SỞ Y TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
BỆNH VIỆN QUẬN THỦ ĐỨC
Phịng khám đa khoa vệ tinh Bình Chiểu
ĐỀ TÀI
KIẾN THỨC VÀ THỰC HÀNH VỀ SỬ DỤNG BÚT TIÊM
INSULIN CỦA BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐỪỜNG TÍP 2 ĐIỀU TRỊ
NGOẠI TRÚ TẠI PHỊNG KHÁM ĐA KHOA VỆ TINH BÌNH
CHIỂU CỦA BỆNH VIỆN QUẬN THỦ ĐỨC NĂM 2020
Người thực hiện: BS. CK 2. TRẦN CƯ
ĐD. HUỲNH THỊ HIỀN
Hồ Chí Minh, 2020
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ADA
American Diabetes Association
Hiệp Hội đái tháo đường Hoa kỳ
AGEs
Advanced glycation end products
Các sản phẩm cuối cùng của q trình glycat
hóa
BN
Bệnh nhân
BMI
Body Mass Index
Chỉ số khối cơ thể
ĐTĐ
Đái tháo đường
IDF
International Diabetes Federation
Liên đoàn đái tháo đường quốc tế
KT
Kiến thức
HV
Hành vi
TP HCM
Thành phố Hồ Chí Minh
Cơng cụ tầm soát bệnh thần kinh Michigan
WHO
World Health Organazation
Theo Tổ chức y tế thế giới
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ
Đái tháo đường (ĐTĐ) là một bệnh rối loạn chuyển hóa Glucid thường gặp.
Bệnh đựợc xem là “đại dịch” ở các nước đang phát triển; và là nguyên nhân gây tử
vong đứng thứ tư hoặc thứ năm ở các nước phát triển [4].
Theo tổ chức y tế Thế giới (World Health Organization - WHO) năm 2010 có
khoảng 221 triệu người mắc ĐTĐ. Ước tính đến năm 2025 sẽ có khoảng 300 - 339 triệu
người (chiếm 5,4% dân số tồn cầu) [14]. Trong đó các nước phát triển tăng 42%, các
nước đang phát triển (như Việt Nam) tăng 170% [3].
Trong điều trị ĐTĐ, bên cạnh một chế độ ăn hợp lý, tập luyện thể lực thường
xuyên và sử dụng các thuốc viên điều trị ĐTĐ, việc sử dụng insulin giúp kiểm soát
đường huyết hiệu quả, giảm bớt gánh nặng lên tuyến tụy là điều cần thiết. Tuy nhiên, sử
dụng insulin khơng đúng cách có thể xảy ra một số tác dụng phụ như: hạ đường huyết,
phản ứng ngứa tại chỗ tiêm, đau, cứng (teo mỡ dưới da) hoặc u mỡ vùng tiêm… làm
giảm hiệu quả của thuốc và đa số hiện nay sử dụng insulin dạng bút tiêm. Do đó, sử
dụng bút tiêm insulin đúng cách là hết sức quan trọng trong điều trị bệnh ĐTĐ. Và vai
trò của người điều dưỡng trong việc hướng dẫn sử dụng bút tiêm insulin đúng cách là
không thể thiếu.
Nhưng cho đến nay, tại Việt Nam chưa có nhiều nghiên cứu về kiến thức và thực
hành đúng về sử dụng bút tiêm insulin của bệnh nhân ĐTĐ. Chính vì vậy, chúng tơi
thực hiện đề tài nghiên cứu: “Kiến thức và thực hành về sử bút tiêm insulin của bệnh
nhân típ 2 điều trị ngoại trú tại phịng khám đa khoa vệ tinh Bình Chiểu của bệnh viện
quận Thủ Đức năm 2020 ” với 2 mục tiêu:
1. Xác định tỷ lệ bệnh nhân ĐTĐ típ 2 có kiến thức về sử dụng bút tiêm insulin
2. Xác định tỷ lệ bệnh nhân ĐTĐ típ 2 thực hành các bước bút tiêm insulin
3. Xác định các yếu tố liên quan với kiến thức và thực hành sử dụng bút tiêm insulin
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.
Tổng quan về bệnh Đái tháo đường
1.1.
Định nghĩa bệnh Đái tháo đường
Theo WHO định nghĩa “Đái tháo đường là một hội chứng có đặc tính biểu hiện
bằng tăng đường huyết do hậu quả của việc thiếu/hoặc mất hồn tồn insulin hay là do
có liên quan đến sự suy yếu trong bài tiết và hoạt động của insulin” [4].
1.2. Tình hình bệnh đái tháo đường trên Thế giới và Việt Nam
1.2.1. Trên thế giới
ĐTĐ là bệnh chuyển hóa thường gặp nhất. Bệnh tăng nhanh theo tốc độ phát
triển của nền kinh tế xã hội. Các công trình nghiên cứu cho thấy tỷ lệ mắc bệnh tăng
hàng năm với mỗi 15 năm tăng lên gấp đôi; tuổi càng cao thì tỷ lệ mắc càng cao, trong
đó tỷ lệ mắc ở tuổi 65 trở lên là 16%. ĐTĐ được xếp vào một trong ba bệnh thường gây
tàn phế và tử vong cao nhất (tim mạch, ung thư, ĐTĐ) [4].
Theo báo cáo của WHO, năm 1985 có khoảng 30 triệu người trên Thế giới bị
ĐTĐ, và con số này tăng lên 110 triệu vào năm 1994, trong đó 98,9 triệu người mắc
ĐTĐ típ 2. Một báo cáo khác của viện nghiên cứu ĐTĐ quốc tế cho biết có khoảng
157,3 triệu người mắc bệnh vào năm 2000 và tăng lên 240 triệu người vào năm 2010,
trong đó 215,6 triệu người ĐTĐ típ 2. Các chuyên gia dự báo năm 2025 sẽ có 300 triệu
người ĐTĐ (chiếm 5,4% dân số Thế Giới) [3], [4]. Tỷ lệ mắc bệnh cũng thay đổi theo
từng nước có nền cơng nghiệp phát triển hay đang phát triển, thay đổi theo từng dân
tộc, từng vùng địa lí khác nhau. Theo WHO (1994) [3], tỷ lệ ĐTĐ típ 2 như sau:
Ở các nước Châu Âu: Tây Ban Nha 1%, Pháp 1,4%, Anh 1,2%. Ở Nam và Bắc
Mỹ: Argentina 5%, Mỹ 6,6%.
