BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM
VIỆN CÔNG NGHỆ SINH HỌC VÀ THỰC PHẨM
BỘ MÔN: THỰC HÀNH THIẾT KẾ NHÀ MÁY
ĐỀ TÀI: THIẾT KẾ NHÀ MÁY CÀ PHÊ HÒA TAN
GVHD: VŨ THỊ HOAN
Nhóm: 4
Họ và tên:
Phạm Thị Diễm Thùy 12019681
Phạm Đức Thuận
12015261
Trần Việt Đức
12009241
Trần Thị Thu
12026141
Nguyễn Thị Trúc Quỳnh 12015101
TP Hồ Chí Minh Tháng 3 năm 2015
MỤC LỤC
MỤC LỤC................................................................................................................................2
IV. CÂN BẰNG NĂNG LƯỢNG...........................................................................................69
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................................92
I.
TỔNG QUAN VỀ NGUYÊN LIỆU
1. Nguyên liệu
1.1 Đặc điểm của nguyên liệu – cà phê
Hiện nay, cây cà phê được trồng tại hơn 50 quốc gia trên thế giới, và với gần 70 loại
khác nhau, trong đó có một số nước xuất khẩu cà phê. Hạt cà phê được lấy từ hạt
của các loài cây thuộc họ cà phê (Rubiaceae). Ba dịng cây cà phê chính là
•
Coffea arabica (Cà phê Arabica) – cà phê chè, cà phê Blue Mountain;
•
Coffea canephora (Cà phê Robusta) – cà phê vối;
•
Coffea excelsa (Cà phê Liberia) - cà phê mít.
• Robusta (cà phê vối)
Loại cây trơng này rất thích hợp với khí hậu, thổ nhưỡng tại vùng Tây Nguyên Việt
Nam - nhất là vùng đất bazan (Gia lai, Đắclắc) nhiệt độ thích hợp cho sự phát triển
của cà phê này là 24- 26 0C. Hằng năm đạt 90-95% tổng sản lượng cà phê Việt Nam,
mùi thơm nồng, khơng chua, độ cafein cao, thích hợp với khẩu vị người Việt, nhưng
quá đậm đặc với người nước ngồi.
Đặc điểm của quả cà phê này là hình bán cầu tròn và thường là 2 hạt trong 1 trái.
Khi chin có màu đỏ thẫm, vỏ cứng và dai hơn Arabica.
Đặc điểm nhân là hơi tròn, phần ngang to, vỏ lục màu nâu ánh bạc. Nhân có màu
xanh xám, xanh bạc và vàng mỡ gà.
Trải qua quá trình chế biến trên dây chuyền thiết bị hiện đại với công nghệ cao tạo
cho loại cà phê Robusta có mùi thơm dịu, vị đắng gắt, nước có màu nâu sánh, khơng
chua, hàm lượng cafein vừa đủ đã tạo nên một loại cà phê đặc sắc phù hợp với khẩu
vị của người dân Việt Nam.
• Arabica (cà phê chè)
Là loại được trồng nhiều nhất trên thế giới. Hình dạng hạt thường là hình trứng,
trong quả thường có hai nhân một số ít có 3 nhân. Ngồi nhân và vỏ lụa màu bạc.
ngoài vỏ lụa là vỏ trấu cứng, ngoài cừng là vỏ thịt.
Ở nước ta chủ yếu gồm 2 giống chính là mokka và catimor thuộc lồi thực vật
Coffea L. Cà phê Arabica chiếm một diện tích rất ít khoảng 1% diện tích trồng cà
phê. Loại cà phê này chỉ cho chất lượng tốt khi được trồng ở độ cao trên 1000m so
với mặt nước biển.
-
Moka:
Mùi thơm quyến rũ, ngào ngạt, vị nhẹ, nhưng sản lượng rất thấp, giá trong nước
khơng cao vì khơng xuất khẩu được, trong khi giá xuất rất cao-gấp 2-3 lần Robusta
– vì trồng khơng đủ chi phí nên người nơng dân ít trồng loại café này.
-
Catimor:
Mùi thơm nồng nàn, hơi có vị chua, giá xuất gấp hai lần Robusta – nhưng khơng
thích hợp với khí hậu vùng đất Tây Ngun vì trái chín trong mùa mưa và khơng tập
trung – nên chi phí hái rất cao - hiện nay tại Quảng Trị đang trồng thí nghiệm, đại
trà loại cây này và có triển vọng rất tốt.
• Liberia (cà phê mít)
Khơng phổ biến lắm vì vị rất chua - chịu hạn tốt. Cơng chăm sóc đơn giản, chi phí
rất thấp - nhưng thị trường xuất khẩu khơng chuộng kể cả trong nước nên ít người
trồng loại này - một cây café mít 15-20 tuổi, nếu tốt có thể thu hoạch từ 100kg
-200kg café tươi nếu nằm gần chuồng bò hoặc nơi sinh hoạt gia đình. Hàm lượng
cafein đạt khoảng 1.02 – 1.15%.
Quả hình trứng hơi dẹt núm quả lồi. quả chin có màu đỏ xẫm. Hạt màu xanh ngả
vàng vỏ lụa dính chặt khó chóc. Cà phê này có vị chua và chất lượng uống ít đươc
ưa chuộng.
• Cấu tạo của hạt cà phê.
Lớp vỏ quả: là lớp vỏ ngoài cùng, mềm mỏng, có màu xanh hoặc đỏ. Vỏ của cà phê
chè mềm hơn cà phê vối và cà phê mít.
Lớp vỏ thịt: nằm dưới lớp vỏ quả. Vỏ cà phê chè mềm, chứa nhiều chất ngọt dễ xay
xát hơn. Vỏ thịt cà phê mít cứng và dày hơn.
Lớp vỏ trấu: cứng, chứa nhiều chất xơ bao bọc xung quanh nhân. Vỏ trấu của cà phê
chè mỏng và dễ đập vỡ hơn vỏ trấu của cà phê mít và cà phê vối.
