BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
BỘ Y TÉ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y – DƯỢC
PHẠM HÙNG
THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN
TAI NẠN THƯƠNG TÍCH Ở BỆNH NHÂN KHÁM
ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN C THÁI NGUYÊN
LUẬN VĂN CHUYÊN KHOA CẤP II
THÁI NGUYÊN – NĂM 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y – DƯỢC
PHẠM HÙNG
THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN
TAI NẠN THƯƠNG TÍCH Ở BỆNH NHÂN KHÁM
ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN C THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Y TẾ CÔNG CỘNG
Mã số: CK 62 72 76 01
LUẬN VĂN CHUYÊN KHOA CẤP II
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS TRỊNH XUÂN ĐÀN
THÁI NGUYÊN – NĂM 2017
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan triển khai thực hiện đề tài này hoàn toàn độc lập, theo
đúng hướng dẫn của nhà Trường và Giảng viên hướng dẫn.
Tôi cam đoan số liệu trong kết quả nghiên cứu trung thực, chính xác và
được thực hiện tại địa điểm nghiên cứu.
Học viên
Phạm Hùng
ii
LỜI CẢM ƠN
Trước hết em xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban Giám Hiệu
nhà trường, phòng đào tạo sau Đại học, các Thầy, các Cô Bộ môn Y tế công
cộng Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên đã tạo điều kiện giảng dạy,
truyền đạt những kiến thức quý báu về chuyên ngành Y Tế công cộng. Em xin
trân trọng cảm ơn Thầy PGS.TS Trịnh Xuân Đàn đã tận tình, chu đáo hướng
dẫn em thực hiện luận văn này.
Em xin trân trọng cảm ơn các Giáo sư, Tiến sỹ, các Thầy, các Cô trong
Hội đồng duyệt đề cương và Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp Bác Sỹ chuyên
khoa II.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban lãnh đạo Bệnh viện C tỉnh
Thái Nguyên, tập thể khoa Khám bệnh, Khoa Ngoại chấn thương, Khoa Hồi
sức cấp cứu, các anh chị, các bạn đồng nghiệp nơi tôi cơng tác, các bạn đồng
nghiệp cùng khóa học và những người thân trong gia đình đã tạo điều kiện
giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập và hồn thành bản Luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, 2017
Học viên
Phạm Hùng
iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
THCS :
Trung học cơ sở
THPT :
Trung học phổ thông
TNGT :
Tai nạn giao thông
TNLĐ :
Tai nạn lao động
TNTT:
Tai nạn thương tích
UNICEF:
Umited Nations Children’s Fund (Quỹ nhi đồng Liên hợp quốc)
WHO:
World Health Organization – Tổ chức Y tế thế giới
SL :
Số lượng
iv
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................................................................................... ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................................................................iii
MỤC LỤC ................................................................................................................................................................................ iv
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU .................................................................................................................. vi
DANH MỤC CÁC HÌNH .................................................................................................................................. viii
ĐẶT VẤN ĐỀ......................................................................................................................................................................... 1
Chương 1: TỔNG QUAN........................................................................................................................................ 3
1.1. Một số khái niệm cơ bản về tai nạn thương tích ..................................................................... 3
1.2. Tình hình tai nạn thương tích trên thế giới và ở Việt Nam ......................................... 8
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến tai nạn thương tích ..................................................................... 19
1.4. Đặc điểm của địa bàn nghiên cứu ....................................................................................................... 22
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................... 25
2.1. Đối tượng nghiên cứu ...................................................................................................................................... 25
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ...................................................................................................... 25
2.3. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................................................. 25
2.4. Cỡ mẫu và cách chọn mẫu .......................................................................................................................... 25
2.5. Công cụ và phương pháp thu thập số liệu .................................................................................. 26
2.6. Các biến số nghiên cứu................................................................................................................................... 27
2.7. Xử lý và phân tích số liệu ............................................................................................................................ 33
2.8. Khống chế sai số .................................................................................................................................................... 33
2.9. Đạo đức nghiên cứu ........................................................................................................................................... 34
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU................................................................................................ 35
3.1. Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu.............................................................................. 35
3.2. Đặc điểm tai nạn thương tích ở bệnh nhân đến khám điều trị tại bệnh viện
C Thái Nguyên..................................................................................................................................................................... 37
v
3.3. Nguyên nhân tai nạn thương tích ở bệnh nhân đến khám điều trị tại bệnh
viện C Thái Nguyên ....................................................................................................................................................... 41
3.4. Một số yếu tố liên quan đến tai nạn thương tích ở bệnh nhân khám điều
trị tại bệnh viện C Thái Nguyên........................................................................................................................ 44
Chương 4: BÀN LUẬN .......................................................................................................................................... 54
4.1. Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu.............................................................................. 54
4.2. Đặc điểm tai nạn thương tích ở bệnh nhân đến khám điều trị tại bệnh viện
C Thái Nguyên..................................................................................................................................................................... 55
