BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y - DƢỢC
ĐINH VĂN THUẦN
THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN
ĐẾN TAI NẠN THƢƠNG TÍCH CỦA BỆNH NHÂN
ĐẾN KHÁM, ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN
ĐA KHOA TỈNH HÕA BÌNH
LUẬN VĂN CHUYÊN KHOA CẤP II
THÁI NGUYÊN - NĂM 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y - DƢỢC
ĐINH VĂN THUẦN
THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN
ĐẾN TAI NẠN THƢƠNG TÍCH CỦA BỆNH NHÂN
ĐẾN KHÁM, ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN
ĐA KHOA TỈNH HÕA BÌNH
Chun ngành: Y tế cơng cộng
Mã số: 62 72 76 01
LUẬN VĂN CHUYÊN KHOA CẤP II
Hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Trịnh Xuân Đàn
THÁI NGUYÊN - NĂM 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận án do
tôi thu thập là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ cơng trình nghiên
cứu khoa học nào.
Tơi xin cam đoan các thơng tin trích dẫn trong luận án đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày 30 tháng 10 năm 2015
Đinh Văn Thuần
LỜI CẢM ƠN
Tơi biết ơn sâu sắc tới Phó giáo sư Tiến sỹ Trịnh Xuân Đàn Trưởng
khoa Y học cơ sở - Trường đại học học y dược Thái Nguyên - Người thày đã
tận tình hướng dẫn tơi hồn thành luận án này.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới Ban giám hiệu, Khoa Y tế cộng
cộng, bộ phận Quản lý đào tạo sau đại học, các thầy cô giáo Trường Đại học
Y Dược Thái Nguyên đã tận tình giảng dạy cho tơi trong hai năm học qua.
Tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới BGĐ sở y tế, BVĐK tỉnh Hịa
Bình, cùng tồn thể anh chị em trong khoa Gây Mê Hồi Sức BVĐK tỉnh đã tạo
mọi điều kiện, giúp đỡ động viên tôi trong q trình học tập và nghiên cứu.
Tơi xin cảm ơn tất cả các bạn bè đồng nghiệp gần xa, đặc biệt tơi cảm
ơn vợ, các con tơi và gia đình hai bên nội ngoại đã tạo mọi điều kiện về tinh
thần cũng như vật chất và động viên tôi vượt qua mọi khó khăn để hồn thành
luận án này.
Học viên
Đinh Văn Thuần
CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ATGT
An tồn giao thơng
BN
Bệnh nhân
BVĐK
Bệnh viện đa khoa
CĐAT
Cộng đồng an toàn
CBVC
Cán bộ viên chức
CS
Cộng sự
CTSN
Chấn thương sọ não
DTTS
Dân tộc thiểu số
HSSV
Học sinh sinh viên
TNTT
Tai nạn thương tích
TNGT
Tai nạn giao thông
TNLĐ
Tai nạn lao động
TNSH
Tai nạn sinh hoạt
TTYT
Trung tâm y tế
TYT
Trạm y tế
THPT
Trung học phổ thông
TV
Tử vong
WHO
Tổ chức y tế thế giới
MỤC LỤC
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Chữ viết tắt
Mục lục
Danh mục bảng
Danh mục hình, biểu đồ
ĐẶT VẤN ĐỀ......................................................................................................................................................................... 1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................................................................ 3
1.1. Thực trạng nạn thương tích hiện nay................................................................................................... 3
1.1.1. Khái niệm tai nạn thương tích .................................................................................................... 3
1.1.2. Tình hình tai nạn thương tích hiện nay ............................................................................ 3
1.2. Nguyên nhân và một số các liên quan đến tai nạn thương tích hiện nay......... 14
1.2.1. Các yếu tố nguy cơ từ môi trường ..................................................................................... 15
1.2.2 Các yếu tố nguy cơ từ con người ........................................................................................ 15
1.2.3. Một số giải pháp phịng chống tai nạn thương tích cho người dân 18
1.3. Tỉnh Hịa Bình.......................................................................................................................................................... 26
Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................... 29
2.1. Đối tượng nghiên cứu ...................................................................................................................................... 29
2.3. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ....................................................................................................... 29
2.3.1. Địa điểm nghiên cứu ........................................................................................................................ 29
2.3.2. Thời gian nghiên cứu ....................................................................................................................... 29
2.4. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................................................. 29
2.4.1. Phương pháp và thiết kế ............................................................................................................... 29
2.4.2. Cỡ mẫu và chọn mẫu nghiên cứu ....................................................................................... 29
2.5. Các chỉ số nghiên cứu ...................................................................................................................................... 30
2.6. Phương pháp thu thập số liệu................................................................................................................... 32
2.7. Xử lý số liệu ............................................................................................................................................................... 33
2.8. Đạo đức nghiên cứu ........................................................................................................................................... 33
2.9. Hạn chế của nghiên cứu................................................................................................................................. 33
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 34
3.1. Thực trạng tai nạn thương tích của bệnh nhân khám và điều trị tại bệnh
viện đa khoa tỉnh Hịa Bình ................................................................................................................................... 34
3.2. Một số nguyên nhân chủ yếu và yếu tố liên quan đến tai nạn thương tích
của bệnh nhân khám và điều trị tại bệnh viện đa khoa tỉnh Hịa Bình.................... 38
3.2.1. Một số yếu tố liên quan đến tai nạn thương tích của bệnh nhân
khám và điều trị tại bệnh viện đa khoa tỉnh Hịa Bình. ................................................ 41
3.2.2. Đề xuất một số giải pháp phịng chống tai nạn thương tích cho
người dân tỉnh Hịa Bình giai đoạn 2016 - 2020 ................................................................. 52
Chƣơng 4. BÀN LUẬN ........................................................................................................................................... 55
4.1. Thực trạng tai nạn thương tích của bệnh nhân khám và điều trị tại bệnh
viện đa khoa tỉnh Hịa Bình ................................................................................................................................... 55
4.2. Một số ngun nhân chủ yếu và yếu tố liên quan đến tai nạn thương tích
