..
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
------------------
TRẦN KIM CƯƠNG
NGHIÊN CỨU KHẢO SÁT, ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG
THƠNG GIĨ HẦM THỦ THIÊM VƯỢT SƠNG SÀI GỊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
CHUYÊN NGÀNH : KỸ THUẬT CƠ KHÍ ĐỘNG LỰC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS. TS NGUYỄN TRỌNG HOAN
HÀ NỘI - 2014
MỤC LỤC
Chương 1 TỔNG QUAN VỀ MÔI TRƯỜNG ...........................................................4
1.1. Ô nhiễm môi trường .............................................................................................4
1.2. Tác hại của môi trường ô nhiễm đến hệ sinh thái và con người ..........................7
1.2.1. Carbon dioxide (CO2) ...................................................................................8
1.2.2. Dioxide Sulfur (SO2) ..................................................................................10
1.2.3. Carbon monoxide (CO) ...............................................................................10
1.2.4. Nitrogen Oxide (NOx).................................................................................11
1.2.5. Methane (CH4) ............................................................................................12
1.2.6. Hydrocarbure ( HC) .....................................................................................12
1.2.7. Mưa acid ......................................................................................................12
1.2.8. Tiếng ồn .......................................................................................................13
Chương 2 GIỚI THIỆU KHÁI QT VỀ HẦM ....................................................16
2.1. Kết cấu cơng trình ..............................................................................................16
2.2. Các hệ thống thiết bị điều khiển.........................................................................16
2.2.1. Hệ thống cấp điện ........................................................................................16
2.2.2. Hệ thống chiếu sáng ....................................................................................17
2.3. Hệ thống an tồn ................................................................................................17
3.3.1. Hệ thống điện thoại vơ tuyến ......................................................................17
2.3.2. Hệ thống báo cháy .......................................................................................17
2.3.3. Hệ thống nước chữa cháy ............................................................................17
2.3.4. Hệ thống phát thanh.....................................................................................17
2.3.5. Hệ thống điện thoại khẩn cấp ......................................................................18
2.4. Hệ thống điều khiển và giám sát giao thông ......................................................18
2.4.1. Hệ thống đo lường điều khiển giao thông ...................................................18
2.4.2. Hệ thống camera ..........................................................................................18
2.5. Hệ thống thoát nước ...........................................................................................18
2.6. Hệ thống thơng gió .............................................................................................19
2.6.1. Hệ thống thiết bị quạt ..................................................................................19
2.6.1.1. Trạm lọc bụi tĩnh điện( EP) ......................................................................21
2.6.1.2. QUẠT HÚT (Tunnel Ventilation Fan/ Exhaust Fan)...............................24
Hình 2.11 : Quạt hút ..........................................................................................24
2.6.1.3. QUẠT ĐẨY (Jet Fan) ..........................................................................25
1
2.6.1.4. CỬA CHẮN GIÓ (Damper) ....................................................................25
2.6.2. THIẾT BỊ ĐO CHẤT LƯỢNG KHƠNG KHÍ: ..........................................26
2.6.2.1. Thiết bị chỉ báo tầm nhìn - VI (Visibility Indicator) ................................27
2.6.2.2. Thiết bị đo nồng độ CO (Carbon Monoxide Level) .................................28
2.6.2.3. Thiết bị báo tốc độ gió và hướng gió-AV(Wind speed and direction
indicator)................................................................................................................28
2.6.3. HỆ THỐNG THƠNG GIĨ LỐI ĐI THỐT HIỂM ...................................29
2.6.4. PHƯƠNG THỨC VẬN HÀNH HỆ THƠNG GIĨ ....................................30
2.6.4.1. Vận hành đơn lẻ ....................................................................................32
2.6.4.2. Vận hành tích hợp .................................................................................32
2.6.4.3. Vận hành khi có hỏa hoạn ....................................................................34
2.6.4.3. Vận hành khi mất điện ..........................................................................34
2.6.4.4. Chương trình điều khiển tự động ..........................................................35
Chương 3 KHẢO SÁT VÀ ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THƠNG GIĨ .....................39
3.1. Khảo sát .............................................................................................................39
3.1.1. Điều kiện vận hành dựa vào bảng giá trị của VI & CO. .............................39
3.1.2.1. Vận hành ngày thường ..........................................................................40
3.1.2.2. Vận hành ngày cuối tuần ......................................................................48
3.1.2.3. Vận hành ngày lễ ..................................................................................55
3.2. Đánh giá hệ thống thơng gió ..............................................................................62
3.2.1. Lưu lượng phương tiện ơ tô qua hầm vào các ngày thường, ngày cuối tuần
và ngày lễ, được thể hiện qua các đồ thị ...............................................................63
3.2.2. Thông số giá trị Nồng độ carbon monoxide (CO) vào ngày thường, ngày
cuối tuần và ngày lễ được thể hiện qua các đồ thị.................................................65
3.2.3. Thơng số giá trị tầm nhìn (VI) vào ngày thường, ngày cuối tuần và ngày lễ
được thể hiện qua các đồ thị ..................................................................................68
3.2.4. Thông số giá trị tốc độ gió (AV) vào ngày thường, ngày cuối tuần và ngày
lễ được thể hiện qua các đồ thị ..............................................................................69
3.2.5. Thông số công suất quạt vào ngày thường, ngày cuối tuần và ngày lễ được
thể hiện qua các đồ thị ...........................................................................................71
3.2.6. Mối quan hệ giữa công suất quạt - nồng độ khí CO – tầm nhìn trong ngày
...............................................................................................................................73
3.3. Kết Luận .............................................................................................................74
Chương 4 PHƯƠNG ÁN ĐIỀU KHIỂN CƯỠNG BỨC HỆ THỐNG THƠNG
GIĨ CỦA HẦM ........................................................................................................75
2
4.1. Mật độ phương tiện lưu thông............................................................................75
4.1.1. Mật độ phương tiện lưu thông thấp ............................................................75
4.1.2. Mật độ phương tiện lưu thơng trung bình: .................................................75
4.1.3. Mật độ phương tiện lưu thơng cao: ............................................................76
4.2.1. Mật độ phương tiện lưu thông thấp ............................................................78
4.2.2. Mật độ phương tiện lưu thơng trung bình ..................................................78
4.2.3. Mật độ phương tiện lưu thông cao .............................................................78
4.3. Đánh giá các phương án điều khiển .................................................................79
4.4. Nhận xét .............................................................................................................81
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................................82
3
Chương 1 TỔNG QUAN VỀ MƠI TRƯỜNG
1.1. Ơ nhiễm mơi trường
Môi trường là một tổ hợp các yếu tố bên ngồi của một hệ thống nào đó.