4.3. Nguyên nhân TNTT ở bệnh nhân đến khám và điều trị tại Bệnh viện C
Thái Nguyên ........................................................................................................................................................ 58
4.4. Một số yếu tố liên quan đến tai nạn thương tích ở bệnh nhân khám điều
trị tại bệnh viện C Thái Nguyên........................................................................................................................ 61
KẾT LUẬN ........................................................................................................................................................................... 69
KHUYẾN NGHỊ ............................................................................................................................................................. 71
TÀI LIỆU THAM KHẢO
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Biến số nghiên cứu .................................................................................................................................................. 27
Bảng 3.1. Phân bố điều trị ngoại, nội trú của đối tượng nghiên cứu .................................... 35
Bảng 3.2. Phân bố giới, tuổi của đối tượng nghiên cứu ........................................................................ 35
Bảng 3.3. Phân bố dân tộc, điều kiện kinh tế của đối tượng nghiên cứu........................ 36
Bảng 3.4. Đặc điểm nghề nghiệp của đối tượng nghiên cứu .......................................................... 36
Bảng 3.5. Đặc điểm Học vấn của đối tượng nghiên cứu...................................................................... 37
Bảng 3.6. Địa điểm xảy ra tai nạn thương tích của bệnh nhân..................................................... 37
Bảng 3.7. Thời gian bị tai nạn thương tích của bệnh nhân ................................................................ 38
Bảng 3.8. Đặc điểm sơ cứu bệnh nhân TNTT trước khi vào cơ sở y tế........................... 38
Bảng 3.9. Phương tiện vận chuyển bệnh nhân TNTT đến cơ sở y tế.................................. 39
Bảng 3.10. Thời gian đến viện sau khi bị tai nạn thương tích....................................................... 39
Bảng 3.11. Phân loại thương tích trên cơ thể....................................................................................................... 40
Bảng 3.12.Thời gian điều trị tai nạn thương tích ở bệnh nhân nhập viện...................... 40
Bảng 3.13. Kết quả điều trị tai nạn thương tích................................................................................................ 41
Bảng 3.14. Nguyên nhân tai nạn thương tích của bệnh nhân......................................................... 41
Bảng 3.15. Đặc điểm tai nạn giao thông.................................................................................................................... 42
Bảng 3.16. Nguyên nhân tai nạn lao động .............................................................................................................. 43
Bảng 3.17. Nguyên nhân gãy ngã....................................................................................................................................... 43
Bảng 3.18. Nguyên nhân bạo lực, xung đột .......................................................................................................... 44
Bảng 3.19. Mối liên quan giữa tuổi, giới, dân tộc với tai nạn giao thông ..................... 44
Bảng 3.20. Mối liên quan giữa trình độ học vấn, nghề nghiệp và điều kiện kinh
tế với tai nạn giao thông.............................................................................................................................. 45
Bảng 3.21. Liên quan uống rượu và tai nạn phải điều trị nội trú............................................... 46
Bảng 3.22. Vấn đề kiến thức (Hiểu biết) về luật giao thông và tai nạn phải điều
trị nội trú .......................................................................................................................................................................... 46
Bảng 3.23. Vấn đề thái độ chấp hành luật giao thông và tai nạn phải................................ 47
vii
Bảng 3.24. Vấn đề thực hành theo luật giao thông và tai nạn phải điều trị nội trú.....47
Bảng 3.25. Mối liên quan giữa tuổi, giới, dân tộc với tai nạn lao động ........................... 48
Bảng 3.26. Mối liên quan giữa trình độ học vấn, nghề nghiệp và điều kiện kinh
tế với tai nạn lao động ................................................................................................................................... 49
Bảng 3.27. Mối liên quan giữa tuổi, giới, dân tộc với ngã ................................................................ 50
Bảng 3.28. Mối liên quan giữa trình độ học vấn, nghề nghiệp và điều kiện kinh
tế với ngã......................................................................................................................................................................... 51
Bảng 3.29. Mối liên quan giữa tuổi, giới, dân tộc với bạo lực, xung đột....................... 52
Bảng 3.30. Mối liên quan giữa trình độ học vấn, nghề nghiệp và điều kiện kinh
tế với bạo lực, xung đột ............................................................................................................................... 53
viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Tỷ suất tử vong do TNTT trung bình theo nguyên nhân 2005-2010....... 14
Hình 1.2. Tình hình tai nạn giao thơng tại Việt Nam từ 1996 - 2010 ...................... 15
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tai nạn thương tích là một trong những nguyên nhân gây tử vong hàng
đầu ở Việt Nam cũng như nhiều nước trên thế giới. Đây cũng là vấn đề sức
khỏe có ý nghĩa cộng đồng trên phạm vi tồn cầu, là gánh nặng tài chính lớn
đối với nền kinh tế của các quốc gia.
Mỗi năm trên thế giới có ít nhất 5,8 triệu người chết, gần 100 triệu người
tàn tật vĩnh viễn do tai nạn thương tích, trong đó trẻ em dưới 18 tuổi là đối
tượng chịu ảnh hưởng rõ nhất. Theo ước tính của Tổ chức y tế thế giới giai
đoạn 2006-2015 hàng năm tai nạn thương tích sẽ cướp đi sinh mạng của
875.000 trẻ em. Ở Việt Nam tai nạn thương tích là một trong những vấn đề
sức khỏe ưu tiên hàng đầu bởi hậu quả của nó gây ra đối với sức khỏe con
người cũng như toàn xã hội. Theo thống kê tử vong do tai nạn thương tích
năm 2013 của Cục Quản lý mơi trường y tế, Bộ Y tế trên cả nước có 34.587
người tử vong do tai nạn thương tích với tỷ suất là 42,254/ 100.000 dân [10].
Thống kê năm 2014 của Cục Quản lý môi trường y tế cho thấy các nguyên
nhân gây tử vong do tai nạn thương tích đứng đầu là giao thông với tỷ suất
18,34/100.000 dân, tiếp đến là đuối nước là 7,33/100.000 dân, thứ ba là tự tử
với 5,83/100.000 dân và thứ tư là do tại nạn lao động với tỷ suất là
2,6/100.000 dân [10]. Theo đánh giá của các chuyên gia, có hàng trăm ngàn
trường hợp bị tai nạn thương tích khơng dẫn đến tử vong hàng năm đang cần
được chăm sóc y tế làm tăng gánh nặng cho gia đình, cộng đồng và xã hội.