Ở Châu Phi: Tunisia 3,84% (thành phố) và 1,3% (nông thôn), Mali 0,9%
Theo thống kê của Liên đoàn ĐTĐ Quốc Tế (1991) tỷ lệ mắc ở một số nước
Châu Á như sau: Thái Lan 3,58%, Malaysia 3,01%, Philipines 4,27%, Hồng Kông 3%
[4].
Ở các nước phát triển, chi phí cho điều trị và chăm sóc bệnh nhân ĐTĐ chiếm 614% tổng chi phí ngành y tế. Năm 1996, Mỹ phải chi trả trên 90 tỷ đơ la cho cơng tác
chăm sóc và quản lý bệnh nhân ĐTĐ [4].
1.2.2. Việt Nam
Năm 2002, Bệnh viện Nội tiết đã tiến hành một cuộc điều tra quy mơ tồn quốc.
Kết quả cho thấy tỷ lệ ĐTĐ là 2,7%, trong đó tỷ lệ mắc bệnh ở thành phố là 4,4%, ở
miền núi và trung du là 2,1% và ở đồng bằng là 2,7% [3] [7] [9].
ĐTĐ tuy là bệnh mạn tính, nhưng nếu được hướng dẫn đầy đủ về chế độ luyện
tập và sử dụng thuốc đúng cách, các bệnh nhân ĐTĐ có thể ổn định trong thời gian dài
và hạn chế được biến chứng xảy ra. Ngựợc lại, bệnh nhân không đựợc phát hiện và điều
trị kịp thời, thiếu hiểu biết về bệnh sẽ dẫn đến tàn phế và tử vong, tạo nên gánh nặng
cho gia đình bệnh nhân, cũng như của cả cộng đồng.
1.3. Phân loại đái tháo đường [3], [4]
WHO đã phân loại ĐTĐ thành các thể như sau:
1.3.1. Đái tháo đường típ 1
Đái tháo đường típ 1 là hậu quả của q trình hủy hoại tế bào beta của đảo tụy,
dẫn đến cần phải sử dụng insulin ngoại sinh để duy trì chuyển hóa, ngăn ngừa tình trạng
nhiễm toan ceton có thể gây hơn mê và tử vong [4].
ĐTĐ típ 1 cịn có tên gọi khác là ĐTĐ phụ thuộc insulin, ĐTĐ típ 1, ĐTĐ vị
thành niên… được đặc trưng bởi sự có mặt của các kháng thể như ICA, anti- GAD, IA2 hoặc kháng thể kháng insulin. Người ta thường gặp các bệnh tự miễn khác kết hợp
như bệnh Basedow (Grave’s disease); viêm tuyến giáp tự miễn dịch mạn tính
Hashimoto, bệnh Addion. Tỷ lệ tế bào beta bị phá hủy khác nhau ở các nhóm, có thể rất
nhanh và cao ở trẻ nhỏ nhưng lại rất chậm ở người trưởng thành.
1.3.2. Đái tháo đường típ 2
Bệnh thường xảy ra ở người lớn, với đặc trưng là kháng insulin đi kèm với thiếu
hụt tiết insulin tương đối. Ở giai đoạn đầu, những bệnh nhân ĐTĐ típ 2 khơng cần
insulin cho điều trị nhưng sau nhiều năm mắc bệnh, nhìn chung insulin máu giảm dần
và bệnh nhân dần dần lệ thuộc vào insulin để cân bằng đường huyết.
1.3.3. Đái tháo đường thai nghén
Bệnh xảy ra do rối loạn dung nạp đƣờng, xuất hiện lần đầu tiên lúc mang thai,
tăng nguy cơ phát triển sau này thành ĐTĐ thực sự. Loại ĐTĐ này khơng có triệu
chứng gì, thường chấm dứt sau khi sinh.
1.3.4. Đái tháo đường khác
-
ĐTĐ do bệnh lý tụy: viêm tụy, xơ tụy, sỏi tụy…
-
Bệnh nội tiết khác: hội chứng Cushing, Basedow, to đầu chi…
-
Do thuốc hoặc hóa chất: glucorticoid, thiazid, T3, T4…
-
Hội chứng đột biến gene: Down, Klinfenter, Turner…
-
ĐTĐ liên quan tới dinh dưỡng kém: ĐTĐ do thiếu hụt protein.
2.
Tổng quan về sử dụng insulin
2.1. Định nghĩa insulin
Insulin là polypeptid gồm chuỗi A có 21 acid amin và chuỗi B có 30 acid amin.
Hai chuỗi này nối với nhau bằng cầu disulfid. Sự khác biệt giữa insulin người, lợn và
bò là các acid amin có vị trí 8, 9, 10 của chuỗi A [8].
2.2. Cơ chế, tác dụng và tác dụng phụ của insulin
2.2.1. Cơ chế [8]
Tất cả các tế bào của ngƣời và động vật đều chứa receptor đặc hiệu cho insulin.
Receptor của insulin là một glycoprotein gồm 2 đơn vị dƣới alpha nằm ở mặt ngoài tế
bào và hai đơn vị dưới beta nằm trong tế bào. Bốn đơn vị này gắn đối xứng nhau bằng
cầu disulfid. Thông qua receptor gắn vào receptor alpha gây kích thích tyrosin- kinase
của receptor beta làm hoạt hóa hệ thống vận chuyển glucose ở màng tế bào, làm cho
glucose đi vào trong tế bào một các dễ dàng, đặc biệt là tế bào cơ, gan và tế bào mỡ.
