Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Thực trạng và một số yếu tố nguy cơ bệnh tai mũi họng của học sinh trung học phổ thông dân tộc mường tỉnh hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.31 MB, 92 trang )

O Ụ V
OT O
Ọ T
N UY N

Y TẾ

TRƢỜN

Ọ Y ƢỢ

UT ỊT U

O

T Ự TR N V M T SỐ YẾU TỐ N UY Ơ ỆN
TA MŨ ỌN
ỦA Ọ S N TRUN
Ọ P Ổ T ƠN
ÂN T
MƢỜN TỈN
ỊA ÌN

LUẬN VĂN

SỸ CHUN KHOA ẤP II

THÁI NGUYÊN – NĂM 2015


O Ụ V


OT O
Ọ T
N UY N

Y TẾ

Ọ Y ƢỢ

TRƢỜN

UT ỊT U

O

T Ự TR N V M T SỐ YẾU TỐ N UY Ơ ỆN
TA MŨ ỌN
ỦA Ọ S N TRUN
Ọ P Ổ T ƠN
ÂN T
MƢỜN TỈN
ỊA ÌN

Chun ngành: Y TẾ CÔNG CỘNG
Mã số: CK 62 72 76 01

LUẬN VĂN

SỸ

UY N K OA ẤP


HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS TRẦN DUY NINH

THÁI NGUYÊN - NĂM 2015


i

LỜ

AM OAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi, tồn bộ số
liệu và kết quả trong luận án này là trung thực, chính xác.
Nếu sai tơi hồn tồn chịu trách nhiệm.
HỌC VIÊN

hu Thị Thu

ồi


ii

LỜ

ẢM ƠN

Với tất cả lịng chân thành tơi xin trân trọng bày tỏ lời cảm ơn tới Đảng
ủy, Ban giám hiệu Trƣờng Đại học Y Dƣợc - Đại học Thái Nguyên; Phòng Đào

tạo - Trƣờng Đại học Y Dƣợc - Đại học Thái Nguyên; Thầy cô giáo trong
Khoa Y tế Công cộng - Trƣờng Đại học Y Dƣợc Thái Nguyên đã hƣớng dẫn
giúp đỡ tôi rất nhiều trong suốt thời gian tơi học tập tại trƣờng.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Trần Duy Ninh ngƣời
thầy đã tận tình hƣớng dẫn, giảng dạy, giúp đỡ tơi phƣơng pháp nghiên cứu,
tƣ duy khoa học để hoàn thành luận văn.
Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn tới Ban giám hiệu, các thầy cô giáo, phụ
huynh và các em học sinh Trƣờng phổ thông trung học huyện Cao Phong, Kỳ
Sơn, Lƣơng Sơn đã hết lòng tạo mọi điều kiện giúp đỡ tơi trong q trình lấy
số liệu thực hiện luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Đảng ủy, Ban giám đốc, các phòng ban chức
năng bệnh viện đa khoa tỉnh Hịa Bình đã tạo điều kiện thuận lợi cho tơi trong
q trình học tập và thực hiện luận văn.
Cuối cùng tơi xin chân thành cảm ơn những tình cảm và sự động viên,
giúp đỡ nhiệt tình của gia đình, ngƣời thân và bạn bè.
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2015
HỌC VIÊN

hu Thị Thu

oài


iii

AN

MỤ

CÁC


Ữ V ẾT TẮT

GDSK

: Giáo dục sức khỏe

PTTT

: Phƣơng tiện truyền thông

THCS

: Trung học cơ sở

THPT

: Trung học phổ thông

TMH

: Tai mũi họng

V.A

: Viêm VA (Végetations adenoides)

WHO

: Tổ chức Y tế thế giới (World Health Organization)


YTTH

: Y tế trƣờng học


iv

MỤ LỤ
Lời cam đoan ................................................................................................................. i
Lời cảm ơn ..................................................................................................................... ii
Danh mục chữ viết tắt ...................................................................................................iii
Mục lục ..........................................................................................................................iv
Danh mục bảng .............................................................................................................vi
Danh mục biểu đồ .......................................................................................................viii
Danh mục hộp..................................................................................................ix
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................... 1
hƣơng 1: TỔNG QUAN .......................................................................................... 3
1.1. Một số bệnh bệnh TMH thƣờng gặp ở học sinh ................................................. 3
1.2. Tình hình nghiên cứu bệnh TMH tại cộng đồng trên thế giới.………….….…9
1.3. Tình hình nghiên cứu bệnh TMH tại cộng đồng ở Việt Nam……..……..10
1.4. Các yếu tố ảnh hƣởng tới bệnh TMH ở học sinh ..............................................12
1.5. Một số giải pháp phòng chống bệnh TMH ở cộng đồng ........................ 17
1.6. Một số nét cơ bản của tỉnh Hịa Bình và ngƣời dân tộc Mƣờng ............. 18
hƣơng 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................22
2.1. Đối tƣợng, địa điểm và thời gian nghiên cứu .....................................................22
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu .....................................................................................23
2.3. Chỉ số nghiên cứu ................................................................................................27
2.4. Phƣơng pháp thu thập thông tin ...........................................................................29
2.5. Phƣơng pháp phân tích và xử lý số liệu ..............................................................29

2.6. Phƣơng pháp khống chế sai số ............................................................................31
2.7. Đạo đức trong nghiên cứu.................................................................................... 32
hƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ....................................................................33


v

3.1. Thực trạng bệnh TMH của học sinh trung học phổ thơng dân tộc Mƣờng tại
tỉnh Hịa Bình ...............................................................................................................33
3.2. Một số yếu tố nguy cơ bệnh TMH .......................................................................37
3.3. Một số giải pháp phòng chống bệnh TMH cho học sinh phổ thông trung học
dân tộc Mƣờng ..............................................................................................................47
hƣơng 4: BÀN LUẬN ............................................................................................52
4.1. Đặc điểm đối tƣợng nghiên cứu ..........................................................................52
4.2. Thực trạng bệnh TMH của học sinh THPT dân tộc Mƣờng ..............................52
4.3. Một số yếu tố nguy cơ gây bệnh lý tai mũi họng của học sinh trung học phổ
thông dân tộc Mƣờng tỉnh Hịa Bình năm 2014 .........................................................56
4.4. Giải pháp phịng chống bệnh TMH ở học sinh THPT dân tộc Mƣờng tỉnh
Hòa Bình..........................................................................................................66
4.5. Một số hạn chế của đề tài luận văn...........................................................70
KẾT LUẬN .................................................................................................................72
KHUYẾN NGHỊ ..........................................................................................................74
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Phụ lục 1: Tiêu chuẩn chẩn đoán một số bệnh lý TMH thƣờng gặp
Phụ lục 2: Phiếu khám bệnh
Phụ lục 3: Phiếu phỏng vấn các yếu tố nguy cơ gây bệnh TMH
Phụ lục 4: Bản hƣớng dẫn thảo luận nhóm