Lớp vỏ lụa: là lớp vỏ mỏng nằm sát nhân cà phê, có màu sắc khác nhau tùy thuộc
lọai cà phê. Vỏ lụa cà phê chè có màu trắng bạc, rất mỏng và rất dễ bong ra khỏi hạt
trong quá trình chế biến
Nhân cà phê: nằm trong cùng. Lớp tế bào ngồi của nhân thì cứng và có những tế
bào nhỏ, trong có những chất dầu, phía trong có những tế bào lớn và mềm hơn
Các loại quả và nhân
Vỏ quả
Lớp nhớt
Vỏ trấu
Nhân và vỏ lụa
Cà phê vối (%)
41-42
21-22
6-8
26-29
Cà phê chè (%)
43-45
20-23
6-7.5
26-30
• Thành phần hóa học của cà phê
Cà phê nhân thương phẩm gồm: nước khống, lipit, protit, gluxit. Ngồi ra
cịn có những chất khác mà ta thường gặp trong thực vật là những acid hữu
cơ chủ yếu như acid clorogenic và ancaloit. Có rất nhiều nghiên cứu về thành
phần hóa học của nhân cà phê.
Bên cạnh đó hàm lượng vitamin có một lượng đáng kể, cịn có các chất bay
hơi và các cấu tử gây mùi thơm. Đến nay các nhà khoa học đã tìm thấy tới
hơn 70 chất thơm hỗn hợp lại thành mùi hương đặc chưng của cà phê. Trong
cà phê chủ yếu là vitamin nhóm B như B1, B2, B6, B12 và các loại acid hữu
cơ là tiền các loại vitamin. Có thể xem tại bảng dưới đây.
Bảng 1.8 Thành phần hóa học của nhân cà phê
Thành phần hóa học
Tính
bằng
g/100g
Nước
Chất béo
Đạm
Protein
Cafeine
Acid clorogenic
Trigonenlin
Tannin
Acid cafetanic
Acid cafeic
Pantosan
Tinh bột
Dextrin
Đường
Xenlulose
Hem
Tro
Canxi
Photphat
Sắt
Natri
Mangan
Rb, Cu, F
Tính
mg/100g
8 – 12
4–8
1,8 – 2,5
9 – 16
0,8 – 2
2–8
1–3
2
8–9
1
5
5 – 23
0.85
5 – 10
10 – 20
20
4
2,5 – 4,5
85 – 100
130 – 165
3-10
4
1-45
Vết
bằng
Nước: trong nhân cà phê đã sấy khơ, nước cịn lại 10-12% ở dạng liên kết. Khi hàm
lượng nước cao hơn, các loại nấm mốc phát triển mạnh làm mỏng hạt. Mặt khác,
hàm lượng nước cao sẽ làm tăng thể tích bảo quản kho, khó khăn trong q trình
rang, tốn nhiều nhiên liệu và nhất là tổn thất hương cà phê. Hàm lượng nước trong
cà phê sau khi rang còn 2.7%.
Chất khoáng: Hàm lượng chất khoáng trong hạt cà phê khoảng 3-5% chủ yếu là
Kali, Nito, Magie, Photpho, Clo. Ngoài ra cịn có các chất nhơm, sắt, đồng, lưu
huỳnh...Những chất này ảnh hưởng không tốt đến mùi cà phê. Chất lượng cà phê
càng cao thì khống chất càng thấp và ngược lại.
Glucid: Chiếm ½ tổng số chất khơ, đại bộ phận không tham gia vào thành phần
nước uống mà chỉ cho màu và vị Caramen. Đường có trong cà phê do quá trình thủy
phân dưới tác dụng của Axit hữu cơ và các Enzim thủy phân. Hàm lượng
Saccharose có trong cà phê phụ thuộc vào độ chín của quả. Quả càng chín thì hàm
lượng càng cao. Saccharosa bị Caramen hóa trong quá trình rang tạo thành hương vị
cho nước cà phê.
Protein: Hàm lượng Protein khơng cao nhưng đóng vai trị quan trọng trong quá
trình hình thành hương vị của sản phẩm. Bằng phương pháp thủy phân, người ta
nhận thấy trong thành phần Protein có những Axit Amin sau: Cystein, Alanie,
APhenylalanine, Histidine, Leucine, Lysine, Derine ....Các Axit Amin này ít thấy ở
dạng tự do. Chúng được giải phóng ra và tác dụng với nhau hoặc tác dụng với
những chất tạo mùi và vị cho cà phê rang.
Trong các chất Axit Amin kể trên đáng chú ý nhất là những Axit Amin có chứa lưu
huỳnh như Cystein, Methionine và Proline ...Chúng góp phần tạo hương đặc trưng
của cà phê sau khi rang. Đặc biệt, Methionine và Proline có tác dụng làm giảm oxy
hóa các chất thơm, làm cho cà phê rang giữ được mùi vị khi bảo quản. Trong quá
trình chế biến chỉ có một phần Protein bị phân giải thành Axit Amin, phần cịn lại
biến thành hợp chất khơng tan.
Lipid: Hàm lượng Lipid chiếm khá lớn 10-13%. Chủ yếu là dầu và sáp. Trong đó
sáp chiếm 7-8%, cịn lại dầu chiếm khoảng 90%. Trong quá trình chế biến, Lipid bị
biến đổi, song một phần Axit béo tham gia dưới tác dụng của nhiệt độ cao tạo nên
hương thơm cho sản phẩm. Lượng Lipid không bị biến đổi là dung môi tốt hòa tan
các chất thơm. Khi pha cà phê thì chỉ một lượng nhỏ Lipid đi vào nước còn phần lớn
lưu lại trên bã.
Các Alcaloid: Trong cà phê có các Alcaloid như: Caffein, Trigonulin, Colin. Trong
đó quan trọng và được nghiên cứu nhiều hơn cả là Caffein và Trigonulin.
Caffein: Chiếm từ 1-3%. Phụ thuộc vào chủng loại cà phê, điều kiện khí hậu, điều
kiện canh tác. Hàm lượng Caffein ít hơn ở cà phê chè nhưng nó lại kích thích hệ
thần kinh với thời gian dài hơn. Vì khi uống cà phê chè tốc độ lưu thông máu không
tăng lên nên Caffein thải ra ngoài chậm hơn. Mặc khác khi pha cà phê trong nước,
Caffein được giải phóng hồn tồn tự do, khơng hình thành khả năng kết tủa hoặc
những chất khơng có hoạt tính của Ancaloit.