Ngồi ra, insulin cịn làm tăng hoạt tính của glucokinase, glycogensynthetase, thúc đẩy
sự tiêu thụ glucose và tăng tổng hợp glycogen ở gan. Insulin làm giảm sự thủy phân
lipid, protid và glycogen, đồng thời làm tăng sự tổng hợp lipid và protid từ glucid. Kết
quả làm hạ đƣờng huyết.
2.2.2. Tác dụng [8]
Insulin điều hòa đường huyết tại các mơ đích chủ yếu là gan, cơ và mỡ.
-
Tác dụng của insulin tại gan:
•
Ức chế thủy phân glycogen (ức chế phosphorylase).
•
Ức chế chuyển acid béo và acid amin thành keto acid.
•
Ức chế chuyển acid amin thành glucose.
•
Thúc đẩy dự trữ glucose dưới dạng glycogen (gây kích ứng glucokinase và
glycogen synthetase).
•
Làm tăng tổng hợp triglycerid và VLDL.
-
Tác dụng của insulin tại cơ vân:
•
Làm tăng tổng hợp protein, tăng nhập acid amin vào tế bào.
•
Làm tăng tổng hợp glycogen, tăng nhập glucose vào tế bào.
-
Tác dụng của insulin tại mơ mỡ:
•
Làm tăng dự trữ triglycerid và làm giảm acid béo tự do trong tuần hồn.
2.2.3. Tác dụng phụ [8]
-
Dị ứng: có thể xuất hiện sau khi tiêm lần đầu hoặc sau nhiều lần tiêm insulin, tỷ
lệ dị ứng nói chung thấp.
-
Hạ đường huyết: thường gặp khi tiêm insulin quá liều, bệnh nhân có biểu hiện ra
mồ hơi, hạ thân nhiệt, co giật, thậm chí có thể hơn mê.
-
Phản ứng tại chỗ tiêm: ngứa, đau, cứng (teo mỡ dƣới da) hoặc u vùng tiêm.
-
Tăng đường huyết hồi ứng (rebound): dùng insulin liều cao.
2.3. Áp dụng điều trị [8]
Bệnh nhân ĐTĐ típ 1 đều được chỉ định dùng insulin. Insulin còn được chỉ định
cho bệnh nhân ĐTĐ típ 2, nhưng sau khi đã thay đổi chế độ ăn và dùng các thuốc điều
trị ĐTĐ mà khơng có hiệu quả tốt. Ngồi ra, các bệnh nhân ĐTĐ sau cắt bỏ tụy tạng,
ĐTĐ ở người có thai, ĐTĐ có ceton máu và niệu cao cũng được chỉ định.
Trên cơ sở định lượng insulin trong máu của người bình thường, ta thấy lượng
insulin bài tiết trung bình vào khoảng 18- 40 đơn vị/ 24 giờ, một nửa số đó được gọi là
insulin nền, lƣợng insulin cịn lại đƣợc bài tiết theo bữa ăn. Vì vậy, để duy trì lượng
đường huyết ổn định, insulin nên dùng khoảng 0,2- 0,5 đơn vị/ kg thể trọng/ 24 gi
2.4. Phân loại insulin [4]
2.4.1. Theo nguồn gốc
-
Từ động vật: tuỵ của bò, lợn: có khác biệt một chút về cấu trúc so với insulin của
người. Ngày nay, đã được tinh chế bằng phương pháp sắc ký, có độ tinh khiết cao. Phổ
biến là 2 loại : Actrapid beef và Lent beef.
-
Insulin "người": bằng các phương pháp: Bán tổng hợp từ insulin lợn; tái tổ hợp
gen và Insulin analogue.
2.4.2. Theo tác dụng
2.5. Nguyên tắc sử dụng insulin [6]
Người ĐTĐ phải sử dụng insulin, có thể dùng bơm tiêm hoặc bút tiêm, nhưng
phải đạt được mục đích là:
-
Duy trì lượng đường huyết về gần mức bình thường.
-
Cung cấp những thông tin cần thiết nhất là trong những ngày đầu về phản ứng
của cơ thể với loại insulin được sử dụng.
-
Không để xảy ra hạ đường huyết.
2.6. Kỹ thuật tiêm insulin
Có 2 phương pháp tiêm: Sử dụng bơm tiêm và sử dụng bút tiêm. Mỗi phương
pháp có các bƣớc tiến hành và dụng cụ riêng. Kỹ thuật cụ thể sẽ được trình bày ở phần
Phụ lục 1 [1], [12].
Nguyên tắc cần nhớ khi tiêm insulin [6]
-
Nguyên tắc 1: Ở mỗi vị trí tiêm, da phải được giữ sạch, cơ bắp và lớp mỡ dưới
da vùng này phải hoàn tồn bình thường. Đây là điều kiện để insulin được hấp thu tốt.
-
Nguyên tắc 2: Các vị trí đều phải được sử dụng luân chuyển.
-
Nguyên tắc 3: Nếu sử dụng từ 2 mũi tiêm trở lên trong 1 ngày, phải tiêm ở các vị
trí ở các vùng khác nhau. Khi tất cả các vị trí trong vùng đã sử dụng hết mới chuyển
sang vùng khác.
2.7. Chế độ sử dụng insulin [6]
Có nhiều chế độ sử dụng insulin. Dùng theo quy ước nghĩa là tiêm dưới da 2 lần/mỗi
ngày, trước bữa ăn điểm tâm và trước bữa ăn chiều. Dùng insulin cũng phải thăm dò từ
liều tối thiểu, tăng cho đến khi đạt được mục tiêu.
-
Chế độ sử dụng ngày một lần tiêm:
Với ĐTĐ típ 1 đây khơng phải là chế độ phổ biến, chế độ này đƣợc áp dụng
trong giai đoạn trăng mật, khi mà lượng insulin do bản thân tế bào beta tiết ra cịn có
khả năng duy trì một phần chức năng cân bằng đường huyết. Có thể dùng insulin NPH
đơn độc hoặc phối hợp với loại nhanh (Regular = Re) theo tỷ lệ khác nhau, hoặc 3/4
hoặc 2/3 NPH/R tuỳ theo tình trạng bệnh và thời điểm để tiêm thuốc.