vi


AN

MỤ

ẢN

Bảng 3.1. Phân bố đối tƣợng nghiên cứu theo trƣờng, lớp ............................. 33
Bảng 3.2. Tỷ lệ mắc bệnh TMH của học sinh THPT dân tộc Mƣờng ............ 34
Bảng 3.3. Tỷ lệ mắc bệnh TMH của học sinh THPT dân tộc Mƣờng theo khối
lớp ................................................................................................................... 34
Bảng 3.4. Tỷ lệ mắc bệnh TMH của học sinh THPT dân tộc Mƣờng theo giới
tính .................................................................................................................. 35
Bảng 3.5. Tỷ lệ mắc các nhóm bệnh tai, mũi xoang, họng ở học sinh dân tộc
Mƣờng ............................................................................................................ 35
Bảng 3.6. Mối liên quan giữa điều kiện kinh tế hộ gia đình với bệnh TMH .. 37
Bảng 3.7. Mối liên quan giữa loại nhà ở với bệnh TMH ............................... 38
Bảng 3.8. Mối liên quan giữa loại bếp đun với bệnh TMH ........................... 38
Bảng 3.9. Mối liên quan giữa nơi để bếp đun với bệnh TMH ....................... 39
Bảng 3.10. Mối liên quan giữa ni chó/mèo trong nhà với bệnh TMH……39
Bảng 3.11. Mối liên quan giữa nuôi gia cầm trong nhà với bệnh TMH…...40
Bảng 3.12. Mối liên quan giữa làm nghề dịch vụ tại gia đình với bệnh TMH...40
Bảng 3.13. Mối liên quan giữa hút thuốc lá với bệnh TMH ………………41
Bảng 3.14. Mối liên quan giữa môi trƣờng học tập tại nhà với bệnh TMH...41
Bảng 3.15. Mối liên quan giữa môi trƣờng học tập tại trƣờng với bệnh TMH.42
Bảng 3.16. Mối liên quan giữa hành vi vệ sinh mũi bằng nƣớc muối sinh lý
với bệnh TMH…………………………………………………………….…42
Bảng 3.17. Mối liên quan giữa hành vi vệ sinh họng bằng nƣớc muối sinh lý
với bệnh TMH………………………………………………….……………43
Bảng 3.18. Mối liên quan giữa kiến thức của học sinh với bệnh TMH.…….43

Bảng 3.19. Mối liên quan giữa thái độ của học sinh với bệnh TMH………..44
Bảng 3.20. Mối liên quan giữa thực hành của học sinh với bệnh TMH…….44


vii

Bảng 3.21. Mối liên quan giữa đi khám và điều trị tại cơ sở y tế khi có triệu
chứng với bệnh TMH ..................................................................................... 45
Bảng 3.22. Mối liên quan giữa giáo dục sức khỏe về phòng bệnh TMH tại
trƣờng học với bệnh TMH ............................................................................. 45
Bảng 3.23. Mối liên quan giữa giáo dục sức khỏe về phịng bệnh TMH tại gia
đình với bệnh TMH ...................................................................................... 46
Bảng 3.24. Mối liên quan giữa việc tự tìm hiểu về phịng bệnh TMH qua các
phƣơng tiện truyền thông với bệnh TMH .................................................... 46
Bảng 3.25. Mối liên quan giữa bệnh TMH ở ngƣời thân trong gia đình với
bệnh TMH ở học sinh ..................................................................................... 47


viii

AN

MỤ

ỂU Ồ

Biểu đồ 3.1. Phân bố đối tƣợng nghiên cứu theo giới tính ............................. 33
Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ mắc các bệnh về tai ở học sinh dân tộc Mƣờng ............... 36
Biểu đồ 3.3. Tỷ lệ mắc các bệnh về mũi xoang ở học sinh dân tộc Mƣờng ... 36
Biểu đồ 3.4. Tỷ lệ mắc các bệnh về họng ở học sinh dân tộc Mƣờng ............ 37



ix

AN

MỤ

P

Hộp 3.1. Ý kiến thảo luận về giải pháp truyền thơng………………..………48
Hộp 3.2. Hình thức truyền thơng trong trƣờng học………………..……..….49
Hộp 3.3. Hình thức truyền thơng tại cộng đồng………………..……………50
Hộp 3.4. Ý kiến thảo luận về chất lƣợng khám sức khỏe học sinh……..…...50
Hộp 3.5. Ý kiến thảo luận về năng lực cán bộ y tế trƣờng học…………..….51


1

ẶT VẤN Ề
Bệnh lý tai mũi họng là nhóm bệnh phổ biến ở nƣớc ta do ảnh hƣởng của
khí hậu nhiệt đới nóng và ẩm. Bệnh có chiều hƣớng gia tăng vì mức độ ơ nhiễm
mơi trƣờng ngày một tăng, khí hậu ngày càng kém thuận lợi, nhất là khi đất nƣớc
ta đang thực hiện cơng nghiệp hố và hiện đại hoá.
Lứa tuổi thanh thiếu niên là lứa tuổi chiếm một tỷ lệ khá cao trong cơ
cấu dân số, là một nguồn nhân lực quan trọng cho sự phát triển và là tƣơng lai
của mỗi quốc gia, dân tộc. Lứa tuổi học sinh rất thƣờng mắc các bệnh lý về tai
mũi họng. Theo nghiên cứu của Vũ Văn Minh (1999), tỷ lệ mắc bệnh tai mũi
họng ở ngƣời dân tộc Tày ở lứa tuổi 16 - 30 là 77,07% [26]. Theo nghiên cứu
của Phùng Minh Lƣơng (2010), tỷ lệ mắc bệnh tai mũi họng của cộng đồng