của bệnh nhân khám và điều trị tại bệnh viện đa khoa tỉnh Hịa Bình.................... 59
4.2.1. Một số nguyên nhân chủ yếu tai nạn thương tích của bệnh nhân
khám và điều trị tại bệnh viện đa khoa tỉnh Hịa Bình ................................................. 59
4.2.2. Một số yếu tố liên quan đến tai nạn thương tích của bệnh nhân
khám và điều trị tại bệnh viện đa khoa tỉnh Hịa Bình ................................................. 62
KẾT LUẬN ........................................................................................................................................................................... 69
KHUYẾN NGHỊ............................................................................................................................................................. 71
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................................................................. 72
PHẦN PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Phân bố bệnh nhân theo lứa tuổi .......................................................................................... 34
Bảng 3.2. Phân bố bệnh nhân TNTT theo giới, dân tộc và trình độ học vấn... 34
Bảng 3.3. Phân bố bệnh nhân TNTT theo nghề nghiệp và khu vực sống ........... 35
Bảng 3.4. Vị trí tổn thương của bệnh nhân TNTT vào viện .............................................. 35
Bảng 3.5. Tình trạng bệnh nhân trong quá trình vào viện .................................................... 36
Bảng 3.6. Địa điểm xảy ra TNTT ................................................................................................................... 37
Bảng 3.7. Tình trạng bệnh nhân vào viện............................................................................................... 38
Bảng 3.8. Nguyên nhân tai nạn thương tích của bệnh nhân ............................................... 38
Bảng 3.9. Mối quan giữa tuổi và giới của bệnh nhân tai nạn thương tích đến
tình trạng đa chấn thương ........................................................................................................... 41
Bảng 3.10. Mối liên quan cá nhân của bệnh nhân tai nạn thương tích đến tình
trạng đa chấn thương .................................................................................................................... 42
Bảng 3.11. Mối liên quan giữa nghề nghiệp và trình độ học vấn của bệnh
nhân tai nạn thương tích đến tình trạng đa chấn thương ........................ 42
Bảng 3.12. Mối liên quan của yếu tố uống rượu, đội mũ bảo hiểm của bệnh
nhân với tình trạng đa chấn thương .............................................................................. 43
Bảng 3.13. Mối liên quan của yếu tố địa điểm, vùng xảy ra tai nạn thương
tích của bệnh nhân với tình trạng đa chấn thương ...................................... 44
Bảng 3.14. Mối liên quan giữa một số yếu tố cá nhân của bệnh nhân tai nạn
thương tích với tình trạng tử vong/nặng xin về của người bệnh ... 45
Bảng 3.15. Mối liên quan của yếu tố uống rượu, đội mũ bảo hiểm, địa điểm
xảy ra tai nạn thương tích của bệnh nhân khám và điều trị tại bệnh
viện đa khoa tỉnh Hịa Bình dẫn đến tình trạng tử vong/nặng xin
về của người bệnh ............................................................................................................................ 46
Bảng 3.16. Mối liên quan giữa giới và hình thức điều trị ..................................................... 47
Bảng 3.17. Mối liên quan giữa trình độ học vấn và hình thức điều trị ................... 47
Bảng 3.18. Mối liên quan giữa uống rượu và hình thức điều trị .................................. 48
Bảng 3.19. Mối liên quan giữa nơi xảy ra TNTT và hình thức điều trị ................. 48
Bảng 3.20. Liên quan giữa độ tuổi và thời gian điều trị ......................................................... 49
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Khu vực xảy ra TNTT .............................................................................................................. 37
DANH MỤC HỘP
Hộp 3.1. Ý kiến của lãnh đạo tỉnh Hịa Bình về TNTT .......................................................... 39
Hộp 3.2. Ý kiến của lãnh đạo huyện Lương Sơn tỉnh Hịa Bình về tai nạn
thương tích...................................................................................................................................................... 40
Hộp 3.3. Ý kiến lãnh đạo tỉnh về ngun nhân tai nạn thương tích ở tỉnh
Hịa Bình .................................................................................................................................. 50
Hộp 3.4. Ý kiến lãnh đạo huyện Lương Sơn về ngun nhân tai nạn thương
tích ở tỉnh Hịa Bình ............................................................................................................................. 51
Hộp 3.5. Ý kiến về giải pháp phịng chống TNTT ở Hịa Bình ..................................... 54
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tai nạn thương tích là vấn đề tồn cầu, hiện đang là mối quan tâm của
toàn thế giới cũng như của mỗi quốc gia. Hàng năm trên thế giới có ít nhất
5,5 triệu người chết, gần 100 triệu người tàn tật vĩnh viễn do tai nạn thương
tích. Mỗi ngày có khoảng 16.000 người chết vì các loại tai nạn thương tích,
ngồi ra cịn có hàng trăm người bị thương tích ở các mức độ khác nhau,
nhiều người trong số họ bị di chứng tàn tật suốt đời. Thương tích xảy ra ở
mọi khu vực và quốc gia, ảnh hưởng đến con người ở mọi lứa tuổi kể cả lứa
tuổi lao động với nhiều mức độ khác nhau. Tổn thất về xã hội và kinh phí do
thương tích là rất lớn. Hàng triệu người trên toàn cầu đang phải đối mặt với
cái chết hoặc tàn tật của các thành viên trong gia đình do thương tích. Ở các
nước có thu nhập thấp và trung bình, chi phí này khoảng 65 tỷ đô la Mỹ,
nhiều hơn khoản viện trợ mà các nước này nhận được cho phát triển kinh tế.
Tổ chức Y tế thế giới đã xem tai nạn thương tích là “Gánh nặng bệnh tật tồn
cầu” [31], [64], [65].
Ở Việt Nam tai nạn thương tích là một trong những nguyên nhân hàng
đầu của nhập viện và tử vong [1], [2]. Theo kết quả điều tra y tế quốc gia
2001-2002 cứ 10 người tử vong do tất cả các nguyên nhân thì có 01 trường
hợp tử vong do TNTT [5]. Trong những năm gần, tử vong do TNTT, tai nạn
giao thông luôn luôn là nguyên nhân hàng đầu (34,8%), tiếp đến là chết đuối
(25,8%), tai nạn lao động và tự tử chiếm 6,9% và 8,6 % [54]. Tử vong do tai
nạn thương tích là nguyên nhân phổ biến thứ ba trong các nguyên nhân gây tử
vong (chiếm 11% số trường hợp tử vong), sau các bệnh về tim mạch (18%)
và bệnh truyền nhiễm (15%) [39]. Còn theo số liệu của Bộ Y tế cho thấy,
25% tổng số trường hợp tử vong được báo cáo tại Việt Nam là do tai nạn
thương tích. Nguyên nhân chủ yếu của các trường hợp bị tai nạn thương tích
và tử vong là tai nạn giao thơng đường bộ [6]. Trước tình hình trên, Thủ
2
tưởng Chính phủ đã ban hành Chính sách quốc gia phịng, chống tai nạn
thương tích giai đoạn 2002-2010. Trong quyết định này mục tiêu chung là
từng bước hạn chế tai nạn thương tích trên mọi lĩnh vực đời sống xã hội góp
phần đảm bảo sự bền vững của quốc gia trên các mặt kinh tế, chính, xã hội.