-
Chế độ sử dụng ngày 2 lần tiêm:
Thường được sử dụng với các insulin thể hỗn hợp. Về lý thuyết, chế độ tiêm
ngày 2 mũi có những lợi thế: giảm sự tăng đường huyết cơ sở và sau ăn. Giảm đường
huyết qua đêm và buổi sáng. Bất lợi hay gặp nhất là biến chứng hạ đường huyết và tăng
đường thứ phát sau hạ đường huyết ban đêm.
-
Chế độ sử dụng ngày nhiều mũi tiêm:
Trong chế độ này, lượng insulin cơ bản chiếm tới 50% tổng liều insulin trong
ngày. Insulin cơ bản được sử dụng thường là loại có thời gian tác dụng bán chậm hoặc
siêu chậm nhƣ NPH, Lente, Ultralente, Glasgine, Detemir.
2.8. Những lợi ích của việc sử dụng insulin [2]
-
Kiểm soát đường huyết dễ và nhanh hơn. Tiêm insulin cho phép điều chỉnh liều
thuốc đơn giản, dễ dàng.
-
Ðiều trị an tồn hơn vì insulin có thể dùng được cho tất cả những bệnh nhân
ÐTÐ, kể cả khi họ có các biến chứng rất nặng như suy gan, suy thận, nhồi máu cơ tim...
hoặc các bệnh nhân cao tuổi.
-
Kéo dài thời gian dùng được các thuốc viên hạ đường huyết. Tiêm insulin giúp
duy trì khả năng tiết insulin của tụy, đáp ứng lâu dài hơn với các thuốc viên hạ đường
huyết.
3. Các nghiên cứu trong và ngồi nước trước đây
Tác giả Nguyễn Q Đơng (2003), “Tìm hiểu tình hình bệnh Đái tháo đường tại
Viện Lão khoa trong 5 năm từ 1998-2002”, Luận văn tốt nghiệp bác sĩ đa khoa, Trường
Đại học Y học Hà Nội [5]
Tác giả Lê Thị Hường (2012),“ Kiến thức, thái độ, thực hành về sử dụng insulin
của bênh nhân đái tháo đường tại bệnh viện lão khoa trung ương” khóa luận văn tốt
nghiệp trường đại học Thăng long [10]
Tác giả Nguyễn Thị Thu Thảo (2008), “Hướng dẫn sử dụng bút tiêm Insulin” tạp
chí bệnh viện Nhân dân Gia Định [11]
CHƯƠNG II: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.
Đối tượng nghiên cứu
Những bệnh nhân mắc bệnh ĐTĐ típ 2 đến khám và điều trị ngoại trú tại phòng
khám đa khoa vệ tinh Bình Chiểu của bệnh viện quận Thủ Đức từ 01/05/2020 đến
30/07/2020.
-
Tiêu chuẩn chọn lựa:
•
Bệnh nhân đựợc chẩn đốn ĐTĐ theo tiêu chuẩn của tổ chức y tế Thế giới
(WHO, 2006) [13] với 4 tiêu chí:
o
Đường huyết lúc đói ≈ 126 mg/dl, làm ít nhất 2 lần.
o
Đường huyết ở thời điểm bất kỳ ≥ 200 mg/dl, có kèm theo triệu chứng lâm sàng.
o
Đường huyết sau 2 giờ làm nghiệm pháp tăng glucose huyết ≥ 200 mg/dl
o
HbA1c ≥ 6.5 %
•
Bệnh nhân có tiêm insulin.
•
Đồng ý tham gia nghiên cứu.
•
Bệnh nhân có tình trạng nhận thức tốt.
-
Tiêu chuẩn loại trừ
•
Bệnh nhân khơng đồng ý tham gia nghiên cứu.
•
Bệnh nhân có tình trạng tri giác kém, hơn mê, rối loạn tri giác,…
•
Bệnh nhân câm, điếc, tâm thần, mù chữ,…
2.
Địa điểm và thời gian nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện tại phòng khám đa khoa vệ tinh Bình Chiểu của bệnh
viện quận Thủ Đức từ 01/05/2020 đến 30/08/2020.
3.
Thiết kế nghiên cứu
Mô tả cắt ngang.
4.
Phương pháp nghiên cứu
4.1.
Cỡ mẫu:
- Lấy mẫu toàn bộ
- Cỡ mẫu khoảng 60 bệnh nhân
4.2.
Cách chọn mẫu
Thu thập số liệu bắt đầu từ 01/05/2020 đến 30/08/2020. Chọn tất cả các bệnh nhân đủ
tiêu chuẩn cho đến khi đủ 60 bệnh nhân.
4.3.
Các biến số nghiên cứu
1. Thông tin chung: Tuổi, giới, trình độ học vấn, khu vực sống, thời gian mắc bệnh, thu
nhập, các bệnh lý phối hợp.
2. Kiến thức. Biết và trả lời đúng về:
+ Loại insulin
+ Thời điểm tiêm insulin
+ Vị trí tiêm insulin
+ Theo dõi và xử trí tác dụng phụ
+ Bảo quản bút tiêm insulin
3. Thực hành
Hỏi về tiêm insulin đúng:
Chế độ tiêm
Các bước tiêm.
dõi và xử trí khi có tác dụng phụ.
Bảo quản bút tiêm insulin
4.4. Quy trình nghiên cứu
Quy trình nghiên cứu được tiến hành theo sơ đồ dưới đây:
Bước 1: Xây dựng, thử nghiệm và hoàn thiện công cụ nghiên cứu
- Xây dựng bộ câu hỏi: tham khảo bộ câu hỏi Lê Thị Hường năm 2012. Nghiên cứu
viên tự xây dựng dựa vào loại insulin, thời điểm tiêm, vị trí tiêm, theo dõi và xử trí, bảo
quản.