dân tộc Ê Đê là 58,9% [20]. Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Thái
Hà (2014) tỷ lệ mắc bệnh tai mũi họng của học sinh trung học cơ sở tại Thái
Nguyên là 67,0% [7]. Một nghiên cứu tại Hoa kỳ cho thấy, bệnh viêm mũi
xoang gây ảnh hƣởng đến 4,7% dân số vào năm 2007 [59]. Nghiên cứu của
Viral Shah và cộng sự (2014) cho tỷ lệ bệnh tai mũi họng ở trẻ em Ấn Độ lứa
tuổi 5 - 14 là 46,6% [56]. Mặc dù các bệnh lý tai mũi họng ít gây tử vong
nhƣng nếu khơng đƣợc chẩn đốn sớm và điều trị kịp thời có thể gây biến
chứng, di chứng nặng nề, cũng nhƣ ảnh hƣởng tới sự phát triển về tinh thần và
thể chất của trẻ. Ngƣợc lại, nếu có sự phối hợp chặt chẽ giữa các gia đình,
trƣờng học và cơ sở y tế trong việc dự phòng, phát hiện bệnh sớm, điều trị kịp
thời không những chỉ giúp cho học sinh có sức khỏe, học tập tốt mà cịn giảm
đƣợc chi phí xã hội trong điều trị các bệnh lý về tai mũi họng.
Các yếu tố ảnh hƣởng tới bệnh tai mũi họng bao gồm các yếu tố mơi
trƣờng, thói quen hành vi vệ sinh mũi họng kém, cung ứng các dịch vụ y tế
chƣa đầy đủ và yếu tố sinh học [17], [24]. Chỗ ở là môi trƣờng trực tiếp bảo
vệ sức khỏe cá nhân cả ba mặt thể chất, tinh thần và xã hội. Ngƣời nghèo nơi


2

ở chật hẹp, điều kiện vệ sinh kém, ô nhiễm, thiếu nƣớc sạch, không xử lý
phân rác, dễ mắc các bệnh tai mũi họng. Ơ nhiễm khơng khí trong nhà, nơi
học tập, làm việc có ảnh hƣởng lớn đến sức khỏe và gây các bệnh theo mùa,
thời tiết [27].
Hịa Bình là một tỉnh miền núi phía Bắc với khoảng 815.907 dân cƣ
(2014) trong đó ngƣời Mƣờng chiếm 65,38%. Độ tuổi từ 5 - 19 trong tồn
tỉnh có 176.034 ngƣời chiếm 21,6%, trong đó riêng tỷ lệ học sinh phổ thơng
trung học năm 2014 có 22.615 em chiếm khoảng 2,8% [3], [31]. Tuy nhiên,
cho đến nay những nghiên cứu về bệnh tai mũi họng của học sinh còn rất hạn
chế, đặc biệt chƣa có nghiên cứu nào đánh giá thực trạng bệnh tai mũi họng

của học sinh phổ thông trung học dân tộc Mƣờng. Chính vì thế chúng tơi tiến
hành nghiên cứu đề tài “Thực trạng và một số yếu tố nguy cơ bệnh tai mũi
họng ở học sinh trung học phổ thơng dân tộc Mƣờng tỉnh

ịa

ình”

nhằm các mục tiêu sau đây:
1. Đánh giá thực trạng bệnh tai mũi họng ở học sinh trung học phổ thơng
dân tộc Mƣờng tỉnh Hịa Bình năm 2014.
2. Xác định một số yếu tố nguy cơ bệnh tai mũi họng ở học sinh trung
học phổ thơng dân tộc Mƣờng tỉnh Hịa Bình.
3. Đề xuất một số giải pháp phòng chống bệnh tai mũi họng ở học sinh
trung học phổ thơng dân tộc Mƣờng tỉnh Hịa Bình.


3

hƣơng 1. TỔN

QUAN

1.1. Một số bệnh tai mũi họng thƣờng gặp ở học sinh
Các cơ quan tai mũi họng (TMH) thuộc về đƣờng hơ hấp trên và tiêu hóa
trên, có nhiều chức năng quan trọng đối với cơ thể nhƣ hô hấp, phát âm, nghe,
thăng bằng. Tuy nhiên, TMH cũng là những cửa ngõ lớn nhất để các tác nhân
gây bệnh xâm nhập vào cơ thể. Do đó, bệnh TMH là một trong những bệnh
thƣờng gặp nhất, đặc biệt ở trẻ em. Khi bị nhiễm khuẩn (hoặc nhiễm virut),
mũi và họng thƣờng bị trƣớc, rồi từ đó lan xuống đƣờng hơ hấp dƣới. Nó có

thể gây ra biến chứng tại vùng TMH (nhƣ viêm xoang, viêm tai chảy mủ)
hoặc xuống đƣờng thở (nhƣ viêm phế khí quản, viêm phổi), có thể còn viêm
hạch, áp xe hạch của vùng cổ, viêm áp xe trung thất (trong lồng ngực), thậm
chí khi nuốt dịch mủ bẩn làm viêm các đƣờng tiêu hoá. Hoặc các biến chứng
toàn thân nhƣ: nhiễm khuẩn huyết, thấp tim, viêm cầu thận, viêm khớp...[17],
[24], [28], [29].
Các bệnh TMH hay gặp bao gồm: Các bệnh về tai, các bệnh về mũi xoang,
các bệnh về họng. Cụ thể một số bệnh TMH hay gặp ở trẻ lớn tuổi nhƣ sau:
1.1.1. Viêm mũi xoang cấp tính
Viêm mũi xoang cấp tính thƣờng do nhiễm trùng thứ phát sau viêm V.A,
amidan, sau bệnh nhƣ cúm, sởi, dị ứng với các yếu tố kích thích; các yếu tố lý
hóa học... Bệnh thƣờng biểu hiện các triệu chứng: sốt nhẹ (hoặc không sốt),
đau đầu, tắc mũi, chảy mũi kéo dài, ngửi kém. Chủ yếu phải điều trị tại tuyến
chuyên khoa. Tại tuyến y tế cơ sở: rửa mũi, nhỏ mũi bằng các thuốc thông
thở, thuốc sát trùng mũi họng, khí dung mũi xoang. Cần giáo dục sức khỏe:
vệ sinh môi trƣờng, điều kiện sống, điều kiện học tập... đảm bảo môi trƣờng
trong sạch. Tránh tiếp xúc với khơng khí nóng lạnh đột ngột. Điều trị tốt với
viêm mũi cấp, nâng cao sức đề kháng cơ thể. Tiêm phòng vaccin với các bệnh
nhiễm khuẩn ở trẻ em. Khi tiếp xúc bụi nhiều cần rửa mũi bằng nƣớc muối