Chính sách Quốc gia đã đưa ra các giải pháp, các biện pháp tổ chức thực hiện
cho các cơ quan Chính phủ và các ban ngành có liên quan và cụ thể hóa vai
trò chủ chốt của từng cơ quan, ban ngành trong lĩnh vực phịng chống tai nạn
thương tích [45].
Trong thời gian qua, mặc dù thu được nhiều kết quả đáng khích lệ, theo
số liệu và điều tra thống kê cho thấy, thương tích có chiều hướng giảm song
con số tuyệt đối vẫn cịn cao. Một số loại hình thương tích như tai nạn giao
thông, tai nạn lao động, ngộ độc thực phẩm, các loại thương tích trong gia
đình và cộng đồng cần tiếp tục quan tâm phịng chống [40], [46].
Hịa Bình là một tỉnh cửa ngõ giao thông lên Tây Bắc. Hịa Bình là tỉnh
miền núi chủ yếu là người dân tộc Mường. Kinh tế văn hóa xã hội ở tỉnh Hòa
Binh đang phát triển, đây cũng là thách thức đối với người dân với vấn đề tai
nạn thương tích đặc biệt là tai nạn giao thông. Câu hỏi đặt ra là thực trạng tỉ lệ
mắc và chết do tai nạn thương tích tại các bệnh viện của tỉnh Hịa Bình hiện
nay ra sao? yếu tố nào ảnh hưởng đến tỉ lệ mắc và chết do tai nạn thương tích
và giải pháp nào để phịng chống tai nạn thương tích cho người dân tỉnh tỉnh
Hịa Bình trong thời gian tới. Chính vì thế chúng tơi tiến hành đề tài: “Thực
trạng và một số yếu tố liên quan đến tai nạn thương tích của bệnh nhân đến
khám, điều trị tại bệnh viện đa khoa tỉnh Hịa Bình”.
Mục tiêu nghiên cứu như sau:
1. Mơ tả thực trạng tai nạn thương tích của bệnh nhân đến khám, điều
trị tại bệnh viện đa khoa tỉnh Hịa Bình từ tháng 9/2014 đến tháng 8/2015
2. Xác định một số nguyên nhân và yếu tố liên quan đến tai nạn thương
tích của bệnh nhân khám, điều trị tại bệnh viện đa khoa tỉnh Hịa Bình
3
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Thực trạng nạn thƣơng tích hiện nay
1.1.1. Khái niệm tai nạn thương tích
Theo World Health Orgaization (WHO) - 1998: Tai nạn thương tích
(TNTT) cịn gọi là chấn thương, đây là tổn thương của cơ thể có chủ định hay
khơng có chủ định gây nên bởi phơi nhiễm cấp tính đối với năng lượng mang
tính gây tổn thương (cơ học, điện, nhiệt, hóa học) hay bởi sự thiếu vắng đột
ngột của các yếu tố thiết yếu (như thiếu oxy trong chết đuối, hay sức nóng
trong chấn thương do giảm nhiệt) [2].
1.1.2. Tình hình tai nạn thương tích hiện nay
Hàng năm trên thế giới đã có ít nhất 5,5 triệu người chết, gần 100 triệu
người tàn tật vĩnh viễn do tai nạn thương tích. Đây là nguyên nhân xếp hàng
thứ 4 trong 10 nguyên nhân gây tử vong nhiều nhất. Ở nhiều nước, số người
bị TNTT phải nhập viện chiếm 10-30% so với tổng số bệnh nhân, thiệt hại
ước tính hàng ngàn tỷ USD, chiếm 5-6% tổng thu nhập quốc dân (số liệu của
Tổ chức Y tế thế giới 1993). Dự báo đến năm 2020, số người bị TNTT mỗi
năm sẽ tăng thêm 20%. Tai nạn giao thông luôn chiếm tỷ lệ cao nhất trong
tổng số các trường hợp TNTT. Hàng năm, trên thế giới có khoảng 700.000
người chết và 10.000.000 người bị thương vì tai nạn giao thơng gây thiệt hại
ước tính hàng trăm tỷ USD. Sau tai nạn giao thơng là các thương tích do thảm
hoạ thiên tai với số chết trung bình hàng năm khoảng 128.000 người (riêng
châu Á trên 43.000 người). Thiệt hại trong 5 năm từ 1991 đến 1995 khoảng
440 tỷ USD. Các TNTT trong lao động sản xuất, thương mại dịch vụ ước tính
hàng năm xảy ra 250.000.000 trường hợp, làm 330.000 người chết gây tổn thất
tương đương 4% tổng sản phẩm xã hội toàn cầu. TNTT trong sinh hoạt gia
4
đình chiếm 30-40%, học đường 10%, hoạt động thể thao 15-20%, hoạt động
văn hoá và các hoạt động vui chơi giải trí 2-4% [31], [32], [66], [72], [74].
Tại Mỹ, tai nạn thương tích chiếm 40,8% số năm sống tiềm tàng bị mất,
chi phí ước tính vào khoảng 158 tỉ USD/năm cho cả chấn thương gây nên tử
vong và chấn thương không gây nên tử vong; tàn tật do tai nạn thương tích
làm mất khả năng hoạt động bình thường vào khoảng 3 ngày/người/năm.
Nghiên cứu khác của Seifert Julia(2007), cho thấy ước tí nh tổng số chi phí cho
TNTT ở Mỹ năm 2000 là 80,2 tỉ USD; trong đó có 1,1 tỉ USD cho bệnh nhân
đột tử; 33,7 tỉ USD cho bệnh nhân nội trú và 45,4 tỉ USD cho bệnh nhân ngoại
trú. Mặc dù trong tổng số bệnh nhân TNTT, chỉ có 4% cần nhập viện nhưng có
tớ 42,0% chi phí dành cho TNTT lại thuộc về nhóm bệnh nhân này[71]
Tại Ai Cập, tai nạn thương tích chiếm 78% số năm sống tiềm tàng bị
mất và 10 – 30% của tất cả các trường hợp nhập viện. Ở Thái Lan, ước tính
cho thấy rằng chi phí cho tai nạn thương tích chiếm vào khoảng 2% sản phẩm
quốc nội, khơng tính đến các chi phí cho tàn phế lâu dài . Tại Ấn Độ , nghiên
cứu cho thấy chi phí trung bì nh cho TNTT là 388 USD (95%CI: 332 - 441)
cho mỗi lần nhập viện và 12 tháng sau khi bị TNTT là 1046 USD (95%CI:
871 - 1221). Chi phí y tế cho các trường hợp TNGT khi phải nhập viện là 400
USD (95%CI: 344 - 445) và chi phí y tế cho những trường hợp TNTT không
do TNGT là 369 USD (95%CI: 313 - 425) [67].
