Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của một số kiểu thảm thực vật đến một số tính chất lý hóa học cơ bản của đất ở xã Tân Phượng Huyện Lục Yên tỉnh Yên Bái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (10 MB, 91 trang )

ðẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ðẠI HỌC SƯ PHẠM
---------------------------------

TRẦN THẾ HỒNG

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG
CỦA MỘT SỐ KIỂU THẢM THỰC VẬT
ðẾN MỘT SỐ TÍNH CHẤT LÝ, HĨA HỌC CƠ BẢN CỦA ðẤT
Ở XÃ TÂN PHƯỢNG, HUYỆN LỤC YÊN, TỈNH YÊN BÁI

LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC

THÁI NGUYÊN – 2013


ðẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ðẠI HỌC SƯ PHẠM
---------------------------------

TRẦN THẾ HỒNG

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG
CỦA MỘT SỐ KIỂU THẢM THỰC VẬT
ðẾN MỘT SỐ TÍNH CHẤT LÝ, HĨA HỌC CƠ BẢN CỦA ðẤT
Ở XÃ TÂN PHƯỢNG, HUYỆN LỤC YÊN, TỈNH YÊN BÁI
Chuyên ngành: Sinh thái học
Mã số: 60.42.01.20

LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS-TS. LÊ NGỌC CÔNG

THÁI NGUYÊN - 2013
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




LỜI CAM ðOAN
Tơi xin cam đoan: Bản luận văn tốt nghiệp này là cơng trình nghiên cứu
thực sự của cá nhân tơi, được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, nghiên
cứu khảo sát, thực địa và phân tích dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS - TS.
Lê Ngọc Cơng.
Tơi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu được trình bày
trong luận văn này là hồn tồn trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ cho
một học vị nào, phần trích dẫn tài liệu tham khảo ñều ñược ghi rõ nguồn gốc.
TÁC GIẢ

Trần Thế Hồng

i
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




LỜI CẢM ƠN
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn tới PGS - TS. Lê Ngọc Cơng, người đã tận tình
hướng dẫn, chỉ bảo và tạo mọi ñiều kiện giúp ñỡ tơi hồn thành luận văn này.
Tơi xin cảm ơn các cán bộ, nhân viên hạt Kiểm lâm huyện Lục Yên –

Yên Bái ñã tạo mọi ñiều kiện giúp ñỡ chúng tơi trong suốt thời gian tiến hành
điều tra, nghiên cứu ngồi thực địa.
Tơi xin chân thành cảm ơn Ban chủ nhiệm Khoa Sinh – KTNN và các
thầy cô giáo trong khoa đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tơi trong q trình học tập
và hồn thành luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn ban Giám ñốc Sở Giáo dục và ðào tạo Yên
Bái; Trường THPT Hồng Quang – Lục Yên – Yên Bái ñã tạo mọi ñiều kiện
thuận lợi ñể tôi yên tâm học tập và công tác.

Thái Nguyên, ngày 01 tháng 03 năm 2013
TÁC GIẢ

Trần Thế Hồng

ii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




MỤC LỤC
Trang bìa phụ
Lời cam đoan ..................................................................................................... i
Lời cảm ơn........................................................................................................ ii
Mục lục............................................................................................................ iii
Danh mục các ký hiệu và chữ viết tắt ................................................................ v
Danh mục các bảng .......................................................................................... vi
Danh mục các hình ......................................................................................... vii
MỞ ðẦU............................................................................................................ 1


1. Lý do chọn đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................... 2
3. Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................... 3
4. ðóng góp mới của luận văn .......................................................................... 3
Chương 1 - TỔNG QUAN CÁC VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU ..................................... 4
1.1. Những nghiên cứu về thành phần loài và dạng sống thực vật ...................... 4
1.1.1. Những nghiên cứu về thành phần loài ..................................................... 4
1.1.2. Những nghiên cứu về thành phần dạng sống thực vật .............................. 6
1.2. Những nghiên cứu về ảnh hưởng qua lại giữa thảm thực vật và ñất ........... 9
1.2.1. Những nghiên cứu về ảnh hưởng của ñất tới thảm thực vật ..................... 9
1.2.2.Những nghiên cứu về ảnh hưởng của thảm thực vật tới ñất .................... 11
1.2.3. Những nghiên cứu về tác dụng cải tạo ñất của thảm thực vật ................ 13
Chương 2 - ðIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI VÙNG NGHIÊN CỨU ............. 16
2.1. Khái quát ñiều kiện tự nhiên và kinh tế vùng nghiên cứu .............................. 16
2.1.1. Vị trí địa lý, ranh giới hành chính.......................................................... 16
2.1.2. ðịa hình ................................................................................................ 16
2.1.3. Khí hậu ................................................................................................. 17
2.1.4. ðất ñai .................................................................................................. 18
2.2. ðiều kiện kinh tế xã hội ........................................................................... 19
2.2.1 Dân số, dân tộc....................................................................................... 19
2.2.2. ðặc ñiểm kinh tế xã hội......................................................................... 20
Chương 3 - ðỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................... 22
3.1. ðối tượng nghiên cứu.............................................................................. 22
3.2. ðịa ñiểm nghiên cứu ............................................................................... 22
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 22
3.3.1. Về thành phần thực vật ......................................................................... 22
3.3.2. Về mơi trường đất ................................................................................. 22
iii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 23
3.4.1. Phương pháp ñiều tra ............................................................................ 23
3.4.2. Phương pháp thu mẫu ........................................................................... 23
3.4.3. Phương pháp phân tích mẫu .................................................................. 25
3.4.4. Phương pháp điều tra trong nhân dân .................................................... 28
Chương 4 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................... 29
4.1. Thành phần loài, dạng sống, cấu trúc quần xã rừng.................................. 29
4.1.1. Thành phần loài thực vật tại các ñiểm nghiên cứu ................................. 29
4.1.2. Thành phần dạng sống tại các ñiểm nghiên cứu .................................... 51
4.1.3. Cấu trúc hình thái của các quần xã nghiên cứu...................................... 55
4.2. ðặc điểm hình thái phẫu diện đất trong các quần xã thực vật ................... 61
4.3. Ảnh hưởng của quần xã rừng đến một số tính chất lý, hóa học của ñất .... 63
4.3.1. Ảnh hưởng của quần xã rừng ñến một số tính chất lý học của đất ......... 63
4.3.2. Ảnh hưởng của các quần xã thực vật ñến một số tính chất hóa học của đất.... 67
4.3.2.1. ðộ chua pH(KCl) ................................................................................ 68
4.3.2.2. Hàm lượng mùn tổng số (%) ................................................................ 69
4.3.2.3. Hàm lượng ñạm tổng số (%) ................................................................ 69
4.3.2.4. Hàm lượng lân và kali dễ tiêu .............................................................. 70
4.3.2.5. Hàm lượng Ca2+ và Mg2+ trao ñổi ......................................................... 72
KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ ................................................................................. 75
Kết luận .......................................................................................................... 75
ðề nghị ........................................................................................................... 75
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 76
PHỤ LỤC ........................................................................................................ 80