Theo Doãn Mậu Diệp (Bộ Lao động - Thương binh &Xã hội) tai nạn thương
tích đã để lại hậu quả với 6% di chứng tàn tật vĩnh viễn. Như vậy nếu tích lũy
hàng năm tỷ lệ tàn tật như hiện nay sẽ tạo ra một gánh nặng vô cùng to lớn
cho phúc lợi xã hội, góp phần gia tăng tỷ lệ đói nghèo của đất nước.
2
Bệnh viện C là bệnh viện tỉnh loại I có 560 giường bệnh nằm trên địa
bàn của thành phố Sông Công thuộc tỉnh Thái Nguyên, nơi tiếp giáp với thị
xã Phổ n, huyện Phú Bình và phía nam thành phố Thái Nguyên.
Bệnh viện C nằm trên đường quốc lộ 3, tuyến đường huyết mạch chính
nối các vùng kinh tế phía bắc thủ đơ Hà Nội với phía nam vùng trung du miền
núi lên có mật độ giao thơng cao .
Thành phố Sơng Cơng có diện tích 98,37 km2, dân số 109409 người, là
đầu mối giao thông, giao lưu phát triển kinh tế - xã hội quan trọng của vùng
đông bắc bắc bộ, là nơi có các tuyến quốc lộ, tỉnh lộ chạy qua nối với thủ đô
Hà Nội và tỉnh Thái Nguyên. Trên địa bàn nhiều công ty và nhà máy nằm
trong 2 khu công nghiệp Sông Công I và Sơng Cơng II, bên cạnh có khu tổ
hợp cơng nghệ cao - Samsung ở thị xã Phổ Yên, khu công nghiệp Điềm Thụy
huyện Phú Bình với hơn 95.000 cán bộ cơng nhân. Do tình hình phát triển các
khu cơng nghiệp nên hệ thống giao thông mở rộng và mật độ dân số gia tăng,
số công nhân lao động phổ thông từ các vùng quê chưa qua các trường đào
tạo nhiều vì vậy những năm gần đây tình hình TNTT diễn biễn phức tạp, số
bệnh nhân TNTT đã vào Bệnh Viện C khám và điều trị tại ngày càng nhiều cụ
thể theo thống kê của phòng kế hoạch qua 3 năm 2013 năm 2014 năm 2015
lần lượt là 2629 người, 2797 người, 3142 người [3],[4],[5].
Vậy thực trạng tai nạn thương tích ở bệnh nhân đến khám điều trị tại bệnh
viện C Thái Nguyên hiện nay ra sao? Đó là lý do chúng tôi tiến hành nghiên
cứu đề tài “Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến tai nạn thương tích
ở bệnh nhân khám điều trị tại bệnh viện C Thái Nguyên” nhằm đạt được
các mục tiêu sau:
1. Mô tả một số đặc điểm tai nạn thương tích ở bệnh nhân đến khám
điều trị tại bệnh viện C Thái Nguyên từ tháng 05/2016 đến tháng 04/2017.
2. Phân tích nguyên nhân và một số yếu tố liên quan đến tai nạn thương
tích ở bệnh nhân khám điều trị tại bệnh viện C Thái Nguyên.
3
Chương 1
TỔNG QUAN
1.1. Một số khái niệm cơ bản về tai nạn thương tích
1.1.1. Khái niệm thuật ngữ "Tai nạn thương tích"
Tai nạn thương tích (TNTT) được định nghĩa là "Thương tổn của cơ thể
(có chủ định và khơng có chủ định) gây nên bởi sự phơi nhiễm cấp đối với
năng lượng mang tính gây tổn thương (cơ học, nhiệt, điện, hoá học, v.v.) hay
bởi sự thiếu vắng đột ngột của các yếu tố thiết yếu (ví dụ như thiếu ôxy trong
chết đuối, sức nóng gây chấn thương hay do giảm nhiệt)". Trong đó năng
lượng cơ học là nguyên nhân thường xuyên gây nên tai nạn thương tích.
Theo từ điển Tiếng Anh Oxford, "tai nạn" là một sự kiện bất ngờ tình cờ
xảy ra, khơng có ngun nhân rõ ràng, nhưng qua nhiều năm kinh nghiệm,
người ta thấy rằng "tai nạn thương tích" khơng phải là "tai nạn" mà là những
sự kiện có thể đốn trước được và phần lớn có thể phịng chống được.
Tai nạn thương tích gây tổn hại sức khoẻ người bị nạn và làm người này
phải nghỉ việc hoặc nghỉ học, cần chăm sóc y tế, làm hạn chế sinh hoạt bình
thường ít nhất một ngày hoặc làm chết người. Do đó, việc phịng chống
TNTT là một hoạt động hết sức cần thiết cho rất nhiều quốc gia trên thế giới,
trong đó có Việt Nam. Điều đó đã được thể hiện thơng qua các văn bản chính
sách về việc thực thi hoạt động phịng chống TNTT [6], [30].
1.1.2. Phân loại tai nạn thương tích
1.1.2.1. Phân loại theo chủ đích
Dựa vào chủ đích, người ta chia TNTT làm 2 loại:
TNTT có chủ đích: TNTT xảy ra do sự việc xảy ra một cách cố tình của
người gây ra TNTT hoặc nạn nhân. Ví dụ: tự tử, bạo lực.
4
Tai nạn thương tích khơng chủ đích: TNTT xảy ra do sự việc xảy ra một
cách vơ tình, khơng có sự chủ ý gây TNTT của các đối tượng. Ví dụ: ngã, tai
nạn giao thông.
