một
độ tuổi nhất định của tất cả các giai cấp, tầng lớp. Cũng có thể nêu tương tự
trong tất cả các lĩnh vực hoạt động xã hội như: kinh tế, văn hóa, giáo dục,
quốc phịng, an ninh… đều có lực lượng TN tham gia; thậm chí, nhiều lĩnh
vực, nhiều ngành tỷ lệ TN tham gia hoạt động chiếm tỷ lệ cao hơn hẳn so với
các độ tuổi khác.
Vì thế, TN trước hết là một nhóm nhân khẩu - xã hội, nhưng là nhóm
nhân khẩu - xã hội đặc thù.Tính đặc thù này càng nổi rõ hơn nếu xem xét
cùng với đặc điểm về mặt sinh học. TN là lực lượng xã hội to lớn, là lớp
người trẻ tuổi đang trưởng thành, phát triển, có năng lực sáng tạo, cống hiến,
và là lực lượng quyết định sự phát triển trong tương lai của mỗi quốc gia, dân
tộc. Vai trò to lớn của TN thể hiện tổng quát ở các mặt sau: TN là nguồn nhân
lực chủ yếu và nguồn đào tạo nhân tài cho đất nước; TN là lực lượng chính
trong việc thực hiện nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc; TN là lực lượng kế thừa, thúc
đẩy sự phát triển của xã hội.
8
1.2.1.2- Công tác thanh niên
Theo tác giả Nguyễn Như Ý chủ biên Từ điển tiếng Việt thì cơng tác
được hiểu là "thực hiện cơng việc của nhà nước, của đồn thể". Vì vậy, cơng
tác TN là cơng việc của nhà nước, của đoàn thể. Khái niệm này đúng, tuy
nhiên chưa phản ảnh được tính mục đích của cơng tác TN. Ở Việt Nam, cơng
tác TN là tồn bộ hoạt động của Đảng, nhà nước, Đoàn TN, Mặt trận tổ quốc,
các tổ chức chính trị - xã hội và tồn xã hội nhằm giáo dục, đào tạo, bồi
dưỡng để TN trưởng thành; đồng thời phát huy mọi tiềm năng của lực lượng
TN trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Do vậy, công tác TN là sự tác động
của các chủ thể xã hội vào TN theo những mục tiêu xác định của Đảng. Cơng
tác TN là hoạt động có mục đích của tổ chức tác động vào đối tượng TN
nhằm giáo dục, bồi dưỡng, định hướng và phát huy TN, đáp ứng những địi
hỏi vốn có của TN và u cầu phát triển của xã hội.
Từ khi Đảng thành lập, cơng tác TN trở thành hoạt động chính trị - xã
hội dưới sự lãnh đạo của Đảng. Đảng xác định công tác TN là nhiệm vụ, là
một trong những hoạt động của mình; phải thường xuyên tuyên truyền, vận
động, giáo dục TN tham gia thực hiện các nhiệm vụ của cách mạng. Công tác
TN là sự tác động qua lại lẫn nhau giữa các chủ thể xã hội và TN, nhằm mục
đích đáp ứng nhu cầu phát triển của TN, cũng như yêu cầu phát triển của xã
hội. Công tác TN là q trình tạo ra mơi trường, trường học xã hội chủ nghĩa
để TN học tập, rèn luyện và trưởng thành; là quá trình hỗ trợ TN trong hoạt
động thực tiễn, giúp TN tự rèn luyện để hoàn thiện bản thân.
Công tác TN là một bộ phận quan trọng trong cơng tác thanh vận của
Đảng, bao gồm tồn bộ những hoạt động của Đảng, nhà nước và các chủ thể
xã hội khác nhằm giáo dục, bồi dưỡng, tạo điều kiện thuận lợi cho TN phấn
đấu và trưởng thành; đồng thời, phát huy tính xung kích và sử dụng có hiệu
quả sức lực, trí tuệ của TN vào việc thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã
hội và bảo vệ Tổ quốc. Để thể chế hóa quan điểm của Đảng, ngày 23-7-2007
9
Chính phủ đã ban hành Nghị định số 120/2007/NĐ-CP, hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Thanh niên quy định “Công tác thanh niên là những
hoạt động cuả Đảng, nhà nước và xã hội nhằm giáo dục, bồi dưỡng, tạo điều
kiện thuận lợi cho thanh niên phấn đấu và trưởng thành; đồng thời, phát huy
vai trị xung kích, sức sáng tạo và tiềm năng to lớn của thanh niên trong sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” [6].
Bản chất và nội dung cơ bản của công tác TN bao gồm một hệ thống
các quan điểm, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước;
nghị quyết, chương trình, kế hoạch của Đồn TNCS Hồ Chí Minh và các chủ
thể xã hội khác cùng các phương thức, giải pháp thực hiện trên cơ sở có sự
phân cơng, phân cấp và phối hợp giữa các chủ thể quản lý nhằm tạo ra những
tác động tích cực trong q trình tổ chức, đào tạo, bồi dưỡng và phát huy TN.