iv
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ đầy đủ

B

Thân bụi

G

Thân gỗ

L

Thân leo

NN

Nơng nghiệp

NXB

Nhà xuất bản

OTC


Ơ tiêu chuẩn

PTNT

Phát triển Nông thôn

RKE

Rừng Keo

RMO

Rừng Mỡ

RPH KTK

Rừng phục hồi sau khai thác kiệt

RPH SNR

Rừng phục hồi sau nương rẫy

T

Thân thảo

TðT

Tuyến ñiều tra


UBND

Ủy ban nhân dân

v
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Phân loại mức độ xói mịn đất ........................................................ 26
Bảng 4.1. Thành phần lồi và dạng sống thực vật tại khu vực nghiên cứu ...... 32
Bảng 4.2. Thành phần dạng sống thực vật tại các quần xã nghiên cứu............ 51
Bảng 4.3. ðặc điểm cấu trúc hình thái của các quần xã nghiên cứu ................ 56
Bảng 4.4.Tổng hợp về thành phần loài, dạng sống, cấu trúc tầng và ñộ che phủ
của các quần xã nghiên cứu ......................................................................... 60
Bảng 4.5. Một số tính chất lý học của đất trong các quần xã nghiên cứu ........ 64
Bảng 4.6. Thành phần cơ giới ñất ở các quần xã nghiên cứu .......................... 66
Bảng 4.7. Một số tính chất hóa học của ñất dưới các quần xã nghiên cứu ....... 67

vi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1. Sự biến đổi độ chua pH(KCl) ở các quần xã nghiên cứu................. 68

Hình 4.2. Sự biến ñổi của hàm lượng mùn ở các quần xã nghiên cứu............. 69
Hình 4.3. Hàm lượng đạm tổng số (%) ở các quần xã nghiên cứu .................. 70
Hình 4.4. Hàm lượng lân dễ tiêu ở các quần xã nghiên cứu............................ 71
Hình 4.5. Hàm lượng kali dễ tiêu ở các quần xã nghiên cứu........................... 72
Hình 4.6. Hàm lượng Ca++ ở các ñiểm nghiên cứu........................................ 73
Hình 4.7. Hàm lượng Mg++ ở các ñiểm nghiên cứu ...................................... 74

vii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




MỞ ðẦU
1. Lý do chọn ñề tài
Rừng - lá phổi của hành tinh. Rừng không chỉ là nơi cung cấp nhiều loại
lâm sản quý và là nguồn nguyên liệu cho một số ngành cơng nghiệp. Vai trị
quan trọng nhất của rừng ñối với trái ñất với ñời sống con người là vai trị điều
hịa khí hậu. Ngồi ra, Rừng có vai trị quan trọng trong việc hạn chế xói mịn
đất, nhất là xói mịn trên sườn đất dốc, Có thể nói Rừng là tài ngun vơ cùng
q giá của mỗi quốc gia
ðất là một thành phần quan trọng của hệ sinh thái, đất có ý nghĩa rất lớn
tới khả năng cung cấp nước, muối khoáng, chất dinh dưỡng cho cây. Vì vậy đất
ảnh hưởng tới q trình sinh trưởng, phát triển của thảm thực vật. Mỗi loại đất sẽ
có một kiểu thảm thực vật riêng. Ngược lại, mỗi kiểu thảm thực vật sẽ ñặc trưng
cho một kiểu ñất xác ñịnh. Các kiểu ñất này sẽ khác nhau bởi hàng loạt chỉ tiêu
như: màu sắc, tính chất lí học, hố học, hệ vi sinh vật và động vật đất.
ðặc tính cơ bản của đất được thể hiện qua độ phì. ðộ phì là nhân tố tổng
hợp được quy định bởi nhiều yếu tố: ðá mẹ, thành phần cơ giới, cấu tượng đất, độ
ẩm, độ thống khí, độ dày tầng đất, đặc điểm hố tính. Do đó, độ phì ảnh hưởng

đến nhiều mặt của hệ sinh thái rừng nói riêng cũng như thảm thực vật nói chung.
ðất càng tốt thì độ phì càng cao. Ngược lại thảm thực vật sẽ có tác dụng trở lại với
đất một cách rất tích cực. Nó thúc đẩy cho đất nhanh chóng tăng được độ phì
nhiêu của ñất [36].
Trong thời gian gần ñây, do tác ñộng trực tiếp hoặc gián tiếp của con người
cũng như những biến ñổi của thiên nhiên ñã làm cho ñất rừng ngày càng bị suy
thối. Từ đó, đã làm giảm diện tích rừng một cách nhanh chóng. Theo thống kê
của Liên Hợp Quốc, hàng năm trên thế giời có 11 triệu ha rừng bị phá huỷ, riêng
khu vực Châu Á Thái Bình Dương hàng năm có 1,8 triệu ha rừng bị phá huỷ,
tương ñương mỗi ngày mất ñi 5000 ha rừng nhiệt đới. Hiện nay, diện tích rừng chỉ
cịn khoảng 2,9 tỉ ha. Các nhà khoa học ñã cảnh báo rằng nếu tiếp tục đà này thì

