BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y DƢỢC THÁI NGUYÊN
TÔ THANH PHƢƠNG
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CHỐNG
LAO TỈNH HỒ BÌNH GIAI ĐOẠN 2006 - 2010 VÀ
ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP CAN THIỆP
LUẬN ÁN CHUYÊN KHOA II
THÁI NGUYÊN - 2011
BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y DƢỢC THÁI NGUYÊN
TÔ THANH PHƢƠNG
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CHỐNG
LAO TỈNH HỒ BÌNH GIAI ĐOẠN 2006 - 2010 VÀ
ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP CAN THIỆP
LUẬN ÁN CHUYÊN KHOA II
Chuyên ngành: Y tế Công cộng
Mã số: 62.72.76.01
Hƣớng dẫn khoa học: TS Hoàng Hà
Thái Nguyên – 2011
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận án là trung thực và chƣa từng đƣợc ai cơng bố trong bất
kỳ cơng trình nào khác.
Ký tên
Tơ Thanh Phƣơng
LỜI CẢM ƠN
Trong q trình hồn thành luận án này, tơi đã nhận được sự hướng
dẫn, đóng góp, giúp đỡ và động viên của tất cả thầy cô, bạn bè đồng nghiệp và
gia đình.
Trước tiên tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới TS Hoàng Hà, Chủ
nhiệm Bộ môn lao trường Đại học Y Dược Thái Nguyên, Người Thầy đã tận tình
hướng dẫn, chỉ bảo tơi trên con đường nghiên cứu khoa học và giúp tôi vượt qua
nhiều khó khăn trong cuộc sống.
Tơi xin chân thành cảm ơn tới: GS.TS Hoàng Khải Lập, GS.TS Đỗ Văn
Hàm, PGS.TS Nguyễn Văn Tư, PGS.TS Nguyễn Văn Sơn, PGS.TS Đàm Khải
Hoàn, TS Đàm Thị Tuyết, TS Hạc Văn Vinh, TS Nguyễn Quang Mạnh, TS
Nguyễn Minh Tuấn, Trường Đại học Y Dược Thái Ngun đã tạo điều kiện,
góp nhiều ý kiến q báu và động viên tơi trong suốt q trình học tập và nghiên
cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới:
Ban Giám Hiệu, Khoa Sau Đại học và các Thầy, Cô Trường ĐH Y
Dược Thái Nguyên.
Ban Giám đốc Sở Y tế, Bệnh viện đa khoa, Trung tâm Y tế dự phòng,
Trung tâm phòng chống bệnh xã hội tỉnh Hịa Bình.
Ban Giám đốc và Thư kí chương trình lao 11 huyện, thành phố và các
đồng chí Phụ Trách chương trình lao của 210 xã, phường thuộc tỉnh Hịa
Bình.
Đã tạo điều kiện giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập và nghiên cứu.
Tơi cũng chân thành cảm ơn các thầy cô, bạn bè, đồng nghiệp, gia đình
và người thân đã giúp đỡ, động viên tơi cả về tinh thần và vật chất trong q
trình học tập và nghiên cứu.