Chúng tác động lên hệ thống này và xác định xu hướng và tình trạng tồn tại của nó.
Mơi trường có thể coi là một tập hợp, trong đó hệ thống đang xem xét là một tập
hợp con. Môi trường của một hệ thống đang xem xét cần phải có tính tương tác với
hệ thống đó. Hay nói cách khác, mơi trường là tập hợp tất cả các yếu tố tự nhiên và
xã hội bao quanh con người, ảnh hưởng tới con người và tác động đến các hoạt
động sống của con người như: khơng khí, nước, độ ẩm, sinh vật, xã hội lồi người
và các thể chế.
Ơ nhiễm mơi trường tình trạng mơi trường bị ơ nhiễm bởi các chất hóa học,
sinh học... gây ảnh hưởng đến hệ sinh thái, đến sức khỏe con người, các cơ thể sống
khác và sinh vật khác trong hệ sinh thái.
Theo luật BVMT 2005: ô nhiễm không khí là sự có mặt của các chất trong
khí quyển sinh ra từ hoạt động của con người hoặc các quá trình tự nhiên với nồng
độ đủ lớn và thời gian đủ lâu và sẽ ảnh hưởng đến sự thoải mái, dễ chịu, sức khoẻ,
lợi ích của con người và môi trường.
Theo EPA(Tổ chức môi trường Hoa Kỳ): ô nhiễm khơng khí là hậu quả của
sự phát thải các chất nguy hại vào khí quyển với nồng độ vượt quá ngưỡng chịu
đựng của các quá trình tự nhiên (Yassi và các cộng sự, 2001)
Phân loại theo nguồn gốc sinh ra chất ô nhiễm.
Chất ô nhiễm sơ cấp (primary air pollutants): Là những chất thốt ra ngồi từ các
nguồn và tự chúng đã có đặc tích độc hại. Ví dụ như khí SO2, NO, H2S, NH3, CO, HF.
Chất ơ nhiễm thứ cấp (secondary air pollutants):Bao gồm những chất đựơc
taọ ra trong khí quyển do tương tác hóa học giữa các chất ô nhiễm sơ cấp với các
chất vốn là thành phần khí quyển. Ví dụ SO3, H2SO4, MESO4, NO2, HNO3…
Phân loại theo trạng thái vật lý của chất ô nhiễm
Chất ô nhiễm dạng hạt
Chất ô nhiễm dạng khí
Bụi lơ lửng (< 10µm)
Khí vơ cơ
Bụi lắng (> 10µm)
Khí hữu cơ
4
Phân loại theo tính chất nguồn thải
Nguồn điểm (point sources).
Nguồn đường (line sources)
Ống khói của các nguồn đốt riêng
lẻ,
Đường bộ;
Đường xe lửa;
Bãi chất thải,...
Đường thủy;
Nguồn vùng (area sources)
Đường hàng không.
Khu công nghiệp tập trung,
Đường ô tô nội thành, nhà ga, cảng, sân bay....
a
Hình 1.1. Giao thơng trong hầm Thủ Thiêm vào ngày lễ
Tác hại đối với con người
Hen phế quản: Hội chứng có đặc điểm là viêm niêm mạc phế quản làm tăng
phản ứng của phế quản thường xuyên với nhiều tác nhân kích thích, dẫn đến co thắt
cơ trơn phế quản, mức độ co thắt phế quản thay đổi nhưng có thể tự hồi phục hoặc
hồi phục sau khi dùng thuốc giãn phế quản. Bệnh hen hiện càng ngày càng trở
thành một vấn đề y tế công cộng nổi cộm hiện nay. Các khu vực đô thị, đặc biệt là
các khu có nồng độ các chất ơ nhiễm khơng khí cao là những khu vực bị ảnh hưởng
nhiều nhất. Các chất hạt và SO2 là những chất ơ nhiễm khơng khí có liên quan tới
mắc hen suyễn. Cũng như trên thế giới, bệnh hen khá thường gặp ở Việt Nam, tỷ
lệ lưu hành khoảng 2% ÷ 6% dân số nói chung và khoảng 8% ÷10% trong trẻ em.
Viêm phế quản mãn tính: Viêm phế quản mãn tính xảy ra khi trong phế quản có 1
lượng lớn các chất nhầy được tạo ra, dẫn tới ho kéo dài. Hay nói cách khác, viêm phế
quản mãn tính là tình trạng tăng tiết dịch nhầy của niêm mạc phế quản gây ho và khạc
5
đờm liên tục hoặc tái phát từng đợt khoảng 3 tuần, ít nhất là 3 tháng trong 1 năm và kéo
dài ít nhất là 2 năm liền. Việc tiếp xúc nhiều lần với nồng độ cao SO2 có thể làm cho cơ
thể tạo ra quá nhiều chất nhầy như là một chất bảo vệ.
• Viêm nhiễm phế quản mãn tính được biết đến năm 1826 và xếp vào nhóm bệnh
phổi khơng đặc hiệu
• Người ta thay danh từ viêm phế quản mãn tính bằng danh từ: bệnh phổi tắc nghẽn
mãn tính (chronic obstructive pulmonary disease).
Khí phế thũng: Bệnh khí phế thũng đặc trưng bởi việc làm yếu thành các túi
phổi, những túi khơng khí nhỏ bé trong phổi. Khi bệnh phát triển, các túi khí này
tăng về kích thước, giảm tính chất đàn hồi của nó, và thành các túi này bị phá huỷ.
Thở ngắn, thở gấp là dấu hiệu ban đầu của bệnh này. NO2 được xác định là một
trong những chất ơ nhiễm khơng khí gây ra bệnh khí phế thũng.
Các chất ơ nhiễm khơng khí cịn gây những ảnh hưởng cấp tính, thậm chí đơi
khi dẫn đến tử vong. Ví dụ: các chất hữu cơ bay hơi thường chỉ gây nhiễm độc cấp
tính như suy nhược, chóng mặt, say, sưng tấy mắt, co giật, ngạt, viêm phổi, v.v.
Hoặc chỉ một lượng CO nhỏ hít vào cơ thể cũng có thể tạo ra lượng
cacboxyhemoglobin (COHb) đáng kể và khi 70% hemoglobin trong máu bị chuyển
thành COHb có khả năng gây chết người. Hoặc tiếp xúc với khí NO2 ở nồng độ
khoảng 5ppm sau một vài phút có thể ảnh hưởng xấu đến bộ máy hô hấp, ở nồng độ
15ppm÷50 ppm sau một vài giờ sẽ nguy hiểm cho phổi, tim và gan, ở nồng độ 100
ppm có thể gây tử vong sau một vài phút. Khói quang hố thường là các chất kích
thích, gây ho, đau đầu và các bệnh đường hô hấp.