1
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




trong vịng 166 năm tới trên Trái đất sẽ khơng còn rừng nữa [34].
Ở Việt Nam, trong vòng 50 năm qua, diện tích rừng bị suy giảm nghiêm
trọng. Năm 1943 ñộ che phủ của rừng là 43%, ñến năm 1993 chỉ cịn 26%.
Ngun nhân chủ yếu dẫn đến mất rừng là do chiến tranh, quá trình khai thác
quá mức tài nguyên rừng cùng với phong tục tập quán lạc hậu của các ñịa
phương như: Du canh, du cư, ñốt rừng làm nương rẫy và sự phát triển của ngành
chăn nuôi gia súc đã làm cho diện tích rừng nước ta ngày càng bị thu hẹp.
Từ khi Chính phủ có chỉ thị 286/TTg (02/05/1997) về tăng cường các biện
pháp cấp bách ñể bảo vệ và phát triển rừng, cấm khai thác rừng tự nhiên, tốc ñộ
phục hồi rừng ñã trở nên khả quan hơn. Năm 2003 tổng diện tích rừng nước ñã là
12 triệu ha, tương ñương với và ñộ che phủ là 36,1%, trong đó rừng tự nhiên có 10
triệu ha và rừng trồng có 2 triệu ha. Tuy vậy vẫn chưa đảm bảo mức an tồn sinh

thái cho sự phát triển bền vững của đất nước.
Trước thực tiễn đó, để có những nghiên cứu sâu hơn về tính chất của ñất,
thấy ñược ảnh hưởng của thảm thực vật tới ñất rừng, chúng tôi tiến hành thực
hiện ñề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của một số kiểu thảm thực vật đến một
số tính chất lý, hóa học cơ bản của ñất ở xã Tân Phượng, huyện Lục Yên,
tỉnh Yên Bái”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác ñịnh ñược ñặc ñiểm về thành phần loài, thành phần dạng sống, cấu
trúc tầng tán, ñộ che phủ của các kiểu thảm thực vật nghiên cứu.
- Xác định được những tính chất vật lý, hóa học cơ bản của ñất dưới
các kiểu thảm thực vật nghiên cứu, trên cơ sở đó bước đầu đánh giá được tác
dụng bảo vệ đất chống xói mịn và rửa trơi các chất dinh dưỡng trong đất,
nâng cao độ phì của từng kiểu thảm thực vật.
- ðề xuất những biện pháp lâm sinh phù hợp cho một số kiểu thảm
nhằm nâng cao khả năng phục hồi rừng, tăng ñộ che phủ, góp phần vào việc
vừa có tác dụng bảo vệ mơi trường nói chung và mơi trường đất nói riêng,

2
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




vừa tạo ra giá trị kinh tế phục vụ cho cuộc sống con người.
3. Phạm vi nghiên cứu
ðề tài ñược thực hiện trong năm 2012 tại xã Tân Phượng (huyện Lục
Yên, tỉnh Yên Bái). Do ñiều kiện hạn chế về thời gian và kinh phí, đề tài chỉ tập
trung nghiên cứu một số tính chất lý, hóa học cơ bản của ñất trong mối quan hệ
với một số kiểu thảm thực vật chọn nghiên cứu mà không nghiên cứu sự tác
động trở lại của các yếu tố mơi trường đất ñến các kiểu thảm thực vật.

Các khu vực chọn nghiên cứu thuộc xã Tân Phượng đều có những
đặc điểm tương ñối ñồng nhất như: ñá mẹ, ñịa hình, hướng phơi, sự tác động
của con người và động vật…
4. ðóng góp mới của luận văn
Mơ tả đặc điểm hình thái phẫu diện ñất ở một số thảm thực vật trong
khu vực nghiên cứu.
ðưa ra các dẫn liệu định lượng góp phần làm sáng tỏ ảnh hưởng của
một số thảm thực vật ñến môi trường ñất ở vùng ñồi xã Tân Phượng, huyện
Lục Yên, tỉnh Yên Bái.

3
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




Chương 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Những nghiên cứu về thành phần loài và dạng sống thực vật
1.1.1. Những nghiên cứu về thành phần loài
Những nghiên cứu về thành phần lồi là một trong những nghiên cứu
được tiến hành từ lâu trên thế giới. Ở Liên Xô (cũ) có nhiều cơng trình nghiên
cứu của Vưsotxki (1915), Alokhin (1904), Craxit (1927), Sennhicốp (1933),
Creepva (1978)…Nói chung theo các tác giả thì mỗi vùng sinh thái sẽ hình
thành thảm thực vật ñặc trưng, sự khác biệt của thảm này so với thảm khác biểu
thị bởi thành phần loài, thành phần dạng sống, cấu trúc và động thái của nó. Vì
vậy, việc nghiên cứu thành phần loài, thành phần dạng sống là chỉ tiêu quan
trọng trong phân loại loại hình thảm thực vật.
Ramakrisnan (1981 - 1992) khi nghiên cứu thảm thực vật sau nương rẫy
ở vùng Tây Bắc Ấn ðộ ñã khẳng ñịnh: chỉ số ña dạng loài rất thấp, chỉ số lồi

ưu thế đạt cao nhất ở pha đầu của q trình diễn thế và giảm dần theo thời gian
bỏ hố (Phạm Hồng Ban, 2000 [4])
Longchun và cộng sự (1993) nghiên cứu về ña dạng thực vật ở hệ sinh
thái nương rẫy tại Xishuang Bana tỉnh Vân Nam Trung Quốc ñã nhận xét: khi
nương rẫy bỏ hố được 3 năm thì có 17 họ, 21 chi, 21 lồi; bỏ hố 19 năm thì
có 60 họ, 134 chi và 167 lồi (Phạm Hồng Ban, 2000 [4])
Ở Việt Nam các cơng trình nghiên cứu về thành phần loài thực vật cũng
rất nhiều. Phan Kế Lộc (1970) ñã xác ñịnh hệ thực vật miền bắc Việt Nam có
5609 lồi thuộc 1660 chi và 240 họ [27]
Thái Văn Trừng (1978) thống kê hệ thực vật Việt Nam có 7004 lồi thực
vật bậc cao có mạch thuộc 1850 chi, 289 họ [41]
Hoàng Chung (1980) [12] nghiên cứu về đồng cỏ vùng núi phía bắc Việt
Nam đã cơng bố 233 lồi thực vật thuộc 54 họ và 44 bộ.
Nguyễn Tiến Bân và cộng sự (1983) khi nghiên cứu hệ thực vật Tây