Trigonellin (Acid Metyl Betanicotic:C7H7NO2 ): Là ancanoit khơng có hoạt tính
sinh lý, ít tan trong rượu Etylic, không tan trong Clorofoc và Ete, tan nhiều trong
nước nóng, nhiệt độ nóng chảy là 2180 C. Tính chất đáng quý của Trigonellin là
dưới tác dụng của nhiệt độ cao nó bị thủy phân tạo thành Acid Nicotic (tiền Vitamin
PP ). Nhiều kết quả nghiên cứu cho thấy trong cà phê nhân khơng có Acid Nicotic
nhưng nó được hình thành trong q trình gia nhiệt trong đó sự nhiệt phân
Trigonellin giữ vị trí quan trọng.
Chất thơm: Trong cà phê hàm lượng chất thơm nhỏ, nó được hình thành và tích lũy
trong hạt. Nó là sự tích lũy của nhiều yếu tố như đất đai, khí hậu và nhất là chủng
loại cà phê. Mặc khác nó được hình thành trong quá trình chế biến cà phê, đặc biệt
trong quá trình rang. Chất thơm bao gồm nhiều phân tử cấu thành như: Acid,
Adehid, Cceton, rượu, Phynol, Este...Trong quá trình rang các chất thơm thốt ra
ban đầu có mùi hắc sau chuyển thành mùi thơm. Các chất thơm của cà phê dễ bị bay
hơi, biến đổi và dẫn đến hiện tượng cà phê bị mất mùi thơm nên cần đựng trong bao
bì kín và tiêu thụ nhanh.
1.2 Chỉ tiêu chất lượng nguyên liệu.
Tiêu chuẩn đánh giá nguyên liệu cà phê nhân
- Độ ẩm: 12.5%
- Đen vỡ: 0% 3%
- Tạp chất: 0% 0.5%
- Cỡ hạt đồng đều theo tiêu chuẩn TCVN 4807:2001
- Màu sắc. mùi vị tự nhiên
-
Không mốc, không lên men, không mùi vị lạ…
Theo tiêu chuẩn TCVN 4193:2001 : 90 lỗi max/300g
Tỉ lệ khối lượng hạt lỗi cho phép đối với từng hạng cà phê được quy định
trong bảng 1.3, bảng 1. 4 và xem phụ lục A về nguyên nhân chính của khuyết
tật.
Bảng 1.3 - Tỷ lệ khối lượng hạt lỗi cho phép đối với từng hạng Cà phê
(Robusta)
Hạng chất lượng
Lỗi (%)
Tạp chất (%)
R1 18a
10
0,1
R1 18b
15
0.5
R1 16c
14
0.5
R1 16d
16
0.5
R1 16e
20
0.5
R2 13a
15
0.5
R2 13b
22
0.5
R2 13c
24
1.0
Bảng 1.4 - Tỉ lệ khối lượng hạt lỗi cho phép đối với từng hạng Cà phê (Arabica)
Hạng chất lượng
Lỗi (%)
Tạp chất (%)
A1 18a
5
0.1
A1 16b
8
0,1
A1 16c
10
0,1
A2 14a
11
0,1
A2 13b
12
0,1
A2 13c
15
0,1
- Tỷ lệ khối lượng đối với từng hạng cà phê trên sàng lỗ tròn, được quy định
trong bảng 1.5 và kích thước lỗ sàng theo phụ lục B.
Yêu cầu kỹ thuật (TCVN 7032 : 2007 (ISO 10470 : 2004).
Màu sắc: Màu đặc trưng của từng loại cà phê nhân.
Mùi: Mùi đặc trưng của từng loại cà phê nhân, khơng có mùi lạ.
Độ ẩm: Nhỏ hơn hoặc bằng 12,5%.
Tỷ lệ lẫn cà phê khác loại, được quy định trong bảng 2.
Bảng 2 - Tỷ lệ lẫn cà phê khác loại cho phép trong các hạng cà phê.
Loại cà phê
Hạng 1
Hạng 2
Cà phê chè
Không được lẫn R và C
Được lẫn R ≤ 1% và C ≤
0,5%
Cà phê vối
Được lẫn C ≤ 0,5% và A ≤ Được lẫn C ≤ 1% và A ≤
3%
Chú thích:
5%
- A: Cà phê chè (Arabica), R: Cà phê vối (Robusta), C:
Cà phê mít (Chari)
- %: Tính theo phần trăm khối lượng.
2. Cà phê hòa tan
Cà phê hòa tan hay cà phê uống liền (instant coffee) là một loại đồ uống bắt
nguồn từ cà phê dưới dạng bột cà phê và đã được nêm nếm sẵn theo khẩu vị và được
chế biến bằng phương pháp rang xay sấy khơ. Cà phê hịa tan được sử dụng ngay
bằng cách chế với nước sơi và khuấy đều là có thể sử dụng. Loại cà phê này rất tiện
sử dụng, có thể bảo quản được lâu và dễ sử dụng
2.1 Đặc điểm sản phẩm cà phê hòa tan
Chất lượng sản phẩm : Sản phẩm cà phê hòa tan tốt nhất thơm ngon đậm đà, hợp
với khẩu vị người Việt.
Đặc tính sản phẩm : Khả năng chiết xuất độc đáo, chỉ lấy những phần tinh túy nhất
chỉ có trong từng hạt cà phê để cho ra đời sản phẩm cà phê hòa tan với hương vị
khác biệt đậm đặc. Chính những đặc biệt trên đã và đang tạo nên sự khác biệt riêng
cho cà phê hòa.
Thiết kế sản phẩm : sản phẩm dạng bột màu nâu hòa tan nhanh trong nước.
2.2 Chỉ tiêu chất lượng sản phẩm cà phê hòa tan.
Bảng chỉ tiêu về sản phẩm cà phê hòa tan (TCVN 7035:2002 (ISO 11294:1994),
TCVN 6603:2000 (ISO 10095:1992))
Tên chỉ tiêu
Mức quy định
Cà phê hịa tan
Độ ẩm, tính theo % khối lượng, không lớn hơn
5
Hàm lượng tro tổng số , tính theo % khối lượng, 5
khơng nhỏ hơn
Hàm lượng cafein, tính theo % khối lượng, khơng 2.5
nhỏ hơn
Cà phê hịa tan hỗn hợp
Độ ẩm, % khối lượng, khơng lớn hơn
Caffeine, % khối lượng, không nhỏ hơn
5
1.5
Không thêm chất màu trừ
đường
nâu,
hoặc
màu
caramen
Có thể sử dụng chất tạo ngọt
theo quy định
Bảng : Giới hạn tối đa vi sinh vật của các sản phẩm cà phê hòa tan dạng
lỏng (Theo QCVN 8-1:2011/BYT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với giới hạn
Stt
Tên chỉ tiêu
Giới hạn tối đa ( trên 100m sản phẩm)
Coliforms
2.2/100ml
2
E.coli
(tính theo phương pháp đếm số có xác suất lớn)
0
3
Các vi sinh vật 0
1
gây bệnh
4
Nấm
mốc
ônhiễmđộctố)
men
nấm 0
NHÓM 4
GVHD: VŨ THỊ HOAN
CHẤT BẢO QUẢN (chỉ quy định đối với cà phê hịa tan dạng lỏng)
1.