4

sinh lý. Khơng đƣợc dụi mũi, móc dỉ mũi, ngốy mũi. Điều trị triệt để đúng
phác đồ khi viêm mũi, viêm xoang cấp tránh gây biến chứng. Khi có chảy
mũi kéo dài phải đến cơ sở chuyên khoa khám, điều trị [29].
1.1.2. Viêm mũi xoang mạn tính
Viêm mũi xoang mạn tính là bệnh phổ biến, ở nƣớc ta tỷ lệ viêm mũi
trong cộng đồng khoảng 10 - 12%, viêm xoang chiếm 2 - 5% dân số, gặp
nhiều nhất ở lứa tuổi lao động. Bệnh hay gặp khi thay đổi thời tiết, thời điểm

giao mùa, sức đề kháng giảm. Bệnh liên quan đến độ ẩm, sự ô nhiễm của môi
trƣờng [29].
Bệnh có thể gây các biến chứng nặng nề nếu khơng đƣợc điều trị và dự
phòng đúng cách. Viêm xoang hay gây viêm mũi họng, V.A, nhất là viêm tai
giữa. Có thể gây các biến chứng nội sọ: viêm màng não, áp xe não... Lâu dài
có thể gây viêm thận, viêm khớp. Do đó các em học sinh cần rèn luyện sự
thích nghi với mơi trƣờng xung quanh, nâng cao sức đề kháng cơ thể, tránh
tiếp xúc với khơng khí nóng, lạnh đột ngột. Cải thiện vệ sinh môi trƣờng, điều
kiện sống, điều kiện làm việc. Chăm sóc mũi: rửa mũi thƣờng xuyên bằng
nƣớc muối sinh lý. Điều trị triệt để viêm mũi xoang mạn để đề phòng biến
chứng [29].
1.1.3. Viêm mũi dị ứng
Viêm mũi dị ứng chiếm tỷ lệ khá cao trong cộng đồng: trẻ em gặp 10%,
ngƣời lớn gặp 10 - 20%. Bệnh thƣờng gặp ở những ngƣời có cơ địa dị ứng.
Một số dị nguyên thƣờng gặp là: phấn hoa, con mạt trong bụi nhà (House dust
mites), một số hóa chất nhƣ sơn, xăng dầu... Bệnh thƣờng xảy ra đột ngột:
bệnh nhân có cảm giác cay mũi, ngứa mũi, hắt hơi từng cơn vài chục cái liền.
Sau cơn hắt hơi là chảy nƣớc mũi trong, loãng nhƣ nƣớc lã. Những cơn nhƣ
trên thƣờng xảy ra vào buổi sáng. Tình trạng này thƣờng kéo dài hàng tuần,
sau đó tự khỏi. Hàng năm vào thời kỳ đó lại tái diễn. Vì vậy vấn đề phịng
bệnh chủ yếu là cách ly với dị nguyên gây dị ứng. Vệ sinh môi trƣờng, cải


5

thiện điều kiện sống và làm việc. Tránh tiếp xúc với khơng khí ơ nhiễm, nóng
lạnh đột ngột. Khi bị bụi nhiều cần rửa mũi bằng nƣớc muối sinh lý [27], [29].
1.1.4. Viêm V.A
Viêm V.A là viêm tổ chức amidan ở vùng họng mũi (V.A vòm và V.A
vòi). Tỷ lệ viêm V.A chiếm khoảng 30% ở trẻ em. Bệnh thƣờng gặp ở những

trẻ sống trong môi trƣờng ẩm thấp, không khí ơ nhiễm (bụi, khói...), nguồn
nƣớc bị ơ nhiễm, vệ sinh kém, trẻ bị suy dinh dƣỡng. Mặt khác, chính viêm
V.A mạn tính lại là nguyên nhân làm cho trẻ bị suy dinh dƣỡng. Những thống
kê gần đây ở nƣớc ta cho thấy bệnh viêm V.A và những biến chứng của nó cịn
khá phổ biến, nhất là vùng nơng thơn. Viêm V.A có thể gây biến chứng: viêm
thận, viêm khớp. Thậm chí cịn gây rối loạn phát triển về thể chất và tinh
thần: trẻ xanh xao, cịi cọc, có bộ mặt V.A, trẻ kém thông minh, không tập
trung tƣ tƣởng, học tập kém do trẻ nghe kém, thiếu oxy não mạn tính. Chính
vì vậy, gia đình cần phối hợp chặt chẽ với nhà trƣờng để giúp các em dự
phòng, phát hiện sớm và điều trị kịp thời bệnh viêm V.A. Bên cạnh đó thƣờng
xun hƣớng dẫn các em cách xì mũi, hút, rửa mũi, nhỏ thuốc mũi...đặc biệt
quan tâm chăm sóc trẻ khi thời tiết thay đổi. Khi trẻ bị viêm V.A cần đƣợc
điều trị tích cực, đúng phƣơng pháp, nạo V.A khi có chỉ định để đề phịng
biến chứng [14], [17].
1.1.5. Viêm amidan
Viêm amidan là bệnh khá phổ biến ở nƣớc ta. Do amidan có nhiều khe,
hốc, nằm ở vị trí ngã tƣ giữa đƣờng ăn và đƣờng thở. Dễ bị viêm nhiễm từ các
bệnh lý ở những cơ quan kế cận: răng, mũi, miệng. Bệnh thƣờng gặp vào mùa
lạnh, thời điểm giao mùa, khi sức khỏe giảm sút. Viêm amidan có thể gây ra các
biến chứng: tại chỗ (viêm tấy hoặc áp xe amidan, viêm tấy hoặc áp xe quanh
amidan); biến chứng gần (viêm mũi, viêm xoang, viêm tai giữa, viêm hạch...);
biến chứng xa (viêm nội tâm mạc, viêm khớp, viêm cầu thận...). Để dự phòng
mắc viêm amidan, các em học sinh cần đƣợc nâng cao thể trạng và tăng cƣờng