4
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




Ngun đã thống kê được 3210 lồi, chiếm gần 1/2 số lồi đã biết của tồn
ðơng Dương [6]
Phạm Hồng Hộ (1991 - 1993) [19] trong cơng trình “Cây cỏ Việt Nam”
đã thống kê được số lồi hiện có của hệ thực vật Việt Nam là 10.500 lồi, gần
đạt số lượng 12.000 lồi theo dự đốn của nhiều nhà thực vật học.
Lê Mộng Chân (1994) ñiều tra tổ thành vùng núi cao Vườn quốc gia Ba
Vì đã phát hiện được 483 loài thuộc 323 chi, 136 họ thực vật bậc cao có mạch
trong đó gặp 7 lồi được mơ tả lần ñầu tiên [10]
Thái Văn Trừng (1998) [42] khi nghiên cứu về hệ thực vật Việt Nam đã có

nhận xét về tổ thành thực vật của tầng cây bụi như sau: Trong các trạng thái thảm
thực vật khác nhau của rừng nhiệt đới Việt Nam, tổ thành lồi của tầng cây bụi
chủ yếu có sự đóng góp của các chi Psychotria, Prismatomeris, Pavetta trong họ
Rubiaceae; chi Tabermontana (họ Trúc ñào - Apocynaceae); chi Ardisia, Maesa
(họ ðơn nem - Myrsinaceae); chi Polyanthia (họ Na -Annonaceae); chi Diospyros
(họ Thị - Ebenaceae).
Nguyễn Nghĩa Thìn (1998) [35] khi tổng kết các cơng trình nghiên cứu
về khu hệ thực vật ở Việt Nam ñã ghi nhận có 2393 lồi thực vật bậc thấp và
1373 lồi thực vật bậc cao thuộc 2524 chi và 378 họ.
ðặng Kim Vui (2002) [48] nghiên cứu ñặc ñiểm cấu trúc rừng phục hồi
sau nương rẫy ñể làm cơ sở ñề xuất các giải pháp khoanh nuôi làm giàu rừng ở
huyện ðồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên ñã ñưa ra kết luận: ðối với giai đoạn phục
hồi từ 1-2 tuổi, thành phần lồi thực vật là 72 loài thuộc 36 họ và họ Hịa thảo
(Poaceae) có số lượng lớn nhất là 10 lồi. Sau đó đến họ Thầu dầu
(Euphorbiaceae) 6 lồi, họ Trinh nữ (Mimosaceae) và họ Cà phê (Rubiaceae)
mỗi họ có 4 lồi... Giai đoạn 3-5 tuổi có 65 lồi thuộc 34 họ; giai đoạn 5 - 10
tuổi có 56 lồi thuộc 36 họ; giai đoạn 11 - 15 tuổi có 57 loài thuộc 31 họ.
Theo danh lục các loài thực vật Việt Nam (2003) [5] đã thống kê được
368 lồi Vi khuẩn lam (Tiền nhân-Procaryota); 2176 loài Tảo (Algae); 481 loài

5
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




Rêu (Bryophyta); 1 lồi Quyết lá thơng (Psilotophyta); 53 lồi Thơng đất
(Lycopodiophyta); 2 lồi Cỏ tháp bút (Equisetophyta); 691 lồi Dương xỉ
(Polypodiophyta); 69 loài Hạt trần (Gymnospermae); và 13.000 loài thực vật
Hạt kín (Anigiospermal), đưa tổng số lồi thực vật Việt Nam lên đến hơn

20.000 lồi.
Lê Ngọc Cơng (2004) [14] nghiên cứu hệ thực vật tỉnh Thái Nguyên ñã
thống kê các lồi thực vật bậc cao có mạch gồm 160 họ, 468 chi, 654 loài, chủ
yếu là cây lá rộng thường xanh, trong đó có nhiều cây gỗ q: Lim, Dẻ, Trai,
Nghiến…
Vũ Thị Liên (2005) khi nghiên cứu một số kiểu thảm thực vật ở Sơn La
ñã thu ñược 452 loài thuộc 326 chi, 153 họ [26].
Thái Văn Thụy, Nguyễn Phúc Nguyên (2005) nghiên cứu về thảm thực
vật Vườn quốc gia Ba Vì đã xác định ở đây có 11 kiểu quần xã thực vật khác
nhau. Trong quần xã cây bụi thứ sinh thường xanh, lá rộng thành phần chủ yếu
là cây gỗ dạng bụi cao từ 2 – 5m [40].
Năm 2010, Lê Ngọc Cơng nghiên cứu tính đa dạng thực vật bậc cao có
mạch trong 4 trạng thái rừng ở tỉnh Thái Ngun đã cơng bố danh lục gồm 733
loài, 465 chi, 145 họ thuộc 5 ngành thực vật bậc cao có mạch. Tác giả cho biết
có 71 lồi thực vật có tên trong Sách đỏ Việt Nam (2007), IUCN (2001) và
Nghị ñịnh 32/2006/Nð-CP [15].
1.1.2. Những nghiên cứu về thành phần dạng sống thực vật
Dạng sống của thực vật là sự biểu hiện về hình thái cấu trúc cơ thể thực
vật thích nghi với điều kiện mơi trường của nó, nên đã được nhiều nhà khoa
học quan tâm nghiên cứu từ rất sớm. Việc nghiên cứu thành phần dạng sống là
một trong những nội dung quan trọng của việc nghiên cứu bất kì một hệ thực
vật nào. Khi nghiên cứu thành phần dạng sống cho ta thấy mối quan hệ chặt
chẽ của dạng sống với ñiều kiện tự nhiên của từng vùng và sự tác ñộng của
ñiều kiện sinh thái với từng lồi thực vật.

6
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





I. K. Patsoxki (1915) chia thảm thực vật thành 6 nhóm: thực vật thường
xanh; thực vật rụng lá vào thời kỳ bất lợi trong năm; thực vật tàn lụi phần trên
mặt ñất trong thời kỳ bất lợi; thực vật tàn lụi vào thời kỳ bất lợi; thực vật có
thời kỳ sinh trưởng và phát triển ngắn; thực vật có thời kỳ sinh trưởng và phát
triển lâu năm. G. N. Vưxôxki (1915) chia thực vật thảo nguyên làm 2 lớp: lớp
cây nhiều năm và lớp cây hàng năm (Nguyễn Thị Ngọc, 2000 [31])
Trên thế giới có nhiều phương pháp phân loại dạng sống thực vật nhưng
phương pháp phân loại của Raunkiaer (1934) (Trần Ngũ Phương, 1970 [32]) là
ñược chú ý hơn cả vì nó đảm bảo tính khoa học, đơn giản và dễ áp dụng. Cơ sở
phân chia dạng sống của Raunkiaer thường được sử dụng thơng qua các dấu
hiệu vị trí chồi so với mặt đất trong thời gian bất lợi của năm.
Raunkiaer đã chia ra 5 nhóm dạng sống cơ bản:
1. Nhóm cây có chồi cao trên mặt đất