Thái Nguyên, ngày 24 tháng 12 năm 2011
Tô Thanh Phƣơng
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
AFB
AIDS
Acide Fast Bacillus (Vi khuẩn lao kháng cồn, kháng a xít)
Acquired Immune Deficiency Syndrome (Hội chứng suy
BCG
giảm miễn dịch mắc phải)
Bacillus Calmette Guein (Vác xin phòng bệnh lao)
BK
Bacillus Koch (Vi khuẩn Lao)
BN
Bệnh nhân
BSCK
BVĐK
CBYTCS
Bác sĩ chuyên khoa
Bệnh viện đa khoa
Cán bộ y tế cơ sở
CTCL
CTCLQG
CTL
Chƣơng trình chống lao
Chƣơng trình chống lao quốc gia
Chƣơng trình lao
DOTS
E (EMB)
GS
H (INH)
HĐCL
HIV
Directly Observed Treatment Short course (Hóa trị liệu
ngắn ngày có kiểm soát trực tiếp)
Ethambutol
Giám sát
Isoniazid
Hoạt động chống lao
Human Immunodeficiency Virus (Vi rút gây ra suy giảm
LNP
miễn dịch ở ngƣời)
Lao ngoài phổi
PCL
R (RMP)
S(SM)
TCMR
TCYTTG
TTPCBXH
TTV
TTYTDP
Phòng chống lao
Rifampycin
Streptomycin
Tiêm chủng mở rộng
Tổ chức Y tế Thế giới
Trung tâm phòng chống bệnh xã hội
Tuyên truyền viên
Trung tâm Y tế dự phòng
VK
Z (PZA)
Vi khuẩn
Pyrazinamid
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN .............................................................................. 3
1.1 Tình hình bệnh lao ...................................................................................... 3
1.1.1 Bệnh lao trên Thế giới .............................................................................. 3
1.1.2 Bệnh lao ở Việt Nam ................................................................................ 6
1.1.3 Những thuận lợi, khó khăn trong hoạt động chống lao hiện nay ............. 8
1.2 Chiến lƣợc chống lao hiện nay.................................................................. 10
1.2.1 Đƣờng lối chiến lƣợc của chƣơng trình chống lao Quốc gia ................. 14
1.2.2 Hoạt động cơ bản của CTCLQG ............................................................ 19
1.3 Chƣơng trình chống lao Việt nam thách thức và giải pháp ...................... 22
1.4 Hoạt động chống lao tỉnh Hịa Bình 2006 - 2010 ..................................... 25
1.4.1 Sơ lƣợc về tỉnh hịa Bình ........................................................................ 25
1.4.2 Hệ thống y tế tỉnh Hịa Bình hiện nay .................................................... 27
1.4.3 Hoạt động chống lao tỉnh Hịa Bình 2006 - 2010 ................................. 28
CHƢƠNG 2 ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............... 33
2.1 Đối tƣợng, địa điểm và thời gian nghiên cứu ........................................... 33
2.1.1 Đối tƣợng nghiên cứu............................................................................. 33
2.1.2 Thời gian nghiên cứu ............................................................................. 33
2.1.3 Địa điểm nghiên cứu .............................................................................. 33
2.2 Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................... 36
2.2.1 Thiết kế nghiên cứu ................................................................................ 36
2.2.2 Cỡ mẫu và mẫu ...................................................................................... 36
2.3 Nội dung nghiên cứu ................................................................................. 37
2.3.1 Chỉ số về tình hình nguồn lực, chun mơn của hệ thống PCL tỉnh: .... 37
2.3.2 Chỉ số về các yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động chống lao ..................... 38
2.4 Kỹ thuật thu thập số liệu ........................................................................... 38
2.4.1 Thu thập bằng phiếu điều tra.................................................................. 38
2.4.2 Thảo luận nhóm...................................................................................... 41
2.5 Xử lý số liệu .............................................................................................. 42
2.6 Đạo đức trong nghiên cứu ......................................................................... 43
CHƢƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................ 44
3.1 Kết quả hoạt động PCL tỉnh Hịa Bình năm 2006 - 2010 ......................... 44
3.1.1 Về nguồn lực .......................................................................................... 44
3.1.2 Kết quả hoạt động của PCL tỉnh Hịa Bình 5 năm................................. 47
3.2 Một số yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động chống lao .................................. 55
3.2.1 Định lƣợng một số yếu tố ảnh hƣởng .................................................... 55
3.2.2 Kết quả phỏng vấn sâu và thảo luận nhóm ............................................ 57
3.3 Thực trạng, thách thức trong việc thực hiện HĐCL tỉnh Hịa Bình ......... 69