Sulfur dioxide khơng vượt quá 70mg/kg cà phê hòa tan dạng lỏng.
2.
Benzoic axit hoặc sorbic axit hoặc muối của cả hai loại nói trên tính theo axit,
uhkhơng lớn hơn 200mg/kg cà phê hịa tan dạng lỏng
Chỉ sử dụng 1 trong 2 chất bảo quản trên. Nếu sử dụng nhiều loại chất bảo quản
thì tổng hàm lượng chất bảo quản sử dụng cùng nhau không được vượt quá hàm
lượng tối thiểu của loại cho phép sử dụng.
Bảng 1 – Hàm lượng tối đa của các cacbohydrat chỉ thị trong cà phê hòa tan
tinh khiết, độ không đảm bảo mở rộng và giới hạn đặc hiệu
Cacbohydrat
Hàm lượng tối Khoảng dao động
Giới hạn đặc hiệu
đaa
mở rộngb
(%)
(%)
0,14
0,03
2,46
0,45
% khối lượng
Glucoza tổng số
2,32
Xyloza tổng số
0,42
a
Nguồn: Tài liệu tham khảo [5]
b
: Nguồn: Tài liệu tham khảo [6]
II.
CHỌN ĐỊA ĐIỂM CHO NHÀ MÁY
1. Các địa điểm
1.1 Khu Cơng nghiệp Biên Hịa 2, Đồng Nai
1.1.1. Đặcđiểmchung
- Nằm trong vùng phát triển kinh tế trọng điểm phía Nam, với tổng diện tích theo
quy hoạch 365 ha, trong đó 100% đất cơng nghiệp có thể cho thuê đã được lấp đầy.
Đây là một trong những Khu công nghiệp đẹp nhất Việt Nam, được ghi nhận là Khu
cơng nghiệp điểm của khu vực phía Nam.
- Là Khu cơng nghiệp nằm ở vị trí thuận lợi nhất của tỉnh Đồng Nai, một tỉnh có
nhiều lợi thế về vị trí do tiếp giáp với nhiều tỉnh thành khác nhau như:
+ Đơng giáp tỉnh Bình Thuận
+ Đơng bắc giáp tỉnh Lâm Đồng
+ Tây bắc giáp tỉnh Bình Dương, Bình Phước
1
NHÓM 4
GVHD: VŨ THỊ HOAN
+ Nam giáp tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
+ Tây giáp Tp. Hồ Chí Minh
1.1.2.
Vị trí giao thông
- Nằm trên trục Quốc lộ 1A.
- Cách trung tâm Thành phố Biên Hòa
: 05 km
- Cách trung tâm Tp HCM
- Cách Quốc lộ 51
- Cách Tp Vũng Tàu
- Cách Cảng Đồng Nai
- Cách Cảng Phú Mỹ
- Cách Cảng Sài Gòn
- Cách Ga Biên Hòa
- Cách Ga Sài Gòn
- Cách sân bay Quốc tế Tân Sơn Nhất
: 25 km
: 01 km
: 90 km
: 02 km
: 65 km
: 20 km
: 10 km
: 28 km
: 35 km
- Cách sân bay Quốc tế Long Thành
: 33 km
Rất thuận lợi cho việc giao thương bằng đường bộ, đường thủy, đường sắt và
đường hàng khơng.
Tọa lạc trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, có vị trí thuận lợi như gần
quốc lộ, cảng, sân bay, dễ thu hút lao động, có cơ sở hạ tầng hồn chỉnh, Khu cơng
nghiệp Biên Hịa 2 ln là lựa chọn hàng đầu của các nhà đầu tư nước ngoài tại Việt
Nam. Với phương châm "Phát triển sản xuất kinh doanh phải đi đơi với bảo vệ mơi
trường vì mục tiêu phát triển ổn định, bền vững", nhà máy xử lý nước thải tại Khu
cơng nghiệp Biên Hịa 2 với công suất 8.000 m 3/ngày đêm đáp ứng yêu cầu xử lý
nước thải phát sinh trong KCN, thực hiện tốt công tác bảo vệ môi trường cho cộng
đồng.
Hiện nay, Khu cơng nghiệp Biên Hịa 2 đã lấp đầy tồn bộ diện tích với trên 100
dự án của các nhà đầu tư đến từ 19 quốc gia và các vùng lãnh thổ. Một số khách
hàng điển hình: Cargill, Hisamitsu, Sanyo, Philips, Syngenta, C.P...
1.1.3.
A.
Cơ sở hạ tầng và tiện ích cơng cộng KCN Biên Hòa 2
Cơ sở hạ tầng
2
NHĨM 4
GVHD: VŨ THỊ HOAN
- Về mặt bằng: đã hồn tất việc giải tỏa, bồi thường và san lấp mặt bằng đạt 100%
diện tích KCN
- Về đường giao thơng : đường giao thơng và đường nội bộ hồn chỉnh, mặt đường
thảm bê tông nhựa với tải trọng (H30); hệ thống biển báo, gờ giảm tốc, vạch sơn
đường, chiếu sáng dọc các tuyến đường đạt tiêu chuẩn.
- Về hệ thống cấp điện : Hệ thống cấp điện đã xây dựng đạt 100% tại các tuyến
đường giao thông theo quy hoạch với trạm điện 110 KV công suất 126 MVA.
3
NHÓM 4
GVHD: VŨ THỊ HOAN
Nguồn điện cung cấp ổn định từ Công ty Điện lực Đồng Nai, đảm bảo đáp ứng nhu
cầu sử dụng của khách hàng khu công nghiệp Biên Hòa 2.