: Phanerophytes (Ph)

2. Nhóm cây có chồi sát mặt đất

: Chamactophytes (Ch)

3. Nhóm cây có chồi nửa ẩn

: Hemicryptophytes (Cr)

4. Nhóm cây có chồi ẩn

: Criptophytes (Cr)

5. Nhóm cây sống một năm


: Theophytes (Th)

Ơng đã xây dựng được phổ dạng sống tiêu chuẩn (SB)
SB = 46Ph + 9Ch + 26He + 6Cr + 13Th
Hệ thống phân chia dạng sống của Raunkiaer có ý nghĩa quan trọng, đảm
bảo tính khoa học, dễ áp dụng. Phân chia dạng sống của Raunkiaer dựa trên
những ñặc ñiểm cơ bản của thực vật, nghĩa là dựa trên ñặc ñiểm cấu tạo,
phương thức sống của thực vật, ñó là kết quả tác ñộng tổng hợp của các yếutố
mơi trường tạo nên. Thuộc về những đặc điểm này có hình dạng ngồi của thực
vật, đặc điểm qua đơng, sinh sản…
Ở Việt Nam cũng có rất nhiều cơng trình nghiên cứu về thành phần dạng
sống của thực vật, cụ thể như sau:
Thái Văn Trừng (1978) [41] cũng áp dụng phương pháp phân loại của

7
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




Raunkiaer khi phân chia dạng sống của khu hệ thực vật ở Việt Nam.
Lê Trần Chấn (1990) khi nghiên cứu hệ thực vật Lâm Sơn tỉnh Hồ Bình
cũng phân chia hệ thực vật thành 5 nhóm dạng sống chính theo phương pháp
của Raunkiaer. Tuy nhiên tác giả ñã dùng thêm ký hiệu để chi tiết hố một số
dạng sống (a: ký sinh; b. bì sinh; c. dây leo; d. cây chồi trên thân thảo). Tác giả
không xếp phương thức sống ký sinh, bì sinh vào dạng sống cơ bản mà chỉ coi
ñây là những dạng phụ [11].
Nguyễn Bá Thụ (1995) cũng phân chia dạng sống thực vật ở Vườn quốc
gia Cúc Phương theo nguyên tắc của Raunkiaer [39].

ðặng Kim Vui (2002) [48] nghiên cứu ñặc ñiểm cấu trúc rừng phục hồi
sau nương rẫy ở huyện ðồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên phân chia dạng sống thực
vật dựa vào hình thái cây: cây gỗ, cây bụi, dây leo và cây cỏ, ông ñã xác ñịnh
ñược 17 kiểu dạng sống trong ñó có 5 kiểu dạng cây bụi: cây bụi, cây bụi thân
bò, cây bụi nhỏ, cây bụi nhỏ thân bò, cây nửa bụi.
Nguyễn Thế Hưng (2003) [22] nghiên cứu dạng sống trong trạng thái
thảm thực vật thứ sinh tại Hoành Bồ (Quảng Ninh) đã có kết luận: nhóm cây
chồi trên mặt đất có 196 lồi chiếm 60,49% tổng số lồi của tồn hệ thực vật;
nhóm cây có chồi sát đất có 26 lồi (8,02%); nhóm cây có chồi nửa ẩn có 43
lồi (13,27%); nhóm cây có chồi ẩn có 24 lồi chiếm 7,47%; nhóm cây một
năm có 35 lồi chiếm 10,80%.
Lê Ngọc Cơng (2004) [14] khi nghiên cứu q trình phục hồi rừng bằng
khoanh nuôi trên một số thảm thực vật ở tỉnh Thái Nguyên ñã phân chia thực
vật thành các dạng sống cơ bản như sau: cây gỗ, cây bụi, cây cỏ, dây leo.
ðặng Thị Thu Hương (2005) [23] khi nghiên cứu ñặc ñiểm và ñánh giá
năng lực tái sinh tự nhiên của thảm thực vật cây bụi tại Trạm ña dạng Sinh học
Mê Linh (Vĩnh Phúc) đã có kết quả phổ dạng sống thực vật trong các kiểu thảm
là: SB = 75,4Ph + 6,3Ch + 6,6He + 5,4Cr + 6,3Th
Vũ Thị Liên (2005) [26] phân chia dạng sống trong các kiểu thảm thực

8
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




vật sau nương rẫy ở Sơn La theo thang phân loại của Raunkiaer đã có kết quả
phổ dạng sống như sau:
SB = 69,66Ph + 3,76Ch + 9,29He + 10,84Cr + 6,42Th
Giáp Thị Hồng Anh (2007) [2] nghiên cứu ñặc ñiểm của thảm thực vật

thứ sinh và tính chất hóa học của ñất tại xã Canh Nậu, huyện Yên Thế, tỉnh Bắc
Giang, ñã áp dụng khung phân loại của Raunkiaer ñể phân chia dạng sống và
phổ dạng sống là: SB = 65,7Ph + 9,5Ch + 6,7He + 13,3Cr + 4,8Th
Như vậy, nghiên cứu về thành phần loài và thành phân dạng sống thực vật
trong từng kiểu thảm ñã ñược các nhà khoa học trong và ngoài nước quan tâm từ
khá sớm. ðặc điểm thành phần lồi và dạng sống là một trong các chỉ tiêu quan
trọng ñể phân biệt giữa kiểu thảm thực vật này với kiểu thảm thực vật khác.
1.2. Những nghiên cứu về ảnh hưởng qua lại giữa thảm thực vật và ñất
1.2.1. Những nghiên cứu về ảnh hưởng của đất tới thảm thực vật
ðất được hình thành từ ñá do sự biến ñổi của nó theo thời gian dưới tác ñộng
của thực vật, ñộng vật, vi sinh vật trong các điều kiện khác nhau của địa hình và khí
hậu [20]. Tính chất quan trọng của đất chính là độ phì vì độ phì có ảnh hưởng tới sự
phân bố, sự sinh trưởng và phát triển của cây rừng và hệ sinh thái rừng.
1.2.1.1. Những nghiên cứu về ảnh hưởng của hệ sinh thái ñất ñến sự phát
triển của thảm thực vật trên thế giới.
Trên thế giới, các công trình nghiên cứu về ảnh hưởng của đất tới
thảm thực vật được hình thành từ rất sớm. Các tác giả Alêkhin (1904), Graxits
(1927), Sennhicop (1938) ñã thống nhất và ñưa ra kết luận mỗi vùng sinh thái
xác định sẽ hình thành một kiểu thảm thực vật ñặc trưng khi các tác giả này
nghiên cứu trên loại hình đồng cỏ và thảo ngun ở Liên Xơ (Hồng Chung,
1980 [12])
Khi nghiên cứu hệ sinh thái rừng nhiệt ñới Hañi (1936), Baur (1946), P.
W Richards (1952) cho rằng các đặc tính lí hóa của đất ảnh hưởng đến khả
năng cung cấp nước, tình hình thơng khí và độ sâu tầng đất có tác dụng tạo ra