- Thử nghiệm và hồn thiện bộ cơng cụ nghiên cứu: sau khi bộ câu hỏi được xây dựng
xong, điều tra thử 3 đối tượng 2 lần với bộ câu hỏi này, chỉnh sửa lỗi trong nội dung của
bộ câu hỏi một cách phù hợp sau đó in ấn phục vụ cho điều tra và tập huấn. Xây dựng,
thử nghiệm và hồn thiện cơng cụ nghiên cứu.
Bước 2: Thu thập thơng tin từ hồ sơ bệnh án
- Lấy danh sách bệnh nhân đến khám định kì tại phịng khám.
- Thu thập các thông tin chung về bệnh nhân từ hồ sơ.
Bước 3: Tiến hành điều tra
- Nhân lực: tổng số 01 người (điều dưỡng nghiên cứu)
- Tiến hành điều tra: Đối tượng điều tra được phỏng vấn bằng bộ câu hỏi tại
phịng khám đa khoa vệ tinh Bình Chiểu, sau khi bệnh nhân đến khám định kỳ.
Bước 4 : Thu thập điều tra.
Sau mỗi buổi điều tra: thu thập, kiểm tra một cách kỹ lưỡng phiếu điều tra về số lượng,
chất lượng nội dung câu hỏi.
5. Phương pháp thu thập, xử lý và phân tích số liệu
5.1. Cơng cụ thu thập số liệu
Bộ công cụ tổng cộng 30 câu, bao gồm:
-
Phần thông tin chung: (Gồm 9 câu từ A1 đến A9) tuổi, giới, trình độ học vấn,
khu vực sống,điều kiện kinh tế, bệnh mạn tính đi kem, thời gian mắc bệnh đái tháo
đường và thời gian bệnh nhân tiêm insulin.
-
Đánh giá kiến thức: tổng cộng 13 câu (B1 - B13), bao gồm: loại insulin, thời
điểm tiêm, vị trí tiêm, theo dõi và xử trí, bảo quản.
-
Đánh giá thực hành: có 10 câu (C1 – C10): chế dộ, các bước tiêm, theo dõi và xử
trí, bảo quản.
Tiêu chuẩn đánh giá kiến thức và thực hành:
-
Kiến thức: mỗi câu trả lời “Đúng” “1 điểm”, trả lời “Sai” “0 điểm”, trả lời
“Không biết” “0 điểm”. Tổng điểm tối đa là 40 điểm. Có kiến thức tốt khi được ≥ 24
điểm.
-
Thực hành: mỗi câu làm “ Đúng” được “1 điểm”, làm “Không” được “0 điểm”.
Tổng điểm tối đa 10 điểm. Thực hành tốt khi được ≥ 7 điểm.
Bộ cơng cụ cụ thể được trình bày trong phần phụ lục 2
5.2. Quản lý, xử lý và phân tích số liệu
Số liệu sau khi được đọc và làm sạch được nhập vào máy tính và phân tích bằng
phần mềm thống kê SPSS 20.0. Với mức ý nghĩa thống kê là p < 0,05.
6. Các sai số và cách khắc phục
6.1.
Sai số mắc phải
-
Sai số do điều tra viên: Điều tra viên bỏ sót câu hỏi khi thu thập thông tin, sai số
khi ghi chép thông tin, sai số do điều tra viên không hiểu rõ về câu hỏi.
-
Sai số do người trả lời phỏng vấn: Do câu hỏi về kiến thức và thực hành nên rất
dễ dẫn đến có câu trả lời sai khi hỏi. Và có hai mức trả lời “Sai” và “Không biết” nên
đối tượng trả lời có thể trả lời đại khái, hoặc cố tình trả lời “Không biết” làm đánh giá
sai kiến thức của mình.
-
Sai số trong q trình thu thập thơng tin: Lựa chọn nhầm hoặc bỏ qua bệnh nhân
được lựa chọn.
-
Sai số trong quá trình nhập số liệu.
6.2.
Cách khắc phục sai số
-
Tập huấn kĩ cho các điều tra viên: huấn luyện kỹ điều tra viên về bộ câu hỏi
cũng như một số ngôn ngữ ở địa phương.
-
Đối với sai số do đối tượng trả lời: hỏi chi tiết kỹ hơn, kiểm tra chéo thông tin
bằng cách lập lại câu hỏi.
-
Đối với sai số trong quá trình thu thập số liệu: Giám sát, kiểm tra số liệu tại thực
địa.
-
Đối với sai số trong quá trình làm sạch số liệu và nhập liệu: Đọc phiếu và làm
sạch trước khi nhập liệu.
-
Làm sạch các số liệu bị thiếu và số liệu không hợp lý trƣớc khi phân tích.
7. Đạo đức trong nghiên cứu
Nghiên cứu được báo cáo và được sự đồng ý của ban giám đốc bệnh viện quận
Thủ Đức
Bộ câu hỏi không bao gồm các câu hỏi mang tính riêng tư, các vấn đề nhạy cảm
ảnh hưởng đến tâm lý hay sức khỏe bệnh nhân. Trước khi trả lời, bệnh nhân được giải
thích rõ về mục đích nghiên cứu và có sự chấp thuận tham gia.
Các số liệu đuợc nghiên cứu nhằm mục đích phục vụ cho nghiên cứu, kết quả
nghiên cứu được đề xuất sử dụng vào mục đích nâng cao kiến thức, thái độ và thực
hành về tiêm insulin.
Trên cơ sở kết quả thu được đề ra các khuyến nghị nhằm nâng cao kiến thức và
thực hành bút tiêm insulin.
CHƯƠNG III: KẾT QUẢ
1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu
1.1. Giới
Biểu đồ 1: Sự phân bố mẫu theo giới
Nhận xét:
- 24 bệnh nhân nam, chiếm 40%
- 36 bệnh nhân nữ, chiếm 60%
- Tỷ lệ nữ/nam = 2/3
1.2. Tuổi
Biểu đồ 2: Sự phân bố mẫu theo nhóm tuổi
Nhận xét: Tuổi trung bình của bệnh nhân trong nghiên cứu này là 64,06 ± 12,50 tuổi.