1.1.2.2. Phân loại theo nguyên nhân: Bao gồm các loại như sau:
* Tai nạn giao thông
- Tai nạn giao thông (TNGT) là những sự việc bất ngờ xảy ra trong q
trình tham gia giao thơng, gây ra bởi các phương tiện và người tham gia giao
thông. Nghiên cứu của Nguyễn Mai Hường (2012) cho thấy tỉ suất TNGT ở
các tỉnh Ninh Bình, Hà Nam và Bắc Giang lần lượt là 2020/100.000 người;
3020/100.000 người và 1159/100.000 người. Đồng thời nghiên cứu này cũng
cho thấy dưới 50,0% người dân biết quy định hạn chế sử dụng rượu bia khi lái
xe; tỉ lệ đối tượng có hiểu biết đúng về mức độ cho phép sử dụng rượu bia đối
với người điều khiển ô tô và xe máy lần lượt là dưới 60,0% và 31,0%; có
38,1% trường hợp đã từng lái xe sau khi uống rượu bia và dưới 5,0% đối
tượng bị xử phạt do vi phạm quy định [16].
- Nguyên nhân gồm: TNGT do người tham gia giao thông, TNGT do các
phương tiện tham gia giao thông, TNGT do đường xá chất lượng xấu và
TNGT do thời tiết [77].
* Ngã (khơng tính ngã do tai nạn lao động và tai nạn giao thơng)
- Ngã là một việc rất bình thường trong sự phát triển của một con người,
đặc biệt đối với một đứa trẻ học cách tập đi, chạy, nhảy, leo trèo và khám phá
môi trường xung quanh. Phần lớn các trường hợp ngã của người lớn và trẻ em
chỉ bị trầy xước da hoặc bầm tím. Tuy nhiên trong một số trường hợp ngã vượt
quá khả năng phục hồi của cơ thể dẫn đến các vấn đề sức khỏe nghiêm trọng.
- Nguyên nhân: Do trượt, vấp, bước hụt chân, va đụng hay sơ đẩy...; ví
dụ như: ngã cao từ trên cây, mái nhà...; tính hiếu động của trẻ (chạy nhảy,
đuổi nhau, leo cây...).
5
- Nghiên cứu ở Mỹ cho thấy ngã là một trong những nguyên nhân gây ra
TNTT không tử vong phổ biến nhất ở người trên 65 tuổi; có tới 32% người
dân trong cộng đồng gặp TNTT thể loại ngã mỗi năm; ngã hay gặp ở nam
giới hơn nữ giới. Ngã cũng là một trong những nguyên nhân TNTT hay gây
ra tử vong nhất ở những người trên 65 tuổi; với tỉ lệ khoảng 41 trường hợp tử
vong do ngã/100.000 người/năm. Ngã gây tử vong là một trong những loại
TNTT đang có xu hướng tăng nhanh, ví dụ như ở Mỹ tỉ lệ ngã gây tử vong
tăng từ 29/100.000 năm 1999 lên 41/100.000 năm 2004 [50].
* Tai nạn lao động
- Tai nạn lao động (TNLĐ) là những diễn biến bất thường về sức khỏe,
xảy ra bất ngờ trong lao động do công việc hoặc môi trường lao động gây
nên; làm nguy hại đến sức khỏe cả về thể chất lẫn tinh thần người lao động,
thậm chí có thể gây tử vong.
- Nguyên nhân: TNLĐ do người tham gia lao động, TNLĐ do các
phương tiện, trang thiết bị lao động; TNLĐ do cơ sở - kiến trúc hạ tầng nơi
làm việc không đảm bảo, trang thiết bị phương tiện không đảm bảo, hay do
tình trạng làm việc quá giờ/tăng ca. Nghiên cứu của Dembe A.E. và cộng sự
(2005) về chứng minh rõ tác hại của làm việc quá giờ, quá ca về TNTT [47].
- Kết quả nghiên cứu của Đinh Quốc Kỳ (2014) ở công nhân khai thác
chế biến đá cho thấy tỷ lệ TNLĐ ở các công nhân cao (60,8%), chủ yếu là các
TNLĐ nhẹ (95,7%), vị trí chấn thương do TNLĐ chủ yếu ở chi (75%),
nguyên nhân chủ yếu dẫn đến TNLĐ là do chủ quan (50,5%), nhóm tuổi dưới
30 tuổi dễ xảy ra TNLĐ (66,7%). TNLĐ xảy ra chủ yếu ở nhóm cơng nhân có
tuổi nghề từ 1 đến 3 năm (70,8%) [18].
* Súc vật, động vật cắn, đốt, húc
- Sự tấn cơng của động vật có thể là những mối nguy hiểm tiềm tàng đối
với con người[62] như chó - mèo dại cắn, rắn cắn, ong đốt, bị húc,..; khi bị
6
những động vật này cắn, con người có thể bị dị ứng hoặc bị xâm nhập gây
bệnh bởi những tác nhân vi sinh vật khác...[33],[44].
- Nguyên nhân: do sự thiếu hiểu biết của con người về động vật; trêu đùa
thú ni; do mơi trường xung quanh khơng an tồn,... Nghiên cứu ở Mỹ cho
thấy có 12,9/100.000 dân bị chó cắn phải nhập viện cấp cứu mỗi năm; tương
ứng với khoảng 914 trường hợp bị chó cắn cần nhập viện cấp cứu/ngày; tỉ lệ
này đặc biệt cao ở trẻ em; tỉ suất này cao nhất ở trẻ trai từ 5 - 9 tuổi chiếm
60,7/100.000 dân [71].
* Đuối nước
- Đuối nước là khi có sự xâm nhập đột ngột và nhiều của nước hoặc chất
dịch vào đường thở (mũi, mồm, khí phế quản) làm cho khơng khí chứa oxy
khơng thể vào phổi được.
- Nguyên nhân: do mọi người thiếu kiến thức về các yếu tố nguy cơ và
kỹ năng phòng đuối nước; do mơi trường có các yếu tố nguy cơ như ao, hồ.