9
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





sự phân hóa trong thành phần của hệ sinh thái rừng mưa hơn tính chất hóa học
của đất (Nguyễn Nghĩa Thìn, 2004 [36]).
Khi nghiên cứu về vai trị của mùn trong đất đối với cây Giacốp.A (1956)
đã kết luận: Ngồi khả năng cung cấp chất dinh dưỡng cải tạo ñất nâng cao độ
phì, trong mùn cịn có chất quynon có tác dụng kích thích sự tăng trưởng của rễ,
do đó ảnh hưởng lớn ñến sự sinh trưởng và phát triển cây rừng [18].
Khi phân chia các kiểu rừng trong mối quan hệ với thổ nhưỡng ở
Inđơnêxia và Malaixia, P.W Richards và Braming ñã cho rằng: Trong vùng
nhiệt ñới dù chỉ khác biệt rất ít về đất đai cũng dẫn đến sự khác nhau về thành
phần thực vật [33].
1.2.1.2. Những nghiên cứu về ảnh hưởng của hệ sinh thái ñất ñến sự phát
triển của thảm thực vật ở Việt Nam
Ở Việt Nam cũng có rất nhiều cơng trình nghiên cứu về ảnh hưởng của
ñất ñến thảm thực vật. A.Chavalier (1918) là người ñầu tiên ñưa ra bảng phân
loại rừng Bắc Bộ ở Việt Nam với 10 kiểu thảm khác nhau và cho rằng đất là
yếu tố hình thành các kiểu thảm [49].
Trên cơ sở tổng hợp các nghiên cứu của P.Maurand (1943), Dương Hàm
Hy (1956) cũng ñưa ra bản phân loại các kiểu rừng Việt Nam dựa trên nhiều yếu
tố trong ñó thổ nhưỡng là yếu tố phát sinh ra các kiểu thảm thực vật (Theo Thái
Văn Trừng, 1978 [41]. Nhiều tác giả như: Trần Ngũ Phương (1970) [32], Vũ Tự
Lập (1995) [25] cũng có nhận xét tương tự).
Nguyễn Hữu Thoan (1986) [38] cho rằng ñá mẹ và thế nằm của ñá, ñộ
dày tầng ñất cũng như ñộ ẩm, ñộ cứng của ñất là yếu tố ảnh hưởng ñến sự
phát triển hình thái của rễ cây rừng, độ ẩm của đất và chất dinh dưỡng trong
ñất ảnh hưởng ñến sự phát triển của những bộ phận trên mặt ñất.
ðặng Ngọc Anh (1993) [1] đã có nhận xét là hàm lượng chất dinh
dưỡng trong ñất, ñộ sâu tầng ñất ñã ảnh hưởng tới khả năng tái sinh rừng Dẻ ở
Hà Bắc. Như vậy điều kiện đất và loại đất có ảnh hưởng lớn tới khả năng tái


10
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




sinh của cây rừng. ðặc điểm lí, hóa học của ñất (ñặc biệt là thành phần dinh
dưỡng, ñộ pH, thành phần cơ giới và độ ẩm của đất) có ảnh hưởng rất lớn ñến
tổ thành rừng. ðất phát triển trên loại đá mẹ nào thì sẽ có loại đất ấy tương
ứng phù hợp với thành phần khống của loại đá mẹ đó.
Trần ðình Lý, ðỗ Hữu Thư, Lê ðồng Tấn (1995) [30], khi nghiên cứu
quá trình tái sinh phục hồi thảm thực vật sau nương rẫy tại Sapa ñã nhận định:
đất thối hóa nhẹ thì q trình diễn thế thứ sinh phục hồi thảm thực vật diễn ra
nhanh, nếu ñất xấu (đất thối hóa trung bình, nặng và rất nặng) thì quá trình
diễn ra ngược lại.
1.2.2.Những nghiên cứu về ảnh hưởng của thảm thực vật tới đất
Thảm thực vật có tác dụng mạnh mẽ tới ñất. Chúng làm thay ñổi tính
chất lí, hóa học của đất từ đó có tác dụng cải tạo ñất.
1.2.2.1. Những nghiên cứu về ảnh hưởng của thảm thực vật tới hệ sinh thái
ñất rừng trên thế giới
Monin (1937) khi nghiên cứu trên các kiểu rừng khác nhau ñã ñưa ra kết
luận: rừng mưa nhiệt ñới, chất rơi rụng hàng năm là 10 - 20 tấn/ha, rừng ơn
đới là 5 - 7 tấn/ha, thảm cỏ và thảo nguyên là 1-3 tấn/ha. Vậy mỗi kiểu
thảm thực vật khác nhau thì lượng vật chất rơi rụng trả lại cho đất cũng khác
nhau. Trong đó kiểu rừng mưa nhiệt ñới có lượng vật chất cung cấp cho ñất là
lớn nhất (Trần ðình Lý, 1997 [29])
Theo M.M.Kononove (1951) bộ rễ của các loài cây thuộc thảo là nguồn
bổ sung các chất hữu cơ cho đất, có thể đạt tới 8 - 25 tấn/ha, cịn theo
L.P.Beliakova (1953) thì lượng cây Medicago sativa cung cấp khoảng 40
tấn/ha/năm (Nguyễn Quang Việt, 1997 [47]).