Tác hại của các chất gây ơ nhiễm mơi trường khơng khí có ảnh hưởng rất lớn
đến sức khỏe con người, đặc biệt là đường hô hấp. Tiếp xúc trong khoảng thời gian
dài với ô nhiễm khơng khí sẽ thúc đẩy q trình lão hóa và suy giảm chức năng phổi
gây các bệnh viêm phổi, ung thư, tim mạch tăng cao. Ngồi ra, cịn gây bệnh hen
suyễn, viêm phế quản, ung thư, bệnh tim mạch, giảm tuổi thọ Nhóm nhạy cảm nhất
với ơ nhiễm khơng khí là phụ nữ mang thai, người cao tuổi, trẻ em dưới 14 tuổi,
người đang mang bệnh, người thường xuyên phải làm việc ngoài trời.
Mức độ ảnh hưởng của từng người tùy thuộc vào tình trạng sức khoẻ, nồng
độ, loại chất và thời gian tiếp xúc với môi trường ô nhiễm.
6
Theo thống kê của Bộ Y tế, bệnh hô hấp chiếm tỷ lệ cao nhất trên toàn quốc hơn
4%, việm họng 3% và viêm phổi 3%. Nguyên nhân trực tiếp của các bệnh này là do
ảnh hưởng của ô nhiễm khơng khí phát thải từ các phương tiện giao thơng.
Đặc biệt là những hộ dân sống ở thành phố trên 10 năm có tỷ lệ mắc các
bệnh tai, mũi họng, viêm mũi dị ứng, hen phế quản, viêm phổi, viêm phế quản, cảm
cúm, các bệnh về da và mắt cao hơn những hộ dân sống dưới 3 năm là 72,6% so với
43%. Điều quan trọng, ơ nhiễm khơng khí khơng những gây nên các bệnh lý ở
đường hô hấp mà còn ảnh hưởng đến sự phát triển của thai nhi - nguyên nhân làm
chậm phát triển hệ thần kinh, trí não ở trẻ.
1.2. Tác hại của môi trường ô nhiễm đến hệ sinh thái và con người
Môi trường ô nhiễm sẽ gây ra các tác động chính sau đây đến hệ sinh thái:
- Tác động vào cơ chế tự ổn định, tự cân bằng của hệ sinh thái.
- Tác động vào các chu trình sinh, địa, hóa tự nhiên của hệ sinh thái.
- Tác động vào các điều kiện môi trường của hệ sinh thái.
Các tác động trên sẽ dẫn đến hậu quả là thay đổi chất lượng và quan hệ của
các thành phần mơi trường tự nhiên. Ví dụ:
- Con người trên trái đất ngăn cản chu trình tuần hoàn nước, như đắp đập, xây nhà
máy thủy điện, phá rừng đầu nguồn v.v... Việc này có thể gây ra úng ngập hoặc khô
hạn nhiều khu vực, thay đổi điều kiện sống bình thường của các sinh vật nước v.v...
- Chuyển đất rừng thành đất nông nghiệp làm mất đi nhiều loại động, thực vật q
hiếm, tăng xói mịn đất, thay đổi khả năng điều hòa nước và biến đổi khí hậu v.v...
- Cải tạo đầm lầy thành đất canh tác làm mất đi các vùng đất ngập nước có tầm
quan trọng đối với mơi trường sống của nhiều lồi sinh vật và con người.
- Chuyển đất rừng, đất nông nghiệp thành các khu công nghiệp, khu đô thị, tạo nên
sự mất cân bằng sinh thái khu vực và ô nhiễm cục bộ.
- Gây ô nhiễm môi trường ở nhiều dạng hoạt động kinh tế xã hội khác nhau.
- Săn bắn, đánh bắt quá mức gây ra sự suy giảm một số loài và làm gia tăng mất cân
bằng sinh thái. Săn bắt các loài động vật quý hiếm như hổ, tê giác, voi... có thể dẫn
đến sự tuyệt chủng nhiều loại động vật quý hiếm.
- Chặt phá rừng tự nhiên lấy gỗ, làm mất nơi cư trú của động thực vật.
7
- Lai tạo các loài sinh vật mới làm thay đổi cân bằng sinh thái tự nhiên. Các loài lai tạo
thường kém tính chống bụi, dễ bị suy thối. Mặt khác, các lồi lai tạo có thể tạo ra nhu cầu
thức ăn hoặc tác động khác có hại đến các lồi đã có hoặc đối với con người.
- Ðưa vào các hệ sinh thái tự nhiên các hợp chất nhân tạo mà sinh vật khơng có khả năng
phân hủy như các loại chất tổng hợp, dầu mỡ, thuốc trừ sâu, kim loại độc hại v.v...
Theo thống kê của Bộ Y tế, hàng năm cả nước có gần 200000 người bệnh bị
bệnh ung thư mới phát hiện. Riêng Bệnh viện K Hà Nội, một trong những trung tâm
hàng đầu về điều trị căn bệnh này của cả nước, trong vòng 5 năm lại đây, mỗi năm
tiếp nhận bình quân 150.000 bệnh nhân ung thư mới phát hiện và có 70000 người
đã chết vì căn bệnh này (trên phạm vi cả nước). Một trong những nguyên nhân cơ
bản dẫn đến tình trạng bệnh ung thư ngày càng gia tăng, theo đánh giá tổng hợp của
Bộ Y tế và Bộ Tài nguyên - Mơi trường, chính là do mơi trường sống ngày càng
xuống cấp trầm trọng.
Khơng khí ơ nhiễm có thể giết chết nhiều cơ thể sống trong đó có con người.
Ơ nhiễm nước gây ra xấp xỉ 14000 cái chết mỗi ngày, chủ yếu do ăn uống bằng
nước bẩn chưa được xử lý. Các chất hóa học và kim loại nặng nhiễm trong thức ăn
nước uống có thể gây ung thư. Dầu tràn có thể gây ngứa rộp da. Ơ nhiễm tiếng ồn
gây điếc, cao huyết áp, trầm cảm, và bệnh mất ngủ,… gây nhiều hậu quả nghiêm
trọng. Ơ nhiễm ozone có thể gây bệnh đường hô hấp, bệnh tim mạch, viêm vùng
họng, đau ngực, tức thở.