Nghiên cứu tại Queensland , Australia của Aiken L.M và cộng sự (2010)
cho kết quả những bệnh nhân cao tuổi bị TNTT thì sẽ có thời gian nằm việc
trung bì nh là 8 ngày; tỉ lệ sống sót là 95,0% [63]. Mợt nghiên cứu về chi phí
thuốc điều t rị do TNGT ở Thái lan cho thấy trong tổng số
3723 bệnh nhân
TNGT thì số tiền trung bì nh của mỗi bệnh nhân là 18,20 USD; thời gian hay
xuất hiện tai nạn là từ 18h00 – 24h00 với tổng số chi phí thuốc do TNGT
năm 2006 sẽ là 63,408 USD [68].
5
Không chỉ tổn hại về mặt kinh tế mà bệnh nhân bị TNTT còn có những
tổn hại về sau. Nghiên cứu cho thấy khi so sánh bệnh nhân bị TNTT với bệnh
nhân không bị TNTT thì bệnh nhân bị TNTT có sức khỏe chung yếu cao hơn
1,83 lần so với bệnh nhân không bị TNTT ; bệnh nhân bị TNTT tự đánh giá
khả năng bị trầm cảm cao hơn
1,33 lần so với bệnh nhân không bị TNTT .
Mặc dù các ảnh hưởng của TNTT giảm dần theo thời gian tuy nhiên sau khi
bị TNTT thì chấn thương sẽ liên quan mật thiết có ý nghĩ a thống kê với cuộc
sống của bệnh nhân trong vòng 10 năm sau TNTT [73].
Ở Việt Nam, trong 10 năm gần đây TNTT ngày càng tăng và là nguyên
nhân hàng đầu gây tử vong tại các bệnh viện (30 người chết và 70 người bị
thương mỗi ngày). Trong đó tai nạn giao thơng (TNGT) chiếm hàng đầu:
Trong vòng 10 năm 1990-2001, số vụ TNGT tăng gấp 4 lần so với thập kỷ
trước, trong đó tai nạn đường bộ chiếm 97%. Số tử vong tăng gấp 5 lần. Nhận
thức được tầm quan trọng của công tác phịng chống TNTT, Chính phủ đã
ban hành chính sách quốc gia phịng chống TNTT, trong đó tập trung vào
TNGT, tai nạn lao động, tai nạn trong trường học và tại cộng đồng đặc biệt
cho trẻ dưới 18 tuổi.
Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra trong các loại TNTT thì TNGT chiếm cao
nhất, rồi đến thương tích do thảm họa thiên tai, tai nạn trong lao động, sinh
hoạt gia đình, trường học, hoạt động vui chơi. Chính vì vậy tại như cộng
đồng việc điều tra tình hình TNTT, tìm hiểu nguyên nhân tai nạn là rất cần
thiết. Trên cơ sở đó áp dụng các biện pháp phòng ngừa đồng thời xây dựng
các mơ hình an tồn trong phịng chống TNTT tại cộng đồng là những giải
pháp có hiệu quả nhắm giảm số mắc TNTT cũng như tử vong do TNTT [11],
[12], [14].
Về tai nạn giao thông: Theo thống kê của Ủy ban ATGT Quốc gia, năm
2013 cả nước đã xảy ra 29.385 vụ tai nạn giao thông, làm chết 9.369 người,
6
bị thương 29.500 người. So với cùng kỳ năm 2012 giảm 1.610 vụ (-5.19%),
giảm 55 người chết (-0,58%), giảm 3.045 người bị thương (-9,36%). Năm
2013, tiếp tục giảm cả 3 tiêu chí về số vụ, số người chết và số người bị
thương vì TNGT, và là năm thứ hai số người chết vì TNGT tiếp tục giảm
xuống dưới 10.000 người. Có 37 tỉnh, thành phố giảm cả 3 tiêu chí về số vụ,
số người chết và số người bị thương, trong đó, có 3 tỉnh giảm cả 3 tiêu chí ở
mức trên 20% là: Đồng Nai, Quảng Nam, Tây Ninh; 13 tỉnh, thành phố có số
người chết giảm từ 10% đến dưới 20%. Tuy nhiên, năm 2013, có 19 tỉnh có
số người chết vì TNGT tăng [60].
Một số nghiên cứu về TNGT như nghiên cứu về tình hình tai nạn thương
tích và các yếu tố ảnh hưởng ở trẻ dưới 18 tuổi tại Thái Nguyên, Hà Nội, Hải
Dương cũng đã vẽ được các bức tranh TNTT tương tự [13], [16], [17].
Nguyễn Dung, Dương Quang Minh và CS nghiên cứu tình hình mắc và
chết do tai nạn thương tích giai đọan 2005 - 2008 tại 12 xã thuộc tỉnh Thừa
Thiên Huế cho thấy xu hướng giảm dần tỷ lệ mắc TNTT do các nguyên nhân
khác nhau tại 12 xã nghiên cứu. Tỷ suất mắc TNTT giảm rõ rệt qua từng năm,
tỷ suất chết do TNTT giảm nhẹ và dao động duy trì ở mức 7,2/100.000; tỷ lệ
phần 100.000 mắc TNTT chung là 2.767,7; tỷ suất tử vong bình quân chung là
12. Tai nạn thương tích nam cao hơn nữ ở cả hai tỷ lệ mắc và tử vong (gấp 1,8
lần đối với mắc TNTT và gấp 1,9 lần đối với tử vong do TNTT). Tỷ lệ mắc
TNTT ở Nam chiếm 64,62%, nữ chiếm 35,38%. Các số liệu trong nghiên cứu
cho thấy gần tương đương với các công bố về nghiên cứu TNTT của các tác giả
trong nước. Có thể nói, chúng ta có thể tính được số mắc chết TNTT qua bộ
công cụ giám sát TNTT như sổ ghi chép nguyên nhân tử vong theo sổ A6YTCS có ở các trạm y tế xã, phường, báo cáo thống kê TNTT, phiếu ghi chép
TNTT... với điều kiện ghi chép này được thực hiện tốt. Qua nghiên cứu cho thấy
tỷ suất bình quân mắc TNTT ở đối tượng học sinh, sinh viên chiếm cao nhất
7