Về quan hệ giữa cơng tác TN và cơng tác Đồn. Trong thực tế, khái
niệm công tác TN thường được hiểu trùng lặp với cơng tác Đồn. Điều này về
căn bản không sai, nhất là trong điều kiện thực tế của Việt Nam hiện nay. Tuy
nhiên, xét về bản chất, nội hàm của khái niệm cơng tác Đồn hẹp hơn nội hàm
của khái niệm cơng tác TN. Cơng tác Đồn là do các cấp bộ Đoàn tổ chức,
tác động đến các đối tượng thanh thiếu nhi để rèn luyện, đào tạo, bồi dưỡng lý
tưởng cộng sản cho TN và tham gia giải quyết các vấn đề xã hội của TN, đáp
ứng nhu cầu của xã hội, góp phần giáo dục TN trở thành người đoàn viên
Đoàn TN cộng sản, đoàn viên ưu tú, những công dân tốt, những đảng viên
Đảng cộng sản Việt Nam. Cơng tác TN và cơng tác Đồn có tác động qua lại,
thúc đẩy lẫn nhau và có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Cơng tác Đồn trở
thành bộ phận nịng cốt trong cơng tác TN, là một phần quan trọng của công
tác TN dưới sự lãnh đạo của Đảng. Tuy nhiên, giữa cơng tác Đồn và cơng
tác TN ln có sự khác biệt đáng kể, theo đó, đối tượng của cơng tác TN bao
gồm tất cả TN, cịn đối tượng của cơng tác Đồn chủ yếu là đồn viên Đồn
TNCS Hồ Chí Minh; chủ thể của công tác TN bao gồm nhà nước, các tổ chức
10
chính trị - xã hội, các tổ chức kinh tế, xã hội, nghề nghiệp và nhà trường dưới
sự lãnh đạo của Đảng, cịn chủ thể của cơng tác Đồn là Đồn TNCS Hồ Chí
Minh do Đảng sáng lập và lãnh đạo.
1.2.1.3- Quản lý
Quản lý là một hoạt động luôn tồn tại gắn liền với quá trình phát triển
của đời sống xã hội.
Warren Bennis, một chuyên gia về nghệ thuật lãnh đạo nổi tiếng cho
rằng: “Quản lý là một cuộc thử nghiệm gắt gao trong cuộc đời mỗi cá nhân,
và điều đó sẽ mài giũa họ trở thành các nhà lãnh đạo”.
Theo Mariparker Follit, nhà khoa học chính trị cho rằng: “Quản lý là
một nghệ thuật khiến công việc được thực hiện thông qua người khác”.
Theo C.Mác, quản lý xã hội có tầm quan trọng đặc biệt vì mọi sự phát
triển của xã hội đều thông qua hoạt động của con người và thông qua quản lý.
Tuy nhiên, vào năm 1911 khi Taylor – nhà tâm lý học, quản lý học người Mỹ
công bố tác phẩm nổi tiếng: những nguyên lý quản lý khoa học, thì quản lý
mới được vận dụng vào thực tiễn có tính chất phổ biến và mới trở thành khoa
học. Bên cạnh đó, cịn nhiều định nghĩa về quản lý, nhưng cơ bản khái niệm
quản lý có những dấu hiệu chung như sau:
Sự tác động qua lại giữa chủ thể quản lý và đối tượng quản lý để đạt
được mục tiêu đề ra.
Phải có tối thiểu một chủ thể quản lý là tác nhân tạo ra các tác động và
tối thiểu là một đối tượng bị quản lý tiếp nhận trực tiếp các tác động của chủ
thể quản lý tạo ra, các khách thể khác chịu các tác động gián tiếp của chủ thể
quản lý.
Phải có một mục tiêu, một quỹ đạo đặt ra cho cả chủ thể quản lý và đối
tượng bị quản lý, mục tiêu này là cơ sở để chủ thể quản lý đề ra các hoạt động.
Như vậy, quản lý là hiện tượng tồn tại trong mọi chế độ xã hội, lúc nào
con người cũng có nhu cầu kết hợp với nhau để đạt mục đích chung nên đều
11
xuất hiện quản lý. Trong xã hội, nói chung quản lý là quá trình tổ chức điều
hành các hoạt động nhằm đạt được những mục tiêu và yêu cầu nhất định dựa
trên những quy luật khách quan. Quản lý là sự tác động và điều chỉnh bằng
một hệ thống các biện pháp, phương pháp và các công cụ của chủ thể quản lý
tới đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức, cá nhân đề ra.