Bệnh nhân nhiều tuổi nhất là 92 tuổi và tuổi nhất 36 tuổi. Trong đó nhóm 60-74 tuổi
chiếm tỷ cao 41.70%.
1.3. Trình độ học vấn
Trình độ học vấn
n
%
Cấp 1
17
28,3
Cấp 2
17
28,3
Cấp 3
20
33,4
Trên trung học chuyên nghiệp
3
5,0
Không học
3
5.0
Bảng 1: Trình độ học vấn
Nhận xét: kết quả nghiên cứu 60 bênh nhận cho thấy trình độ cấp 3 chiếm tỷ lệ cao nhất
33,4%, trung học chuyên nghiệp trở lên, không học chiếm tỷ lệ thấp nhất 5,0%, cấp 1,
cấp 2 chiếm đều 28,3%
1.4. Điều kiện kinh tế
Biểu đồ 3: Điều kiện kinh tế
Nhận xét: Tỷ lệ nghèo chiếm 10%, không nghẻo chiếm 90%
1.5. Thời gian mắc bệnh và thời gian sử dụng bút tiêm insulin
Biểu đồ 4: Thời gian mắc bệnh và thời gian sử dung bút tiêm insulin
Nhận xét: - Bệnh nhân có thời gian mắc bệnh đái tháo đường trên 5 năm và dưới 10
năm chiếm tỷ lệ nhiều nhất 45%. Trên 10 năm chiếm 8%. nhóm dưới 1 năm ít nhất
chiếm 1,7%.
- Trong 60 bệnh nhân, thấy có thời gian sử dụng bút tiêm insulin từ 1 đến 5
năm chiếm tỷ lệ cao nhất 63,3% và thấp nhất trên 10 năm chiếm tỷ lệ 1,7%.
1.6. Các bệnh lý phối hợp
Biểu đồ 5: Bệnh mạn tính hay biến chứng kèm theo
Nhận xét: Từ biểu đồ trên ta thấy, hầu hết các bệnh nhân đều có kèm theo ít nhất bệnh
lý 23,3%, cịn đa số khơng có bệnh kèm theo chiếm 53,3%
2. Đánh giá kiến thức của bệnh nhân về sử dụng insulin
2.1. Kiến thức hiểu biết về tác dụng insulin và nhận dạng các loại bút tiêm insulin
Bảng 2:Kiến thức biểu biết về tác dụng insulin và nhận dạng các loại bút tiêm
insulin
Nội dung
Đúng
Sai
Không biết
Tổng
n (%)
n (%)
n (%)
n (%)
Insulin điều trị hết ĐTĐ
28 (46,7)
5 (8,3)
27 (45)
60(100)
Insulin điều trị ĐTĐ khi
thuốc uống hạ ĐH liều tối đa
không kiểm soát ĐH.
56 (93,3)
3 (5)
1 (1,7)
60 (100)
Insulin điều tri ĐTĐ theo chỉ 34 (56,7)
định bác sỹ
12 (20)
14 (2,3)
60 (100)
Insulin điều tri ĐTĐ khi bệnh 32 (53,3)
nặng
13 (21,7)
15 (25)
60 (100)
Nhận biết bút tiêm insulin 24 (40)
nhanh (novorapid)
17 (28,3)
19 (31,7)
60 (100)
Nhận biết bút tiêm insulin 34 (56,7)
hỗn hợp (Humalog 25/75)
12 (20)
14 (23,3)
60 (100)
Nhận biết bút insulin tác 22 (36,7)
dung siêu dài (Ryzodeg)
9 (15)
29 (48,3)
60 (100)
Nhận biết bút insulin nền 35 (58,3)
(lantus)
8 (13,3)
17 (28,3)
60 (100)
Nhận biết bút insulin nhanh 24 (40)
(Apidra)
7 (11,7)
29 (48,3)
60 (100)
Nhận xét:
- Bệnh nhân có kiến thức đúng về chỉ định dùng insulin khi các loại thuốc hạ đường
huyết liều tối đa khơng kiểm sốt được đường huyết 93,3%. Nhận biết bút tiêm insulin
hỗn hợp (Humalog 25/75) chiếm 56,7%.
- Tuy nhiên, còn một hiểu biết khác như bệnh nhân khơng có kiến thức đúng chiếm tỷ
lệ cao: Insulin điều trị hết ĐTĐ chiếm 53,3%, Insulin điều tri ĐTĐ theo chỉ định bác sỹ
chiếm 43,3%, Insulin điều tri ĐTĐ khi bệnh nặng 46,7%. Nhận biết bút insulin nhanh
(Apidra) chiếm 60%.
2.2. Kiến thức hiểu biết vị trí tiêm insulin
Bảng 3: Kiến thức hiểu biết vị trí tiêm insulin
Nội dung
Đúng
Sai
Khơng biết
Tổng
n (%)
n (%)
n (%)
n (%)
55 (91,7)
4 (6,7)
1 (1,7)
60(100)
Tiêm mông
54 (90)
5 (8,3)
1 (1,7)
60 (100)
Tiêm bụng
56 (93,3)
2 (3,3)
2 (3,3)
60 (100)
Tiêm cánh tay
31 (51,7)
7 (11,7)
22 (36,7)
60 (100)
1 (1,7)
8 (13,3)
51 (85)
60 (100)
Tiêm đùi
Tiêm insulin vi trí khác
Nhận xét:
- Bệnh nhân có kiến thức đúng về các vị trí chiếm tỷ lệ rất cao như: Tiếm đúi 91,7%,
tiêm mông 90%, tiêm bụng 93,3 %.
- Tuy nhiên, cịn một số bệnh nhân khơng có kiến thức biết vị trí tiêm bụng chiếm
48,3%, ví trí tiêm khác chiếm tỷ lệ 98,3%.