- Nghiên cứu của Hwang V. và cộng sự (2003) tại Philadelphia, Mỹ cho
thấy trong số các trường hợp đuối nước thì phần lớn là đuối nước ở hồ bơi
chiếm 70,6%; tỉ lệ đuối nước ở bồn tắm là 19,0% và đuối nước ở các sông hồ
tự nhiên chiếm 10,4% [51]. Đuối nước là một trong những nguyên nhân gây
tử vong cao trong các loại TNTT. Nghiên cứu ở Philippines cho thấy hàng
năm có khoảng 3000 người tử vong do đuối nước (chiếm tỉ lệ 0,43% trong
tổng số tử vong các loại) và có hơn 1/3 (35,6%) là ở trẻ dưới 14 tuổi (chiếm
tổng số 3,2% tử vong các loại ở trẻ từ 0 - 14 tuổi) [39]. Nghiên cứu ở
Queensland, Australia của Belinda A. Wallis và cộng sự (2015) cũng cho thấy
đuối nước là một trong những nguyên nhân gây tàn tật và tử vong cao ở trẻ
em và thanh thiếu niên từ 0 - 19 tuổi [70].
* Bỏng: cháy nổ, điện giật, tiếp xúc vật có nhiệt nóng, nước nóng
7
- Bỏng là tổn thương của cơ thể ở mức độ khác nhau do tác dụng trực
tiếp với các nguồn năng lượng như nhiệt, điện, hóa chất... để lại những tổn hại
về sức khỏe cho con người.
- Nguyên nhân: bỏng do nhiệt (nhiệt ướt, nhiệt khơ), bỏng do hóa chất
(acid-bazơ), bỏng do điện, bỏng do bức xạ.
- Nghiên cứu của Nguyễn Viết Lượng (2010) tiến hành điều tra, khảo sát
tình hình dịch tễ học bỏng trên 3.517/10.553 xã, phường, 215/631 quận,
huyện của 38 tỉnh, thành phố trong cả nước trong 2 năm liên tục từ 2008 2009; cho thấy: hàng năm số nạn nhân bỏng trung bình ở Việt Nam ước tính
khoảng 844.000 người, tương đương với khoảng 1% dân số nước ta, trong đó
trẻ em chiếm khoảng 50%. Tuy nhiên số nạn nhân bỏng được thu dung điều
trị tại các cơ sở y tế công lập từ tuyến huyện trở lên chỉ chiếm gần 50% số nạn
nhân bị bỏng trên thực tế [21]. Nghiên cứu của Aghakhani Nader và cộng sự
(2011) cho kết quả tỉ lệ bệnh nhân bị bỏng do lửa là nam giới chiếm 39,2% và
53,2%. Tỉ lệ bệnh nhân bị bỏng hơn 40% cơ thể là nam giới chiếm 42,0% và
30,1% nếu là nữ giới [35]. Nghiên cứu của Mobley C. và cộng sự (1994) cũng
cho thấy tỉ lệ bỏng TNTT chiếm tương đối cao [55].
* Ngợ đợc: hóa chất, thực phẩm
- Ngộ độc xảy ra khi một chất vơ cơ hoặc hữu cơ dạng khí, lỏng hoặc
rắn lọt vào cơ thể và gây tác động xấu cho sức khỏe con người. Gồm ngộ độc
cấp (khi chất độc vào cơ thể và gây nguy hại tức thì hoặc sau một vài giờ) và
ngộ độc mãn (khi con người thường xuyên tiếp xúc với chất độc liều lượng
thấp, lâu dần tác hại đến các cơ quan nội tạng trong cơ thể [58].
- Các ngộ độc thường gặp: hóa chất (chất tẩy rửa, xăng dầu, thuốc trừ
sâu,..), thuốc uống (quá liều, quá hạn sử dụng, nhầm thuốc...), khí (khí ga,
khói than tổ ong), thức ăn có chất độc hoặc thức ăn khơng đảm bảo vệ sinh an
tồn thực phẩm.
8
* Tự tử: Là những trường hợp chấn thương, ngộ độc, hoặc ngạt...do
chính nạn nhân tự gây ra với mục đích đem lại cái chết cho chính họ. Đây là
một vấn đề hay gặp ở thanh thiếu niên [56].
* Bạo lực trong gia đình, xã hợi: Là hành động sử dụng vũ lực hăm dọa
hoặc đánh đập người, nhóm người, cộng đồng khác dẫn đến chấn thương, tử
vong, tổn thương tinh thần, chậm phát triển. Một trong những vấn đề còn tồn
tại ở một số khu vực, quốc gia là tình trạng bất bình đẳng giới, nhiều phụ nữ
phải chịu đựng tình trạng bạo lực [52].
* Khác: Là trường hợp khác ngồi các trường hợp như trên như: hóc dị
vật, sặc bột, sét đánh.
Trong mỗi nghiên cứu khác nhau thì tỉ lệ các loại TNTT sẽ khác nhau.
Ví dụ như trong nghiên cứu về mơ hình TNTT của Phạm Tuấn Ngọc (2013)
trên đối tượng là người bệnh công an điều trị nội trú tại bệnh viện 198 thì
TNGT là nguyên nhân chủ yếu trong mơ hình TNTT chiếm 56,7%; tai nạn
sinh hoạt và thể dục thể thao chiếm 33,3%; tai nạn khi làm nhiệm vụ là 5,2%
và tai nạn khi tập luyện là 4,8% [22].