Theo P.W.Richards (1964) [33], ñất rừng nhiệt ñới càng thành thục thì
hàm lượng chất khống hịa tan càng giảm do q trình rửa trơi và thảm thực
vật rừng nhiệt đới là nhân tố tích cực chống lại q trình đó.
Dokuchaev (1879), người sáng lập ra mơn Thổ nhưỡng học đã định

11
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




nghĩa ñất (hay thổ nhưỡng) là một thể tự nhiên hình thành từ lớp trên của vỏ
Trái đất dưới ảnh hưởng tổng hợp của các yếu tố: khí hậu, đá mẹ, địa hình,
sinh vật và tuổi địa chất của từng ñia phương (Dương Hữu Thời, 2000
[37]). Như vậy sinh vật nói chung và thực vật nói riêng là một trong các yếu
tố ảnh hưởng rất lớn tới sự hình thành của ñất.
Theo kết quả nghiên cứu của S.V.Zon cho thấy: ñối với từng loại cây khác
nhau, lượng chất trả lại cho đất cũng khác nhau. Ở rừng Thơng là 4,1 tấn/ha,
rừng Vân sam là 6,0 tấn/ha, rừng Dẻ là 3,9 tấn/ha. Ngoài ra tuổi rừng cũng ảnh
hưởng tới khả năng cung cấp chất dinh dưỡng cho ñất. Tuổi rừng càng cao thì
lượng chất rơi rụng càng nhỏ: rừng 20 tuổi là 2,5 tấn/ha, rừng 40 tuổi là 2,3
tấn/ha, rừng 100 tuổi chỉ có 1,3 tấn/ha (Trần ðình Lý, 1997 [29])
1.2.2.2. Những nghiên cứu về ảnh hưởng của thảm thực vật tới hệ sinh thái
ñất rừng ở Việt Nam
Nguyễn Vi và Trần Khải (1978) khi nghiên cứu tính chất hóa học của
ñất ở miền Bắc Việt Nam ñã khẳng ñịnh vai trị của thảm thực vật trong q
trình hình thành đất và nâng cao độ phì của đất [46].
Nguyễn Lân Dũng (1984): khi nghiên cứu nguồn gốc chất hữu cơ trong
ñất, ông cho thấy nguồn gốc từ xác cây xanh chiếm 4/5 tổng số chất hữu cơ
đưa vào đất. Tính trung bình hàng năm đất được thảm thực vật bổ sung vào

khoảng 2 - 10 tấn/ha chất hữu cơ. Tùy theo thảm thực vật khác nhau mà lượng
chất hữu cơ cung cấp hàng năm cho ñất cũng khác nhau [16].
Nguyễn Trọng ðiều (1992) cho biết dưới tán rừng thuần loại 5 - 6 tuổi
lượng chất rơi rụng xuống ñất từ 5 - 10 tấn/ha/năm, trong đó chứa khoảng
80 - 90 kg ñạm, 8 kg lân, 205 kg kali. ðặc biệt hàng năm lá phân hủy thành
chất mùn ở rừng rậm nhiệt ñới gấp 5 lần rừng ôn ñới [17].
Nguyễn Thế Hưng, Hồng Chung (1995) khi nghiên cứu về một số đặc
điểm sinh thái, sinh vật học của sa van Quảng Ninh và các mơ hình sử dụng đã
phát hiện được 60 họ thực vật khác nhau với 131 lồi và đưa ra kết luận: đa dạng

12
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




về thành phần loài, dạng sống là yếu tố cải thiện tính chất lí hóa học của đất [22].
Khi nghiên cứu các loại ñất rừng Việt Nam trên nhiều kiểu rừng tự nhiên
phân bố theo nhiều ñộ cao khác nhau, Hoàng Xuân Tý (1996) [44], Nguyễn Tử
Xiêm, Thái Phiên (1999) [45] cũng có nhận xét tương tự.
Lê Ngọc Cơng (1998) [15] khi nghiên cứu vai trị của độ che phủ ở
các trạng thái thảm thực vật có nhận xét: trị số PH(KCl), hàm lượng mùn
và hàm lượng các chất dễ tiêu trong ñất tăng tỉ lệ thuận với ñộ che phủ của
thảm thực vật.
Lê Ngọc Cơng (2004) đã nghiên cứu ảnh hưởng một số quần xã thực vật
đến mơi trường ñất trong các giai ñoạn diễn thế phục hồi rừng sau nương rẫy ở
Thái Nguyên ñã khẳng ñịnh: ñộ che phủ của thảm thực vật ảnh hưởng theo hướng
tốt tới tính chất hóa học của đất, tới lượng vi sinh vật, thành phần giun ñất [14].
Nguyễn Thị Kim Anh (2006) khi nghiên cứu ảnh hưởng của một số
thảm thực vật ñến môi trường ñất ở vùng ñồi tỉnh Thái Nguyên đã đi đến kết

luận: thảm thực vật có vai trị quan trọng trong việc làm biến đổi tính chất hóa
học của đất, từ đó làm tăng độ phì (tăng hàm lượng mùn, ñạm, K2O, P2O5,
ñộ pH, Ca++, Mg++ trao ñổi) [3].
Năm 2007, Giáp Thị Hồng Anh khi nghiên cứu một số đặc điểm của thảm
thực vật thứ sinh và tính chất hóa học của đất tại xã Canh Nậu, hun Yên Thế,
tỉnh Bắc Giang ñã ñi ñến kết luận: Các chỉ tiêu (ñộ ẩm, hàm lượng mùn, hàm
lượng N, P, K và các cation Ca2+, Mg2+ trao ñổi) trong ñất nhìn chung đều biến
đổi theo quy luật tăng dần khi ñộ che phủ của thảm thực vật tăng lên [2].
1.2.3. Những nghiên cứu về tác dụng cải tạo ñất của thảm thực vật
ðã có rất nhiều cơng trình nghiên cứu về ảnh hưởng của thảm thực vật
đến đất, trong đó tác dụng cải tạo ñất ñược nghiên cứu sâu hơn cả.
1.2.3.1. Những nghiên cứu về tác dụng cải tạo ñất của thảm thực vật trên thế
giới
Trên thế giới, việc nghiên cứu về tác dụng cải tạo ñất của thảm thực vật đã
13
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