(881), tiếp đến là nông dân (862), tỷ suất mắc thấp nhất là lực lượng vũ trang
(11). Đáng chú ý là tỷ suất mắc ở các ngành nghề khác chiếm 495 do việc phân
loại nghề nghiệp trong báo cáo TNTT chưa cụ thể, nhóm ngành nghề khác bao
gồm nhiều đối tượng chưa phân loại nghề nghiệp theo danh mục, trẻ nhỏ chưa
xếp vào diện học sinh sinh viên và người già. Địa điểm xảy ra TNTT chủ yếu
trên đường đi chiếm 46,6%, tiếp theo TNTT xảy ra tại nhà chiếm 37,4%, TNTT
xảy ra ở hồ, ao sông là thấp nhất, chiếm 1,2%. Điều đáng lưu ý là tỷ suất bình
quân chết do TNTT trên đường đi chiếm cao nhất (6,85/100.000) chủ yếu liên
quan đến tai nạn giao thông, như vậy tai nạn giao thơng vừa có tỷ lệ mắc cũng
như chết là cao nhất. Tỷ lệ TNTT xảy ra ở hồ ao, sống chiếm tỷ lệ thấp nhất
nhưng tỷ suất bình quân chết lại chiếm hàng thứ hai sau tai nạn giao thơng
(3,43/100.000), điều này cho thấy tính chất nghiêm trọng đối với loại hình tai
nạn xảy ra ở sơng nước. Nam giới bị TNTT ở hầu hết các địa điểm, tỷ lệ cũng
cao hơn nữ. Tỷ lệ phần trăm chấn thương chi chiếm tỷ lệ cao nhất (52,1%) và
thấp nhất là đa chấn thương (chiếm 8,8%).. Tỷ suất mắc bình quân chấn thương
chi chiếm tỷ lệ cao nhất (1.442/100.000), nhưng tỷ suất chết bình quân chấn
thương chi hầu như khơng có trong nghiên cứu này. Tỷ suất mắc bình quân đa
chấn thương chiếm tỷ lệ thấp nhất (242,9/100.000), nhưng tỷ suất tử vong do đa
chấn chấn thương lại cao nhất (6,51/100.000), điều này có sự khác biệt với
những ghi nhận từ báo cáo điều tra Hộ gia đình về TNTT năm 2005, trong đó
những chấn thương đầu mặt cổ tỷ lệ mắc thấp nhất, nhưng lại có tỷ lệ chết cao
nhất, phần lớn là do chấn thương sọ não và do tai nạn giao thông gây ra (năm
2005 chưa bắt buộc đội mũ bảo hiểm, có lẽ vì thế nên tỷ lệ chết do chấn thương
đầu mặt cổ cao; giai đoạn 2005-2008 tỷ lệ chết do chấn thương đầu mặt cổ thấp
có lẽ có phần tác dụng của đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông [11].
Nguyễn Mai Hương nghiên cứu thực trạng TNGT và kiến thức thực
hành của người điều khiển phương tiện về qui định hạn chế sử dụng rượu bia
8
tại 3 tỉnh Hà Nam, Ninh Bình và Bắc Giang năm 2012 cho thấy: Tai nạn giao
thông (TNGT) đường bộ là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây tử
vong và tàn tật ở Việt Nam. Hàng năm có khoảng 15.000 vụ TNGT xảy ra,
làm bị thương hơn 10.000 người và tử vong hơn 12.000 người. Tại Việt Nam,
dự án An tồn giao thơng đường bộ tại 10 quốc gia (RS-10) do quĩ
Bloomberg tài trợ được triển khai tại Hà Nam và Ninh Bình và một tỉnh lựa
chọn làm đối chứng là Bắc Giang. Dự án tập trung chính vào việc tăng cường
đội mũ bảo hiểm và hạn chế sử dụng rượu bia (HCSDRB) khi tham gia giao
thông. Nghiên cứu này là một hoạt động theo dõi đánh giá của dự án với mục
tiêu tìm hiểu thực trạng TNGT và kiến thức, thực hành của người điều khiển
phương tiện về quy định HCSDRB khi lái xe. Đây là nghiên cứu cắt ngang có
phân tích với cỡ mẫu là 1.680 đối tượng là các thành viên trong hộ gia đình
hiện có sử dụng phương tiện cơ giới (từ 18 đến 60 tuổi) tại 3 tỉnh Hà Nam,
Ninh Bình và Bắc Giang. Các đối tượng được chọn tại hộ gia đình và được
phỏng vấn dựa trên bộ câu hỏi được thiết kế sẵn. Nghiên cứu sử dụng các
phân tích thống kê mơ tả và được tiến hành từ tháng 12/2011 đến tháng
6/2012. Kết quả nghiên cứu cho thấy có tổng số 115 trường họp TNGT
không tử vong ở cả 3 tỉnh, với tỷ suất tương ứng ở tỉnh Ninh Bình, Hà Nam
và Bắc Giang lần lượt là 2.020/100.000 (40 người), 3.020/100.000 (51 người)
và 1.159/100.000 (24 ngưòi). Dưới 50,0% người dân biết quy định HCSDRB.
Tỷ lệ đối tượng có hiểu biết đúng về mức độ cho phép sử dụng rượu bia đối
với người điều khiển ô tô/máy kéo/xe máy chuyên dùng và xe mô tô/xe gắn
máy lần lượt là dưới 60,0% và 31%. Có 38,1% trường hợp đã từng lái xe sau
khi uống rượu bia và dưới 5% đối tượng bị xử phạt do vi phạm quy định.
Giới tính và độ tuổi được xác định là có hên quan đến kiến thức về mức nồng
độ cồn cho phép đối vói người điều khiển ô tô, xe máy và hành vi điều khiển
phương tiện có sử dụng rượu bia. Nghiên cứu cũng đưa ra một số khuyến
9
nghị cho người dân cần chấp hành quy định HCSDRB. Cơ quan truyền thông
cần tăng cường tuyên truyền về quy định. Lực lượng cảnh sát giao thông cần
tăng cường giám sát việc chấp hành luật của người dân góp phần giảm thiểu
TNGT [23].