2.3. Kiến thức về tác dụng phụ insulin, triệu chứng hạ đường huyết
Bảng 4: Kiến thức về tác dụng phụ, triệu chứng hạ đường huyết
Nội dung
Đúng
Sai
Không biết
Tổng
n (%)
n (%)
n (%)
n (%)
45(75)
12 (20)
3 (5)
60 (100)
Hạ đường huyết
55 (91,7)
2 (3,3)
3 (5)
60 (100)
Phản ứng tại chỗ
32 (53,3)
9 (15)
19 (31,7)
60 (100)
Run tay vã mồ hôi
58 (96,7)
1 (1,7)
1 1,7)
60 (100)
Hồi hộp, tim nhanh
56 (93,3)
3 (5)
1 (1,7)
60 (100)
Yếu, hoa mắt, chóng mặt
50 (83,3)
5 (8,3)
5 (8,3)
60 (100)
Co giật, lú lẫn
32 (53,3)
13 (21,7)
15 (25)
60 (100)
27 (45)
13 (21,7)
20 (33,3)
60 (100)
Dị ứng
Hôn mê
Nhân xét:
- Bệnh nhân có kiến thức đúng về tác dụng phụ insulin chiếm tỷ lệ cao như dị ứng 75%,
hạ đường huyết 91,7%,
- Bệnh nhân có kiến thức đúng vế nhận biết triệu chứng hạ đường huyết chiếm tỷ lệ cao
như: Run tay vã mồ hôi 96,7%, hồi hộp, tim nhanh 93,3%, yếu, hoa mắt, chóng mặt
83,3%
- Tuy nhiên, cịn một số bệnh nhân khơng có kiến thức về nhận biết tác dụng phụ như:
Phản ứng tại chỗ 46,7%, Co giật, lú lẫn 46,7%, hôn mê 55%.
2.4. Kiến thức về thực hành xử trí hạ đường huyết
Bảng 5: Kiến thức về thực hành cách xử trí hạ đường huyết
Nội dung
Đúng
Sai
Khơng biết
Tổng
n (%)
n (%)
n (%)
n (%)
Uống nước đường
58 (96,7)
1 (1,7)
1 (1,7)
60 (100)
Thử ĐH đàu ngón tay
37 (61,7)
8 (13,3)
15 (25)
60 (100)
30 (50)
15 (25)
15 (25)
60 (100)
31 (51,7)
14 (23,3)
15 (25)
60 (100)
Nghỉ ngơi tại chỗ
Đi khám và nhập viện
Nhận xét:
- Bệnh nhân có kiến thức đúng về biết cách xử trí hạ đường huyết chiếm tỷ lệ cao như:
Uống nước đường 96,7%, Thử ĐH đầu ngón tay 61,7%
- Tuy nhiên, cịn một số bệnh nhân khơng có kiến thức về thực hành cách xử trí: Nghỉ
ngơi tại chỗ 50% và đi khám nhập viên 48,3%.
2.5. Kiến thức về thực hành các thao tác sử dụng bút tiêm insulin
Bảng 6; Kiến thức về thực hành các thao tác sử dụng bút tiêm insulin
Nội dung
Đúng
Sai
Không biết
Tổng
n (%)
n (%)
n (%)
n (%)
50 (83,3)
5 (8,3)
5 (8,3)
60 (100)
Thả lỏng các cơ tại vùng
tiêm
39 (65)
14 (23,3)
7 (11,7)
60 (100)
Đâm kim nhanh qua da
45 (75)
8 (13,3)
7 (11,7)
60 (100)
Đâm thẳng kim sau khi đã
chọc qua da
48 (80)
7 (11,7)
5 (8,3)
60 (100)
Lấy bút ra tủ lạnh trước1520 phút, lăn 20 lần
Nhận xét:
- Bệnh nhân có kiến thức đúng về các thao tác tiêm insulin chiếm tỷ lệ cao như: Lấy bút
ra tủ lạnh trước15-20 phút, lăn 20 lần 83,3%, Đâm thẳng kim sau khi đã chọc qua da
80%, Đâm kim nhanh qua da 75%
- Tuy nhiên, cịn một số bệnh nhân khơng có kiến thức thao tác tiêm insulin chiếm tỷ lệ
còn cao như: Thả lỏng các cơ tại vùng tiêm 35%
2.6. Kiến thức về bảo quản bút tiêm insulin
Bảng 7: Kiến thức về bảo quản bút tiêm insulin
Nội dung
Thời gian sử dụng
bút tiêm sau khi đã
sử dung (tuần)
Đúng
Sai
Không biết
Tổng
n (%)
n (%)
n (%)
n (%)
2-4
44 (73,3)
13 (21,7)
3 (5)
60 (100)
4-6
10 (16,7)
27 (45)
23 (38,3)
60 (100)
6-8
11 (18,3)
25 (41,7)
24 (40)
60 (100)
29 (48,3)
11 (18,3)
20 (33,3)
60 (100)
Nhận biết bút tiêm insulin hư
hỏng (nhanh vẫn có đục)
Bút tiêm đã sử dụng nên để nhiệt
độ phòng
32 (53,3)
10 (16,7)
18 (30)
60 (100)
Nhiệt độ phòng
21 (35)
17 (28,3)
22 (36,7)
60 (100)
Ngăn mát tủ lạnh
53 (88,3)
4 (6,7)
3 (5)
60 (100)
Ngăn đá tủ lạnh
22 (36,7)
15 (25)
23 (38,3)
60 (100)
Bút tiêm insulin
chưa sử dụng bảo
quản ở đâu tốt nhất
Nhận xét:
- Bệnh nhân có kiến thức đúng về biết cách bảo quản bút tiêm insulin chiếm tỷ lệ cao
như: Bút tiêm insulin chưa sử dụng bảo quản để ngăn mát tủ lạnh là 88,3%, thời gian sử
dụng bút tiêm insulin sau khi đã sử dụng 2-4 tuần 73,3%
- Tuy nhiên, cịn một số bệnh nhân khơng có kiến thức biết bảo quản bút tiêm insulin
cũng như nhận biết hư hỏng chiếm tỷ lệ còn cao như: Bút tiêm insulin chưa sử dụng
bảo quản để nhiệt độ phòng là 65%, Nhận biết bút tiêm insulin hư hỏng 51,7%.