CHƢƠNG 4 BÀN LUẬN ............................................................................... 72
4.1 Đánh giá kết quả hoạt động chống lao Hịa Bình năm 2006 - 2010 ......... 72
4.1.1 Nguồn lực và tổ chức HĐCL tỉnh Hịa Bình ......................................... 72
4.1.2 Hoạt động mạng lƣới chống lao tỉnh Hịa Bình năm 2006 - 2010 ........ 74
4.2 Một số yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động chống lao tỉnh Hồ Bình .......... 81
4.2.1 Nguồn lực ............................................................................................... 81
4.2.2 Sự phối hợp trong cơng tác phịng chống lao ....................................... 84
4.2.3 Yếu tố về kinh tế - xã hội ...................................................................... 87
4.2.4 Yếu tố về tổ chức y tế ............................................................................ 91
4.3 Đề xuất giải pháp can thiệp ....................................................................... 92
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 95
KIẾN NGHỊ .................................................................................................... 97
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 98
PHỤ LỤC 1 ........................................................................................................ i
PHỤ LỤC 2 ...................................................................................................... ix
PHỤ LỤC 3 ...................................................................................................... xi
PHỤ LỤC 4 .................................................................................................... xiii
DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ
Bảng 1.1 Báo cáo tình hình bệnh lao Việt Nam năm 2009 của TCYTTG ....... 6
Bảng 2.1 Bảng kế hoạch phỏng vấn sâu đối tƣợng nghiên cứu ...................... 41
Bảng 2.2 Bảng kế hoạch thảo luận nhóm tại 210 trạm y tế xã, phƣờng ........ 42
Bảng 3.1 Mạng lƣới cán bộ y tế xã, phƣờng của Hịa Bình năm 2010 ........... 44
Bảng 3.2 Trình độ chuyên môn của thƣ ký CTCL của mạng lƣới ................. 45
Bảng 3.3 Tình hình vật tƣ, trang thiết bị phục vụ cho CTCL tỉnh .................. 46
Bảng 3.4 Kinh phí hoạt động chƣơng trình chống lao 5 năm ......................... 46
Bảng 3.5 Tình hình triển khai mạng lƣới chống lao tỉnh Hịa Bình ............... 47
Bảng 3.6 Tình hình phát hiện và thu nhận bệnh nhân lao 5 năm .................... 48
Biểu đồ 3.1 Tỷ lệ phát hiện bệnh lao/100000 dân giai đoạn 2006 - 2010 ...... 49
Bảng 3.7 Khả năng phát hiện so với số liệu dịch tễ ƣớc tính ......................... 49
Bảng 3.8 Tình hình quản lý bệnh nhân qua 5 năm ......................................... 50
Bảng 3.9 Kết quả điều trị bệnh nhân năm 2006 - 2010 .................................. 50
Biểu đồ 3.2 Kết quả điều trị bệnh lao các thể giai đoạn 2006 - 2010 ............. 51
Bảng 3.10 Kết quả điều trị bệnh nhân lao phổi AFB(+) năm 2006 - 2010 .... 51
Bảng 3.11 Kết quả điều trị bệnh nhân lao AFB(+) mới qua 5 năm ................ 52
Biểu đồ 3.3 Kết quả điều trị lao phổi AFB (+) mới từ 2006 đến 2010 ........... 52
Bảng 3.12 Tình hình bệnh nhân lao/HIV năm 2006 - 2010 ........................... 53
Bảng 3.13 Hoạt động phối hợp tuyên truyền CTCL năm 2006 - 2010 ........... 53
Bảng 3.14 Giám sát Chƣơng trình chống lao 5 năm (2006 - 2010)................ 54
Bảng 3.15 Liên quan giữa lƣợng cán bộ chuyên khoa với kết quả phát hiện . 55
Bảng 3.16 Liên quan giữa đặc điểm khu vực với tỷ lệ phát hiện ................... 55
Bảng 3.17 Liên quan giữa trình độ XNV và chất lƣợng xét nghiệm đờm...... 56
Bảng 3.18 Hiệu quả việc phối hợp các tổ chức xã hội trong truyền thông ..... 57
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bƣớc sang thế kỷ XXI bệnh lao tiếp tục là một thách thức lớn đối với
nhân loại. Tổ chức Y tế thế giới (TCYTTG) nhận định thảm họa của đại dịch
vi rút gây ra suy giảm miễn dịch ở ngƣời (HIV/AIDS) kết hợp với gánh nặng kéo
dài hàng ngàn năm của bệnh lao vẫn là tình trạng khẩn cấp tồn cầu. Mặc cho
mọi nỗ lực kiểm sốt, khống chế của con ngƣời, nhƣng tỷ lệ mắc lao vẫn tiếp
tục tăng 1% mỗi năm. Hàng năm có 8 - 9 triệu trƣờng hợp lao mới và 2 triệu
ngƣời bị chết do căn bệnh này. Đây là một rào cản khơng thể chấp nhận đƣợc
trong tiến trình phát triển kinh tế xã hội của nhân loại [9], [12], [13], [14].
Việt Nam là quốc gia đứng thứ 12 trong số 22 nƣớc có tỷ lệ bệnh lao
cao trên tồn cầu đã thực hiện chiến lƣợc điều trị có kiểm sốt trực tiếp
(DOTS) từ năm 1995 và thu đƣợc những thành công bƣớc đầu. Nhƣng hiện
nay, tình hình bệnh lao ở nƣớc ta vẫn khơng có xu hƣớng giảm và tiếp tục
diễn biến phức tạp [59], [61], [63].
