ĐỀ CƯƠNG MƠN THỰC VẬT
Phần 1
Câu 1: phân tích sự biến đổi của vách tế bào thực vật để đáp ứng những chức
phận đặc biệt của nó? Phân biệt ba loại mơ tiết sau: biểu bì tiết, lơng tiết, tế bào
tiết ?
1. Sự biến đổi của vách tế bào thực vật để đáp ứng những chức phận đặc
biệt của nó
Vách tế bào thực vật có thể thay đổi tính chất vật lý và thành phần hóa học
để đáp ứng với những chức phận đặc biệt : hóa gỗ ( giàu carbon , nhưng
nghèo oxy hơn cellulose ) , hóa khống ( bioxyt silic ( SiO2 ) và canxi
cacbonat ( CaCO3 ) , hóa bần : ( chất có bản chất lipid được gọi là chất bần
( suberin ) . Đó là este của glyxerol với các acid béo khác nhau , hóa cutin :
vách ngồi của tế bào biểu bì phủ thêm một chất có bản chất lipid và gọi là
chất cutin , hóa sáp , hóa nhầy , hóa nhựa ( sau sau , mận , đào ) hay gôm
(cây xà cừ . . . ) .
Sự biến đổi này làm tăng độ cứng rắn , dẻo dai , và bền vững của vách tế
bào.
2. Phân biệt 3 loại mơ tiết
Biểu bì tiết
Biểu bì tiết là các loại tế bào biểu bì tiết ra tinh dầu thơm ( ví dụ: cánh
hoa hồng- rosa chinensis Jacp, hoa nhài – jasminum sambac (L.) Ait. ),
hoặc chúng tập trung thành các tuyến thơm ( hoa lan- Orchidacae).
Lông tiết
Lông tiết rất quan trọng đối với ngành dược để cất tinh dầu hoặc để
nhận diện các dược liệu . Mỗi lông tiết gồm có một chân và một đầu ,
trong đó chân và dầu có thể là đơn bào hoặc đa bào . Ví dụ : Lơng tiết
của các cây họ Bạc hà ( Lamiaceae ) như cây Bạc hà ( Mentha avensis L . )
có đầu cấu tạo bởi 4 - 8 tế bào xếp trên cùng một mặt phẳng lông tiết
của một số cây họ Cúc ( Asteraceae ) có đầu cấu tạo bởi hai dãy tế bào
chồng lên nhau.
Tế bào tiết
- Về mặt cấu tạo, tế bào tiết được tạo nên từ những tế bào riêng lẻ ở
rải rác trong mơ mềm, đựng những chất do chính tế bào đó tiết ra
vd: tế bào tiết tinh dầu ở cây long não ( cinnnamomum camphora Presl.)
- Về hình dạng và kích thước, các tế bào tiết không khác các tế bào mô
mềm ở xung quanh; đơi khi chúng có thể lớn hơn một chút; chỉ có
thể nhận biết được nhờ sự có mặt của các chất tiết ở trong tế bào
hoặc bằng những phản ứng đặc hiệu.
Ví dụ: Tế bào tiết tanin của thân cây hoa Hồng (Rosa chinensis Jacq.)
bị nhuộm đen bởi muối sắt (III) clorid.
Câu 2: trình bày đặc điểm hình dạng, màu sắc, chức năng của các loại thể lạp?
Lạp lục
- Hình dạng:
+ở thực vật bậc cao có dạng hình cầu, hình bầu dục, hình thấu kính
hay hình thoi
+ ở tảo: có hình xoắn, hình ngơi sao, hình mạng
- Màu sắc: thường có màu xanh lục
- Chức năng: đồng hóa ở cây xanh và tảo
Lạp màu
- Hình dạng: hình cầu, hình thoi, hình kim, hình dấu phẩy, hình khối
nhiều mặt
- Màu sắc: vàng, da cam, đỏ hay một dãy màu trung gian khác
- Chức năng: quyến rũ sâu bọ để thực hiện thụ phấn, phát tán quả,hạt
Lạp khơng màu
- Hình dạng: có hình bầu dục, hình trịn,hình thoi hay hình que
- Màu sắc: khơng màu
- Chức năng: đúc luyện tinh bột do các glucid hòa tan trong tế bào chất
có rất nhiều ở lạp khơng màu
Câu 3: trình bày đặc điểm hình dạng, cấu tạo, thành phần hóa học và vai trị của
nhân tế bào thực vật ? so sánh đặc điểm cấu tạo, vị trí và chức năng của mơ bần
và mơ biểu bì
1. Đặc điểm hình dạng
- Thường có hình cầu, có thể kéo dài ra phát triển thành hình bầu dục
hoặc dẹt tùy theo giai đoạn.
- Kích thước: trung bình 5-50
2. Cấu tạo
Gồm màng nhân, chất nhân và hạch nhân
- Màng nhân là màng kép (lipoprotein), trên màng có các lỗ nhỏ, màng
nhân chỉ có tính chất tạm thời.
- Chất nhân là chất phức tạp gồm dịch nhân và chất nhiễm sắc
- Hạch nhân rất giàu ARN, quyết định vai trị sinh lý của nhân
3. Thành phần hóa học của nhân tế bào TV
- Gồm: protit 50-80%, ADN 5-10%, ARN 0.5-3.3%, lipit 8-12% các loại
protein có tính kiềm (histon) liên kết với ADN tạo thành phức hợp
dezoxinibonucleoproteit là thành phần chủ yếu của nhiễm sắc thể.
Các protit có tính axit liên kết với ARN tạo nên phức hợp
ribonucleoproteit tạo nên cấu trúc của nhân con.
- Ngồi ra nhân cịn có các enzym xúc tác cho q trình hơ hấp yếm khí
(đường phân), các enzym trao đổi axit nucleic, enzym hoạt hóa axit
amin.
4. Vai trị của nhân tế bào TV ( vai trị sinh lý)
- Duy trì và truyền các thơng tin di truyền
- Điều hịa các sản phẩm quang hợp để tạo thành tinh bột
5. so sánh đặc điểm cấu tạo, vị trí và chức năng của mơ bần và mơ biểu bì
Mơ biểu bì
Cấu tạo
Vị trí
+ gồm 1 lớp tế bào sống bao
bọc phần non của thân cây, lá
cây
+ vách ngồi của tế bào biểu bì
đã hóa cutin tạo thành tầng
cutin khơng thấm nước và
khơng khí
+ trên biểu bì cịn có hai bộ
phận rất quan trọng là: lỗ khí
và ơng che chở
Là lớp tế bào ngồi cùng của
lá, hoa, quả và hạt, của thân
và rễ trước khi các cơ quan
này biến đổi sang cấu tạo thứ
cấp
Mô bần
+ gồm những tế bào chết
hình chữ nhật, bao bọc các
phần già của cây
+ vách tế bào biến thành
chất bần(suberin) không
thấm nước và khí
Có vị trí tương tự như mơ
biểu bì
Chức
năng
+ bảo vệ các mô bên trong
+ chống lạnh, bảo vệ, bao
+ là hàng rào thấm nước, ngăn bọc các phần già của cây
sự bốc hơi nước từ bề mặt
biểu bì khi thay đổi nhiệt độ
đột ngột
+ trao đổi chất với mơi trường
bên ngồi
+ ngăn ngừa ơ nhiễm mơ TV
với nước bên ngồi, bụi bẩn và
vi sinh vật
Câu 4: trình bày các phần chính và phần phụ của lá? Phân loại các loại lá kép?vẽ
hình minh họa?