Theo Hồng Thị Hịa, Nguyễn Kim Kế, Lê Hồng Nhung tai nạn thương
tích có thể xảy ra ở mọi nơi, mọi lứa tuổi với nhiều mức độ khác nhau [21],
[25],[36]. Tại Việt Nam, tai nạn thương tích là nguyên nhân gây tử vong và
tàn tật hàng đầu. Để giảm thiểu mức độ nghiêm trọng của thương tích, các
hoạt động về chăm sóc chấn thương trước bệnh viện ngày càng được chú
trọng hơn. Một trong số đó là dự án “Tăng cường dịch vụ chăm sóc chấn
thương trước bệnh viện tại Việt Nam” Kể từ khi thực hiện từ năm 2009 đến
nay, dự án đã thu được những kết quả nhất định. Nằm trong khuôn khổ của
hoạt động đánh giá dự án “Tăng cường dịch vụ chăm sóc chẩn thương trước
bệnh viện tại Việt Nam ” tiến hành nghiên cứu thực trạng tai nạn thương tích
và khả năng sơ cấp cứu của mạng lưới y tế tuyến xã tại Hà Nội, Thừa Thiên
Huế, thành phố Hồ Chí Minh năm 2014 với mục đích mơ tả tình hình tai nạn
thương tích, thực trạng trang thiết bị chăm sóc chấn thương thiết yếu của hệ
thống y tế tuyến xã và kiến thức, thái độ, thực hành sơ cấp cứu của y tế thơn
bản để có những khuyến nghị cho hoạt động chăm sóc chấn thương trước
bệnh viện. Nghiên cứu tại 36 xã đối chứng với 36 xã can thiệp của dự án sử
dụng thiết kế mô tả cắt ngang. Nghiên cứu đã thu thập số liệu báo cáo tai nạn
thương tích, đánh giá trang thiết bị chăm sóc chấn thương thiết yếu tại 36
Trạm Y tế và phỏng vấn 201 y tế thơn bản nhằm tìm hiểu kiến thức, thái độ,
thực hành về sơ cấp cứu tai nạn thương tích. Kết quả nghiên cứu cho thấy: Tỷ
suất mắc tai nạn thương tích năm 2013 là 682/100.000 người. Tỷ suất tử vong
do tai nạn thương tích năm 2013 là 46/100.000 người và đang có xu hướng
gia tăng. Đa số Trạm Y tế khơng đạt về trang thiết bị chăm sóc chấn thương
10
thiết yếu (97,2%). Tỷ lệ trang thiết bị xử trí đường thở và xử trí ngộ độc đạt
thấp nhất (5,6%; 8,3%); Chung cả 3 tỉnh/thành phố: Tỷ lệ y tế thơn bản có
kiến thức sơ cấp cứu tai nạn thương tích đạt là 40,3%; thái độ đạt là: 82,1% và
thực hành đạt là: 34,1%. Trong đó, tại từng tỉnh/thành phố tỷ lệ này lần lượt
là: Hà Nội: 38,8%; 86,6%; 23,7%; Thừa Thiên Huế: 46,2%; 81,5%; 43,5%;
TP Hồ Chí Minh: 36,2%; 78,3%; 33,3%. Nghiên cứu tìm ra mối liên quan
giữa tuổi, giới tính, trình độ học vấn, bằng cấp chun mơn về y dược và đào
tạo sơ cấp cứu với kiến thức của y tế thôn bản về sơ cấp cứu tai nạn thương
tích; giữa giới tính, bằng cấp chun mơn về y dược và được đào tạo sơ cấp
cứu với thái độ của y tế thôn bản về sơ cấp cứu tai nạn thương tích và mối
liên quan giữa giới tính, trình độ học vấn với thực hành của y tế thơn bản về
sơ cấp cứu tai nạn thương tích. Có mối liên quan giữa kiến thức với thái độ và
tực hành về sơ cấp cứu tai nạn thương tích. Từ đó, nhóm nghiên cứu đưa ra
khuyến nghị cần Tăng cường đầu tư trang thiết bị phục vụ hoạt động sơ cấp
cứu cho các Trạm Y tế và tổ chức đào tạo, tập huấn nâng cao kiến thức sơ cấp
cứu tai nạn thương tích cho y tế thơn bản [41], [44].
Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO), trong năm 2010, tai nạn thương tích
đã cướp đi 5,8 triệu người trên thế giới [60]. Theo báo cáo của Cục Quản lý
môi trường y tế, năm 2011 tại 55 tỉnh/thành phố có 1.247.209 trường hợp mắc
tai nạn thương tích (TNTT) với tỉ suất là 1.645/100.000 người, tăng 0,16% so
với năm 2010. Nhóm tuổi 15-19 có tỉ suất mắc TNTT cao nhất là
2.402/100.000 người [8]. Tại Bệnh viện Đa khoa Đức Giang, năm 2012 có
4129 ca mắc tai nạn thương tích đến khám và điều trị, trong đó các nguyên
nhân chủ yếu do tai nạn giao thông, tai nạn lao động, bạo lực/xung đột, ngã và
một số nguyên nhân khác như bỏng, tự tử, vật sắc nhọn,..can thiệp phẫu thuật
là 850 trường hợp. Nghiên cứu được tiến hành tại bệnh viện đa khoa Đức
Giang, Hà Nội từ 01/01/2013 đến 31/3/2013 với mục tiêu mô tả thực trạng,
11
các chi phí của các trường hợp nhập viện do tai nạn thương tích và xác định
một số yếu tố liên quan tới mức độ trầm trọng của tai nạn thương tích. Tồn
bộ 289 bệnh nhân điều trị nội trú do tai nạn thương tích được đưa vào mẫu
nghiên cứu. số liệu được nhập và phân tích bằng phần mềm EpiData 3.0,
SPSS 18.0. Kết quả cho thấy có 66,1 % nam, 33,9 % là nữ. Tuổi trung bình là
37 tuổi, cao nhất là 92 tuổi, thấp nhất là 2 tuổi. Có 5 nhóm ngun nhân chính
nhập viện điều trị tại thời điểm nghiên cứu: tai nạn giao thông, tai nạn lao
động, bạo lực/xung đột, ngã, ngộ độc. Trong đó chủ yếu là tai nạn giao thông
với 139 trường hợp (48,1%) [7].
Tai nạn thương tích có thể xảy ra ở mọi nơi, mọi lứa tuổi với nhiều mức
độ khác nhau. Tại Việt Nam, tai nạn thương tích là nguyên nhân gây tử vong
và tàn tật hàng đầu. Nghiên cứu thực trạng tai nạn thương tích và khả năng sơ
cấp cứu của mạng lưới y tế tuyến xã tại Hà Nội, Thừa Thiên Huế, thành phố
Hồ Chí Minh năm 2014 tại 36 xã đối chứng với 36 xã can thiệp của dự án sử
dụng thiết kế mô tả cắt ngang. Nghiên cứu đã thu thập số liệu báo cáo tai nạn
thương tích, đánh giá trang thiết bị chăm sóc chấn thương thiết yếu tại 36
Trạm Y tế và phỏng vấn 201 y tế thơn bản nhằm tìm hiểu kiến thức, thái độ,
thực hành về sơ cấp cứu tai nạn thương tích. Kết quả nghiên cứu cho thấy: Tỷ
suất mắc tai nạn thương tích năm 2013 là 682/100.000 người. Tỷ suất tử vong
do tai nạn thương tích năm 2013 là 46/100.000 người và đang có xu hướng
gia tăng. Đa số Trạm Y tế khơng đạt về trang thiết bị chăm sóc chấn thương
thiết yếu (97,2%). Tỷ lệ trang thiết bị xử trí đường thở và xử trí ngộ độc đạt
thấp nhất (5,6%; 8,3%); Chung cả 3 tỉnh/thành phố: Tỷ lệ y tế thôn bản có
kiến thức sơ cấp cứu tai nạn thương tích đạt là 40,3%; thái độ đạt là: 82,1% và
thực hành đạt là: 34,1%. Trong đó, tại từng tỉnh/thành phố tỷ lệ này lần lượt
là: Hà Nội: 38,8%; 86,6%; 23,7%; Thừa Thiên Huế: 46,2%; 81,5%; 43,5%;
TP Hồ Chí Minh: 36,2%; 78,3%; 33,3%. Nghiên cứu tìm ra mối liên quan
12
giữa tuổi, giới tính, trình độ học vấn, bằng cấp chuyên môn về y dược và đào
tạo sơ cấp cứu với kiến thức của y tế thôn bản về sơ cấp cứu tai nạn thương
tích; giữa giới tính, bằng cấp chuyên môn về y dược và được đào tạo sơ cấp
cứu với thái độ của y tế thôn bản về sơ cấp cứu tai nạn thương tích và mối
liên quan giữa giới tính, trình độ học vấn với thực hành của y tế thôn bản về
sơ cấp cứu tai nạn thương tích. Có mối liên quan giữa kiến thức với thái độ và
thực hành về sơ cấp cứu tai nạn thương tích [36].