2.6. Kiến thức chung bệnh nhân về sử dụng bút tiêm insulin
Bảng 8: Kiến thức chung bệnh nhân về sử dụng bút tiêm insulin
Nội dụng kiến thức
n
%
Kiến thức về nhận biết các Đúng
loại bút tiêm insulin
Không đúng
30
50
30
50
Kiến thức hiểu biết khi nào Đúng
phải dùng insulin cho bệnh
Không đúng
đái tháo đường
34
56,7
26
43,3
Kiến thức biết các vị trí tiêm Đúng
insulin
Khơng đúng
49
81,7
11
18,3
Kiến thức hiểu biết về các tác Không
dụng phụ insulin
Không đúng
46
76,7
14
23,3
Kiến thức hiểu biết về triệu Đúng
chứng hạ đường huyết
Không đúng
49
81,7
11
18,3
Kiến thức hiểu biết về biến Đúng
chứng tại chỗ
Không đúng
32
53,3
28
46,7
Kiến thức hiểu biết về thao Đúng
tác tiêm insulin để đề phịng
đau tại vùng tiêm
Khơng đúng
45
75
15
25
Kiến thức hiểu biết về bảo Đúng
quản bút tiêm insulin
Không đúng
22
36,7
38
63,3
Kiến thức chung về sử dụng Đúng
bút tiêm insulin
Không đúng
41
68,3
19
31,7
Tổng
60 (100)
60 (100)
60 (100)
60 (100)
60 (100)
60 (100)
60 (100)
60 (100)
60 (100)
Nhận xét:
- Qua nghiên cứu 60 bệnh nhân có kiến thức đúng chung về sử dụng bút tiêm insulin
chiếm tỷ lệ khá cao là 68,3%
- Ngồi ra, cũng thấy bệnh nhân có một vài nhóm kiến thức, có kiến thức đúng chiếm tỷ
lệ cao như: Kiến thức biết các vị trí tiêm insulin và kiến thức hiểu biết về triệu chứng hạ
đường huyết đều 81,7%, Kiến thức hiểu biết về các tác dụng phụ insulin 76,7%, Kiến
thức hiểu biết về thao tác tiêm insulin để đề phòng đau tại vùng tiêm 75%
- Tuy nhiên, cịn một số bệnh nhân có kiến thức khơng đúng chiếm tỷ lệ như: Kiến thức
chung về sử dụng bút tiêm insulin 31,7%, Kiến thức hiểu biết về bảo quản bút tiêm
insulin 63,3%, Kiến thức về nhận biết các loại bút tiêm insulin 50%.
3. Đánh giá thực hành bệnh nhân về sử dụng bút tiêm insulin
Nội dung các bước thực hành
Tự tiêm bút insulin tại nhà
Rửa tay, xem ống thuốc cịn insulin
Lăn thuốc 20 lần cho đều thuốc
Gắn kim
Văn đi bút tiêm đến số cần tiêm
Sát trùng vị trí tiêm
Kéo da vi trí tiêm bằng 2 ngón cái và trỏ
Đâm kim vng góc với da, bơm thuốc giữ
kim lại 10 giây
Bỏ tay véo da, rút kim ra, dùng ngón tay ấn
nhẹ bơng tại vùng tiêm vài giây, khơng chà
sát mạnh
Đóng nắp kim lại và bảo quản hoặc tháo bỏ
kim
Thực hành chung về sử dụng bút tiêm
insulin
Nhận xét:
n
%
Tổng
Có
60
100
khơng
00
00
Có
52
86,7
Khơng
8
13,3
Có
46
76,7
khơng
14
23,3
Có
58
96,7
Khơng
2
3,3
Có
49
81,7
Khơng
11
18,3
Có
33
55
khơng
27
45
Có
37
61,7
Khơng
23
38,3
60 (100)
Có
29
48,3
60 (100)
Khơng
31
51,7
Có
43
71,7
Khơng
17
28,3
Có
60
100
khơng
00
00
Có
40
66,7
Khơng
20
33,3
60 (100)
60 (100)
60 (100)
60 (100)
60 (100)
60 (100)
60 (100)
60 (100)
60 (100)
- Qua nghiên cứu 60 bệnh nhân có thực hành chung đúng về sử dụng bút tiêm insulin
chiếm tỷ lệ là 68,3%.
- Ngồi ra, cũng thấy bệnh nhân có một vài bước thực hành đúng chiếm tỷ lệ cao như:
Đóng nắp kim lại và bảo quản hoặc tháo bỏ kim 100%, Gắn kim 96,7%, Lăn thuốc 20
lần cho đều thuốc 76,7%, Bỏ tay véo da, rút kim ra, dùng ngón tay ấn nhẹ bông tại vùng
tiêm vài giây, không chà sát mạnh 71,7%, Văn đuôi bút tiêm đến số cần tiêm 81,7%
- Tuy nhiên, còn một số bệnh nhân thực hành không đúng chiếm tỷ lệ như: Thực hành
chung về sử dụng bút tiêm insulin 33,3%, Đâm kim vng góc với da, bơm thuốc giữ
kim lại 10 giây 51,7%
4. Tỷ lệ bệnh nhân ĐTĐ có kiến thức và thực hành về sử dụng bút tiêm insulin
Biểu đồ: Tỷ lệ bệnh nhân ĐTĐ có kiến thức và thực hành về sử dụng bút tiêm
insulin
Nhận xét: Tỷ lệ bệnh nhân có kiến thức đúng về sử dụng bút tiêm insulin chiếm tỷ lệ là
68,3% và thực hành đúng 66,7%
5. Các yếu tố liên quan với kiến thức và thực hành về sử dụng bút tiêm insulin
5.1. Kiến thức và các yếu tố liên quan
Các yếu tố liên quan
Kiến thức đúng
n
Tuổi
Giới
%
< 60 tuổi (n=22)
17
41,5
60-74 tuổi (n=25)
18
43,9
≥ 75 tuổi (n=13)
6
14,6
Nam (n=24)
20
48,8
Nữ (n=36)
21
51,2
p
P>0,05
P<0,05