1. Phần chính, phần phụ của lá
Các phần chính: gồm 3 phần
- bẹ lá: là phần rộng ôm lấy thân, cành
- cuống lá: là phần hẹp và dày được đính vào bẹ lá hoặc các mấu ở
thân.
- phiến lá: là phần rộng, mỏng và thường có màu xanh, gồm mặt lưng
và mặt bụng.
các phần phụ:
- lá kèm là những bộ phận nhỏ, mỏng, mọc ở phía gốc cuống lá hoặc ở
hai bên cuốn lá. Lá kèm có thể dính liền vào cuống lá. Cũng có thể gặp
ở một số loại có lá kèm lớn, hình dạng tương tự như lá.
- Lưỡi nhỏ là những bộ phận mỏng và nhỏ mọc ở chỗ nối liền phiến lá
và bẹ lá.
Ví dụ: họ Lúa (Poaceae), họ Gừng (Zingiberaceae), v.v…
- Bẹ chìa là màng mỏng ơm lấy thân cây ở phía trên chỗ cuống lá đính
vào thân. Bẹ chìa là đặc điểm đặc trưng cho họ Rau giăm
(Polygonaceae).
2. Phân loại lá kép
lá kép gồm 2 loại:
- lá kép hình lơng chim là loại lá có cuống lá phân nhánh theo kiểu lông
chim một lần hoặc hai lần nữa để tạo nên lá kép một lần(lá muồng
trâu), hai lần (lá Tô Mộc), ba lần lông chim (lá Núc nác).
- lá kép hình chân vịt là loại lá có cuống lá phân nhánh theo kiểu chân
vịt như ở lá cây Ngũ gia bì.
Vẽ hình minh họa
Hình minh họa lá kép:
1. Lá kép ba lá chét
6. Lá kép 2 lần lông chim
2,3. Lá kép lông chim lẻ
7. Một phần lá kép 3 lần lông chim
4,5. Lá kép chân vịt
Câu 5: trình bày các ký hiệu để viết cơng thức hoa? Giải thích các cơng thức?
1. Các ký hiệu để viết công thức hoa
K (Kalyx = Calyx) : vòng đài hoa
C (Corolla) : vòng cánh hoa
A (Androeceum) : vòng nhị
G (Gynoeceum) : vòng nhụy
P (Perigonium) : bao hoa không phân hoa đài tráng
: hoa không đều
⚥ : lưỡng tính
♂ : đơn tính đực
♀ : đơn tính cái
n : số bộ phận trong một vòng đời
(n) : các bộ phận trong một vòng hàn liền
Gn : bầu trên
Gn : bầu dưới
2. Giải thích cơng thức hoa
a. ⚥ P(3+3) A3+3G
Hoa lưỡng tính, bao hóa khơng phân hóa đài tràng có 6 cánh xếp thành 2
vịng liền mỗi vịng 3 cánh, có 6 nhị xếp thành 2 vịng mỗi vịng 3 nhị, bầu
dưới
b. ♀ K3 C3 A0 G
Hoa đơn tính cái, đài hoa gồm 3 lá đài rời, tràng hoa có 1 vịng gồm 3 cánh
hoa, khơng có vịng nhị, bầu trên
♂ K3 C3 A3+3 G
hoa đơn tính đực, đài hoa gồm 3 lá đài rời, tràng hoa có 1 vịng gồm 3 cánh
hoa, có 6 nhị xếp thành 2 vòng, mỗi vòng 3 nhị , bầu trên
Phần 2
Câu 1: mô tả đặc điểm chung, đặc điểm tế bào, hình thái tản của ngành nấm
thực (mycota), cho ví dụ? vai trò của nấm ?
1. Đặc điểm chung
Phần lớn nấm phát triển dưới dạng các sợi đa bào được gọi là sợi nấm
(hyphae) tạo nên hệ sợi (mycelium), một số nấm khác lại phát triển dưới
dạng đơn bào. Quá trình sinh sản (hữu tính hoặc vơ tính) của nấm thường
là qua bào tử, được tạo ra trên những cấu trúc đặc biệt hay quả thể. Một số
loài mất khả năng tạo nên những cấu trúc sinh sản đặc biệt và nhân lên qua
hình thức sinh sản sinh dưỡng.
2. Đặc điểm tế bào
Là tế bào có nhân chuẩn, giống thực vật ở chỗ là có vách tế bào nhưng lại
khơng có lạp thể
3. Hình thái tản của nấm
Cơ thể của nấm là một tản, tức là cơ thể có bộ máy dinh dưỡng chưa phân
hóa thành cơ quan khác nhau. Tản của nấm có thể đơn bào, hình cầu hoặc
hình trứng, nhưng thơng thường có dạng sợi gọi là sợi nấm.
Vd: nấm túi (Ascomycetes) có cấu trúc dạng sợi
4. Vai trị của nấm
- Tham gia tuần hồn vật chất là phân giải các hợp chất hữu cơ
- Làm nguyên liệu để sản xuất kháng sinh, enzym, hóa chất, dược
phẩm
- Làm nguồn thức ăn giàu dinh dưỡng
- Sử dụng trong công nghệ lên men tạo ra nhiều sản phẩm
Câu 2: mô tả đặc điểm chung, hình thái tản của ngành tảo (Algae)? Trình bày đặc
điểm và các đại diện của ngành tảo lục (Chlorophyta)?
1. Đặc điểm chung của ngành tảo (Algae)?
- Tảo là thực vật bậc thấp sống chủ yếu ở dưới nước. cơ thể của chúng
đơn bào, tập đoàn hay đa bào, chưa phân hóa thành thân, lá, rễ và
cũng chưa có các loại mơ điển hình trong cấu trúc tản. sự sinh sản
của tảo gồm có các hình thức như: sinh sản sinh dưỡng, sinh sản vơ
tính và sinh sản hữu tính.
2. Hình thái tản của ngành tảo
Tản của tảo có thể có các hình dạng cấu trúc sau đây:
– Dạng đơn bào: Tế bào hình trái xoan, hình quả lê hay gần như hình
cầu, elíp……. Tản có thể là đơn bào hay thành tập đoàn, cấu tạo từ
một số hay nhiều tế bào giống nhau về hình thái và chức năng. Dạng
đơn bào này có thể gặp trong cả q trình sống của những lồi tảo
đơn giản hay ở giai đoạn sinh sản (bào tử và giao tử) của những lồi
tảo có tổ chức cao hơn.
– Dạng hạt: Tế bào khơng có roi, thường hình cầu, đơi khi hình khác, tế
bào đơn độc hay liên kết trong tập đoàn.