6

sức đề kháng cho cơ thể bằng các loại sinh tố và rèn luyện thân thể thích nghi
với mơi trƣờng sống. Tránh nhiễm lạnh bằng cách: không ăn uống đồ lạnh, tránh
bị ngấm nƣớc mƣa, nhất là khi mệt mỏi. Vệ sinh mũi họng, răng, miệng, chú ý

khi có các bệnh dịch: cúm, sởi... Điều trị viêm amidan kịp thời, đúng cách và đặc
biệt cắt amidan đúng chỉ định để tránh các biến chứng [14].
1.1.6. Viêm họng
Là bệnh rất thƣờng gặp trong mùa lạnh, khi thời tiết thay đổi. Bệnh có
thể xuất hiện riêng biệt hoặc đồng thời với viêm V.A, amidan, viêm mũi
xoang... hoặc trong các bệnh nhiễm trùng của đƣờng hô hấp trên. Nguyên
nhân của bệnh là do virus (chiếm từ 60 - 80%) và vi khuẩn, vì vậy viêm họng
dễ lây truyền qua đƣờng nƣớc bọt, nƣớc mũi. Bệnh cũng có thể gây ra các
biến chứng: biến chứng gần (viêm tai giữa cấp, viêm thanh khí phế quản cấp,
viêm phổi, viêm hạch góc hàm, viêm tấy hoặc áp xe amidan, viêm tấy hoặc áp
xe quanh amidan); biến chứng xa (viêm cầu thận, viêm khớp, viêm nội tâm
mạc...).
Để phòng bệnh viêm họng cho học sinh cần tránh nhiễm lạnh, súc họng
thƣờng xuyên và đúng cách... Không hút thuốc, hạn chế uống bia, rƣợu... Đeo
khẩu trang phòng hộ khi tiếp xúc bụi, khói, hơi hóa chất. Nếu viêm họng hay
tái phát cần giải quyết các ổ viêm mạn tính: nạo V.A, cắt amidan, điều trị mũi
xoang [14].
1.1.7. Viêm tai giữa
Do vi khuẩn, virus từ các ổ viêm ở mũi họng đi lên tai qua vịi nhĩ
Eustache. Bệnh nhân có thể biểu hiện bằng các triệu chứng nhƣ đau tai, ù tai,
nghe kém, chảy mủ tai. Nhƣng nhiều khi không có biểu hiện triệu chứng rõ
rệt. Nếu đƣợc phát hiện sớm, điều trị kịp thời, tích cực và đúng phƣơng pháp,
bệnh sẽ khỏi, không để lại di chứng. Ngƣợc lại nếu khơng đƣợc theo dõi,
khơng đƣợc điều trị đúng, có thể đƣa đến nhiều biến chứng phức tạp. Cần
quan tâm, điều trị các viêm nhiễm ở mũi họng để đề phòng viêm tai và phòng


7

tái phát. Ở lứa tuổi trẻ lớn thƣờng gặp viêm tai giữa tiết dịch, viêm tai giữa

xẹp nhĩ, xơ nhĩ...
Trong viêm tai giữa tiết dịch, các triệu chứng thƣờng ít rầm rộ, chủ yếu
phải theo dõi và phát hiện triệu chứng nghe kém ở trẻ em. Phát hiện những
thay đổi bất thƣờng của màng nhĩ. Cũng cần kiểm tra thính lực đồ và nhĩ
lƣợng đồ. Nói chung bệnh diễn biến nhẹ, sau vài ngày có thể tự khỏi đƣợc nhƣng
hay bị tái phát theo với đợt viêm mũi họng. Có thể tiến triển thành viêm tai mạn
tính hoặc gây sẹo, xơ dính màng nhĩ. Khi phát hiện thấy những dấu hiệu của
viêm tai giữa tiết dịch , cần phải điều trị tích cực và chuyển bệnh nhân lên tuyến
chuyên khoa kịp thời để đề phòng các biến chứng [28].
Viêm tai giữa xẹp nhĩ, xơ nhĩ là hậu quả của viêm tai giữa tiết dịch tái
diễn nhiều lần mà không đƣợc phát hiện hoặc điều trị đúng cách và triệt để.
Triệu chứng chính là điếc. Trẻ có thể bị điếc một cách từ từ, lúc đầu điếc
không thƣờng xuyên, thỉnh thoảng có lúc nghe rõ trở lại. Nhƣng sau mỗi đợt
xổ mũi tai bị điếc trở lại và điếc nặng hơn trƣớc. Cuối cùng là điếc hoàn toàn.
Điều này ảnh hƣởng rất lớn đến tâm lý và khả năng học tập của trẻ. Vì vậy
ngồi việc phát hiện sớm và điều trị kịp thời, trẻ cần đƣợc thƣờng xuyên nhắc
nhở vệ sinh TMH đúng cách. Nên kích thích sự tuần hồn toàn thân bằng
cách vận động thƣờng xuyên hoặc tập thể dục đều đặn [28].
1.1.8. Dị hình vách ngăn
Dị hình vách ngăn là một dị tật rất hay gặp, tùy từng mức độ mà gây ra
những ảnh hƣởng khác nhau tới hoạt động của cơ thể. Dị hình vách ngăn mũi
là một trong những nguyên nhân của ngạt mũi, chảy máu mũi tái phát, viêm
xoang, có khi đau nửa đầu. Dị hình vách ngăn cịn làm chảy dịch nhày xuống
mũi sau về phía miệng, làm cho ngƣời bệnh khó hoặc khơng xì mũi ra đƣợc,
mà phải hít xuống miệng rồi khạc đi, đây cũng là nguyên nhân dễ làm nhiễm
khuẩn đƣờng hơ hấp trên. Ngồi ra, ngƣời bệnh cịn có thể ngủ ngáy, kém ngủ
và mất ngủ do ngạt mũi, độ nhạy với mùi kém... Rất nhiều ngƣời phải sống