Theo Nguyễn Thị Hồng Tú tình hình tai nạn thương tích (TNTT) ở Việt
Nam là vấn đề đang được Nhà nước quan tâm. Nghiên cứu chấn thương tại
Việt Nam cho biết tỷ suất thương tích chung là 5449,7/100.000 dân. Tỉ suất tử
vong do chấn thương là 88,4/100.000, cao gấp hơn 3 lần so với bệnh truyền
nhiễm và thấp hơn so với bệnh mạn tính. Từ thực tế tình hình TNTT, ngày
27/12/2001, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 197/2001/QĐ-TTg
phê duyệt Chính sách Quốc gia phịng chống TNTT giai đoạn 2001-2010,
đánh dấu một bước tiến mới cho các hoạt động phòng chống TNTT tại Việt
Nam. Mục tiêu chung của Chính sách là thực hiện các biện pháp kiên quyết,
kịp thời để từng bước hạn chế những TNTT, đặc biệt là những tai nạn nghiêm
trọng trong các lĩnh vực: tai nạn giao thông, tai nạn trong trường học, tai nạn
tại gia đình và cộng đồng. Để thực hiện chính sách quốc gia ngành y tế đã
triển khai nhiều hoạt động phòng chống TNTT theo chức năng, nhiệm vụ của
ngành như tăng cường thông tin, giáo dục, truyền thông phòng chống TNTT
hệ thống cấp cứu, phục hồi chức năng, củng cố hệ thống giám sát TNTT, đào
tạo nâng cao năng lực phịng chống TNTT, xây dựng các mơ hình cộng đồng
an toàn nghiên cứu nâng cao hiểu biết về yếu tố nguy cơ, tuyên truyền mạnh
mẽ tác động của TNTT đến sức khoẻ cộng đồng và kinh tế... Tiếp tục và đẩy
mạnh những thành công trong giai đoạn 2002-2005, ngành Y tế cũng đã đưa
ra định hướng chiến lược cho cơng tác phịng chống TNTT trong giai đoạn
13
2006-2010 để góp phần đạt mục tiêu chung của Chính sách quốc gia phòng
chống TNTT là giảm tỷ lệ TNTT trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội như
giao thơng, tao động sản xuất, sinh hoạt trong gia đình, nhà trường, nơi cơng
cộng nhằm đạt hiệu quả tích cực trong việc bảo đảm an tồn về tính mạng, tài
sản của nhà nước, hạnh phúc của nhân dân, góp phần bảo đảm sự phát triển
bền vững của quốc gia trên các mơ kinh tế, chính trị, xã hội [54].
Cùng với q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước, cơ cấu bệnh
tật tại Việt Nam đã có nhiều thay đổi. Bệnh mạn tính và TNTT ngày càng tăng
trong khi các bệnh truyền nhiễm có xu hướng giảm dần. Số liệu thống kê y tế
năm 2002-2003 cho thấy tỷ lệ tử vong do TNTT tại bệnh viện chiếm khoảng
10%-15% tỷ lệ tử vong chung trong bệnh viện. Theo điều tra y tế quốc gia 20012002, tỷ lệ tử vong do TNTT chiếm 10,7% trong tổng số các trường hợp tử
vong [5].
Nghiên cứu chấn thương tại Việt Nam cũng cho kết quả tương tự, tỷ suất
thương tích chung là 5449,7/100.000 dân. Tỉ suất tử vong do chấn thương là
88,4/100.000, cao gấp hơn 3 lần so với bệnh truyền nhiễm và thấp hơn so với
bệnh mạn tính. Tuy nhiên nếu xét về gánh nặng bệnh tật thì chấn thương là
nguyên nhân hàng đầu gây nên sự mất mát số năm sống tiềm tàng của con
người, sau đó là bệnh mạn tính và bệnh truyền nhiễm. Trong 5 nguyên nhân
hàng đầu gây tử vong thì tai nạn giao thơng chiếm tỷ lệ cao nhất với tỷ suất
chấn do tai nạn giao thông trên thực tế có thể cao hơn các con số thu được
trong báo cáo định kỳ (cùng năm đó) khoảng 50%. Sau tai nạn giao thông,
đuối nước là nguyên nhân đứng hàng thứ 2 gây tử vong ở Việt Nam (với tỷ
suất là 23,4/100.000 dân) và là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở trẻ em
dưới 15 tuổi. Các nguyên nhân gây tử vong khác như ngã, ngộ độc, tai nạn lao
động cũng cần được quan tâm [2], [9], [19].