1.2. Tình hình tai nạn thương tích trên thế giới và ở Việt Nam
1.2.1. Tai nạn thương tích trên thế giới
Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO), TNTT chiếm 11% gánh nặng bệnh
tật toàn cầu, là một trong những nguyên nhân nhập viện hàng đầu, là nguyên
nhân chính gây tàn phế, làm mất khả năng sống tiềm tàng. Mỗi năm trên thế
giới có khoảng 5,8 triệu người chết vì các loại tai nạn thương tích.
Các chi phí hàng năm về xã hội và y tế của tai nạn thương tích được
ước tính là vượt quá 518 tỉ USD tính trên tồn thế giới. Tai nạn thương tích
chiếm lên tới 1/3 của tất cả các trường hợp nhập viện (WHO 1989). Bên cạnh
đó là chi phí cho các dịch vụ cấp cứu, các chi phí cho việc tiếp tục điều trị,
phục hồi chức năng và mất khả năng lao động do cả tử vong và tàn tật gây
9
nên. Người ta ước tính rằng chi phí cho việc điều trị cho mỗi trường hợp tử
vong ở Mỹ khoảng 317 nghìn USD trong năm 1985, 34 nghìn USD cho mỗi
trường hợp nhập viện và 500 USD cho mỗi trường hợp tai nạn thương tích
khơng cần nhập viện (Rice và cộng sự 1989).
Tại Mỹ, TNTT chiếm 40,8% số năm sống tiềm tàng bị mất, chi phí ước
tính vào khoảng 158 tỉ USD/năm cho cả chấn thương gây nên tử vong và chấn
thương không gây nên tử vong; tàn tật do tai nạn thương tích làm mất khả
năng hoạt động bình thường vào khoảng 3 ngày/người/năm. Nghiên cứu khác
của Seifert Julia (2007), cho thấy ước tính tổng số chi phí cho TNTT ở Mỹ
năm 2000 là 80,2 tỉ USD; trong đó có 1,1 tỉ USD cho bệnh nhân đột tử; 33,7
tỉ USD cho bệnh nhân nội trú và 45,4 tỉ USD cho bệnh nhân ngoại trú. Mặc
dù trong tổng số bệnh nhân TNTT, chỉ có 4% cần nhập viện nhưng có tới
42,0% chi phí dành cho TNTT lại thuộc về nhóm bệnh nhân này [65].
Mỗi ngày trên thế giới có khoảng 16.000 người chết vì các loại thương
tích. Kèm theo mỗi trường hợp tử vong, có khá nhiều người bị thương tích,
rất nhiều người bị thương tật vĩnh viễn. Theo ước tính hàng năm trên thế giới
có khoảng 5,8 triệu người tử vong do thương tích, tương đương với
97,8/100.000 dân. Thương tích vẫn là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu của
cả nam lẫn nữ và tất cả mọi lứa tuổi. Trong nhóm tuổi 15-49 nguyên nhân
hàng đầu gây tử vong là tai nạn giao thông, xung đột giữa cá nhân và lạm
dụng tình dục, thương tích cố ý, chiến tranh và nội chiến, đuối nước, hỏa
hoạn. Với nhóm tuổi trên 45 nguyên nhân hàng đầu gây tử vong là thương
tích cố ý.
Theo số liệu báo cáo của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) năm 2012, khu
vực Châu Mỹ, tai nạn thương tích đứng hàng đầu là bạo lực, chiếm 35,9%, các
nguyên nhân khác không chủ ý là 27,8%, ngã là 19,8%, tai nạn giao thông là
13,3%, nhiễm độc 2%. Khu vực Châu Âu tai nạn thương tích đứng hàng đầu là
10
do ngã, tiếp đến là các nguyên nhân khác không chủ ý 33,9%, tai nạn giao
thông 12,4%, bạo lực là 11,1%. Khu vực Đơng Nam Á, tai nạn thương tích
đứng đầu do các nguyên nhân khác không chủ ý 40,4%, do ngã 28,4%, tại nạn
giao thông 16,9%, do hỏa hoạn là 8,3%. Khu vực Tây Thái Bình dương bao
gồm cả Trung Quốc và Úc, tai nạn thương tích đứng đầu do các nguyên nhân
khác không chủ ý 34,9%, tại nạn giao thông 19,2%, do bạo lực 4,7%%, do
nhiễm độc 2,5% .
Theo hệ thống ghi nhận tai nạn thương tích tại các bệnh viện của Úc, tai
nạn thương tích đứng hàng đầu là do ngã (36%), thứ hai là do tai nạn giao
thông (14%), tiếp đến tự gây hại là 6%, do bị tấn công là 6% [36].
Theo hệ thống ghi nhận tai nạn thương tích tại bệnh viện của Mỹ, tai nạn
thương tích đứng hàng đầu là do tai nạn giao thông (45,1%), thứ hai là do ngã
(30,2%), tiếp đến do đánh nhau là 6,7%, do hỏa hoạn 5,3% [40].
Theo hệ thống ghi nhận tai nạn thương tích tại Bệnh viện của khối EU
(báo cáo của 27 nước), tai nạn thương tích đứng hàng đầu do ngun nhân tại
gia đình và do giải trí 63%, tiếp đến là do tai nạn giao thông (14%), do thể thao
(8%), tự tử là 6% [43].
Theo báo cáo của Trung Quốc, tử vong do tai nạn thương tích chiếm
10% trong tổng số trường hợp tử vong và làm giảm 30% số năm lao động.
Trong số tử vong do tai nạn thương tích, thì tử vong do nguyên nhân giao
thông chiếm tỷ lệ cao nhất (32,3%), đuối nước (13,4%) và nhiễm độc (4,5%)
là nguyên nhân gây tử vong tiếp theo do thương tích, trong khi tự tử là
nguyên nhân hàng đầu của chấn thương có chủ định và là nguyên nhân đứng
hàng thứ hai tử vong do tai nạn thương tích (23%). Chấn thương đại diện cho
các nguyên nhân gây tử vong hàng đầu đối với người ở độ tuổi dưới 40 [54].