8


chung với dị tật này đến suốt đời. Vì vậy cần có một chế độ dự phịng thích
hợp khi có dị hình vách ngăn mũi. Cần hạn chế uống rƣợu bia, hút thuốc lá.
Khi đi ra đƣờng nên đeo khẩu trang. Vệ sinh mũi bằng cách nhỏ nƣớc muối
sinh lý trƣớc khi đi ngủ là một trong những biện pháp mang lại hiệu quả tích
cực [29].
1.1.9. Chảy máu mũi
Nguyên nhân do chấn thƣơng, do phẫu thuật, do viêm mũi xoang, viêm
V.A, do khối u mũi xoang hoặc do các bệnh lý nội khoa. Biểu hiện bệnh: máu
chảy ra cửa mũi trƣớc hoặc chảy ra cả cửa mũi sau, xuống họng. Trƣờng hợp
chảy máu nặng bệnh nhân có thể nuốt máu, sau đó nơn ra máu đen, có thể có
dấu hiệu choáng do mất máu. Ở trẻ em thƣờng chảy máu mức độ nhẹ (do tổn
thƣơng tại điểm mạch Kisselbach), số lƣợng ít, có xu hƣớng tự cầm, hay tái
phát. Cần cầm máu tại chỗ (tuỳ mức độ nặng nhẹ mà có cách xử trí cầm máu
khác nhau). Tun truyền và giáo dục nhân dân có thói quen sử dụng các
phƣơng tiện bảo hộ lao động, sinh hoạt, an toàn giao thông... Không cho trẻ
em nhét dị vật vào mũi hoặc ngoáy mũi. Nếu đã chảy máu một lần dù nhẹ vẫn
phải đến bác sĩ chuyên khoa TMH để xác định nguyên nhân. Cần quan tâm và
theo dõi đối với những trƣờng hợp chảy máu tái phát ở một cơ sở y tế chuyên
khoa. Cần có chế độ theo dõi chu đáo đối với những ngƣời có bệnh lý mạn
tính[10].
1.1.10. Chấn thương tai mũi họng
Nguyên nhân chủ yếu do tai nạn giao thông, tai nạn lao động, chơi thể
thao, đánh nhau... Những chấn thƣơng thuộc TMH thƣờng nặng nề, có thể dẫn
tới nguy hiểm đến tính mạng hoặc để lại những di chứng gây ảnh hƣởng đến
chức năng hoặc thẩm mỹ cho ngƣời bệnh. Cần có thái độ và kỹ năng xử trí
ban đầu đúng đắn, chuyển bệnh nhân đến tuyến chuyên khoa kịp thời và tuyên
truyền các bệnh pháp phòng tránh [10].



9

1.2. Tình hình nghiên cứu bệnh tai mũi họng tại cộng đồng trên thế giới
- Năm 2005, Hannaford P.C và cộng sự có nghiên cứu bệnh TMH trong
cộng đồng ở Scotland. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng có đến 20% đối tƣợng
giảm nghe, 20% đối tƣợng bị ù tai trong thời gian nghiên cứu, 13 - 18% đối
tƣợng mắc viêm mũi dị ứng, và có đến 31% đối tƣợng viêm họng cấp tính
[45].
- Năm 2010, Sanjay P Kishve và cộng sự nghiên cứu cho thấy rằng
viêm tai giữa, viêm amidan và viêm mũi là những vấn đề thƣờng gặp nhất
trong số trẻ em đến khám tại khoa TMH của một bệnh viện nơng thơn ở
Ấn Độ. Bệnh TMH tìm thấy là phổ biến hơn ở trẻ em nam (53,2%). Đa số
các bệnh nhân nhi khoa thuộc nhóm tuổi từ 5-14 năm (66,3%), có tình
trạng kinh tế xã hội thấp hơn (61,2%), sống trong gia đình hạt nhân
(71,3%) và có mẹ mù chữ (70,8%). Bệnh về tai là nhóm hay gặp nhất của
các vấn đề TMH trong nhóm dân số trẻ em(57,3%), tiếp theo là bệnh về
họng (27,4%) và tỷ lệ gặp ít nhất là các bệnh về mũi (15,3%) [54].
- Năm 2012, Arup Sen Gupta và cộng sự nghiên cứu trên 639 trẻ em Ấn
Độ độ tuổi từ 6 – 14. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ mắc bệnh về tai là cao
nhất chiếm 52,6%. Trong các bệnh về mũi, chảy máu mũi chiếm 28,69% và
viêm mũi dị ứng chiếm 24,18%. Trong các bệnh về họng, viêm amidan chiếm
57.50% và viêm họng chiếm 35.83% [42].
- Năm 2013, Nghiên cứu của Yan Zhang và cộng sự về các yếu tố nguy
cơ đối với viêm tai giữa mãn tính (COM) và viêm tai giữa tái phát (ROM).
Kết quả nghiên cứu cho thấy yếu tố dị ứng, nhiễm trùng đƣờng hô hấp
trên, tiền sử bệnh COM / ROM, hút thuốc lá thụ động, địa vị xã hội thấp là
những yếu tố nguy cơ quan trọng cho COM / ROM [59].
- Nghiên cứu của Olusesi A. D và cộng sự ở Nigeria năm 2013 cũng cho
thấy trong các bệnh nhân bị bệnh TMH thì các bệnh về tai chiếm cao nhất



10

(62,7%); tiếp theo là các bệnh về mũi (23,0%); các bệnh về họng (9,6%) và
các bệnh phần đầu mặt cổ chiếm 4,7% [52].
- Nghiên cứu của Kalpana Sharma (2014) trên 251 trẻ em dƣới 16 tuổi
đến viện cấp cứu về các vấn đề TMH thì tỷ lệ các bệnh về tai chiếm 37,8%
[48].
- Nghiên cứu của Humaid Al-Humaid I. và cộng sự (2014) trên trẻ em từ
6 - 12 tuổi ở 25 trƣờng học tại Qassim, Ả rập Xê út cho tỷ lệ viêm tai giữa tiết
dịch là 7,5% [38].
- Năm 2014, Shah Viral và cộng sự nghiên cứu về bệnh TMH ở học sinh
từ 5 - 14 tuổi thuộc 6 trƣờng công lập huyện Jamnagar, Ấn Độ cho thấy: tỷ lệ
bệnh TMH chung là 46,6%. Tỷ lệ học sinh bị bệnh tai là 14,33%; mũi là
28,66% và họng là 10,0%. Các vấn đề TMH phổ biến bao gồm: cảm lạnh
chung (23,0%); ho (9,67%); đau họng (8,34%) và đau tai (8,67%) [56].
1.3. Tình hình nghiên cứu bệnh tai mũi họng tại cộng đồng ở Việt Nam
Tại Việt Nam cũng đã có nhiều nghiên cứu về bệnh TMH, tuy nhiên hiện
nay vẫn chƣa có số liệu thống kê quốc gia về vấn đề này.
- Năm 1999, Vũ Văn Minh và cộng sự đã nghiên cứu bệnh TMH trên
2746 ngƣời dân tộc Tày tỉnh Thái Nguyên cho kết quả tỷ lệ mắc bệnh TMH
nói chung là 65%, tỷ lệ bệnh tai là 1,7%; tỷ lệ bệnh mũi xoang là 21,1%; tỷ lệ
bệnh viêm amidan là 37,7% [26].
- Năm 2001, tác giả Nguyễn Thanh Trúc nghiên cứu bệnh TMH trẻ em ở
vùng bãi rác thải Nam Sơn (Sóc Sơn), Hà Nội. Kết quả nghiên cứu cho thấy:
tỉ lệ bệnh TMH chiếm 61,99%, trong đó tỉ lệ bệnh TMH ở trẻ nam là 50,36%
và ở trẻ nữ là 49,64% [36].
- Năm 2004, Phạm Thế Hiền nghiên cứu về mơ hình bệnh TMH ở ngƣời
lớn tại tỉnh Cà Mau cho kết quả tỷ lệ mắc bệnh TMH là 34,4%, viêm mũi
xoang mãn tính là 11,8%, viêm amidan mạn tính là 8,4%, viêm tai giữa mãn