– Dạng sợi: Các tế bào liên kết nhau thành sợi đơn hay phân nhánh.
Các tế bào trong sợi phần lớn giống nhau hay đôi khi một số tế bào ở
gốc hay ở ngọn có hình dạng và cấu tạo khác biệt.
– Dạng bản: Được hình thành từ dạng sợi trong quá trình cá thể phát
sinh của tảo. Ở đây các tế bào phân chia theo cả chiều ngang và chiều
dọc, kết quả tạo nên dạng bản có hình lá rộng hay hẹp. Nhiều loài tảo
ở biển (như tảo nâu, tảo đỏ) có cấu trúc này.
– Dạng ống: Thường gặp ở một số tảo mà cơ thể dinh dưỡng của chúng
chỉ là một tế bào khổng lồ có kích thước tới hàng chục centimét thậm
chí hàng vài mét, chứa nhiều nhân và khơng có vách ngăn thành các
tế bào riêng rẽ. Dạng ống có thể đơn hoặc phân nhánh hình cành.
3. Đặc điểm của ngành tảo lục (Chlorophyta)?
Tảo lục có màu xanh lục đặc trưng giống thực vật bậc cao do
diệp lục chiếm ưu thế. C húng có thể là đơn bào, tập đoàn hoặc đa bào. Tảo
lục đa dạng về hình thái, gồm các dạng: mơnát, cơccơít, palmela, sợi, bản,
ống và cây. Kích thước giao động từ hiển vi đến các dạng lớn hàng chục
centimét. Sinh sản bằng ba cách: dinh dưỡng, vơ tính và hữu tính. Ngành
tảo lục là một ngành lớn, gồm từ 13.000 - 20.000 loài, khoảng 400 chi và
được phân thành 6 lớp: Volvoccophyceae, Protococcophyceae,
Ulothrichophyceae, Tảo ống - Siphonophyceae, Tảo tiếp hợp Conjugatophyceae và Tảo vịng - Charophyceae. Tảo lục phân bố
ỏ những nơi có ánh sáng, nhưng sống chủ yếu ở nước ngọt.
4. Đại diện của ngành tảo lục (Chlorophyta)
- Tảo lục đơn bào (Chlamodomonas)
- Tập đoàn Volvox
- Tảo(rong) tiểu cầu (Chlorella)
- Tảo mắt lưới (Hydrodyction)
-
Tảo tóc (Ulorix)
Tảo thơng tâm (Caulerpa)
Tảo xoắn (Spirogira)
Tảo lưỡi liềm (Closterium)
Câu 3: mô tả đặc điểm của ngành thông (pinophyta)? Trình bày đặc điểm hình
thái của họ kim giao, họ thơng (cho ví dụ 1 đại diện làm thuốc: tên Việt Nam, tên
khoa học, bộ phận dùng làm thuốc và cơng dụng chính)?
1. Đặc điểm ngành thơng
- Là ngành có mức độ phát triển cao, biểu hiện trong việc phức tạp
hóa cơ quan dinh dưỡng và cơ quan sinh sản để thích ứng với lối
sống trên đất.
- Chúng gồm những đại diện có thân gỗ, thân bụi, khơng có thân thảo,
có cấu tạo thứ cấp
- Là những cây thường xanh. Lá có hình chân vịt, hình vảy, hình kim
- Mạch gỗ là mạch ngăn
- Sự thụ tinh không cần nước và sự thụ tinh đơn
- Trong chu trình phát triển thể bào tử chiếm ưu thế
- Cơ quan sinh sản gồm 2 loại bào tử:
+ bào tử nhỏ là hạt phấn, nằm trong túi bào tử nhỏ là túi phấn và
nằm ở mặt lá bào tử nhỏ, chúng tập trung lại thành nón đực ở đầu
cành
+ bào tử lớn nằm trong túi bào tử lớn là noãn, noãn nằm ở mặt bụng
hoặc hai sườn của lá bào tử lớn. lá bào tử lớn tập trung thành nón
cái. Nỗn về sau phát triển thành hạt. nỗn chưa được lá nỗn bọc
kín nên gọi là hạt trần.
2. Đặc điểm hình thái của họ kim giao (họ thông tre)
- là một họ của thực vật hạt trần. Chủ yếu là các cây gỗ lớn, gỗ nhỡ, gỗ
nhỏ, cây bụi. Cành mọc gần vòng. Lá hình trái xoan, hình dải, hình
ngọn giáo, hoặc hình vảy, mọc xoắn ốc hoặc gần đối, thường vặn
cuống và cùng với cành tạo thành mặt phẳng.
- Thường là nón đơn tính khác gốc. Nón đực mọc lẻ hoặc mọc cụm ở
nách lá gần đầu cành, nhị nhiều, xếp xoắn ốc, mỗi nhị mang 2 bao
phấn. Nón cái thường mọc lẻ ở nách lá gần đầu cành ngắn, lá noãn
trên cùng mang 1 noãn đảo, các lá noãn khác tự teo ở dạng vảy hoặc
dính lại thành đế mập. Quả nón 1 hạt, dạng quả kiên hoặc quả hạch,
hạt thường có vỏ giả khơ hoặc mập bao bọc. Các lá nỗn phía dưới
bật thụ tạo thành đế mập hoặc vảy lợp cuống quả. Phơi có 2 lá mầm,
nảy mầm trên đất.
Đại diện họ kim giao ( Podocarpaceae)
Cây kim giao
- Tên tiếng Việt: Kim giao; Kim giao đá vôi
- Tên Khoa học: Nageia fleuryi (Hickel) de Laub
- Bộ phận dùng: Lá – Folium Nageiae Fleuryii.
- Công dụng: Lá cây sắc uống Chữa ho ra máu và sưng cuống phổi;
cũng dùng làm thuốc giải độc. Gỗ quý, nhẹ, thớ mịn, có nhiều vân
đẹp nên thường được dùng làm đồ mỹ nghệ, làm áo quan, làm đũa
ăn, khắc dấu, đóng đồ gỗ…..
3. Đặc điểm hình thái của họ thơng
Chúng là các loại cây thân gỗ (hiếm khi thấy dạng cây bụi) cao từ 2 đến 100
m, chủ yếu là thường xanh (ngoại trừ hai chi Larix và Pseudolarix là cây sớm
rụng lá), có chứa nhựa thơm, các nón đơn tính cùng gốc, với các cành mọc
đối hay theo vòng xoắn và các lá hình kim hay hình dải hoặc hình vẩy sắp
xếp theo đường xoắn ốc hay mọc cụm trên đầu cành ngắn.
Các nón cái thường lớn và có dạng gỗ, dài 2-60 cm, với nhiều vảy (lá) bắc
sắp xếp xoắn ốc và trên mỗi vảy bắc có hai hạt có cánh mỏng. Nón cái gồm
nhiều lá nỗn xếp xoắn ốc, mỗi lá noãn mang 2 noãn đảo, lá noãn khơng
dính liền với lá bắc.