Các khí nhân tạo nguy hiểm nhất đối với sức khoẻ con người, khí quyển và
trái đất như trên đã đề cập gồm: Carbon dioxide (CO2), dioxide Sulfur (SO2),
Carbon monoxide (CO), Oxide Nitrogen (NOx), Chlorofluorocarbon (CFC) và
Methane (CH4), các Hydro Carbon (HC), các hợp chất của chì, …
1.2.1. Carbon dioxide (CO2)
Khí CO2 với hàm lượng 0,03% trong khí quyển là ngun liệu cho q trình
quang hợp để sản xuất năng suất sinh học sơ cấp ở cây xanh. Thông thường, lượng
CO2 sản sinh một cách tự nhiên cân bằng với lượng khí CO2 được sử dụng cho
quang hợp. Hai loại hoạt động của con người là đốt nhiên liệu hóa thạch trên các xe
ơtơ và phá rừng đã làm cho quá trình trên mất cân bằng, có tác động xấu tới khí hậu
tồn cầu, và là nguyên nhân chính gây nên hiệu ứng nhà kính.
8
Sự gia tăng nhiệt độ bầu khí quyển do sự hiện diện của các chất khí gây hiệu
ứng nhà kính có thể được giải thích như sau:
Quả đất nhận năng lượng từ mặt trời và bức xạ lại ra không gian một phần
nhiệt lượng mà nó nhận được. Bức xạ mặt trời đạt cực đại trong vùng ánh sáng thấy
được (có bước sóng trong khoảng 0,4-0,73mm) cịn bức xạ cực đại của vỏ trái đất
nằm trong vùng hồng ngoại (7-15mm).
Các chất khí khác nhau có dãy hấp thụ bức xạ khác nhau. Do đó, thành phần
các chất khí có mặt trong khí quyển có ảnh hưởng đến sự trao đổi nhiệt giữa mặt
trời, quả đất và không gian. Carbon dioxide là chất khí có dải hấp thụ bức xạ cực
đại ứng với bước sóng 15mm, vì vậy nó được xem như trong suốt đối với bức xạ
mặt trời nhưng là chất hấp thụ quan trọng đối với tia bức xạ hồng ngoại từ mặt đất.
Một phần nhiệt lượng do lớp khí CO2 giữ lại sẽ bức xạ ngược lại về trái đất làm
nóng thêm bầu khí quyển theo hiệu ứng nhà kính (Serre).
Hình 1.2. Hiệu ứng nhà kính
Với tốc độ gia tăng nồng độ khí carbonic trong bầu khí quyển như hiện nay,
người ta dự đoán vào khoảng giữa thế kỉ 22, nồng độ khí Carbon dioxide có thể
tăng lên gấp đơi. Khi đó, theo dự tính của các nhà khoa học, sẽ xảy ra sự thay đổi
quan trọng đối với sự cân bằng nhiệt trên quả đất:
- Nhiệt độ bầu khí quyển sẽ tăng lên từ 2 đến 30C.
- Một phần băng ở vùng Bắc cực và Nam cực sẽ tan làm tăng chiều cao mực nước biển.
- Làm thay đổi chế độ mưa gió và sa mạc hóa thêm bề mặt trái đất.
9
1.2.2. Dioxide Sulfur (SO2)
Khí SO2 là chất gây ơ nhiễm khơng khí có nồng độ thấp trong khí quyển, tập
trung chủ yếu ở tầng đối lưu. Khí SO2 sinh ra do núi lửa phun, do đốt nhiên liệu than,
dầu, khí đốt, sinh khối thực vật, quặng sulfur,.v.v... Khí SO2 rất độc hại đối với sức khoẻ
của người và sinh vật, gây ra các bệnh về phổi, khí, phế quản.
Khí SO2 trong khơng khí khi gặp Oxygen và nước tạo thành acid, tập trung trong
nước mưa gây ra hiện tượng mưa axit, ăn mịn các vật kim loại nó gặp phải (trừ chì).
1.2.3. Carbon monoxide (CO)
Khí CO được hình thành do việc đốt cháy khơng hết nhiên liệu hóa thạch
như than, dầu và một số chất hữu cơ khác. Khí thải từ các động cơ ơtơ là nguồn gây
ơ nhiễm khí CO chủ yếu ở các thành phố. Hàng năm trên tồn cầu sản sinh khoảng
600 triệu tấn khí CO. Khí CO khơng độc với thực vật vì cây xanh có thể chuyển hóa
khí CO thành khí CO2 và sử dụng nó trong q trình quang hợp. Vì vậy, thảm thực
vật được xem là tác nhân tự nhiên có tác dụng làm giảm ơ nhiễm khí CO. Tỷ trọng
của khí CO là 1.25, nó sẽ tồn tại sát mặt đất.
Khí CO đi vào các mạch máu thông qua phổi và làm giảm sự cung cấp
Oxygen đến các cơ quan và các mô của cơ thể. Sự đe dọa sức khỏe ở các mức độ
của khí CO đơi khi nhận thấy trong bầu khơng khí thì rất nghiêm trọng đối với sự
chịu đựng của con người từ các bệnh về tim mạch chẳng hạn như các cơn đau thắt
ngực. Khí CO tác động đến sức khỏe như: làm giảm thị lực, giảm năng lực làm
việc, giảm sự khéo léo của tay, giảm khả năng học tập và rất khó khăn trong khi
thực hiện các cơng việc phức tạp khác. Khí CO có lực kết hợp lớn gấp 300 lần đối
với hồng cầu so với Oxygen. Vì vậy nếu có khí CO trong máu, máu sẽ khơng cịn
khả năng hấp thụ oxy nữa và sinh vật sẽ bị ngạt.
Ngồi ra khí CO có tác dụng xúc tác khí NO chuyển hóa thành khí NO2, xúc
tác phản ứng tạo mù quang hóa.
Sự nguy hiểm của khí CO
Nồng độ (ppm)
Tác hại
10
Trúng độc mãn tính, khó thở, tim đập mạnh.
30
Cảm giác tê dại
500
Khi đi lại gây thở khó khăn và gấp gáp, nhức đầu.
1000
Chết.
Bảng 1.3. Sự nguy hiểm của khí CO đối với con người
10
1.2.4. Nitrogen Oxide (NOx)
Nitrous oxide (N2O) là loại khí gây hiệu ứng nhà kính, được sinh ra trong
q trình đốt các nhiên liệu hóa thạch. Hàm lượng của nó đang tăng dần trên phạm
vi toàn cầu, hàng năm khoảng từ 0,2 -0,3%. Một lượng nhỏ khí N2O khác xâm nhập
vào khí quyển do kết quả của q trình nitrate hóa các loại phân bón hữu cơ và vơ
cơ.