- Về hệ thống cấp nước: Với nguồn nước dồi dào từ Nhà máy nước Thiện Tân cùng
03 bể chứa với tổng thể tích 12.000 m3 và 02 Trạm bơm tăng áp có cơng suất 15.000
m3/ngày và 10.000 m3/ngày, đảm bảo cung cấp nước đầy đủ về áp lực và lưu lượng
với công suất cung cấp khoảng 25.000 m3/ngày.
- Hệ thống xử lý nước thải: Nhà máy xử lý nước thải tập trung với công suất (giai
đoạn 1) 4.000 m3/ngày đêm với công nghệ xử lý UNITANK của Bỉ, đảm bảo tiếp
nhận và xử lý đạt tiêu chuẩn xả thải. Hiện đang triển khai giai đoạn 2 với công suất
4
NHĨM 4
GVHD: VŨ THỊ HOAN
4.000 m3/ngày đêm. Phí xử lý nước thải hiện nay là 0,28 USD/m3 nước thải.
- Hệ thống thông tin liên lạc: Hệ thống thông tin liên lạc phủ sóng tồn khu với
chất lượng đảm bảo. Tổng đài điện thoại IDD, VoIP, ADSL.
- Cây xanh, thảm cỏ: diện tích cây xanh, thảm cỏ đảm bảo tỷ lệ theo quy hoạch và
mỹ quan của tồn khu cơng nghiệp.
B.
Tiện ích cơng cộng:
Đây là Khu cơng nghiệp có nhiều tiện ích công cộng phục vụ cho các doanh
nghiệp hoạt động trong Khu công nghiệp như:
- Ngân hàng: Ngoại thương (trong KCN), Công thương, Nông nghiệp & Phát
triển nông thôn (cách KCN 500 m)
5
NHÓM 4
GVHD: VŨ THỊ HOAN
- Ban Quản lý các KCN tỉnh Đồng Nai trong KCN
- Bưu điện trong KCN
- Hải quan trong KCN
- Trạm PCCC KCN (Công an PCCC)
- Đồn Công an KCN
- Trường dạy nghề (Trường Cao đẳng và Quản trị Sonadezi)
- Bãi đậu xe (Bãi đậu xe của Cơng ty Vĩnh Phú, Bãi đậu xe của Ơtơ Trường
Hải)
- Nhà hàng Sonadezi
C.
Địa Điểm
Khu dân cư
Đến thành phố Hồ Chí Minh (Thành Phố Hồ Chí Minh): 27km
Đến trung tâm tỉnh (Thành phố Hồ Chí Minh): 3km
Đường Sắt
Đến Ga biên hịa (tỉnh đồng nai): 8km
Đường không
Đến sân bay tân sơn nhất (thành phố hồ chí minh):28km
Đến sân bay qc tế long thành (tỉnh đồng nai): 38km
Cảng
Đến cảng thị vải- cái mép ( tỉnh bà rịa vũng tàu):46km
1.2 Khu Cơng nghiệp Bình Dương
6
NHĨM 4
GVHD: VŨ THỊ HOAN
Bình Dương là tỉnh thuộc vùng Đơng Nam Bộ. Tỉnh lỵ của Bình Dương hiện
nay là thành phố Thủ Dầu Một, cách trung tâmThành phố Hồ Chí Minh 30 km.
Dự kiến đến năm 2020, Bình Dương là đô thị loại I, thành phố trực thuộc
Trung ương, gồm 6 quận nội thành, 4 huyện ngoại thành với 112 xã, phường, thị
trấn (60 phường, 39 xã, 13 thị trấn).
Bình Dương là vùng đất chiến trường năm xưa với những địa danh đã đi vào
lịch sử như Phú Lợi, Bàu Bàng, Bến Súc, Lai Khê,Nhà Đỏ và đặc biệt là chiến khu
Đ với trung tâm là huyện Tân Uyên, vùng Tam giác sắt trong đó có ba làng An.
Ngồi ra cịn cókhu du lịch Đại Nam là khu du lịch lớn nhất Đơng Nam Á,...
1.2.1
Điều kiện kinh tế
Bình Dương thuộc miền Đông Nam Bộ, nằm trong vùng kinh tế trọng điểm
phía Nam[3], với diện tích 2694,4 km2 xếp thứ 4 trong vùng Đông Nam Bộ. Với tọa
độ địa lý 10o51' 46" - 11o30' Vĩ độ Bắc, 106o20'- 106o58' kinh độ Đơng. Phía Bắc
giáp tỉnh Bình Phước. Phía Nam giáp Thành phố Hồ Chí Minh. Phía Đơng giáp tỉnh
Đồng Nai. Phía Tây giáp tỉnh Tây Ninh và Thành phố Hồ Chí Minh.
Địa hình tương đối bằng phẳng, hệ thống sơng ngịi và tài ngun thiên
nhiênphong phú. Khí hậu mang đặc điểm nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm với 2 mùa rõ
rệt, mùa mưa bắt đầu từ tháng 5 đến 11, mùa khô từ khoảng tháng 12 năm trước đến
tháng 4 năm sau, lượng mưa trung bình hàng năm 1.800mm đến 2.000mm. Nhiệt
độ trung bình hằng năm là 26,5oC.
Bình Dương là cửa ngõ giao thương với Thành phố Hồ Chí Minh, trung tâm
kinh tế - văn hóa của cả nước, có các trục lộ giao thông huyết mạch của quốc
gia chạy qua như quốc lộ 13, quốc lộ 14, đường Hồ Chí Minh, đường Xuyên Á …
cách sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất và các cảng biển chỉ từ 10 Km - 15 Km… thuận
lợi cho phát triển kinh tế và xã hội toàn diện. Trong những năm gần đây, tốc độ tăng
trưởng kinh tế luôn ở mức cao, GDP tăng bình quân khoảng 14,5%/năm. Cơ
cấu kinh tế chuyển biến tích cực, cơng nghiệp, dịch vụ tăng trưởng nhanh và chiếm
tỷ trọng cao, năm 2010, tỷ lệ công nghiệp - xây dựng63%, dịch vụ 32,6% và nông
lâm nghiệp 4,4%. Hiện nay, Bình Dương có 28 khu cơng nghiệp và cụm công
7
NHĨM 4
GVHD: VŨ THỊ HOAN
nghiệp tập trung có tổng diện tích hơn 8.700 ha với hơn 1.200 doanh nghiệp trong
và ngồi nước đang hoạt động có tổng vốn đăng ký hơn 13 tỷ đơla Mỹ.