Zhang và Zhan [76] đã báo cáo các đặc điểm của 1882 bệnh nhân trong
06 bệnh viện ở huyện Huang Đao của thành phố Thanh Đảo, Trung Quốc.
Chấn thương do các vật sắc nhọn chiếm 28,6% và tai nạn giao thông
11
(26,8%)i. Lứa tuổi từ 21- 59 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất đến 71%, với 22%
dưới 21 tuổi và 3,6% trên 60 tuổi. Tỷ lệ tai nạn thương tích nam so với tỷ lệ
nữ là 3:1. Nghề nghiệp đã được báo cáo bằng cách sử dụng từ ngữ chung
chung 'công nhân' (53%), nông dân / ngư dân (14,4%) và học sinh (11%).
Hơn một phần ba số bệnh nhân bị thương trong một môi trường công nghiệp
tiếp theo là đường, nhà và ở trường.
Theo số liệu tổng hợp từ Úc, Hà Lan, New Zealand, Thụy Sỹ và Mỹ
[43], thì cứ 1 trường hợp tử vong do thương tích có 30 trường hợp phải điều
trị ở bệnh viện, 300 trường hợp phải điều trị ở các phòng cấp cứu. Tuy nhiên
con số này còn cao hơn ở các quốc gia chậm phát triển, có thu nhập thấp, nơi
có nhiều yếu tố nguy cơ cao gây thương tích, nhưng lại có rất ít nguồn lực cho
việc chữa, phục hồi cho các chức năng và tái hòa nhập cộng đồng cho người
bị nạn [59].
Thương tích xảy ra ở mọi khu vực và quốc gia, ảnh hưởng đến con
người ở mọi lứa tuổi, kể cả lứa tuổi lao động. Mức độ của các thương tích
khác nhau tùy theo tuổi, giới khu vực, hành vi đảm bảo an tồn và nhóm lao
động [43],[57]. Những nước có thu nhập thấp và trung bình ở khu vực Tây
Thái Bình Dương thì thương tích giao thơng đường bộ, đuối nước, tự tử là
nguyên nhân hàng đầu gây tử vong. Ở Châu Phi là những xung đột cá nhân và
thương tích giao thơng đường bộ. Những nước thu nhập cao như nước Mỹ
nguyên nhân gây tử vong do thương tích ở lứa tuổi 15- 44 là tai nạn giao
thông đường bộ. Trong khi đó những nước có thu nhập thấp và trung bình ở
châu Mỹ thì nguyên nhân là xung đột cá nhân [1].
Báo cáo tồn cầu về thương tích đường bộ năm 2004, cho thấy chỉ riêng
tai nạn giao thông đường bộ mỗi năm đã cướp đi 1,2 triệu người và làm bị
thương, tàn tật 20-50 triệu người. Nếu khơng có những hành động thích hợp
đến năm 2020 thương tích đường bộ do giao thơng đường bộ được dự đoán sẽ
là nguyên nhân thứ 3 của gánh nặng bệnh tật và thương tích tồn cầu. Tổn
12
thất về xã hội và kinh tế do thương tích là rất lớn. Hàng triệu người trên toàn
cầu đang phải đối mặt với cái chết hoặc tàn tật của những thành viên trong gia
đình do tai nạn thương tích. Ước tính tổn thất tồn cầu do thương tích giao
thơng đường bộ làm mất đi 1-2 tổng sản phẩm quốc nội của các nước, khoảng
518 tỷ USD cho một năm. Ở các nước thu nhập thấp và trung bình chi phí này
chiếm khoảng 65 tỷ USD, nhiều hơn khoản viện trợ các nước này nhận được
cho phát triển kinh tế từ các tổ chức, quốc gia trên thế giới.
Tại Mỹ, TNTT chiếm 40,8% số năm sống tiềm tàng bị mất, chi phí ước
tính vào khoảng 158 tỉ USD/năm cho cả chấn thương gây nên tử vong và chấn
thương không gây nên tử vong; tàn tật do tai nạn thương tích làm mất khả
năng hoạt động bình thường vào khoảng 3 ngày/người/năm. Nghiên cứu khác
của Seifert Julia (2007), cho thấy ước tính tổng số chi phí cho TNTT ở Mỹ
năm 2000 là 80,2 tỉ USD; trong đó có 1,1 tỉ USD cho bệnh nhân đột tử; 33,7
tỉ USD cho bệnh nhân nội trú và 45,4 tỉ USD cho bệnh nhân ngoại trú. Mặc
dù trong tổng số bệnh nhân TNTT, chỉ có 4% cần nhập viện nhưng có tới
42,0% chi phí dành cho TNTT lại thuộc về nhóm bệnh nhân này [65].
Tại Ấn Độ, nghiên cứu cho thấy chi phí trung bình cho TNTT là 388
USD (95%CI: 332 - 441) cho mỗi lần nhập viện và 12 tháng sau khi bị TNTT
là 1046 USD (95%CI: 871 - 1221). Chi phí y tế cho các trường hợp TNGT
khi phải nhập viện là 400 USD (95%CI: 344 - 445) và chi phí y tế cho những
trường hợp TNTT không do TNGT là 369 USD (95%CI: 313 - 425) [60].
Một nghiên cứu về chi phí thuốc điều trị do TNGT ở Thái lan cho thấy
trong tổng số 3723 bệnh nhân TNGT thì số tiền trung bình của mỗi bệnh nhân
là 18,20 USD; thời gian hay xuất hiện tai nạn là từ 18h00 – 24h00 với tổng số
chi phí thuốc do TNGT năm 2006 sẽ là 63,408 USD.