Các nón đực thường có dạng hình trụ trịn và nhỏ, dài 0,5-6 cm và rụng sớm
sau khi thụ phấn. Nhị nhiều xếp xoắn ốc, mỗi nhị mang 2 bao phấn. Các
phấn hoa được phân tán nhờ gió. Các hạt được phân tán chủ yếu nhờ gió,
tuy nhiên ở một số lồi thì các hạt lớn với cánh suy giảm được chim chóc
phân tán.
Các phơi là dạng đa lá mầm, với 3-24 lá mầm.
Quả nón phát triển trong 1-2 năm, rồi hóa gỗ.
Đại diện họ thông (Pinaceae)
Cây thông ba lá
- Tên Việt Nam: Thông ba lá, Ngo
- Tên khoa học: Pinus kesiya Royle ex Gordon
- Bộ phận dùng: Chồi cành (Tùng tiêm), lá (Tùng diệp, Tùng châm), mắt
Thơng (Tùng tiết), vỏ (Tùng thụ bì), nhựa (Tùng hương), quả non (Nộn
quả), phấn hoa Thông (Hoa phấn) - Apex ramuli, Folium, Nodus,
Cortex, Resina, Fructus et Pollen Pini Kesiyae.
- Công dụng:
+ chồi Thơng dùng trị địn ngã tổn thương, viêm bàng quang, viêm
niệu đạo.
+ Lá Thông dùng trị viêm thận, viêm các khớp xương và đề phịng
cảm cúm.
+ Mắt Thơng trị đau phong thấp, bạch đới.
+ Vỏ Thông trị thấp nhiệt bụng đau ỉa chảy, sởi.
+ Nhựa Thông trị thấp nhiệt trong dạ dày và phong hồng, bạch điến.
+ Quả Thông non dùng trị địn ngã tổn thương, gãy xương.
+ Phấn Thơng trị viêm tai giữa, viêm mũi, ngoại thương xuất huyết,
mẩn ngứa, lở lt ngồi da
Câu 4: Mơ tả đặc điểm hình thái thực vật và liệt kê 03 đại diện làm thuốc (tên
Việt Nam, tên khoa học, bộ phận dùng làm thuốc và cơng dụng chính) của:
Họ Long não
Họ Ráy
1. Họ long não – lauraceae
Đặc điểm hình thái thực vật
- Cây gỗ lớn hay cây bụi , hiếm khi là dây leo ( Tơ xanh ) .
- Lá mọc so le , ngun , gân hình lơng chim ; thường có 3 gân chính
ở gốc ( rất rõ ở các lồi trong chi Cinnamomum như Quế ) . Khơng
có lá kèm.
- Hoa tập hợp thành chùm , xim hay tán giả ở đầu cành hay kẽ lá .
- Hoa thường lưỡng tính . Hoa khơng cánh , 6 lá đài xếp 2 vòng xếp
thành hai vòng . Nhị 9 - 12 , xếp thành 3 - 4 vòng , đơi khi có thêm
một vịng nhị lép . Bao phấn mở bằng 2 hoặc 4 van , chỉ có 1 lá
nỗn ; bầu trên , 1 ơ . Qủa mọng hay quả hạch hình cầu thn , có
khi có đài tồn tại bao quanh quả như một cái chén , chứa 1 hạt .
- Giải phẫu: trong thân, lá có tế bào tiết chất thơm.
Đại diện
Long não
- Tên việt nam: long não, dã hương,…
- Tên khoa học: Cinnamomum camphora (L) Presl.
- Bộ phận dùng làm thuốc: Bột kết tinh sau khi cất gỗ và lá cây Long
não. Bột Long não màu trắng, mùi thơm đặc biệt, có khi được nén
thành khối vng hoặc trịn.
- Cơng dụng: Chữa sâu răng gây đau nhức,Trị lở ngứa ở trẻ nhỏ, Trị
giun kim, Chữa viêm họng, ho có đờm, khị khè, Điều trị chứng hôi
nách, Chữa hắc lào, Trị đau khớp do bong gân, Chàm ở chân
thường bội nhiễm hoặc lở loét…
Màng tang
-
Tên Việt Nam: màng tang
Tên khoa học: Litsea cubeba (Lour.) Pers
Bộ phận dùng làm thuốc: Rễ, cành, lá, quả
Công dụng:
+ Rễ được dùng trị: Ngoại cảm, Nhức đầu đau dạ dày; Phong thấp
đau nhức xương đau ngang thắt lưng, đòn ngã tổn thương; Ðầy
hơi; kinh nguyệt không đều…
+ Quả cũng dùng trị ăn uống khơng tiêu, đau dạ dày.
+ Lá dùng ngồi trị nhọt, viêm mủ da, viêm vú và trị rắn cắn.
Vù hương
-
2.
-
Tên việt nam: Vù hương, Gù lương, Re dầu, Re hương, Xá xị
Tên khoa học: Cinnamomum parthenoxylon (Jack) Meisn.
Bộ phận dùng làm thuốc: Rễ, thân, lá, quả
Công dụng: Rễ, thân có tác dụng ơn trung tán hàn, tiêu thực
hóa trệ. Lá có tác dụng cầm máu. Quả có tác dụng giải biểu
thoát nhiệt.
Họ Ráy - Araceae
Đặc điểm :
Cây cỏ , mọc ở nơi ẩm , sống dai nhờ thân rễ . Thân nạc hoặc thân leo ,
mang nhiều rễ khí sinh thõng xuống .
Lá đơn , thường có bẹ , gân lông chim , chân vịt hay song song .
Cụm hoa bông mo nạc , không phân nhánh , mang nhiều hoa . Mo thường
có màu sặc sỡ , một số có mùi thối . Trục cụm hoa có thể mang hoa khắp bề
mặt hay kết thúc bởi một một phần khơng mang hoa , thường có hoa cái ở
dưới , hoa đực ở trên .
- Hoa nhỏ , không cuống hay cuống không rõ rệt , đơn tính , lưỡng tính hay
tập tính . Hoa lưỡng tính thường có 2 vịng bao hoa , mỗi vịng 3 bộ phận ;
hoa đơn tính có bao hoa tiêu giảm hay trần . Bộ nhị gồm 2 vịng , mỗi vịng
3 nhị , có khi chỉ cịn 1 nhị ở hoa đơn tính . Bộ nhụy gồm 2 - 3 lá nỗn , có
khi chỉ có 1 lá nỗn ở hoa đơn tính , chứa 1 nhiều noãn đảo , cong hay
thẳng .
- Quả mọng đựng 1 - nhiều hạt . Hạt có nội nhũ nạc .
- Giải nhẫu : Có tế bào tiết tinh dầu riêng lẻ , tế bào nhựa mủ xếp thành dãy
độc lập hay nối với nhau thành mạng .
Đại diện
Thạch xương bồ
- Tên VN: Xương bồ, thạch xương bồ…
- Tên khoa học: A. gramineus soland.
- Bộ phận dùng làm thuốc: thân, rễ
- Cơng dụng: chữa bệnh phong thấp, thần kinh ngồi da…
Ráy gai
- Tên VN: ráy gai
- Tên khoa học: Lasia spinosa (L.) Thwaites
- Bộ phận dùng làm thuốc: rễ, thân
- Công dụng: chữa phù thận,…
Thiên niên kiệu
- Tên VN: Thiên niên kiện, sơn thục, cây bao kim
- Tên khoa học: Homalomena occulta (Lour) Schott.