ñược rất nhiều nhà khoa học chú ý ñến nhằm mục đích sử dụng bền vững tài
ngun đất.
Ở Phillippin có cơng trình nghiên cứu sử dụng cây Keo dậu (Leuceana
leucophata) như là một cây ña tác dụng ñể phủ xanh trồng lại rừng cho gỗ củi
vì cây Keo dậu là cây có khả năng cải tạo đất, mọc nhanh, tái sinh chồi mạnh,
chịu được nơi đất xấu (Hồng Xn Tý,1992 [43]).
Ở Indonexia có cơng trình nghiên cứu cây Muồng hoa pháo (Caliandra
calothyrsus) vừa ñể cải tạo ñất vừa làm thức ăn cho gia súc (Hồng Xn
Tý,1992 [43]).
Ở Ấn ðộ có cơng trình nghiên cứu cây ðậu triều (Cajanus cajan) là

cây cải tạo ñất và trồng xen với cây ăn quả (Hoàng Xuân Tý,1992 [43]).
1.2.3.1. Những nghiên cứu về tác dụng cải tạo ñất của thảm thực vật ở Việt Nam
Bùi Thị Huế (1990-1994), khi nghiên cứu ảnh hưởng của rừng trồng Bạch
đàn đến độ phì của đất và có những đánh giá rừng Bạch đàn có xu hướng làm khơ
đất, hàm lượng ñạm tổng số và chất dễ tiêu như NH4+, P2O5, K2O ở ñất trồng
Bạch ñàn nghèo hơn so với ñất dưới rừng Keo lá tràm và rừng hỗn giao [21].
Trương Văn Lung (1996) với cơng trình nghiên cứu trồng cây bộ ðậu
cải tạo ñất và hướng phát triển vườn đồi miền Tây Thừa Thiên Huế và có
những kết luận: Trồng cây bộ ðậu cải tạo đất thì mọi thành phần nơng hóa của
đất đều được nâng lên rõ rệt. Sử dụng một số cây bộ ðậu làm tiên phong cải
tạo đất và định hướng phát triển theo mơ hình vườn đồi là giải pháp hợp lý để
sử dụng có hiệu quả vùng gị đồi rộng lớn mà hiện nay đang ngày càng xói
mịn, trơ sỏi đá của Thừa Thiên Huế [28].
Hồng Xn Tý (1996) với cơng trình nghiên cứu nâng cao cơng nghệ
thâm canh rừng trồng (Bồ đề, Bạch ñàn, Keo) sử dụng cây họ ðậu ñể cải tạo ñất
và nâng cao chất lượng rừng như sử dụng cây ðậu triều Ấn ðộ, cây Keo dậu,
cây ðậu tràm ñể diệt cỏ, chống cháy mùa khô, cải thiện ñộ phì cho đất [43].
Trần ðình Lý (1997) [29] nghiên cứu trồng cây họ ðậu (Keo hoa vàng,

14
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




Keo mỡ), Thơng và Bạch đàn trồng xen để cải tạo đất gị đồi ở Bình Trị
Thiên. Sau 10 năm rừng khép tán ơng đã thu được kết quả các chỉ tiêu lý học,
hóa học của đất trước và sau khi trồng các cây họ ðậu như sau: ñộ ẩm tăng từ
2% lên 17%, pH tăng từ 4,1% lên 4,3%, mùn tăng từ 0,94% lên 2,91%, Nitơ
tổng số tăng từ 0,039% lên 0,059%.

Trong những năm gần ñây ðảng và Nhà nước ta đã tạo ra nhiều mơ hình
phủ xanh đất trống ñồi núi trọc, ñã và ñang ñược áp dụng rộng rãi trên các tỉnh
thành trong cả nước. Tuy nhiên các cơng trình nghiên cứu về tác dụng cải tạo
đất của thảm thực vật ở tỉnh Yên Bái còn rất ít. Vì vậy, kết quả đề tài này góp
phần nghiên cứu vai trị của thảm thực vật đối với đất ở địa phương.

15
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




Chương 2
ðIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI VÙNG NGHIÊN CỨU
2.1. Khái quát ñiều kiện tự nhiên và kinh tế vùng nghiên cứu
2.1.1. Vị trí địa lý, ranh giới hành chính
Yên Bái là tỉnh miền núi nằm sâu trong nội ñịa, là 1 trong 13 tỉnh vùng núi
phía Bắc, nằm giữa 2 vùng ðơng Bắc và Tây Bắc. Phía Bắc giáp tỉnh Lào Cai,
phía Nam giáp tỉnh Phú Thọ, phía ðơng giáp 2 tỉnh Hà Giang, Tun Quang và
phía Tây giáp tỉnh Sơn La.
Huyện Lục Yên là huyện miền núi nằm ở phía ðơng Bắc của tỉnh n
Bái gồm 24 ñơn vị hành chính xã, thị trấn. Trung tâm huyện lỵ ñặt tại thị trấn
Yên Thế cách thành phố Yên Bái 93km và Hà Nội 270km, có tuyến quốc lộ 70
chạy qua nối Hà Nội – Việt Trì – Yên Bái – Lào Cai. Phía ðơng giáp huyện
Hàm n (Tun Quang), phía Tây giáp huyện Văn Yên, phía Nam giáp hồ
Thác Bà của huyện n Bình, phía Bắc giáp huyện Bắc Quang (Hà Giang). ðịa
hình huyện Lục Yên bị chia cắt bởi 2 dãy núi chính chạy dọc theo hướng Tây
Bắc – ðơng Nam, tạo ra thung lũng, bồn địa bằng phẳng. ðây là nơi dân cư tập
trung sản xuất và sinh sống từ lâu đời.
Sơng Chảy phân chia huyện Lục n thành hai vùng địa hình tương đối rõ

nét. Phía hữu ngạn sơng Chảy địa hình giới hạn bởi dãy núi Voi trải theo hướng
Tây Bắc – ðông Nam ưu thế thấp dần từ Tây sang ðơng, phía tả ngạn sơng Chảy
địa hình bao gồm hệ thống núi đá vôi chạy theo hướng ðông Bắc – Tây Nam.
Xã Tân Phượng là một xã miền núi nằm ở phía Bắc huyện Lục n.
Phía ðơng giáp xã Lâm Thượng (Lục n). Phía Tây, phía Nam giáp Huyện
Bảo Yên (Lao Cai). Phía Bắc giáp huyện Quang Bình (Hà Giang).
2.1.2. ðịa hình
Khu vực nghiên cứu nằm ở phía Tây Nam của dãy núi chính phân cách
ranh giới 3 huyện: Bảo Yên (Lao Cai), Quang Bình (Hà Giang) với Lục n

16
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




×