Không chỉ tổn hại về mặt kinh tế mà bệnh nhân bị TNTT cịn có những
tổn hại về sau. Nghiên cứu cho thấy khi so sánh bệnh nhân bị TNTT với bệnh
nhân khơng bị TNTT thì bệnh nhân bị TNTT có sức khỏe chung yếu cao hơn
13
1,83 lần so với bệnh nhân không bị TNTT; bệnh nhân bị TNTT tự đánh giá
khả năng bị trầm cảm cao hơn 1,33 lần so với bệnh nhân không bị TNTT.
Mặc dù các ảnh hưởng của TNTT giảm dần theo thời gian tuy nhiên sau khi
bị TNTT thì chấn thương sẽ liên quan mật thiết có ý nghĩa thống kê với cuộc
sống của bệnh nhân trong vòng 10 năm sau TNTT.
Nghiên cứu tại Queensland, Australia của Aiken L.M và cộng sự (2010)
cho kết quả những bệnh nhân cao tuổi bị TNTT thì sẽ có thời gian nằm việc
trung bình là 8 ngày; tỉ lệ sống sót là 95,0% [37].
1.2.2. Tai nạn thương tích tại Việt Nam
Theo số liệu báo cáo về thực hiện Chính sách quốc gia phịng chống tai
nạn thương tích giai đoạn 2002-2010 của Bộ Y tế: trung bình hàng năm có
khoảng 900.000 trường hợp mắc TNTT trong đó có trên 34.000 người tử
vong. Tỷ suất tử vong trung bình do TNTT trong 4 năm gần đây (2007-2010)
là 45,4/100.000 người. Đứng đầu là tỉ lệ tử vong do TNGT chiếm 44,8%
trung bình trên 15.000 người tử vong/năm. Thứ 2 là đuối nước trung bình
6.000 người tử vong/năm, trong đó trẻ em dưới 19 tuổi chiếm trên 50%. Đuối
nước còn là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong do TNTT ở trẻ em.
Tử vong do TNTT không chủ ý là nguyên nhân thứ ba trong các nguyên
nhân gây tử vong (chiếm gần 11% số trường hợp tử vong), sau các bệnh về
tim mạch (18%) và bệnh truyền nhiễm (15%). Tỷ lệ tử vong do TNGT đường
bộ tăng từ 26,7/100.000 năm 2000 lên 30,4/100.000 năm 2007, chiếm một
nửa trong tổng số ca tử vong do TNTT và cao gấp hai lần so với các nước thu
nhập cao (16,6/100.000). Trong khi đó, các nạn nhân TNTT được cấp cứu
ngay tại hiện trường là rất ít (5 - 10% nạn nhân được sơ cấp cứu), hoặc nếu
được cấp cứu thì chất lượng sơ cấp cứu còn kém (khoảng 50% là sơ cấp cứu
không đúng). Năm 2008, số trường hợp tử vong do TNTT là 34.779 người, tỷ
suất tử vong chung là 43,84/100.000.
14
Theo kết quả tổng hợp số liệu tử vong từ 2005 - 2010 của Cục Quản lý
môi trường y tế, Bộ Y tế cho biết, trung bình có 10.334/11.112 xã của 63/63
tỉnh thành phố trên cả nước có báo cáo số liệu tử vong hàng năm. Tỷ lệ tử
vong do TNTT giao động từ 11-13% tổng số tử vong cho các ngun nhân.
TNGT ln là loại hình có tỷ lệ tử vong cao nhất (chiếm 18 - 20 người trên
100.000 dân), tiếp theo là đuối nước tự tử và ngộ độc. Riêng với trẻ em và vị
thành niên độ tuổi dưới 19 tuổi thì đuối nước lại là loại hình TNTT có tỷ lệ
cao nhất và đứng thứ 2 là TNGT. Điều này khuyến nghị những biện pháp can
thiệp phòng chống TNTT khác nhau ở những nhóm đối tượng khác nhau.
Hình 1.1. Tỷ suất tử vong do TNTT trung bình theo nguyên nhân 2005-2010
15
Theo số liệu báo cáo thống kê của Cục Cảnh sát giao thông đường bộ đường sắt, trong thời gian từ 1996 - 2010 cho thấy:
Hình 1.2. Tình hình tai nạn giao thông tại Việt Nam từ 1996 - 2010
Số vụ TNGT có xu hướng giảm nhưng số người chết lại tăng hơn. Năm
2010 có 13.492 số vụ, tăng 3%, 11.516 người bị thương (0,7%) và 7.914
người chết, giảm 1,3%; nhưng số vụ TNGT nghiêm trọng tăng cao với 141 vụ
đặc biệt nghiêm trọng làm chết 439 người, bị thương 456 người tăng 8,5%; số
vụ và số người chết tăng 11,4%.
Phân tích tình hình TNTT năm 2009 tại 59 tỉnh/thành phố có 1.121.113
trường hợp mắc TNTT, trong đó có 7.799 trường hợp tử vong chiếm tỉ lệ
0,7% giảm 0,08% so với năm 2008. Từ số liệu của 51 tỉnh có báo cáo tình
hình TNTT hai năm 2008 và 2009 cho thấy tổng số mắc năm 2009 tăng
31.757 trường hợp so với năm 2008.
Nghiên cứu của Lê Thị Hương Giang (2002) về thực trạng và một số yếu
tố ảnh hưởng đến chấn thương giao thông tại cộng đồng dân cư huyện Chí
Linh, tỉnh Hải Dương cho thấy tỉ lệ TNTT do giao thông chiếm 37,3% [11].
Nghiên cứu của Nguyễn Thùy Linh (2011) cho thấy người điều khiển xe máy