1.2.2
Điều kiện tự nhiên:
Bình Dương là một tỉnh nằm ở vị trí chuyển tiếp giữa sườn phía nam của dãy
Trường Sơn, nối nam Trường Sơn với các tỉnh đồng bằng sơng Cửu Long, là tỉnh
bình ngun có địa hình lượn sóng yếu từ cao xuống thấp dần từ 10m đến 15m so
với mặt biển. Địa hình tương đối bằng phẳng, thấp dần từ bắc xuống nam. Nhìn
tổng qt, Bình Dương có nhiều vùng địa hình khác nhau như vùng địa hình núi
thấp có lượn sóng yếu, vùng có địa hình bằng phẳng, vùng thung lũng bãi bồi...
Đất đai Bình Dương rất đa dạng và phong phú về chủng loại. Các loại đất
như Đất xám trên phù sa cổ, có diện tích 200.000 ha phân bố trên các huyện Dầu
Tiếng, thị xã Bến Cát, Thuận An, Thủ Dầu Một. Đất nâu vàng trên phù sa cổ, có
khoảng 35.206 ha nằm trên các vùng đồi thấp thoải xuống, thuộc các thị xã Tân
Uyên, huyện Phú Giáo, khu vực Thủ Dầu Một, Thuận An và một ít chạy dọc quốc lộ
13.Đất phù sa Glây (đất dốc tụ), chủ yếu là đất dốc tụ trên phù sa cổ, nằm ở phía bắc
huyện Tân Uyên, Phú Giáo, Bến Cát, Dầu Tiếng, Thuận An, thị xã Dĩ An, đất thấp
mùn Glây có khoảng 7.900 ha nằm rải rác tại những vùng trũng ven sơng rạch, suối.
Khí hậu ở Bình Dương cũng như chế độ khí hậu của khu vực miền Đơng Nam
Bộ, nắng nóng và mưa nhiều, độ ẩm khá cao. Vào những tháng đầu mùa mưa,
thường xuất hiện những cơn mưa rào lớn, rồi sau đó dứt hẳn. Những tháng 7,8,9,
thường là những thángmưa dầm. Có những trận mưa dầm kéo dài 1-2 ngày đêm liên
tục. Đặc biệt ở Bình Dương hầu như khơng có bão, mà chỉ bị ảnh hương những cơn
bão gần. Nhiệt độ trung bình hàng năm ở Bình Dương từ 26 °C -27 °C. Nhiệt độ cao
nhất có lúc lên tới 39,3 °C và thấp nhất từ 16 °C -17 °C (ban đêm) và 18 °C vào
sáng sớm. Vào mùa nắng, độ ẩm trung bình hàng năm từ 76%-80%, cao nhất là 86%
(vào tháng 9) và thấp nhất là 66% (vào tháng 2). Lượng nước mưa trung bình hàng
năm từ 1.800-2.000mm.
Chế độ thủy văn của các con sơng chảy qua tỉnh và trong tỉnh Bình Dương
thay đổi theo mùa: mùa mưa nước lớn từ tháng 5 đến tháng 11 (dương lịch) và mùa
khô (mùa kiệt) từ tháng 11 đến tháng 5 năm sau, tương ứng với 2 mùa mưa nắng.
8
NHĨM 4
GVHD: VŨ THỊ HOAN
Bình Dương có 3 con sơng lớn, nhiều rạch ở các địa bàn ven sông và nhiều suối nhỏ
khác. Về hệ thống giao thơngđường thủy, Bình Dương nằm giữa 3 con sông lớn,
nhất là sông Sài Gịn. Bình Dương có thể nối với các cảng lớn ở phía nam và giao
lưu hàng hóa với các tỉnh đồng bằng sơng Cửu Long.
1.2.3
Dân cư
Tính đến năm 2011, tồn tỉnh có 1.691.400 người, mật độ dân số 628
người/km²]. Trong đó dân số nam đạt 813.600dân số nữ đạt 877.800 người. Tỷ lệ
tăng tự nhiên dân số phân theo địa phương tăng 14,2 ‰. Trong đó dân số sống tại
thành thị đạt gần 1.084.200 người, dân số sống tại nông thơn đạt 607.200 người.
Trên địa bàn Bình Dương có khoảng 15 dân tộc, nhưng đông nhất là người Kinh và
sau đó là người Hoa, người Khơ Me...
1.2.4
Kinh tế
Sân vận động Gò Đậu, trận đấu giữa U23 Việt Nam và Bangu Atlestico Clube
Bình Dương là một trong những địa phương năng động trong kinh tế, thu hút
đầu tư nước ngoài. Với chủ trương tạo ra một môi trường đầu tư tốt nhất hiện nay tại
Việt Nam, tính đến tháng 10/2006, tỉnh đã có 1.285 dự án FDI với tổng số vốn 6 tỷ
507 triệu USD. Năm 2007, tỉnh Bình Dương đặt mục tiêu thu hút trên 900 triệu
USD vốn đầu tư nước ngoài (FDI), tăng hơn 2,5 lần so với năm 2006. Theo bảng
xếp hạng Chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) năm 2006, tỉnh Bình Dương
đứng đầu cả nước với 76,23 điểm, trong khi thủ đô Hà Nội và Thành phố Hồ Chí
Minh, trung tâm kinh tế lớn nhất của cả nước, lần lượt xếp thứ thứ 40 với 50,34
điểm và xếp thứ 7 với 63,39 điểm.
9
NHĨM 4
GVHD: VŨ THỊ HOAN
Bình Dương có khoảng 28 khu cơng nghiệp đang hoạt động, trong đó
nhiều khu cơng nghiệp đã cho th gần hết diện tích nhưSóng Thần I, Sóng Thần
II, Đồng An, Nam Tân Un, Tân Đơng Hiệp A, Việt Hương, VSIP - Việt Nam
Singapore, Mỹ Phước 1, 2, 3, 4 và 5. Các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh đã thu
hút 938 dự án đầu tư, trong đó có 613 dự án đầu tư nước ngồi với tổng vốn 3,483
triệu USD và 225 dự án đầu tư trong nước có số vốn 2.656 tỉ đồng. Nhằm tăng sự
thu hút đầu tư, địa phương này đang tập trung hoàn thiện cơ sở hạ tầng kỹ thuật, đẩy
nhanh tiến độ thi công các khu công nghiệp mới để phát triển cơng nghiệp ra các
huyện phía bắc của tỉnh.