Hịa Bình là một trong những tỉnh miền núi phía tây bắc Việt Nam đã
thực hiện chiến lƣợc Chƣơng trình chống lao(CTCL) từ năm 1991. Nhƣng
hiện nay, tình hình bệnh lao vẫn cịn trầm trọng, là một trong các tỉnh có hoạt
động chống lao cịn yếu so với cả nƣớc. Riêng công tác phát hiện bệnh lao
kém so với phát hiện chung của cả nƣớc (tỷ lệ lao các thể trung bình cả nƣớc
là: 171/100.000 dân - tỉnh Hồ Bình là 70/100.000 dân. Tỷ lệ lao AFB (+)
Trung bình cả nƣớc là: 85/100.000 dân - tỉnh Hồ Bình là: 34/100.000 dân)
[10], [12]. Hoạt động chống lao của tỉnh liên tục phải đối phó với tình hình
dịch tễ lao ở mức độ cao, với việc duy trì lâu dài và mở rộng chiến lƣợc
DOTS, với vấn đề nhiễm HIV/AIDS, với vấn đề kháng thuốc và các vấn đề
xã hội khác. Trong khi đó HĐCL của tỉnh lại gặp rất nhiều khó khăn, hệ thống
y tế có nhiều bất cập từ nhân lực, chuyên môn, quản lý, cho tới chính sách
[13]. Là một tỉnh miền núi cao với địa hình sơng, núi phức tạp, cụm điểm dân
2
cƣ và dân tộc sinh sống theo những khu vực khác nhau, giao tiếp bằng nhiều
thứ tiếng dân tộc thiểu số nhƣ: Tiếng Mƣờng, Dao, H’mông ... với điều kiện
đặc biệt khó khăn về giao thơng, kinh tế, văn hố cũng nhƣ các mặt khác của
đời sống xã hội. Ở những khu vực này, việc triển khai các chƣơng trình y tế,
xã hội còn gặp rất nhiều trở ngại.
Nghiên cứu thực trạng thực hiện hoạt động chống lao ở tỉnh Hịa Bình
hiện nay ra sao? Yếu tố và những thách thức nào đang tác động đến kết quả
thực hiện? Giải pháp nào để nâng cao chất lƣợng thực hiện HĐCL ở tỉnh Hịa
Bình? Đây là nhiệm vụ quan trọng và hết sức cấp thiết trong cơng tác chăm
sóc và bảo vệ sức khỏe của đồng bào các dân tộc tỉnh Hịa Bình. Xuất phát
thực tế trên, chúng tơi xây dựng đề tài: “Đánh giá kết quả hoạt động chống
lao tỉnh Hịa Bình giai đoạn 2006 - 2010 và đề xuất giải can thiệp” nhằm các
mục tiêu sau:
1. Đánh giá kết quả hoạt động chống lao tỉnh Hịa Bình giai đoạn 2006
– 2010;
2. Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả thực hiện hoạt động
chống lao tỉnh Hòa Bình;
3. Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng thực hiện hoạt động chống
lao tỉnh Hịa Bình.
Từ những kết quả nghiên cứu thu đƣợc, chúng tôi hy vọng sẽ cung cấp
những thơng tin cần thiết về tình hình thực hiện HĐCL ở Hịa Bình, đồng thời
bƣớc đầu phân tích, đánh giá một số yếu tố ảnh hƣởng đến việc phát hiện và
điều trị bệnh lao để lựa chọn các giải pháp can thiệp phù hợp. Từ đó nhằm
góp phần làm tốt hơn cơng tác phịng chống lao ở một tỉnh miền núi.
3
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN
1.1 Tình hình bệnh lao
1.1.1 Bệnh lao trên Thế giới
Bệnh lao gắn liền với xã hội loài ngƣời hàng ngàn năm nay, trên thế
giới không một quốc gia nào, một khu vực nào, một dân tộc nào không có
bệnh lao và ngƣời chết do lao [56], [59], [63], [68].
Cuối thế kỷ XIX ngƣời ta mới biết đƣợc nguyên nhân gây ra căn bệnh
nguy hiểm đó là do trực khuẩn lao đã đƣợc Robert Koch - nhà khoa học ngƣời
Đức phát hiện ra năm 1882 [62].