Dioxide Nitrogen (NO2) là chất khí màu nâu đỏ, mùi hắc, phản ứng hóa học
mạnh, chất khí này được tạo thành trong bầu khí quyển qua sự oxy hóa khí NO. Các
oxide Nitrogen (NOx) là tên gọi chung cho một nhóm các chất khí phản ứng hóa
học mạnh, các chất này chứa Nitrogen và các nguyên tử Oxygen có số lượng khác
nhau. Là chất khí đóng vai trị chính trong sự hình thành khí ozone, PM (Particulate
Matter), bụi mù và mưa acid. Quá trình cháy xảy ra ở nhiệt độ cao là nguồn gốc chủ
yếu thải ra các khí NOx, chẳng hạn như quá trình cháy xảy ra bên trong các động cơ
đốt trong, các nhà máy năng lượng. Các lò sưởi trong gia đình và các máy sấy sử
dụng gas cũng phát sinh một lượng nhỏ khí NO2.
Tiếp xúc trong thời gian ngắn (ít hơn 3 giờ) đối với nồng độ khí NO2 thấp có
thể dẫn đến thay đổi chức năng phổi, đặc biệt đối với những người đã có những
bệnh về đường hơ hấp, ngồi ra cịn có thể làm gia tăng các bệnh về hô hấp ở trẻ
em. Tiếp xúc với NOx trong một thời gian dài làm tăng nguy cơ bị nhiễm các bệnh
về hơ hấp, và có thể gây nên những biến đổi không thể chữa khỏi trong cấu trúc của
phổi. NOx phản ứng trong khơng khí để tạo thành chất khí ozone ở gần mặt đất và
sự ô nhiễm các hạt PM siêu mịn gây tác hại cho sức khỏe. NOx gây ảnh hưởng trực
tiếp đến môi trường trên một phạm vi rộng khi được kết hợp với mưa acid và khí
ozone. Chỉ riêng Nitrogen, hoặc kết hợp với mưa acid, cũng có thể acid hóa đất và
lớp nước bề mặt. Sự acid hóa đất gây ra sự thiếu hụt các chất dinh dưỡng cần thiết
cho cây cối và gia tăng lượng nhơm khơng hịa tan, đó là sự đầu độc đối với các loài
thực vật. Sự acid hóa của các lớp nước mặt làm giảm độ pH, độc cho các loài cá và
các sinh vật sống dưới nước. Khí NOx cũng góp phần làm giảm tầm nhìn.
11
Nồng độ và tác hại của khí NOx
Nồng độ [ppm]
Tác hại
0,5
Hít phải liên tục 3÷12 tháng gây sưng phổi
1,0
Cảm nhận mùi hôi
2,5
Liên tục phát xạ trong 7 giờ cây cối vàng lá
5,0
Mùi hơi khó chịu
50
Ngửi phải sẽ ho, sặc, đau đầu, chống váng.
80
3÷5 phút bị tức ngực
100÷150
30÷60 phút, phù phổi tắt thở.
Bảng 1.4. Sự nguy hiểm của NOx đối với con người
1.2.5. Methane (CH4)
Methane là một loại khí gây hiệu ứng nhà kính. Nó được sinh ra từ các q
trình sinh học, như sự men hóa đường ruột của động vật có guốc, cừu và những
động vật khác, sự phân giải kỵ khí ở đất ngập nước, ruộng lúa, cháy rừng và đốt
nhiên liệu hóa thạch. Khí CH4 thúc đẩy sự oxy hóa hơi nước ở tầng bình lưu. Sự gia
tăng hơi nước gây hiệu ứng nhà kính mạnh hơn nhiều so với hiệu ứng trực tiếp của
CH4.
1.2.6. Hydrocarbure ( HC)
Nhiên liệu từ nguồn gốc dầu mỏ có thành phần chính là các loại carbure
Hydrogene. Các loại carbure đơn chất thường khơng có hại trực tiếp cho người. Tuy
nhiên, trong khí thải của ơtơ có một số dạng aldehyde và carbure thơm. Các loại
aldehyde có tác dụng kích thích mũi, mắt và niêm mạc đường hơ hấp có thể gây
viêm. Chúng có mùi khét khó chịu, carbure thơm mà đặc trưng là benzene khi bị
nhiệt phân rã nhưng chưa cháy hết sẽ sinh ra các chất dẫn xuất của nó. Đó là các
chất gây ung thư rất mạnh. Ngồi ra khí HC cịn xúc tác tạo phản ứng mù quang
hóa.
1.2.7. Mưa acid
Sự lắng đọng acid hoặc “mưa acid” xuất hiện khi thải các chất sulfate
dioxide (SO2) và các Nitrogen oxide (NOx) vào khí quyển tác dụng với nước,
oxygen và các chất oxy hóa để tạo thành các hợp chất acid. Các hợp chất này rơi
12
xuống trái đất dưới hai dạng: dạng khơ (chất khí và các hạt rắn) hoặc dạng ướt
(mưa, tuyết và sương mù). Một số bị cuốn theo gió đơi khi hàng trăm dặm qua
nhiều vùng khác nhau.
Trong môi trường, chất acid lắng đọng gây ra acid hóa nhiều vùng đất và
khối lượng lớn nước (làm cho nước khơng cịn thích hợp cho một số loài cá và động
vật hoang dã khác), làm hư hại đến cây cối, hoa màu, đặc biệt là tại các vùng cao.
Nó cũng đẩy nhanh tốc độ phá hủy các tịa nhà, pho tượng và các cơng trình điêu
khắc. Chất lắng đọng acid của Nitrogen góp phần làm hư hại hệ thống sinh thái
miền ven biển, ảnh hưởng đến sự phát triển của các loài tảo (một số lồi có thể độc),
giết chết cá, thiệt hại cây cỏ và sự đa dạng của các loài vật. Cuối cùng, sự acid hóa
của các hồ nước, các dịng suối có thể làm tăng số lượng methyl thủy ngân (methyl
mercury) có trong các sinh vật sống dưới nước. Hầu hết các bệnh có liên quan đến
thủy ngân có nguyên nhân là do con người ăn phải các loài cá đã bị nhiễm độc.
1.2.8. Tiếng ồn
Những nghiên cứu về tiếng ồn đối với vấn đề ảnh hưởng đến sức khỏe con
người cho thấy tiếng ồn rất nguy hại cho thần kinh con người. Tác hại của tiếng ồn
thể hiện ở chỗ ảnh hưởng tới các phản xạ của cơ thể được thể hiện ra ở một số khía
cạnh như :
-
Giảm bài tiết.
-
Giảm co bóp dạ dày.
-
Giảm co bóp cơ tim.
-
Tăng lực căng cơ bắp.
-
Thay đổi chu kỳ tuần hoàn, nhịp thở.
-
Giảm độ tập trung trí não.
-
Dãn đồng tử.
-
Giảm điện trở dưới da.
-
Ảnh hưởng độ sâu giấc ngủ.
Đối với các tiếng ồn khác nhau, tác động khác nhau lên giấc ngủ.
-
15 dB: Mất khả năng ngủ sâu, dẫn đến tỷnh tỉnh ngủ.