Tháng 10 năm 2012, Bình Dương tiếp tục thực hiện các giải pháp kiềm chế
lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mơ, tháo gỡ khó khăn của doanh nghiệp đảm bảo an
sinh xã hội. Các doanh nghiệp xuất khẩu đã ký đơn hàng và khai thác thị trường mới
đối với các mặt hàng và nhóm ngành hàng xuất khẩu chủ lực như sản phẩm gỗ, hàng
dệt may, hàng giày dép, mủ cao su,…). So với tháng trước, kim ngạch xuất khẩu
ước đạt 1 tỷ 178 triệu đô la Mỹ, tăng 5% và tăng 11,9% so với cùng kỳ; kim ngạch
nhập khẩu ước đạt 987 triệu đô la Mỹ, tăng 5,9% và tăng 7,2% so với cùng kỳ[18].
Lũy kế 10 tháng năm 2012, đầu tư trong nước có 1.375 doanh nghiệp đăng ký
kinh doanh mới và 418 doanh nghiệp tăng vốn 11.010 tỷ đồng, đầu tư nước ngồi 2
tỷ 589 triệu đơ la Mỹ, gồm 96 dự án mới với tổng vốn đầu tư 1 tỷ 568 triệu đô la
Mỹ và 107 dự án tăng vốn với tổng số vốn tăng 1 tỷ 021 triệu đô la Mỹ[18]. Giá
trị sản xuất công nghiệp đạt 108.941 tỷ đồng, tăng 12,9% so với cùng kỳ, so với
tháng trước, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ ước thực hiện đạt 5.702
tỷ đồng, tăng 1,2%, chỉ số giá tiêu dùng tăng 0,51%, thu ngân sách 19.500 tỷ đồng,
đạt 72,2% dự toán hội đồng nhân dân tỉnh giao, trong đó thu nội địa đạt 13.500 tỷ
đồng, thu từ lĩnh vực xuất nhập khẩu 6.000 tỷ đồng. Tổng vốn huy động tín dụng
ước đạt 71,206 tỷ đồng, tăng 1,19% so với tháng trước, tăng 24,1% so với đầu năm,
dư nợ cho vay đạt 52.390 tỷ đồng, tăng 2,6% so với đầu năm, tỷ lệ nợ xấu khoảng
1.368 tỷ đồng, chiếm 2,51%.
1.2.5
Giao thông
10
NHÓM 4
GVHD: VŨ THỊ HOAN
Một con đường tại thị xã Dĩ An, Bình Dương
Bình Dương là một tỉnh có hệ thống giao thông đường bộ và đường thủy rất
quan trọng nối liền giữa các vùng trong và ngoài tỉnh. Trong hệ thống đường
bộ, quốc lộ 13 là con đường chiến lược cực kỳ quan trọng xuất phát từ Thành phố
Hồ Chí Minh, chạy suốt chiều dài của tỉnh từ phía nam lên phía bắc, qua tỉnh Bình
Phước và nối Vương quốc Campuchia đến biên giới Thái Lan. Đây là con đường có
ý nghĩa chiến lược cả về quân sự và kinh tế. Đường quốc lộ 14, từ Tây Ninh qua
Dầu Tiếng đi Chơn Thành, Đồng Xoài, Bù Đăng thuộc tỉnh Bình Phước xuyên suốt
vùng Tây Nguyên, là con đường chiến lược quan trọng cả trong chiến tranh cũng
như trong thời kỳ hịa bình xây dựng đất nước. Ngồi ra cịn có Quốc lộ 1A từ Thủ
Dầu Một đi Phước Long... và hệ thống đường nối thị xã với các thị trấn và điểm dân
cư trong tỉnh[19].
Về hệ thống giao thông đường thủy, Bình Dương nằm giữa 3 con sơng lớn,
nhất là sơng Sài Gịn. Bình Dương có thể nối với các cảng lớn ở phía nam và giao
lưu hàng hóa với các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long.
1.3 Khu Công nghiệp Cư Kuin, Đắk Lắk
1.3.1 Vị trí địa lý
Phía bắc giáp tỉnh Gia Lai qua quốc lộ 14 sẽ đến trung tâm kinh tế Đà Nẵng
và khu công nghiệp Dung Quất, khu kinh tế mở Chu Lai (Quảng Nam, Quảng
Ngãi).
Phía đơng giáp tỉnh Khánh Hồ qua quốc lộ 26, đây là trung tâm du lịch lớn
của cả nước, đồng thời có cảng biển giao thương hàng hố với nước ngồi.
11
NHĨM 4
GVHD: VŨ THỊ HOAN
Phía nam là các tỉnh Đăk Nơng, Bình Phước, Bình Dương và Thành phố Hồ
Chí Minh qua quốc lộ 14.Đây là trung tâm kinh tế trọng điểm của phía Nam.
Phía tây là vương quốc Campuchia thơng qua cửa khẩu kinh tế Đăk Ruê.
Đường giao thông nội tỉnh được đầu tư mở mới và nâng cấp thuận lợi có thể
thơng thương đến biên giới Campuchia.
Với một vị trí thuận lợi như vậy, Đắk Lắk sẽ là trung tâm giao lưu hàng hoá
giữa các vùng và tạo điều kiện cho phát triển du lịch, dịch vụ trong những năm tới
đây.
Đường bộ tồn tỉnh hiện có 397,5km đường quốc lộ, trong đó:
- Quốc lộ 14: 126 km, từ ranh giới tỉnh Gia Lai đến ranh giới tỉnh Đăk Nông
- Quốc lộ 26: 119 km, từ ranh giới tỉnh Khánh Hịa đến TP Bn Ma Thuột
- Quốc lộ 27: 84 km, từ TP Buôn Ma Thuột đến ranh giới tỉnh Lâm Đồng
- Quốc lộ 14C: 68,5 km, từ ranh giới tỉnh Gia Lai đến ranh giới tỉnh Đăk Nông.