Năm 1944 kháng sinh diệt vi trùng lao đầu tiên ra đời tại Mỹ đƣợc phát
hiện bởi Wakman có tên là Streptomycin, sau đó các thuốc chữa lao khác
nhƣ: PAS, INH, PZA, EMB, RMP... đƣợc dùng vào chữa lao. Bệnh lao đã
giảm đi đáng kể ở các nƣớc và ngƣời ta hy vọng bệnh lao khơng cịn là bệnh
xã hội quan trọng nữa, mà chỉ là một bệnh nhiễm khuẩn thông thƣờng [46],
[50], [54], [55].
Trong khoảng những năm 1970 - 1990 nhiều quốc gia trên thế giới đã
rất lạc quan trong cơng tác phịng chống lao (PCL). Năm 1982, kỷ niệm 100
năm ngày Robert Koch phát hiện ra vi khuẩn lao, tại nƣớc Đức khẩu hiệu
“Chiến thắng bệnh lao bây giờ và vĩnh viễn”đã đƣợc đƣa ra. Năm 1982 tại
Hội nghị Quốc tế chống lao lần thứ XXI ở Buenos Aires định nghĩa về thanh
toán bệnh lao đƣợc đề cập. Năm 1986 tại Hội nghị Quốc tế chống lao lần thứ
XXII ở Singapore các nƣớc nhƣ: Hoa Kỳ, Nhật Bản, Hà Lan... vẫn còn nêu
thời điểm thanh tốn bệnh lao ở nƣớc mình. Năm 1990 tại hội nghị Quốc tế
chống lao lần thứ XXIII ở Boston (Hoa Kỳ), ngƣời ta nhận thấy bệnh lao
không giảm mà có xu hƣớng gia tăng ở nhiều nƣớc. Bệnh lao không chỉ gia
4
tăng ở nƣớc đang phát triển, mà cả ở những nƣớc phát triển. Tháng 4 năm
1993 Tổ chức Y tế thế giới (TCYTTG) đã thơng báo đến chính phủ các nƣớc
“Bệnh lao đã quay trở lại và trở thành vấn đề khẩn cấp toàn cầu” [47], [48],
[60], [66].
Nguyên nhân dẫn đến sự tăng trở lại của bệnh lao là:
+ Đại dịch HIV/AIDS lan tràn khắp thế giới, không những làm cho
bệnh lao quay trở lại, mà còn làm cho bệnh lao toàn cầu trở nên tồi tệ hơn
[43], [44], [45]. Tác động tƣơng hỗ giữa lao và HIV/AIDS dẫn đến sự bùng
nổ bệnh lao trong khu vực có dịch HIV/AIDS. HIV/AIDS thúc đẩy nhanh
chóng q trình từ nhiễm lao đến bị bệnh lao. Vi rút HIV khi xâm nhập vào
cơ thể, sẽ phá huỷ hệ thống miễn dịch của cơ thể, tấn cơng vào những tế bào
có vai trị quan trọng trong việc bảo vệ cơ thể không bị bệnh lao. Ngƣời bị
nhiễm lao sẽ có nguy cơ 5-10% mắc bệnh lao trong cuộc đời, nhƣng nếu đồng
nhiễm HIV/AIDS thì nguy cơ đó là 30-50% [26], [36], [38], [43].
+ Đối với các nƣớc công nghiệp phát triển, bệnh lao tăng bởi sự di dân
từ những khu vực có mật độ lƣu hành lao cao chuyển tới.
+ Tình hình bùng nổ dân số thế giới khiến cho tỷ lệ mắc lao có thể
giảm đi ít nhiều nhƣng số lƣợng bệnh nhân tuyệt đối thì khơng ngừng tăng.
+ Sự lơ là của xã hội, Chính phủ cũng nhƣ ngành Y tế ở nhiều nƣớc,
kèm với việc tổ chức Chƣơng trình chống lao quốc gia (CTCLQG) kém cỏi, ít
hiệu quả khơng những làm cho bệnh lao gia tăng mà còn gây hậu quả cực kỳ
nguy hại, đó là sự xuất hiện chủng vi khuẩn lao kháng thuốc. Theo Kochi hiện
nay trên thế giới có khoảng 50 - 100 triệu ngƣời bị nhiễm loại vi khuẩn lao
kháng nhiều loại thuốc chống lao [26], [36], [38], [43].