- Bộ phận dùng làm thuốc: thân, rễ
- Công dụng: Trừ phong thấp, khoẻ gân, cốt.
Câu5: Mô tả đặc điểm hình thái thực vật và liệt kê 03 đại diện làm thuốc (tên
Việt Nam, tên khoa học, bộ phận dùng làm thuốc và cơng dụng chính) của:
Họ Bí
Họ Củ nâu
1. Họ bí – Cucurbitaceae
Đặc điểm:
- Dây leo sống hằng năm, đôi khi là lâu năn. Thân leo nhờ tua cuốn
- Lá đơn, mọc so le, phiến lá thường chia thuỳ hình chân vịt. Khơng có lá kèm.
- Hoa đơn tính, cùng gốc hay khác gốc, đều, mẫu 5, mọc riêng lẻ hoặc thành
cụm hoa chùm hay xim. Đài 5, rời hay dính liên: Tràng 5, thường dính liền,
màu vàng. Bộ nhị thường dính lại theo nhiểu mức dộ khác nhau: dính lại
thành 2 đơi và 1 nhị rời, hoặc cả 5 dính lại với nhau. Bao phấn thường cong
queo hình chữ S, nứt dọc. Bộ nhuỵ gồm 3 lá nỗn, dính liền tạo thành bầu
dưới, 3 ơ, chứa nhiề nỗn. Đính nỗn trung trụ đặc biệt: giá noãn bên
nhưng lại mọc sâu vào khoang của bầu, đến gån vách bầu đối diện thì chia
đơi và cong và phía trong. Đầu các nhánh này mang nỗn, vì vậy nó gần
giống kiểu đính nỗn bên.
- Quả mọng loại bí: vỏ quả ngồi thường cứng rắn, vỏ quả giữa dày và mọng
nước (cũng có khi hố xốp như quả mướp).
- Nhiều hạt. Hai lá mấm to, chứa bầu béo, phơi thẳng, khơng có nội nhũ.
Đại diện
Bí ngơ
- Tên VN: bí ngơ
- Tên khoa học: C. moschata (Duch. Ex Lam) Duch ex Poir
- Bộ phận dùng làm thuốc: hạt
- Công dụng: Thường được nhân dân rang ăn trong dịp lễ tết, cịn có tác dụng
chữa sán, khơng gây độc
Gấc
- Tên vn: gấc
- Tên khoa học: Momordica cochinchinensis (Lour.) Spreng.
- Bộ phận dùng làm thuốc: màng, hạt, cùi
- Công dụng:
+ Màng gấc giúp bổ sung vitamin A, Làm đẹp da mặt, …
+ Hat gấc trị quai bị, Trị tụ huyết do chấn thương, Chữa mụn nhọt sưng tấy,
…
+ Cùi quả gấc chín: Trị mụn trứng cá, giúp da sáng mịn
Mướp đắng
- Tên VN: mướp đắng
- Tên khoa học: M. charantia L.
- Bộ phận dùng làm thuốc: quả
- Công dụng: Quả làm rau än, làm thuốc giải nhiệt, hạ cholesterol máu; chất
đắng là momordicin có tác dụng trừ đờm.
2. Họ Củ Nâu- Dioseoreaceae
Đặc điểm
- Dây leo bằng thân quấn. Có rễ củ hoặc thân rễ sống nhiều năm ở dưới đất.
- Lá đơn hay kép hình chân vịt, mọc so le, gân lá 3-9, toả ra từ gốc. Cụm hoa
chùm.
- Hoa nhỏ, đều, thường đơn tính khác gốc. Bao hoa 6 rời hoặc hàn liền thành
ống ngắn, 3 cánh hoa hơi khác 3 lá đài. Hoa đực có 6 nhị, hoặc cịn 3 nhị do
3 nhị vòng trong bị tiêu giảm. Hoa cái gồm 3 lá nỗn, bầu dưới, 3 ơ, mỗi ơ
chứa 2 nỗn.
- Quả nang có 3 cánh. Hạt nhỏ, thường có cánh xung quanh hoặc ở đình
Đại diện
Củ nâu
- Tên VN: củ nâu
- Tên khoa học: D.cirrhosa Lour
- Bộ phận dùng làm thuốc: củ
- Cơng dụng: Củ có tác dụng hoạt huyết, chữa sản, kinh nguyệt bất điều, băng
lậu, nội thương thổ huyết, phong thấp xương khớp đau nhức, kiết lỵ, mụn
nhọt,…
Tỳ giải
- Tên VN: tỳ giải
- Tên khoa học: D.tokoro Makino
- Bộ phận dùng làm thuốc: củ
- Công dụng: Củ của cây tỳ giải có tác dụng khu phong, trừ thấp, hỏa trọc,
hành huyết ứ, lợi tiểu.
Củ nần
- Tên VN: củ nần
- Tên khoa học: D.hispida Dennst
- Bộ phận làm thuốc: củ, thân ngầm, lá, tua cuống
- Công dụng chủ yếu là giảm đau, giảm đau nhức xương khớp, bong gân,
giảm sự hình thành khối u, trị mụn nhọt, lợi tiểu.
Câu 6: Mơ tả đặc điểm hình thái thực vật và liệt kê 03 đại diện làm thuốc (tên
Việt Nam, tên khoa học, bộ phận dùng làm thuốc và cơng dụng chính) của:
Họ Cam
Họ Cúc
1. Họ Cam - Rutaceae
Đặc điểm:
- Cây gỗ, bụi, ít khi là cây cỏ.
- Lá đơn hoặc kép, mọc so le hay mọc đối. Không có lá kèm.
- Cụm hoa là xim. Hoa thường đều, lưỡng tính, các thành phần của bao hoa
rời. Nhị có vịng ngồi thường đối diện với cánh hoa. Bộ nhụy có 4-5 lá nỗn
dính liền thành bầu trên, có khi nhiều lá nỗn (15-20), số ơ của bầu bằng số
lá nỗn, mỗi ơ có 1-2 hay nhiều nỗn đính trung trụ.
- Quả nang hay mọng loại cam, có khi là quả tụ gồm nhiều đại. Hạt khơng có
nội nhũ.
Đại diện
Bưởi bung
- Tên VN: bưởi bung
- Tên khoa học: (Acronichia pedunculata (L.) Miq.)
- Bộ phận dùng làm thuốc: Lá
- Công dụng: lá sắc uống chữa dau dạ dày, phụ nữ sau đẻ.
Hoàng bá
- TÊN VN: hoàng bá
- tên khoa học: (Phellodendron chinense Schneid)
- bộ phận dùng làm thuốc: Vỏ thân
- công dụng: vỏ thân chứa berberin, chữa lị, dùng để nhuộm .
Xuyên tiêu
- tên vn: xuyên tiêu
- tên khoa học : (Zanthoxylum nitidum (Lam.) DC.)