tính là 1,6% [9].


11

- Năm 2006, Nguyễn Hữu Khôi đã nghiên cứu bệnh TMH ở trẻ em quận
8 thành phố Hồ Chí Minh, trong tổng số 2072 trẻ độ tuổi từ 4 - 6 tuổi, bệnh
TMH nói chung có tỷ lệ 64,77%, viêm amiđan quá phát 46,04%, viêm amiđan
quá phát có ngủ ngáy 7,77%, viêm tai giữa ứ dịch 5,79%, viêm tai giữa cấp
tính 0,1% [15].
- Năm 2011, Phùng Minh Lƣơng nghiên cứu tỷ lệ mắc bệnh TMH của
cộng đồng dân tộc Ê Đê là 58,9% trong đó viêm tai giữa 31,92%, viêm mũi
xoang 25,11%, viêm họng 20,02% [20].
- Năm 2012, Nguyễn Lệ Thủy, Trần Duy Ninh qua nghiên cứu bệnh
viêm V.A bằng phƣơng pháp nội soi ở 324 học sinh trƣờng trung học cơ sở
(THCS) Nha Trang thành phố Thái nguyên cho thấy: Viêm V.A còn gặp
nhiều ở lứa tuổi học sinh trung học cơ sở (32,5%) trong tổng số các bệnh tai
mũi họng, bán tắc vòi nhĩ (14,8%), tắc vòi nhĩ (9,5%), viêm tai giữa ứ dịch
(9,9%), viêm mũi mạn tính (14,5%), viêm xoang mạn tính (9,3%) và viêm
họng mạn tính (22,5%) [32].
- Năm 2013, Nguyễn Thanh Hà và Trần Duy Ninh nghiên cứu trên 794
học sinh tiểu học thành phố Thái Nguyên, tỷ lệ mắc các bệnh lý về tai mũi
họng của học sinh tiểu học khá cao 65,0%, trong đó có từ 24,0% đến 38,2%
các em học sinh đang theo học trên lớp có các triệu chứng tồn thân và cơ
năng về tai mũi họng. Có nhiều bệnh lý ở tai gặp ở học sinh tiểu học, trong đó
đáng chú ý nhất là viêm tắc vòi nhĩ (5,9%); Viêm tai giữa tiết dịch 0,9%; Viêm tai
giữa tiềm tàng xơ nhĩ 0,5%. Trong các bệnh lý về mũi xoang, bệnh gặp nhiều nhất
là viêm mũi mạn tính và mạn tính đang trong đợt viêm cấp (21,2%). Đối với các
bệnh lý ở họng, bệnh chiếm tỷ lệ cao nhất là viêm V.A mạn tính (41,6%) và mạn
tính đợt cấp (16,9%). Bệnh viêm amidan mạn tính cũng chiếm tỷ lệ khá cao:

34,1% học sinh bị viêm amidan mạn tính và 12,1% viêm amidan mạn tính đợt cấp
[4].


12

- Năm 2014, Nguyễn Thị Thái Hà nghiên cứu trên 355 học sinh THCS
thành phố Thái Nguyên cho kết quả tỷ lệ mắc bệnh TMH là 67%, trong đó tỷ
lệ mắc bệnh về tai là 5,9%, tỷ lệ mắc bệnh về mũi xoang là 23,7% và tỷ lệ
mắc bệnh về họng là 54,1% [7].
Cho đến nay, đã có nhiều nghiên cứu bệnh TMH tại cộng đồng ở đồng
bằng, ở miền núi phía bắc, trong các khu cơng nghiệp, nhà máy và đã đƣa ra
nhiều tỷ lệ bệnh TMH. Chƣa có tác giả nào tiến hành nghiên cứu bệnh TMH
trên đối tƣợng học sinh trung học phổ thông (THPT) dân tộc Mƣờng ở Hịa
Bình.
1.4. ác yếu tố ảnh hƣởng tới bệnh tai mũi họng ở học sinh
TMH là bệnh rất hay gặp ở mọi lứa tuổi, thƣờng gặp ở lứa tuổi trẻ nhỏ.
Bệnh do nhiều yếu tố nguy cơ khác nhau gây nên, nhƣng đƣợc chia làm 04
nhóm chính sau: Yếu tố môi trƣờng, yếu tố hành vi, yếu tố cung ứng dịch vụ
y tế và yếu tố sinh học [2], [30], [34].
1.4.1. Các yếu tố môi trường ảnh hưởng tới bệnh tai mũi họng
Bao gồm các yếu tố môi trƣờng tự nhiên và các yếu tố môi trƣờng xã hội.
* Các yếu tố môi trường tự nhiên: Bao gồm các yếu tố vật lý, hóa học,
sinh học của khơng khí, đất, nƣớc.
- Những thay đổi về vi khí hậu: vi khí hậu nơi ở, nơi làm việc có ảnh
hƣởng lớn đến sức khỏe và năng suất lao động, môi trƣờng q nóng, q
lạnh, q ẩm, q khơ làm căng thẳng quá trình điều nhiệt, suy giảm sức đề
kháng, gây các bệnh theo mùa, tăng các bệnh liên quan đến thời tiết.
- Ơ nhiễm khơng khí nơi ở, nơi làm việc: do sinh hoạt, đun nấu, nghề
phụ, cơng trình vệ sinh, do ô nhiễm tại các khu công nghiệp, giao thông, xử lý

chất thải, thải ra khói bụi, hơi khí độc, các loại vi khuẩn nấm mốc gây bệnh
làm gia tăng các bệnh liên quan đến ơ nhiễm.
- Ơ nhiễm các nguồn nƣớc: do khí thải, nƣớc thải, rác thải từ khu dân cƣ,