Chính vì vậy trong thời gian qua đã xẩy ra một loạt sự kiện của các tổ
chức quốc tế nhằm khống chế căn bệnh lao trên toàn cầu:
5
Tháng 4/1993 TCYTTG thơng báo đến Chính phủ các nƣớc “Bệnh lao
đã quay trở lại và trở thành vấn đề khẩn cấp toàn cầu”.
Ngân hàng Thế giới và TCYTTG đã phối hợp thực hiện khống chế
bệnh lao ở một số khu vực nhƣ Trung Quốc, Ấn Độ và Bangladesh.
Năm 1995 TCYTTG kêu gọi áp dụng đồng bộ chiến Lƣợc DOTS [13].
Năm 1996 hệ thống ghi chép sổ sách, báo cáo mới đƣợc khuyến cáo để
theo dõi đánh giá tình hình bệnh lao trên toàn cầu.
Ngày 24/3/1997 lần đầu tiên TCYTTG tổ chức chiến dịch “Avocacytán trợ” rộng khắp trên Thế giới.
Năm 1999 đƣa bệnh lao là ƣu tiên số một để giải quyết vấn đề bệnh tật
và nghèo đói, TCYTTG thành lập đơn vị Stop TB initiative.
Năm 2000 tuyên bố Amsterdam về “Bệnh lao và sự phát triển bền
vững” của các bộ trƣởng 22 nƣớc có gánh nặng bệnh lao cao.
Năm 2000 các nƣớc G7 và G77 đã đề cập bệnh sốt rét, bệnh lao,
HIV/AIDS trong việc giải quyết nghèo đói, bệnh tật và các vấn đề xã hội
khác, kêu gọi các quốc gia thành viên đầu tƣ về chính trị và tài chính để
khống chế các căn bệnh này [50], [54], [55], [60].
Hiện nay theo ƣớc tính của TCYTTG năm 2007 có khoảng 9,27 triệu
bệnh nhân lao mới, số bệnh nhân lao mới xuất hiện hàng năm tăng từ 6,6 triệu
năm 1990 lên 8,3 triệu bệnh nhân năm 2000 và 9,24 triệu năm 2006. Trong
tổng số 9,27 triệu bệnh nhân lao mới ƣớc tính có khoảng 1,37 triệu (15%) là
HIV dƣơng tính. Mặc dù số lƣợng bệnh nhân tăng nhƣng tỷ lệ lao mới mắc
hàng năm trên 100.000 dân vẫn giảm nhẹ (139/100.000). Tỷ lệ hiện mắc các
thể trên 100.000 dân khoảng 206/100.000 (13,7 triệu bệnh nhân). Tình hình
bệnh lao trên thế giới giảm nhẹ so với năm 2006 (207/100.000 dân với 13,9
triệu bệnh nhân). Khoảng 1,756 triệu ngƣời tử vong do lao, trong đó có
456.000 ngƣời có HIV dƣơng tính [50], [54], [55], [59], [62].
6
Tình hình lao/HIV và lao kháng thuốc vẫn đang là vấn đề nghiêm trọng
trên toàn cầu, đe dọa sự thành công của công tác chống lao. Số lƣợng bệnh
nhân đồng nhiễm lao /HIV và số bệnh nhân kháng đa thuốc (MDR-TB) tiếp
tục tăng. Năm 2007, ƣớc tính có khoảng 0,5 triệu bệnh nhân lao kháng đa
thuốc. Tính đến cuối năm 2008 bệnh nhân lao siêu kháng thuốc (XDR) đã
đƣợc báo cáo tại 55 quốc gia và vùng lãnh thổ [52], [57], [58], [63].
1.1.2 Bệnh lao ở Việt Nam
Cơng tác phịng chống lao (PCL) ở Việt Nam đƣợc tổ chức thực hiện từ
năm 1957, với sự thành lập Viện chống lao Trung ƣơng, sau đổi tên là Viện
lao và bệnh phổi Trung ƣơng, Bệnh viện Lao và bệnh Phổi Trung ƣơng, hiện
nay là Bệnh viện Phổi Trung ƣơng. Năm 1995 hoạt động PCL đƣợc nhà nƣớc
công nhận là một trong những mục tiêu y tế quốc gia và hình thành ban chỉ
đạo CTLQG từ trung ƣơng đến cơ sở xã, phƣờng [8], [10], [13].