-
30 dB: Phải mất 15÷20 phút để đi vào giấc ngủ với độ sâu ∼85%.
-
60 dB: Cần 60÷90 phút để ngủ thiếp đi với độ sâu ∼60%.
13
Tuổi con người càng cao, càng nhạy cảm với tiếng ồn. Căn cứ vào tác động
của tiếng ồn đến sức khỏe của con người, người ta chia tiếng ồn ra làm 4 cấp:
-
Cấp 1: 30÷65 dB.
-
Cấp 2: 65÷90 dB.
-
Cấp 3 : 90÷120 dB.
-
Cấp 4 : >120 dB.
Ở độ ồn cấp 1 chỉ xảy ra phản xạ tâm lý với con người. Ví dụ làm người ta
chú ý. Ở độ ồn cấp 2 thì thần kinh con người đã bị xâm hại, gây ra những ức chế
tâm lý, ảnh hưởng đến sự hoạt động bình thường của các cơ quan nội tạng.
Việc ảnh hưởng này tùy thuộc vào sự phát ồn, ví dụ như nguồn phát ra tiếng
ồn là gián đoạn hay liên tục, trạng thái tinh thần của người bị quấy rầy hoặc độ thích
nghi của người bị nghe. Nếu bị tiếng ồn liên tục tấn cơng, sự bực mình có thể khơng
cịn nữa.
Độ ồn cấp 3, tiếng ồn gây giảm thính lực cho người bị tác động.
Độ ồn cấp 4 là quá sức chịu đựng của con người. Căn cứ theo TCVN 594895 thì tiếng ồn cho phép của phương tiện giao thông đường bộ như bảng bên dưới:
TT
Tên phương tiện giao thông
[dB] max
1
Xe máy đến 125 cm3
80
2
Xe máy trên 125 cm3
85
3
Xe gắn máy 3 bánh
85
4
Xe chở khách 4÷12 chỗ.
80
5
Xe khách trên 12 chỗ.
85
6
Xe tải đến 3,5 tấn.
85
7
Xe tải trên 3,5 tấn.
85
8
Xe tải có cơng suất động cơ trên 150 KW
88
9
Máy kéo, xe ủi đất, xe tải nặng.
90
Ở người, nếu tần số âm ở 4000 Hz, độ ồn 90 dB phát liên tục 20 phút thì mất
hồn tồn sự tập trung suy nghĩ trong ngày. Với độ ồn là 70 dB, làm cho sự cảm
14
xúc qua tiếng nói bị giảm. Q 80 dB thì cơ thể đã bắt đầu bị tiếng ồn xâm hại. Quá
130 dB, tiếng ồn làm buốt tai, đinh óc.
Nghiên cứu sâu về ảnh hưởng của tiếng ồn cho thấy khả năng phát tiết và
siêu phát tiết (linh tính, ngoại cảm) của con người cũng bị ảnh hưởng. Khả năng này
không do não bộ điều khiển mà do trạng thái cân bằng ảnh hưởng qua lại của các bộ
phận của cơ thể tạo ra. Khi bị tiếng ồn tác động thì sự cân bằng này bị phá hỏng.
Ngoài việc ảnh hưởng đến sức khỏe con người, tiếng ồn còn ảnh hưởng đến môi
trường thiên nhiên như sự tăng trưởng của cây cỏ, năng suất và chất lượng mùa
màng và kể cả tính bền vững của các cơng trình kiến trúc.
15
Chương 2 GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ HẦM
2.1. Kết cấu cơng trình
Đường hầm Thủ Thiêm vượt sơng Sài Gịn là cơng trình hầm dìm đầu tiên
được xây tại Việt Nam bao gồm: Đường dẫn, Hầm vượt sông ( hầm hở, hầm lấp,
hầm dìm) và trang bị các hệ thống thiết bị hiện đại với độ tin cậy và chính xác cao
nhằm phục vụ giao thông trên tuyến Đại lộ đông – tây nối Quận 2 và Quận 1.
Tổng chiều dài:1490m:
Gồm có :
-
Phần hầm dìm: 370.8m (Rộng 33.3m; Cao 8.9m)
-
Phần hầm hở chữ U:400m (Rộng 33.5m)
-
Phần hầm đào lấp:719.2m (Rộng 33.7m; Cao 10.2m)
-
Tĩnh không thông xe 4.5m
-
Chiều rộng làn xe chạy: 11.5m
-
Đường thoát hiểm: rộng 2m và cao 2.5m
-
Đường phục vụ công tác kiểm tra: rộng 0.75m, cao 2.5m
-
Độ dốc dọc tối đa:4%
-
Độ dốc ngang tối đa: 2%.
Hình 2.1. Mặt cắt thiết kế Hầm dìm Thủ thiêm
2.2. Các hệ thống thiết bị điều khiển
2.2.1. Hệ thống cấp điện
Tổng công suất: 4.190kw (phụ tải)
Điện Lưới: 22/0.4kw (4 Máy biến áp công suất 50KVA-1000KVA)
16
Hai trạm cấp điện: Thủ thiêm và An lợi đông
Bộ lưu điện UPS: 30KVA phía Đơng – 10KVA phía Tây: Cấp cho chiếu
sáng và điều khiển.
Máy phát điện dự phòng: gồm có 03 máy: 750KVA; 500KVA; 250KVA.
2.2.2. Hệ thống chiếu sáng
Hệ thống ánh sáng điều chỉnh độ sáng tự động để ánh sáng tại khu vực cửa
Hầm khơng làm chói mắt người lái xe khi ra khỏi Hầm.
Chiếu sáng Hầm: 786 bóng đèn (32w-360w).
Chiếu sáng lối đi khẩn cấp: 74 bóng đèn (36w).
Chiếu sáng đường dẫn: 365 bóng đèn (96w).
2.3. Hệ thống an tồn
3.3.1. Hệ thống điện thoại vơ tuyến
Hệ thống này dùng để liên lạc vô tuyến giữa bên trong và bên ngồi Hầm:
Giúp giao thơng thơng thống, cấp cứu và chứa cháy hoặc có sự cố khẩn cấp.
2.3.2. Hệ thống báo cháy
Phát hiện báo động cháy trong hầm và các trạm thiết bị.
Cáp quang phát hiện hỏa hoạn đặt doc theo luồng xe chạy ở độ cao 4.7m so
với mặt đường.
2.3.3. Hệ thống nước chữa cháy
Bơm chữa cháy được điều khiển tự động bởi tự động bởi một trong các trường
hợp: 1. Mở tủ chữa cháy; 2. Nhấn nút báo cháy; 3. Tín hiệu do cáp quang báo cháy báo
về hoặc điều khiển bằng tay qua công tắc hoặc từ bảng điều khiển từ xa.