14
Có rất nhiều nghiên cứu đánh giá tình hình thực hiện chính sách quốc gia
về phịng chống tai nạn thương tích như tử vong do TNGT tại BV Việt Đức,
BV Trung ương Huế [29], [37]. Tình hình tai nạn giao thông đường bộ, sự
chấp nhận quy định đội mũ bảo hiểm và kiểm soát rượu bia tại Hà Nội, 2010
[56]. Nghiên cứu quan sát thực trạng đội mũ bảo hiểm ở 3 tỉnh Yên Bái, Đà
Nẵng và Bình Dương 2008 [38]. Nghiên cứu đánh giá kiến thức, thái độ và
thực hành về phịng chống tai nạn thương tích và một số yếu tố liên quan ở
học sinh trường Trung học Phổ Thông (THPT) huyện Lục Yên – Yên Bái
năm 2011 của Nguyễn Thị Lan và CS [27]. Nghiên cứu phân tích tổng quan
và chiến lược hoạt động của Trung tâm Nghiên cứu Chính Sách và Phịng
Chống Chấn thương. Kiến thức, thái độ, thực hành về phòng tránh TNTT cho
học sinh ở Thái Nguyên, Bắc Ninh [13], [18], [43]. Đánh giá thực trạng kiến
thức và thực hành đội mũ bảo hiểm của thanh niên từ 18-24 tuổi, tại quận
Hoàn Kiếm, Hà nội sau 6 tháng thực hiện nghị quyết 32/2007-NQ-CP, 2008
[56]. Nghiên cứu đánh giá nhu cầu và năng lực đào tạo trong dự phòng và sơ
cấp cứu tai nạn thương tích. Nghiên cứu đánh giá chi phí và tổn hại sức khỏe
do Tai nạn thương tích khơng chủ định của bệnh nhân điều trị nội trú tại bệnh
viện đa khoa huyện Tiên Du, Bắc Ninh giai đoạn năm 2006-2009. Kiến thức,
thực hành phòng tránh bỏng tại nhà cho trẻ dưới 5 tuổi của người chăm sóc
trẻ và các yếu tố liên quan tại huyện Gia Lâm năm 2008 hay TNTT ở học
sinh phổ thông ở thành phố Thái Nguyên [20],[23], [26]. Các nghiên cứu trên
cho chúng ta thấy một bức tranh đa dạng về TNTT ở Việt Nam.
1.2. Nguyên nhân và một số các liên quan đến tai nạn thƣơng tích hiện nay
Tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh tế xã hội mà mỗi vùng, mỗi quốc gia có
những đặc điểm về yếu tố nguy cơ khác nhau. Theo một số nghiên cứu gần
đây của Tổ chức Y tế Thế giới (TCYTTG) cho thấy rằng 98% trường hợp học
sinh sinh bị tai nạn thương tích là ở các nước đang phát triển, tại các nước này
15
học sinh đối diện với rất nhiều yếu tố nguy cơ như ao, hố nước sâu khơng có
rào bảo vệ, biển báo, giếng, bể nước khơng có nắp đậy, hố chất, thuốc men
không được cất giữ cẩn thận mà để ngay tầm tay với của học sinh, các vấn đề
về an tồn cháy, bỏng, an tồn giao thơng chưa được quan tâm. Các nghiên
cứu này cũng cho thấy rằng, tỷ lệ học sinh chết ở các quốc gia có thu nhập
trung bình và thấp cao hơn gấp 5 lần so với các quốc gia có thu nhập cao. Đây
là bằng chứng cho thấy sự mất cân bằng khá lớn về sức khoẻ học sinh về tình
hình tử vong và tàn tật do tai nạn thương tích giữa các quốc gia có thu nhập
cao so với các quốc gia có thu nhập thấp. Các yếu tố nguy cơ gây tai nạn
thương tích cho học sinh Việt Nam mang đặc thù của các nước đang phát
triển và các nước có thu nhập thấp. Một số kết quả nghiên cứu tai nạn thương
tích tại cộng đồng của Việt Nam cho thấy, học sinh nam có nguy cơ bị tai nạn
thương tích cao gấp đôi so với nữ. Các nguy cơ gây tai nạn thương tích
thường gặp ở học sinh là tai nạn giao thông, ngã, bỏng, chấn thương do vật
sắc nhọn, chấn thương do động vật cắn, ngộ độc và đuối nước [31], [59].
1.2.1. Các yếu tố nguy cơ từ môi trường
- Tác nhân vật lý như nhiệt, điện.
- Cơ học như ngã, va đập do giao thông, thể thao, động vật tấn cơng.
- Hố học như hố chất bảo vệ thực vật, hoá chất xét nghiệm.
- Sinh học như ngộ độc thức ăn, côn trùng đốt.
1.2.2 Các yếu tố nguy cơ từ con người
- Yếu tố tâm lý xã hội nư sự căng thẳng thần kinh, công việc đơn điệu,
quan hệ trong gia đình và xã hội khơng tốt.
- Đặc tính cá nhân như cẩu thả, không cẩn thận
- Yếu tố bệnh lý như mắc một số bệnh mãn tính, mệt mỏi trong lao động,
học tập.
- Kiến thức kinh nghiệm, hành vi.
16
- Tuổi đời, bậc thợ, trình độ kỹ thuật…[53].
Tại Việt Nam, kết quả điều tra về chấn thương [2] đã cho thấy chấn
thương do tai nạn thương tích là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu đối với
học sinh Việt Nam, 75% các trường hợp tử vong học sinh là do chấn thương
thì chỉ có 12% các trường hợp tử vong là do các bệnh truyền nhiễm và tử
vong do các bệnh không truyền nhiễm chiếm khoảng 13%. Rõ ràng rằng gánh
nặng của chấn thương là rất lớn. Nếu như tất cả chấn thương gây tử vong ở
học sinh được ngăn chặn, sẽ tăng kỳ vọng sống lúc mới sinh lên 7 năm. Chấn
thương chiếm 2/3 số trường hợp tử vong ở các nhóm tiểu học và vị thành
niên, vì vậy tỷ suất tử vong ở các nhóm này sẽ khơng giảm nếu như các hoạt
động phịng chống chấn thương không được quan tâm đúng mức.
Về chấn thương không gây tử vong, tỷ suất mắc chấn thương không gây
tử vong là 5449/100.000 có nghĩa là có khoảng 5,5% người Việt Nam bị
thương trong năm đó, với mức độ nghiêm trọng đủ để phải cần đến can thiệp
y tế hay phải nghỉ học hoặc nghỉ làm ít nhất một ngày [36], [54].
Theo số liệu của Bộ Y tế trong vòng 5 năm gần đây (từ 2006-2010) cho
thấy số lượng và tỷ suất mắc tai nạn thương tích ở nhóm dưới 19 tuổi qua các
năm có diễn biến thất thường và vẫn ở mức rất cao, trung bình mỗi ngày có
1.191 trường hợp bị tai nạn thương tích, tỷ suất tử vong năm 2006 là
1.0009/100.0000, năm 2009 là 1.616/100.000; năm 2010 là 1.455/100.000 [6].
Nguyễn Dung, Dương Quang Minh và CS ở Sở Y tế Thừa Thiên Huế
nghiên cứu đánh giá tình hình mắc và chết do tai nạn thương tích giai đọan 2005
- 2008 tại 12 xã thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế cho thấy ngun nhân gây tai nạn
thương tích đó là tỷ lệ % mắc TNTT theo nguyên nhân hàng đầu là tai nạn giao
thông (38,1%) tiếp đến là ngã (33,2%), thấp nhất là đuối nước (0,8%). Tỷ suất
chết bình quân do tai nạn giao thông chiếm tỷ lệ cao nhất (6,85/100.000), thấp
nhất là TNTT do súc vật cắn, bỏng, ngộ độc và ngã. Đáng chú ý là mặc dù tỷ lệ