Bảng 1.1 Báo cáo tình hình bệnh lao Việt Nam năm 2009 của TCYTTG
Các tiêu chí
Dân số ( 2007)
Số liệu
87,4 triệu
Phân thứ tự gánh nặng bệnh lao toàn cầu
12
Tỷ lệ lao mới các thể/100.000 dân
171
Tỷ lệ lao phổi AFB(+) mới/100.000 dân
76
Tỷ lệ lao hiện mắc/100.000 dân
220
Tỷ lệ tử vong/100.000 dân
24
Tỷ lệ HIV(+) trong bệnh nhân lao (%)
8,1
Tỷ lệ lao kháng đa thuốc trong bệnh nhân mới (%)
2,7
Tỷ lệ kháng đa thuốc trong bệnh nhân điều trị lại (%)
19
Tỷ lệ phát hiện AFB (+) mới (%)
82
* Nguồn: Global Tuberculosis Control 2009 [63]
7
Theo ƣớc tính của TCYTTG, tỷ lệ nhiễm HIV trong bệnh nhân lao ƣớc
tính là 8,1%, tăng so với 5% ƣớc tính năm 2008. Đồng nhiễm lao/HIV khơng
chỉ làm tăng số bệnh nhân lao, mà còn làm giảm hiệu quả điều trị của
CTCLQG và tăng tỷ lệ tử vong do lao [51], [56], [57], [60].
Tại việt Nam, TCYTTG ƣớc tính hàng năm xuất hiện khoảng 5000
bệnh nhân lao kháng đa thuốc, hoạt động lao kháng đa thuốc triển khai chậm
và có nhiều khó khăn do thiếu kinh nghiệm trong điều trị và quản lý, thiếu
nhân lực và cơ sở vật chất [16], [53], [65], [67].
Thành công của CTCLQG trong việc điều trị bệnh nhân và hạn chế lây
truyền bệnh lao trong cộng đồng đang bị đe dọa do tỷ lệ đồng nhiễm lao/HIV
cao, tình hình lao kháng thuốc, tình hình chẩn đốn, điều trị bệnh lao cịn yếu
trong các cơ sở y tế tƣ nhân, sự tiếp cận không đầy đủ của ngƣời nghèo và các
đối tƣợng đặc biệt đối với các dịch vụ chữa lao dịch vụ cao, thiếu hụt ngân
sách trong việc cung cấp thuốc cũng nhƣ quản lý bệnh nhân lao kháng đa
thuốc ... [23], [25].
Từ năm 1997, TCYTTG đã nhận định Việt Nam đã đạt đƣợc mục tiêu
đặt ra là phát hiện >70% số bệnh nhân hiện có và điều trị khỏi cho ít nhất
85% số nguồn lây đƣợc phát hiện. Kết quả đó đƣợc duy trì từ năm 1997 đến
nay, tuy nhiên tình hình dịch tễ bệnh lao nƣớc ta vẫn ở mức cao và đặc biệt là
sự gia tăng bệnh lao ở lứa tuổi trẻ, nam thanh niên 15-24 tuổi. Để đánh giá
thực trạng tình hình gánh nặng bệnh lao tại nƣớc ta hiện nay, năm 2006-2007
CTCLQG đã tiến hành điều tra dịch tễ lao toàn quốc lần thứ nhất. Kết quả
điều tra cho thấy tình hình bệnh lao hiện nay tại nƣớc ta cao hơn ƣớc tính của
TCYTTG trƣớc đây 1,6 lần. Một số kết quả chính từ điều tra tình hình nhiễm
và mắc lao toàn quốc [38], [40]:
+ Nguy cơ nhiễm lao hàng năm ở Việt Nam là 1,67%.
8
+ Tỷ lệ mắc lao phổi ở Việt Nam là: Lao phổi AFB (+) các thể:
145/100.000 dân. Lao phổi AFB (+) mới: 114/100.000 dân.
Nhƣ vậy số lƣợng lớn bệnh nhân lao phổi AFB (+) trong cộng đồng
vẫn chƣa đƣợc phát hiện và CTCL cần có sự nỗ lực hơn nữa trong công tác
phát hiện, quản lý để hạn chế nguồn lây bệnh lao trong cộng đồng.