Số lượng bơm: 02; Cơng suất: 45kw/bơm; Lưu lượng:1190 lít/phút; Cột áp
:123m
Bơm tăng áp: 01 bơm, 1.5kw, lưu lương: 50 lít/phút.
Bể nước chữa cháy: 250m3.
2.3.4. Hệ thống phát thanh
Trung tâm xứ lý thông tin tại Trung tâm điều hành và 41 loa (5w-30w) bố trí
02 lối đi khẩn cấp và bên ngồi cửa Hầm.
Hệ thống radio phát lại: tiếp sóng phát thanh trên sóng AM của Đài tiếng nói
Việt Nam và đài tiếng nói Thành phố. Khi cần thiết những thông tin từ Trung tâm
17
điều hành được phát chèn trực tiếp trên sóng AM.(tần số 588Khz, 655Khz,
610Khz).
2.3.5. Hệ thống điện thoại khẩn cấp
Gồm có 24 điện thoại khẩn cấp bố trí trong hầm ( mỗi hướng 12 cái, khoảng
cách 100m/cái)
Lối đi thoát hiểm : 22 cái (mỗi hướng 11 cái, khoảng cách 100/cái)
2.4. Hệ thống điều khiển và giám sát giao thông
2.4.1. Hệ thống đo lường điều khiển giao thông
Hệ thống đo lưu lượng giao thơng trong hầm được thực hiện bằng vịng cảm
ứng để xác định: lưu lượng và tốc độ lưu thông trong hầm.
Gồm có: 02 bộ mạch cảm ứng được phấn ở 02 đầu cửa hầm, 04 biển báo
điện tử hướng dẫn giao thơng có thể thay đổi nội dung, 02 bộ đèn tín hiệu giao
thơng hai trang thái.
2.4.2. Hệ thống camera
Hệ thống camera dọc theo đường xe chạy để theo dõi giao thông cũng như
các sự cố trong hầm, khi đó Nhân viên vận hành trong trung tâm sẽ thơng báo cho
các lái xe khác bằng hệ thống radio đặt dọc theo hầm.
Gồm có: 20 Camera ( 04 cái PTZ bố trí ở hai đầu cửa hầm và 16 cái trong
hầm mỗi bên 8 cái, khoảng cách trung bình 150m/cái) .
Hệ thống truyền hình mạch kín giám sát giao thơng: Giám sát các phương
tiện lưu thông qua hầm và các hoạt động khác.
2.5. Hệ thống thoát nước
Các trạm bơm của hệ thống thốt nước gồm có:
- Cửa hầm phía Tây(Quận1): thể tích bể chứa 200m3; 03 bơm* 55kw; lưu
lượng: 10.1m3/phút/bơm.
- Tháp thơng gió phía Đơng(Quận 2): thể tích bể chứa 300m3; 03 bơm*
75kw; lưu lượng: 9m3/phút/bơm.
- Lối đi thoát hiểm tại vị trí thấp nhất (hướng Đơng – Tây): thể tích bể chứa
2bể * 50m3; 03 bơm* 5,5kw; 01 bơm* 1,5kw
18
2.6. Hệ thống thơng gió
2.6.1. Hệ thống thiết bị quạt
Hệ thống thơng gió đường hầm được sử dụng để loại bỏ khí thải và bụi than
để duy trì điều kiện mơi trường thích hợp trong đường hầm. Trong trường hợp xảy
ra cháy, hệ thống thực hiện việc hút khói ra phục vụ việc sơ tán, hỗ trợ Cứu hỏa tiếp
cận vào đường hầm và khôi phục hoạt động giao thông bình thường. Hệ thống này
bao gồm một số thiết bị Bộ lọc bụi Tĩnh điện (EP), Quạt hút (TVF), Quạt đẩy (JF),
Quạt thơng gió Lối thốt hiểm, Thiết bị đo Chất lượng khơng khí và Hệ thống điều
khiển thơng gió.
THÁP ĐƠNG
THÁP TÂY
Hình 2.2. Sơ đồ khơng khí lưu thơng trong hầm
19
13+560
13+742
CO
VI-1
14+430
AV
JF4
JF5
HCM
SIDE
JF6
N1
JF1
N2
JF2
N3
JF3
JF9
N6
JF12
JF8
N5
JF11
JF7
N4
JF10
AV
14+650
THỦ THIÊM
SIDE
VI-2
CO
C/C
C/C
WEST VENTILATION TOWER
EAST VENTILATION TOWER
Hình 2.3. Sơ đồ khối hệ thống thơng gió
Qe=500m3/s
THÁP THƠNG GIĨ PHÍA TÂY
(QUẬN 1- HỒ CHÍ MINH)
LỐI ĐI PHÍA TÂY
JF-1250*3
JF-1250*3
Qe=500m3/s
THÁP THƠNG GIĨ PHÍA ĐƠNG
(QUẬN 2- THỦ THIÊM)
LỐI ĐI PHÍA ĐƠNG
JF-1250*3
JF-1250*3
THƠNG SỐ QUẠT HÚT
KÍ HIỆU
THÁP THƠNG GIĨ PHÍA ĐƠNG
THIẾT BỊ GIẢM ÂM
QUẠT HÚT
THIẾT BỊ LỌC BỤI TĨNH ĐIỆN
QUẠT PHẢN LỰC
DỊNG KHƠNG KHÍ
THÁP THƠNG GIĨ PHÍA TÂY
ĐƯỜNG KÍNH
Ф3750mm
Ф3750mm
CƠNG SUẤT
250m3/s
250m3/s
LƯU LƯỢNG KHƠNG KHÍ
1500Pa
1500Pa
CƠNG SUẤT MOTOR QUẠT
510kw
510kw
SỐ LƯỢNG
2
2
Hình 2.4. Cấu trúc hệ thống thơng gió
20
2.6.1.1. Trạm lọc bụi tĩnh điện( EP)
Hệ thống lọc bụi tĩnh điện được lắp đặt tại mỗi tháp thơng gió có chức năng
làm sạch bụi và khói trong đường hầm, đảm bảo tầm nhìn tốt cho lái xe và cải thiện
môi trường xung quanh đường hầm. Yêu cầu tỷ lệ luồng khơng khí xử lý là
500m3/s, hiệu suất thu bụi hơn 80%. Các thiết bị điều khiển tự động, thiết bị phụ
trợ, thiết bị cung cấp khí vận hành (máy nén khí), máy biến điện áp một chiều, hệ
thống cáp điện động lực.