- bộ phận dùng làm thuốc: Rễ
- công dụng: chữa đau răng.
2. Họ Cúc - Asteraceae
Đặc điểm
- Cây cỏ hay bụi, ít khi là dây leo hay cây gỗ.
- Lá đơn, ít khi lá kép hoặc tiêu giảm, mọc so le. Khơng có lá kèm.
- Cụm hoa là đầu. Mỗi đầu có một đế cụm hoa chung phẳng, lồi hoặc lõm
thành hình chén. Phía ngồi để chung được bao bọc bởi các lá bắc xếp xít
nhau trên một hàng hay nhiều hàng, gọi là tổng bao lá bắc. Số hoa trên một
đầu cũng khác nhau từ 1-nhiều. Mỗi hoa ở kẽ một lá bắc hình vẩy nhỏ.
- Hoa lưỡng tính hoặc đơn tính, có khi vơ tính do cả bộ nhị và bộ nhụy khơng
phát triển. Đài tiêu giảm thành gờ hoặc thành mào lông, Tràng 5, dính nhau
thành ống có 5 thùy, hoặc hình lưỡi nhỏ có 3-5 răng, hoặc thành hình mơi.
Bộ nhị gồm 5 nhị, chỉ nhị rời và dính vào ống tràng, bao phấn dính lại với
nhau thành 1 ống, mở bằng khe nứt dọc vào phía trong.
- Bộ nhụy có 2 lá nỗn dính nhau thành bầu dưới một ơ, chứa 1 nỗn. Gốc
vịi nhụy có tuyến mật. Núm nhụy ln chia thành 2 nhánh có lơng dính.
- Quả đóng, một hạt. Để giúp sự phán tán, mỗi quả có thể có một chùm lơng
(phát tán nhờ gió), có gai nhọn, có móc nhỏ hoặc lơng dính (phát tán nhờ
động vật). Hạt có phơi lớn, khơng có nội nhũ.
- Giải phẫu: Nhiều lồi có lơng tiết chân ngắn, dầu đa bào. một số chi có ống
tiết nhựa mủ rất nhỏ, hoặc tế bào tiết tinh dầu riêng lẻ.
Đại diện
• Hồng hoa (Carthamus tinctorius L.): trồng lấy hoa làm thuốc điều kinh,
nhuộm màu đỏ cam.
• Cúc hoa vàng, Kim cúc (Chrysatthemum indicum L.): Hoa màu vàng. dùng
làm thuốc, ướp chè.
• Hướng dương (Helianthus annuus L.) : Hạt có magie và hợp chất đồng giúp
xương chắc khỏe và linh hoạt,có tác dụng chống viêm, tốt cho hệ thần kinh,
phịng ngừa ung thư, giúp sang da, giảm và ngăn ngừa mụn,…
Câu 7: Mơ tả đặc điểm hình thái thực vật và liệt kê 03 đại diện làm thuốc (tên
Việt Nam, tên khoa học, bộ phận dùng làm thuốc và công dụng chính) của:
Họ Cà phê
Họ Gừng
1. Họ Cà phê – Rubiaceae
Đặc điểm
- Cây gỗ, bụi, cây cỏ hoặc dây leo.
- Lá đơn, nguyên, mọc đối. Có lá kèm; lá kèm có khi dính lại với nhau và lớn
như phiến lá, trơng như có 4 hoặc 8 lá mọc vịng.
- Hoa mọc đơn độc hoặc tụ họp thành xim hay dạng đầu.
- Hoa đều, lưỡng tính, mẫu 4-5. Đài 4-5, ít phát triển, dính với bầu. Tràng 4-5,
dính nhau, tiền khai hoa van, lợp hay văn, Nhị nằm xen kẽ với các thuỳ của
tràng và dính vào ơng hay họng của tràng. Bộ nhụy gồm 2 nỗn dính nhau
thành bầu dưới với 2 hoạc nhiều ơ, mỗi ơ có 1 đến nhiều noãn.
- Quả nang, quả mọng hay quả hạch. Hạt có phơi nhỏ nằm trong nội nhũ.
Đại diện
• Câu đằng (Uncaria rhynchophylla (Miy.) Jacks: gai trơng giống móc câu đc
dùng làm thuốc trấn kinh, điều trị co giật, chống động kinh, ngăn chặn quá
trình lão hóa, đặc biệt ở người già, hỗ trợ điều trị bệnh Parkinson, điều trị
chóng mặt, hoa mắt, nhức đầu ,điều trị bệnh cao huyết áp rất hiệu quả, Trẻ
con sốt co giật
• Canh ki na lá hẹp (Cinchona ledgeriana (How.) Trimen); vỏ làm thuốc chữa
sốt rét.
• Cà phê chè (Coffea arahica L.): hạt làm đổ uống, chiết cafein trị suy nhược,
mất sức do bệnh nhiễm trùng, mất trương lực dạ dày.
2. Họ Gừng – Zingiberaceae.
Đặc điểm
- Cây cỏ, sống lâu năm. Thân rễ khoẻ, có khi phổng lên như củ. Thân khí sinh
khơng có hay mọc rất cao, do các bẹ lá ôm nhau tao thành.
- Lá đơn, nguyên, xếp thành 2 dãy, có bẹ, có lưỡi nhỏ. Phiến lá có gân phụ
song song.
- Cụm hoa dạng bơng, chùm, mọc ở gốc (từ thân rễ) hay trên ngọn (trên thân
khí sinh).
- Hoa nằm ở kẽ lá lớn có màu, hơng đều, lưỡng tính. Đài 3, dính nhau tạo
thành ống, trên chia 3 thuỳ. Tràng dính nhau tạo thành ống, trên chia 3
thuỳ, 3 nhị vịng ngồi tạo thành cánh môi, thuỳ giữa thường lớn hơn 2 thuỳ
bên. Bộ nhị: 3 nhị thối hố dính nhau tạo thành cánh mơi lớn, màu sặc sỡ,
2 nhị còn lại tiêu giảm ở các mức độ khác nhau, có khi lớn như cánh hoa,
hay thành dạng dùi ở 2 bên gốc chỉ nhị hữu thu, có khi tiêu giảm hồn tồn,
nhị hữu thụ 1, bao phấn hai ơ, chỉ nhị nạc, hình lịng máng. Bộ nhụy 3 lá
nỗn, dính nhau tạo thành bầu dưới, 3 ơ, đính nỗn trung trụ, mỗi ơ nhiều
nỗn, có khi chỉ cịn 1 ơ. Vịi nhụy hữu thụ 1, mang núm nhụy hình phễu
xuyên qua khe giữa của 2 ơ phấn và thị ra ngồi; 2 vịi cịn lại khơng sinh
sản, tiêu giảm ở gốc vịi hữu thụ.
- Quả nang, ít khi là quả mọng. Hạt có cả nội nhũ và ngoại nhũ.
- Giải phẫu: Có tế bào tiết tinh dầu nằm rải rác ở mô mềm. Do đó các bộ
phận của cây đều có mùi thơm.
Đại diện
•
Riêng nếp, Riềng ấm, Hồng đâu khấu (Alpinia galanga (L.) Willd.): củ làm gia
vị, thuốc kích thích tiêu hố.