1.3.2 Giao thơng
1.3.2.1
Đường hàng khơng
Hàng ngày có các chuyến bay từ Bn Ma Thuột đi Hà Nội, thành phố Hồ Chí
Minh,
Đà
Nẵng
và
ngược
lại
bằng
máy
bay
cỡ
trung
A320.
Cụm cảng Hàng không Buôn Ma Thuột đang tiếp tục được đầu tư xây dựng hệ
thống sân bãi và cơ sở vật chất nhằm đáp ứng nhu cầu giao thông trong tương lai.
Cảng hàng không Buôn Ma Thuột hiện tại là cấp 4E cho loại máy bay A 321
lên xuống, trong khi đó cơng suất nhà ga 150.000 hành khách/năm. Đến năm 2010
phục vụ 300.000 hành khách/năm (năm 2020 là 800.000) và 3.000 tấn hàng
hóa/năm.
1.3.2.2.
Xe buýt
Hiện nay, đã có tuyến xe buýt đến tất cả các điểm thuộc thành phố Buôn Ma
Thuột và từ thành phố Buôn Ma Thuột đi đến trung tâm hầu hết các huyện trong
12
NHĨM 4
GVHD: VŨ THỊ HOAN
tỉnhgóp phần đáng kể vào việc đáp ứng nhu cầu đi lại và hạn chế tai nạn giao thông.
Quy hoạch đến 2010 và 2020
1.3.2.3.
Đường bộ
Từ nay đến năm 2020, tiếp tục củng cố, khôi phục, nâng cấp các cơng trình
giao thơng đường bộ hiện có, hồn chỉnh mạng lưới, xây dựng mới một số cơng
trình có yêu cầu cấp thiết, đảm bảo mật độ mạng lưới đường trên 0,6 km/km2. Phấn
đấu đến năm 2020 nhựa hóa hoặc bê tơng hóa tồn bộ tuyến tỉnh lộ, huyện lộ,
đường đô thị; 50% số km đường xã được cứng hóa.
Đến năm 2020, quy hoạch mạng lưới giao thơng đường bộ tỉnh Đắk Lắk được
dự kiến:
- Nâng cấp 4 tuyến quốc lộ, các tuyến tỉnh lộ hiện có
- Qui hoạch thêm tuyến quốc lộ mới (Đắk Lắk - Phú Yên), đường Trường Sơn
Đông và nâng cấp từ các tuyến huyện lộ lên tỉnh lộ.
- Cải tạo nâng cấp hệ thống huyện lộ, đường đô thị, đường xã, hệ thống đường
thôn, buôn và các đường chuyên dùng nông, lâm nghiệp.
- Tạo thành mạng lưới giao thơng tương đối hồn chỉnh nối với mạng lưới đường
quốc gia và nối với các tuyến đường trong Tam giác phát triển 3 nước Việt Nam Lào - Campuchia.
Qui hoạch giao thông tĩnh:
- Quy hoạch, xây dựng điểm dừng, điểm nghỉ tại đèo Hà Lan - Krơng Buk trên
tuyến đường Hồ Chí Minh.
- Dự kiến quy hoạch xây dựng trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột có 3 bến xe
khách, 1 bến xe buýt ở trung tâm thành phố, hình thành mạng lưới các điểm đỗ xe
buýt nội thị và đến các điểm ven đô, các huyện lân cận, 3 bãi đỗ xe tải các bãi đỗ xe
con, xe du lịch ở những nơi tham quan, du lịch, khu vui chơi giải trí, trung tâm
thương mại, chợ. Tại ở mỗi thị xã, mỗi huyện có từ 1- 2 bến xe khách
- Xây dựng một trung tâm sát hạch lái xe của tỉnh và mạng lưới Trung tâm đăng
kiểm xe cơ giới tại thành phố Buôn Ma Thuột và khu vực các huyện Ea Kar và
Krông Buk.
13
NHÓM 4
GVHD: VŨ THỊ HOAN
1.3.2.1 Đường sắt
Qui hoạch tuyến đường sắt Tuy Hịa - Bn Ma Thuột có tổng chiều dài 160
km, trong đó đoạn nằm trên địa phận tỉnh Đắk Lắk dài khoảng 85 km; tổng số ga
trên toàn tuyến là 8 ga, trong đó trên địa phận Đắk Lắk có 5 ga.
1.3.3 Hệ thống thủy lợi
Đến nay trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk có 533 cơng trình thủy lợi các loại, trong đó
có khoảng 441 hồ chứa, cịn lại là các đập dâng và một số trạm bơm lưới. Tổng
dung tích trữ nước từ các cơng trình thủy lợi khoảng gần 421 triệu m3 (chưa kể hồ
Easúp).Hàng năm đảm bảo cung cấp nước tưới cho 18.000 ha lúa và 40.600 ha cà
phê.
Kế hoạch đầu tư cơng trình thủy lợi đến năm 2010: Đầu tư xây dựng 625 cơng
trình, trong đó:
- Xây dựng mới: 175 cơng trình;
- Sửa chữa nâng cấp: 152 cơng trình;
- Kiên cố hóa kênh mương: 298 cơng trình
Để tưới cho 88.522 ha cây trồng với tổng mức vốn đầu tư dự kiến 4.850 tỷ đồng.
Đến năm 2010 đảm bảo đủ nước tưới cho 70% diện tích cây trồng có nhu cầu tưới
và đến năm 2020 đạt 90%.
1.3.4 Cấp thốt nước
Có hệ thống xử lý và cấp nước tập trung, đủ cho sinh hoạt của người dân tại
thành phố Buôn Ma Thuột và các thị trấn Buôn Hồ (huyện Krông Buk), Buôn Trấp
(huyện Krông Ana), Quảng Phú (huyện Cư M’gar)... Ngồi ra cịn có các hệ thống
cấp nước khác phục vụ cho các khu, cụm công nghiệp.
Năm 2006, tỷ lệ số hộ được sử dụng nước sạch đạt 60%, trong đó ở khu vực
thành thị đạt 72%, khu vực nông thôn 46%.
Quy hoạch đến 2010: Đến năm 2010, đảm bảo cho 100% dân số thành thị
được dùng nước sạch với định mức bình qn 120 lít/ngày và trên 70% dân số nơng
thơn với bình qn 80 - 90 lít/ ngày. Đến năm 2020 có 100% dân số được sử dụng
14