Hình 2.5. Hệ thống thu bụi tĩnh điện
Hình 2.6. Hệ thống máy phụ
Nguyên tắc hoạt động của bộ lọc bụi tĩnh điện:
Tủ điều khiển hệ thống lọc bụi tĩnh điện chính và tại chỗ có chức năng điều
khiển cấp-ngừng cấp điện cao áp 11 KV-DC, rửa các khối lọc bụi tĩnh điện, xả nước
sau khi rửa và sấy khơ các khối lọc bụi tĩnh điện. Tín hiệu điều khiển từ tủ này sẽ
liên động - điều khiển phối hợp với tủ cấp điện cao áp (High Voltage Generator) và
tủ vận hành máy phụ ( Auxiliary Machine Panel ).
Bộ lọc bụi tĩnh điện (ESP) dùng phương pháp phóng điện hóa (Corona
Discharge) được sử dụng rộng rãi trong các hệ thống lọc bụi trong nhà cũng như ở
các môi trường khác. Trong giai đoạn ion hoá, Corona Discharge ion hoá các hạt lơ
lửng. Trong giai đoạn kết tủa, các hạt lơ lửng được kết tủa và tập trung trong điện
trường.
21
Sự kết tủa
Sự ion hố
Phóng điện Corona
Điện trường
Hạt bụi bay lơ lửng
Sự phóng điện
Xử lý hạt bụi hơn
80%
Điện cực cao áp
Làm sạch khơng khí
Lượng hạt bụi
Thu điện cực
Hình 2.7. Sơ đồ mơ phỏng sự phóng điện kết tủa bụi
Gờ điện cực răng cưa (Saw Edge Electronic) ở giai đoạn phóng điện hoa
trong bộ lọc bụi tĩnh điện. Gờ điện cực răng cưa giúp ion hoá các hạt lơ lửng rất
mạnh nên bộ lọc bụi tĩnh điện hoạt động hiệu quả ngay cả trong luồng khơng khí
thổi mạnh.
Hình 2.8. Tấm thu bụi
Hình 2.9. Tấm phóng điện
Đặc tính kỹ thuật:
- Bộ lọc bụi tĩnh điện được làm bằng thép SS400, tấm tích điện dẹt, luồng
khơng khí ngang, rửa nước.
- Kích thước mỗi bộ lọc bụi tĩnh điện là 1200 x 1000 x 800 (mm).
- Khối lượng 275 Kg/bộ.
- Tỉ lệ luồng không khí kết tủa 6,1m3/s/bộ.
22
- Tốc độ gió xử lý 11m/s.
- Hiệu suất thu bụi tối đa 81%.
- Điện thế vào: 11± 0.5 KV DC. Điện thế kết tủa: 8 ± 0.5 KV DC. Vật liệu
tấm kết tủa: SUS304. Khoảng cách giữa tấm kết tủa và tấm phóng điện là 9mm.
Hệ thống lọc bụi tĩnh điện gồm các bộ lọc bụi tĩnh điện được lắp đặt kết hợp
với nhau trong các khung thép, cứ 2 bộ hút bụi tĩnh điện được đặt trong một khung
thép có cửa đóng mở. Bộ phận kết tủa gồm các thành phần nạp và kết tủa. Điện áp
cao có thể được áp dụng riêng lẻ cho hai thành phần này.
Luồng khí dưới hầm được 6 quạt Jetfan đẩy đến 2 miệng hút →hệ thống cánh dẫn
dòng 4/4 → cửa chắn gió damper → hệ thống hút bụi tĩnh điện → hệ thống cánh
dẫn dòng 3/4 → quạt hút → hệ thống cánh dẫn dòng → bộ giảm âm → dẫn lên tầng
mái → thải ra ngoài.
Các phần tử bụi khi đi qua hệ thống lọc bụi tĩnh điện sẽ bị Ion hóa, sau đó sẽ
bị hút vào các tấm kết tủa. Trong q trình Ion hóa và thu bụi có thể sẽ xảy ra hiện
tượng phóng điện. Các hạt bụi bám vào cực của đoạn kết tủa sẽ được rửa bằng
nước. Nước bẩn được xử lý để thu lại bụi sau đó sẽ được thải ra ngồi
Hệ thống máy phụ có chức năng điều khiển việc vệ sinh các bộ lọc bụi tĩnh
điện, điều khiển xử lý nước sau khi rửa. Họat động điều khiển của nó sẽ được vận
hành theo chương trình PLC được thiết lập sẵn.
Hình 2.10. Nguyên lý hoạt động hệ thống máy phụ
23
2.6.1.2. QUẠT HÚT (Tunnel Ventilation Fan/ Exhaust Fan)
Quạt hút được đặt bên trong tháp thơng gió và kết nối với phần cuối của
đường hầm với hai phía Đơng và Tây, qua ống dẫn khí bằng bê tơng. Quạt hút có
chức năng điều khiển góc mở cánh quạt bằng thủy lực để điều chỉnh lưu lượng dịng
khơng khí nhằm hạn chế tối đa điện năng tiêu thụ với sự kết hợp của u cầu về tầm
nhìn và nồng độ khí CO trong hầm dựa trên Cảm biến tầm nhìn (Cảm biến VI) và
Cảm biến khí CO. Mỗi góc của ống dẫn khơng khí đều có Cánh dẫn dịng để giảm
thiểu sụt áp dịng khơng khí. Trước mỗi điểm thải khí thải trong Hệ Thống Thơng
Gió được lắp đặt bộ phận Giảm thanh nhằm đạt độ ồn trong phạm vi yêu cầu xung
quanh tháp thơng gió.
Quạt hút có chức năng hút khí thải trong đường hầm qua cửa hút và thải
khơng khí đã qua xử lý ra ngồi mơi trường, có tất cả 4 quạt hút, mỗi tháp thơng gió
được lắp 2 quạt.
Quạt hút có thể thay đổi góc mở của cánh quạt để điều tiết lưu lượng dịng
khí trong tháp kết hợp với u cầu về tầm nhìn, nồng độ khí CO trong hầm dựa trên
Cảm biến tầm nhìn (VI) và Cảm biến khí CO. Bộ phận điều chỉnh góc mở cánh quạt
bao gồm: đĩa cam, cơ cấu dẫn động thuỷ lực và đồng hồ đo dịch chuyển. Thời gian
điều chỉnh góc từ tối thiểu tới tối đa là 60s. Mỗi quạt hút có một tủ điều khiển góc
mở cánh quạt đặt cạnh vị trí lắp quạt.
Mỗi quạt hút có hai bơm cung cấp dầu thủy lực để thay đổi góc mở cánh
quạt, hai bơm này hoạt động luân phiên, mỗi bơm có cơng suất 0,37kw.
Động cơ của quạt hút có cơng suất 510kw và có bộ phận sấy động cơ trước khi hoạt
động. Mỗi động cơ có một cơ cấu khởi động riêng.
Hình 2.11 : Quạt hút
24