•
Nghệ đen (Curcuma zedoaria (Berg.) Roscoe): Củ làm thuốc điều kinh và
chữa đau dạ dày.
•
Gừng (Zingiber officinale Rosc.), Củ làm gia vị và làm thuốc Chữa cảm cúm,
đau đầu, ngạt mũi, đau mỏi khắp người, Chữa tiêu chảy, sôi bụng đau thắt, Trị hen
suyễn, Điều trị huyết áp thấp, giảm đau, kháng viêm,…
Câu 8: Mơ tả đặc điểm hình thái thực vật và liệt kê 03 đại diện làm thuốc (tên
Việt Nam, tên khoa học, bộ phận dùng làm thuốc và công dụng chính) của:
Họ Rau răm
Họ Lúa
1. Họ rau răm – Polygonaceae
Đặc điểm:
- Cây cỏ, bụi hoặc dây leo.
- Lá thường mọc so le, ít khi mọc đối hay mọc vịng; các lá kèm ở gốc lá dính
thành một ống bao lấy gốc dóng gọi là bẹ chìa.
- Cụm hoa lag xim họp lại thành cụm kép phức tạp. Hoa thường nhỏ, lưỡng
tính, ít khi đơn tính, đều. Đài 6, xếp 2 vòng, hay 5 xếp lợp, màu lục, trắng
hoặc đỏ, tồn tại ở quả. Nhị 6, xếp thành 2 vịng. Khơng có cánh hoa. Bộ
nhụy gồm 3 lá nỗn rời hoặc liền nhau, tạo thành bầu trên, đựng một nỗn
thẳng đặt ở đáy bầu.
- Quả đóng, có 3 cạnh hoặc hình thấu kính. Hạt có phơi thẳng và nội nhũ bột
lớn.
Đại diện
Rau răm
- Tên VN: Rau răm.
- Tên khoa học: Polygonum odoratum Lour.
- Bộ phận dùng làm thuốc: cành và lá
- Cơng dụng: Thường dùng ăn để kích thích tiêu hố, chữa dạ dày lạnh, đầy
hơi đau bụng, kém ăn, co gân (chuột rút), ỉa chảy. Còn dùng chữa sốt, làm
2.
-
-
-
-
-
thuốc lợi tiểu và chống nơn. Dùng ngồi để chữa bệnh ngồi da (hắc lào,
sâu quảng) rắn cắn và chó dữ cắn
Cốt khí củ
Tên VN: cốt khí củ
Tên khoa học: Reynoutria japonica Houtt
Bộ phận dùng làm thuốc: thân, rễ
Công dụng: chữa tê thấp, cầm máu
Mạch ba góc
Tên VN: mạch ba góc, tam giác mạch, ơ mạch,...
Tên khoa học: Fagopyrum esculentum moench
Bộ phận dùng làm thuốc: hạt
Công dụng: Bột hạt được dùng như chất làm mềm và tan sưng.
Họ lúa (hòa thảo) – Poaceae
Đặc điểm :
Cây cỏ hay cỏ hoá gỗ , sống hàng năm hay nhiều năm , thường mọc thành
từng cụm . Thân rạ : rỗng ở các gióng , đặc ở các mấu , trừ một số lồi thân
đặc ( Mía , Ngơ ) hoặc có thân rễ .
Lá mọc so le , xếp thành 2 dãy , phiến lá dài , gân lá song song , có bẹ lá và
lưỡi nhỏ , khơng có cuống lá ( trừ tre ) .
Cụm hoa là bông , chùm hay cờ , gồm nhiều bông nhỏ , mỗi bông nhỏ có 1 20 hoa . Ở gốc mỗi bơng nhỏ thường có 2 mày xếp đối diện với nhau
( tương ứng với 2 lá bắc chung cho một bông nhỏ ) .
Ở gốc mỗi hoa có 2 mày nhỏ xếp đối diện nhau : Mày nhỏ trong có 2 gân
( mày nhỏ gân chẵn ) , tương ứng với đài hoa . Phía trong 2 mày nhỏ này
cịn có 2 phiến mỏng rất nhỏ màu trắng là mày cực nhỏ ( tương ứng với
cánh hoa ) . Một lá đài và một cánh hoa thi : hoàn toàn Hoa thường lưỡng
tính . Bộ nhị thường 3 - 6 nhị , Bộ nhụy gồm 2 lá nỗn dính liền nhau thành
bầu trên , 1 ơ chứa 1 nỗn , có 2 vịi nhụy , núm nhụy nhiều lơng .
Quả thóc ( loại quả đóng , có vỏ quả dính với vỏ hạt ) . Hạt có nội nhũ bột.
Phơi nằm ở một bên của nội nhũ.
Đại diện
Ý dĩ
Tên VN: ý dĩ
Tên khoa học: Coix lacryma-jobi L.
Bộ phận dùng làm thuốc: quả
Công dụng: dùng làm thuốc bổ tỳ, kém tiêu hóa
-
-
Sả chanh
Tên VN: sả chanh
Tên khoa học: Cymbopogon citratus
Bộ phận dùng làm thuốc: lá, củ
Công dụng: lá dùng để xông, củ và lá dùng làm thuốc chữa cảm cúm, đau
họng, lấy tinh dầu làm hương liệu và xuất khẩu
Cỏ tranh
Tên VN: cỏ tranh
Tên khoa học: Imperata cylindrica P. Beauv
Bộ phận dùng làm thuốc: thân rễ
Công dụng: làm thuốc tiểu, trị sốt khát nước, đái rắt, đái buốt
Câu 9: Mô tả đặc điểm hình thái thực vật và liệt kê 03 đại diện làm thuốc (tên
Việt Nam, tên khoa học, bộ phận dùng làm thuốc và cơng dụng chính) của:
Họ Hoa hồng
Họ Tiết dê
1. Họ hoa hồng – Rosaceae
Đặc điểm:
- Cây gỗ, bụi hay cây cỏ
- Lá đơn hoặc lá kép, mọc so le. Có 2 lá kèm, đơi khi đính với gốc cuống lá
- Hoa đơn độc hay tụ họp thành cụm hoa chùm hoặc xim. Hoa lưỡng tính,
đều. Đế hoa phẳng, lồi hoặc lõm hình chén, miệng chén dính với gốc lá đài
và cánh hoa. Đài 5 dính nhau ở gốc. Tràng 5, có khi khơng có cánh. Bơ nhị
thường nhiều nhị, có khi chỉ có 5 hoặc 10 nhị. Bộ nhụy có 1- nhiều lá nỗn
rời hoặc 2-5 lá nỗn dính liền, mỗi lá nỗn thường có 2 hoặc nhiều noãn.
- Quả tụ, quả đại, quả hạch một hoặc nhiều hạt. Hạt thường khơng có nội
nhũ
Đại diện
Hoa hồng
- Tên VN: hoa hồng
- Tên khoa học: Rosa chinensis Jacp
- Bộ phận dùng làm thuốc: hoa, rễ và lá cũng được dùng
- Công dụng: Hoa hồng hoạt huyết, điều kinh, tiêu viêm, tiêu sưng, lý khí giải
uất, tán ứ, dùng chữa kinh nguyệt không đều, đau bụng kinh, đinh nhọt,
viêm da...