13

khu công nghiệp, làm ô nhiễm các nguồn nƣớc mặt, ngầm, làm cho nguồn
nƣớc bị ô nhiễm các chất độc hại.
- Ơ nhiễm mơi trƣờng đất: do khí thải, rác thải từ khu dân cƣ, cơng
nghiệp, do phân bón, các hóa chất trừ sâu diệt cỏ, gây ơ nhiễm nguồn nƣớc,
tích lũy trong sản phẩm nơng nghiệp, qua thức ăn vào cơ thể, ảnh hƣởng xấu
cho sức khoẻ.
* Các yếu tố môi trường xã hội
- Việc không ổn định, rủi ro, thu nhập thấp làm giảm sức khỏe.
- Ô nhiễm khơng khí trong nhà ở: yếu tố nguy hại cho các nƣớc đang
phát triển và là vấn đề lớn tại các vùng nơng thơn. Ngun nhân chính là do
đun nấu bếp bằng than củi khơng đƣợc thơng khí tốt, nhà cửa khơng thơng
thống, ẩm thấp, gần chuồng gia súc.
- Các yếu tố văn hóa:
+ Trình độ văn hóa: ảnh hƣởng đến hiểu biết, thái độ, thực hành đối với
sức khỏe và việc bảo vệ sức khỏe của cá nhân và công cộng.
+ Phong tục tập quán: ảnh hƣởng đến khả năng đối phó với các vấn đề
sức khỏe: có thói quen ảnh hƣởng xấu đến sức khỏe [34].
Một trong những giải pháp phịng chống, điều trị bệnh TMH hiệu quả
chính là việc đảm bảo vệ sinh môi trƣờng, vệ sinh điều kiện sống và học tập...
[24], [35]. Theo công bố của Schoenwetter W.F. (2000) tỷ lệ viêm mũi dị ứng
dao động từ 4 - 40% trong cộng đồng; nguyên nhân của viêm mũi dị ứng chƣa
rõ ràng nhƣng một số yếu tố nguy cơ gây viêm mũi dị ứng có thể kể đến bao
gồm: tiếp xúc với khơng khí ơ nhiễm, nhà ở có nhiều bụi, nhà ở và nơi làm

việc ít có sự thơng thống khơng khí và có xu hƣớng liên quan đến thói quen
sinh hoạt ít vận động [55].
Ơ nhiễm khơng khí trong nhà ở là yếu tố làm gia tăng các bệnh lý TMH.
Nguyên nhân chính là do đun nấu bếp bằng than, củi không đƣợc thơng khí
tốt, nhà cửa khơng thơng thống, nhà cửa ẩm thấp, nhà cửa gần chuồng gia


14

súc, ni chó mèo trong nhà, hay nhƣ ở ngƣời dân tộc có thói quen ni gia
súc gia cầm dƣới gầm sàn. Theo WHO năm 2001 ơ nhiễm khơng khí trong
nhà là nguyên nhân của 35,7% trƣờng hợp viêm đƣờng hô hấp dƣới [34].
Anders Koch năm 2013 nghiên cứu cho thấy các yếu tố kinh tế xã hội, điều
kiện nhà ở, đơng đúc có nguy cơ gây các bệnh nhiễm trùng hơ hấp cấp tính ở
trẻ em [40]. Một số nghiên cứu khác đã chứng minh việc sống trong môi
trƣờng ẩm thấp, chật chội, có nhiều ngƣời, điều kiện kinh tế xã hội thấp là
một yếu tố nguy cơ của viêm mũi dị ứng, viêm tai giữa [57], [59].
Một nguyên nhân gây ơ nhiễm khơng khí trong nhà ở là việc hút thuốc lá
thụ động. Đây là một trong những yếu tố nguy cơ không chỉ cho bệnh TMH
của trẻ nhỏ mà còn là yếu tố nguy cơ cho các bệnh nặng nề khác nhƣ ung thƣ.
Nghiên cứu của Zsuzsanna Csákányi và cộng sự (2014) về mối liên quan giữa
môi trƣờng khói thuốc với bệnh viêm tai giữa ở 412 trẻ em tại Budapest,
Hungary. Kết quả cho thấy tổng cộng có 155 (37,6%) trẻ em có cha mẹ hút
thuốc, và có mối tƣơng quan giữa mơi trƣờng khói thuốc và tỷ lệ mắc bệnh
viêm tai giữa ở trẻ em [60]. Kết quả này cũng đƣợc chứng minh tƣơng tự
trong nghiên cứu của Anil K. Lalwani và cộng sự (2011) tại New York về
mối liên hệ giữa hút thuốc thụ động và mất thính giác tần số thấp ở tuổi vị
thành niên [41], hay trong nghiên cứu của Yan Zhang và cộng sự (2013)
cũng chứng minh mối liên quan giữa phơi nhiễm khói thuốc lá và bệnh viêm
tai giữa mạn tính. Khói thuốc đã đƣợc báo cáo có liên quan với tăng tỷ lệ

mắc bệnh tai giữa, việc hút thuốc của cha mẹ làm tăng sự khởi đầu của
viêm tai giữa cấp tính ở trẻ em. Nghiên cứu cho thấy nicotin và các sản
phẩm khác trong khói thuốc có thể làm cho đối tƣợng dễ bị nhiễm trùng tai
và tăng cƣờng khả năng của các vi sinh vật xâm nhập vào tai giữa. Tiếp
xúc với khói thuốc có thể làm suy giảm chức năng vận chuyển chất nhầy
của niêm mạc, dẫn đến tắc nghẽn đƣờng thở mũi họng. Vi sinh vật bám
dính vào bề mặt tế bào biểu mơ và suy giảm chức năng miễn dịch là cơ chế


×