1.2.1.4- Quản lý nhà nước
Trong lịch sử phát triển của loài người, khi nhà nước xuất hiện thì
QLNN cũng xuất hiện, là công cụ của nhà nước trong quản lý xã hội mang
tính quyền lực nhà nước, các cơ quan nhà nước được sử dụng quyền lực để
điều chỉnh các mối quan hệ xã hội và hành vi hoạt động của công dân. Xét về
chức năng, QLNN bao gồm hoạt động lập pháp, hành pháp và tư pháp. Trong
QLNN, chủ thể quản lý là các cơ quan trong bộ máy nhà nước; đối tượng
quản lý là toàn bộ dân cư sống và làm việc trong lãnh thổ quốc gia, công dân
sống, làm việc, cơng tác, học tập có thời hạn ở nước ngồi.
Theo lý luận về hành chính học, QLNN được hiểu là sự tác động có tổ
chức và điều chỉnh bằng quyền lực nhà nước đối với các quá trình xã hội,
hành vi hoạt động của con người để duy trì và phát triển các mối quan hệ xã
hội, trật tự pháp luật nhằm thực hiện chức năng, nhiệm vụ của nhà nước và
phục vụ nhân dân. Nói theo cách khác, QLNN là việc cơ quan QLNN sử dụng
bộ máy, công cụ của mình để quản lý các hoạt động của xã hội nhằm làm cho
xã hội phát triển có trật tự và hiệu quả hơn, bảo vệ và bảo đảm lợi ích của
cơng dân.
Xuất phát từ khái niệm trên, QLNN có những đặc trung cơ bản sau:
QLNN là sự tác động của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý một
cách có tổ chức. Tổ chức được thiết lập do nhu cầu quản lý và là một khoa
học về sự thiết lập các mối quan hệ xã hội giữa con người, giữa tập thể để
thực hiện quá trình quản lý xã hội. Vì vậy, tổ chức phải hoạt động có hiệu
quả, cịn khơng hiệu quả nó sẽ bị triệt tiêu.
12
QLNN là sự tác động có điều chỉnh, là sự quy định của nhà nước thể
hiện bằng pháp luật, các quyết định quản lý về nguyên tắc, tiêu chuẩn, biện
pháp… nhằm tạo sự phù hợp giữa chủ thể và khách thể quản lý; tạo sự cân bằng,
cân đối hành vi hoạt động của con người và các mặt hoạt động của xã hội.
QLNN là sự tác động mang tính quyền lực nhà nước, tức là bằng pháp
luật và nguyên tắc pháp luật để điều chỉnh các mối quan hệ xã hội. Quyền lực
nhà nước có tính tổ chức rất cao và mang tính mệnh lệnh hành chính đơn
phương. Mọi người đều bình đẳng trước pháp luật và pháp luật phải được
thực hiện nghiêm túc.
Như vậy, QLNN là hoạt động quản lý của bộ máy nhà nước (lập pháp,
hành pháp, tư pháp) hoặc của cơ quan hành chính nhà nước, trong đó chủ thể
quản lý phối hợp sử dụng các nguồn lực, công cụ, phương pháp để tác động
đến các đối tượng quản lý nhằm đạt được các mục tiêu đề ra; là hoạt động
chấp hành và điều hành, nó có tính quyền lực nhà nước. QLNN được thực
hiện đối với tất cả các lĩnh vực hoạt động của đời sống xã hội và có sự kết
hợp giữa QLNN theo ngành và QLNN theo địa bàn lãnh thổ.
Tại Việt Nam, do đặc thù của hệ thống chính trị thì QLNN thường
được nhìn nhận theo hai quan niệm. Nếu theo quan niệm QLNN là Public
Administration, thì QLNN thuộc chức năng của các cơ quan nhà nước, theo
đó: Quốc hội ban hành pháp luật; Chính phủ tổ chức thực hiện pháp luật và
quản lý mọi lĩnh vực của đời sống xã hội với trách nhiệm là cơ quan hành
chính; Tồ án, Viện kiểm sát là các cơ quan bảo vệ pháp luật. Còn nếu theo
quan niệm QLNN là Public Management, thì QLNN khơng chỉ thuộc chức
năng của riêng các cơ quan nhà nước, mà việc hoạch định đường lối, chính
sách, việc xác định mục tiêu mà quốc gia cần đạt tới, việc huy động và tổ
chức các lực lượng xã hội tham gia vào q trình xây dựng đất nước cịn
thuộc về nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng
sản Việt Nam. Như vậy, hệ thống quyền lực ở Việt Nam tuy tập trung chủ yếu
13
trong bộ máy nhà nước, nhưng xét cả về lý thuyết và thực tế thì quyền lực
quản lý thuộc về hệ thống chính trị mà nhà nước là hạt nhân dưới sự lãnh đạo
của Đảng. Đây là đặc điểm đặc trưng rất riêng và rất thực tế ở Việt Nam.
Tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội đều có sự QLNN, như: Kinh tế,
văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng, ngoại giao…, nhằm phục vụ các nhu
cầu hợp pháp của nhân dân. QLNN mang tính quyền lực nhà nước, do các cơ
quan trong bộ máy nhà nước thực hiện, là một dạng quản lý xã hội đặc biệt,
lấy pháp luật làm công cụ quản lý chủ yếu nhằm thỏa mãn nhu cầu hợp pháp
của nhân dân, duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội. Vì vậy, QLNN là
hoạt động của nhà nước trên các lĩnh vực lập pháp, hành pháp và tư pháp để
thực hiện nhiệm vụ đối nội, đối ngoại của nhà nước.
1.2.1.5- Quản lý nhà nước về công tác thanh niên
Theo TS. Nguyễn Vĩnh Oánh: “QLNN về công tác TN là hoạt động
QLNN trong phạm vi những cơng việc về hành chính của các cơ quan nhà
nước có liên quan đến TN; là hoạt động lập pháp của các cơ quan nhà nước có
thẩm quyền để chế định ra những quy định về công tác TN; là hoạt động điều
hành của nhà nước về sự phối hợp giữa các cơ quan có liên quan đến cơng tác
TN, đặt cơng tác TN có sự quan tâm toàn diện, thống nhất của nhà
nước...”[10]. Theo tác giả Vũ Trọng Kim: “QLNN về công tác TN là hoạt
động xây dựng thể chế có liên quan đến TN, là sự quản lý của các cơ quan
nhà nước theo các chế định pháp luật, chính sách để điều chỉnh, phối hợp
thống nhất việc triển khai nhiệm vụ công tác TN của các tổ chức, lực lượng
trong xã hội nhằm đạt được các mục tiêu của Đảng về công tác giáo dục, bồi
dưỡng và phát huy lực lượng TN” [19].
Các khái niệm này về căn bản đúng, tuy nhiên chưa phản ảnh được đầy
đủ tính đặc thù của hệ thống chính trị ở Việt Nam, đó là: Đảng lãnh đạo, nhà
nước quản lý, nhân dân làm chủ. Trong vế "nhân dân làm chủ" bao hàm cả sự
tham gia QLNN và xã hội của nhân dân một cách trực tiếp hoặc gián tiếp
14
thông qua các tổ chức đại diện. Căn cứ vào khái niệm QLNN như trình bày ở
phần trên và những cách hiểu đó thì QLNN về cơng tác TN là hoạt động của
nhà nước trên các lĩnh vực lập pháp, hành pháp, tư pháp đối với công tác TN.
QLNN về công tác TN là một dạng quản lý xã hội tổng hợp, mang tính quyền
lực nhà nước đối với một đối tượng là TN; là quá trình tác động của hệ thống
các cơ quan nhà nước đối với công tác TN và TN bằng kiểm tra, giám sát,
bằng chính sách, luật pháp, cơ chế vận hành và tổ chức bộ máy; bên cạnh đó,
bằng các cơ chế, chính sách nhà nước huy động các tổ chức, mọi nguồn lực
xã hội trực tiếp hoặc gián tiếp tham gia thực hiện công tác TN.
Trong QLNN, QLNN đối với công tác TN giữ vai trò rất quan trọng; là
hoạt động lập pháp, lập quy của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhằm
đề ra các chính sách, pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội, các hoạt động
của tổ chức và hành vi của công dân liên quan đến TN; là hoạt động QLNN
đối với công tác TN trong bộ máy hành chính nhà nước; là hoạt động điều
hành của nhà nước trong việc tổ chức và phối hợp các cơ quan, các tổ chức
trong công tác TN, kể cả các hoạt động kiểm tra, giám sát của các cơ quan
nhà nước có thẩm quyền đối với các tổ chức trong công tác TN.
Trong thực tế luôn tồn tại vấn đề QLNN đối với công tác TN hay
QLNN đối với TN? Về căn bản, đây là hai khái niệm có hai nội hàm khác
nhau. QLNN về TN và công tác TN có chung chủ thể quản lý là nhà nước,
nhưng khác nhau tương đối về đối tượng quản lý và phương pháp quản lý, cụ
thể như sau:
Khi nói đến QLNN đối với TN là nói đến QLNN thơng qua hệ thống
luật pháp, chính sách tác động trực tiếp tới những TN cụ thể với tư cách là
những cơng dân. Cịn khi nói đến QLNN đối với cơng tác TN là quản lý của
nhà nước thơng qua hệ thống luật pháp, chính sách, cơ chế, tổ chức bộ máy
tác động tới TN (với tư cách là một lực lượng xã hội là chính, được tập hợp
15