-
2.
-
-
-
-
Long nha thảo
Tên VN: long nha thảo
Tên khoa học: Agrimonia pilosa Ledeb
Bộ phận dùng làm thuốc: Ta dùng toàn cây phơi khô hay sấy khô của cây
long nha thảo.
Công dụng: làm thuốc cầm máu chữa bệnh đi ỉa ra máu, thổ huyết, ho ra
máu, đổ máu cam, tử cung xuất huyết...
Kim anh
Tên VN: kim anh
Tên Khoa Học: R. Laevigata Michx
Bộ phận dùng làm thuốc: quả, rễ và lá
Công dụng: điều trị yếu sinh lý, mộng tinh, xuất tinh sớm, tiểu són, tiểu
đêm,.....
Họ tiết dê – menispermaceae
Đặc điểm
Dây leo,lá đơn, ngun, gân chân vịt hay hình lọng
Dây leo. Rễ có khi phình thành củ
Lá đơn, nguyên, mọc so le; gân hình chân vịt hay lọng;; cuống lá thường
phồng lên ở gốc
Hoa nhỏ, đơn tính khác gốc, xếp vịng. Đài 6, xếp thành 2 vòng. Tràng 6, xếp
thành 2 vòng. Hoa đực có 6 nhị, xếp thành 2 vịng; có khi bao phấn nằm ở
mép một đĩa mật hình nấm. Hoa cái có (1)-3-(6-32) lá nỗn rời nhau.
Quả hạc hay quả mọng. Hạt thường có hình móng ngựa,phơi cong
Đại diện
Hồng đằng
Tên VN: hoàng đằng
Tên khoa học: Fibraurea tinctoria Lour.
Bộ phận dùng làm thuốc: rễ
Cơng dụng: rễ cắt ra có màu vàng sẫm. Dùng nhuộm vàng và chiết palmatin
làm thuốc chữa đau mắt, chữa lỵ, đau bụng và làm thuốc bổ đắng.
Dây đau xương
Tên VN: dây đau xương
Tên khoa học: Tinospora tomentosa (Colebr.) Miers.
Bộ phận dùng làm thuốc: lá
Công dụng: lá giã với rượu đắp chữa bệnh tê thấp,...
Củ dòm
Tên VN: củ dòm, Củ gà ấp...
- Tên khoa học: Stephania dielsiana T.L.Wu
- Bộ phận dùng làm thuốc: rễ cái (củ dịm)
- Cơng dụng: Trị phong thấp, nhọt lở, khớp xương sưng nhức,,Chữa đau đầu,
đau lưng, đau bụng, sốt rét, phù thũng, Chữa kiết lỵ, đại tiện ra máu, đau
bụng kinh niên, đau dạ dày....
Câu 10: Mơ tả đặc điểm hình thái thực vật và liệt kê 03 đại diện làm thuốc (tên
Việt Nam, tên khoa học, bộ phận dùng làm thuốc và cơng dụng chính) của:
Họ Nhân sâm
Họ Đậu
1. Họ Nhân sâm-(Ngũ gia bì) - Araliaceae
Đặc điểm
- Cây gỗ, bụi hay cây cỏ nhiều năm.
- Lá đơn hay kép, mọc so le, ít khi mọc đối hay mọc vòng. Lá kèm nhỏ.
- Cụm hoa tán đơn. Các tán đơn này lại tập hợp trong một cụm hoa kép kiểu
chùm tán. Hoa nhỏ, đều, lưỡng tính, đơi khi đơn tính, mẫu 5. Đài 5, phần
dưới dính lại phẩn trên có 4-5 răng nhỏ, Tràng 5,rời tiền khai hoa vặn hay
lợp. Nhị 5, dính với đĩa của bầu. Bộ nhụy có 2 nỗn dính liền thành bầu
dưới, vịi nhụy rời, số ơ bằng số lá nỗn, mỗi ơ chứa 1 nỗn.
- Quả mọng. Hạt có phơi nhỏ, nội nhũ nhiều.
Đại diện
- Đinh lăng lá xẻ (Poliscias fruticisa (L.) Harms.): Rễ, lá làm thuốc bổ, dùng cho
người suy nhược, phụ nữ sau đẻ. Thân làm thuốc chữa phong thấp, đau
lung.
- Nhân sâm Việt Nam – sâm Ngọc Linh (P. vietnamensis Ha et Grouv.) Củ có
tác dụng Hỗ trợ tăng cường sinh lý (cả nam và nữ), hỗ trợ điều trị các bệnh
về khớp, hỗ trợ cải thiện trí nhớ, hỗ trợ giảm căng thẳng mệt mỏi, hỗ trợ
giảm lượng đường và mỡ máu, hỗ trợ điều trị các bệnh về tim mạch và
nhiều công dụng tốt khác...
- Thông thảo (T . papyriferus (Hook.) C.Koch.): Lõi thân làm thuốc ho, lợi sữa.
2. Họ Đậu- Fabaceae Lindl :
Đặc điểm
- Cây gỗ, cỏ, nửa bụi, bụi, dây leo bằng thân quấn hay tua cuốn.
- Lá kép lông chim 1-2 lần, nhiều khi chỉ có 3 lá chét. Ln ln có lá kèm, có
khi rất lớn, ơm lấy cuống lá (đậu Hà Lan).
- Cụm hoa là chùm, đầu, tán hoặc bông.
- Hoa lưỡng tính, đều hoặc đối xứng hai bên. Đài 5, thường dính nhau. Tràng
5, tiển khai hoa van, cờ hay thìa. Nhị thường 10, hồn tồn rời (Sophora),
hoặc tất cả dính nhau thành một ống bao quanh lấy vịi nhụy tạo thành bộ
nhị một bó hoặc tạo thành bộ nhị hai bó (9) + 1. Bộ nhụy 1 lá noẵn tạo
thành bầu trên, một ơ, mang hai dãy nỗn đảo hay cong, đính nỗn mép.
- Quả ln là loại đậu. Hạt khơng có nội nhũ, phơi cong, hai lá mầm dày và
lớn, chứa nhiều chất dinh dưỡng. Rễ có nốt sần, cộng sinh với vi khuẩn cố
định đạm. Họ Đậu được chia thành 3 phân họ, Có thể phân biệt 3 phân họ
này qua dạng cụm hoa, kiểu tiền khai hoa và bộ nhị.
Đại diện
- Thảo quyết minh (Cassia tora L.): Hạt uống thay chè, có tác dụng làm sáng
mắt.
- Cam thảo dây (Abrus precatorius L.): Thân và lá có vị ngọt, dùng làm thuốc
giải nhiệt, chữa ho.
- Bồ kết (Gleditsia australis Hemsl.): Quả khô dùng gội đầu, chữa ho, sâu răng
và cũng có tính chất trừ sâu. Gai cũng được dùng làm thuốc.