1.1.3 Những thuận lợi, khó khăn trong hoạt động chống lao hiện nay
* Thuận lợi: Trong những năm qua đƣợc sự chỉ đạo của Bộ Y tế, các
chính sách phát triển y tế địa phƣơng và y tế cơ sở đã tạo điều kiện thuận lợi
cho hoạt động chống lao:
+ Chƣơng trình chống lao là một trong những chƣơng trình y tế ƣu tiên.
+ Mặc dù có nhiều khó khăn, hạn chế nhƣng kinh phí cấp cho hoạt
động CTCLQG đã tăng dần theo các năm, từ 63 tỷ đồng năm 2007; 70 tỷ
đồng năm 2008 và 84 tỷ đồng năm 2009 [38].
+ Mạng lƣới y tế cơ sở phát triển bền vững, 100% các xã đã có cán bộ
làm cơng tác chống lao. Ngồi ra, với kinh phí từ các nguồn viện trợ Hà Lan
và quỹ toàn cầu, CTCL đã từng bƣớc mở rộng triển khai chƣơng trình chăm
sóc sức khỏe ban đầu và phát triển mạng lƣới y tế thôn bản ở các tỉnh vùng
sâu, vùng xa, bệnh nhân lao đƣợc phát hiện sớm và theo dõi điều trị miễn phí
tại các cơ sở y tế gần nhất [16].
+ Các chính sách bồi dƣỡng độc hại, bồi dƣỡng nghề nghiệp, bồi dƣỡng
khám phát hiện và điều trị cho bệnh nhân lao theo thông tƣ 147 đã tạo điều
kiện cho cán bộ y tế làm tốt hơn công tác chống lao để đạt mục tiêu đề ra.
+ Các tổ chức đồn thể, chính quyền, Hội Phụ nữ, Hội Nông dân Việt
Nam, Hội Chữ thập đỏ, trung tâm tuyên truyền, các bộ ngành nhƣ: Bộ Giáo
dục và Đào tạo, Bộ Công an, Bộ Lao động Thƣơng binh và Xã hội ... đã và
đang hợp tác, hỗ trợ tích cực và thƣờng xuyên đối với CTCLQG.
9
+ Hỗ trợ hiệu quả về kỹ thuật, vật tƣ, trang thiết bị và tài chính của các
tổ chức quốc tế và phi chính phủ nhƣ: Quỹ Tồn Cầu; Chính phủ Hà Lan; Đại
sứ quán Vƣơng quốc Hà Lan; Hiệp hội chống lao Hoàng gia Hà Lan; Hiệp hội
Bài lao và bệnh phổi Thế giới; Uỷ ban hợp tác y tế Hà Lan - Việt nam, Trung
tâm phòng chống và kiểm sốt dịch bệnh Hoa Kỳ ...
* Khó khăn:
+ Tình hình dịch tễ bệnh lao cịn nặng nề, CTCL mới phát hiện đƣợc
56% số bệnh nhân lao ƣớc tính.
+ Vấn đề lao kháng đa thuốc (MDR-TB) nhƣ thiếu kinh nghiệm, thiếu
nhân lực, cơ sở vật chất làm cho cho hoạt động lao kháng đa thuốc gặp nhiều
khó khăn.
+ Việc quản lý kinh doanh thuốc chống lao trên thị trƣờng tự do chƣa
chặt chẽ, nhất là hệ thống cung cấp thuốc tƣ nhân làm phức tạp thêm tình hình
lao kháng thuốc.
+ Vấn đề đồng nhiễm lao/HIV gia tăng số lƣợng bệnh nhân, khó khăn
trong hoạt động phối hợp giữa 2 chƣơng trình, qui trình lồng ghép hoạt động.
+ Tình hình bệnh lao cao trong các trại giam, trung tâm 05- 06 và khó
khăn trong kiểm sốt nguồn lây tại khu vực này.
+ Hoạt động phối hợp y tế công tƣ đã đƣợc triển khai nhƣng chƣa có
nhiều hiệu quả do chƣa có sự tham gia tích cực của hệ thống y tế tƣ nhân,
thiếu cơ chế chính sách phù hợp, thiếu nhân lực, chƣa có sự cam kết ủng hộ
mạnh mẽ của ngành y tế [20].
+ Các hạn chế cũng nhƣ rào cản tiếp cận DOTS của nhóm đồng bào
vùng sâu, vùng xa, dân nghèo thành thị, vô gia cƣ nhƣ|: ngôn ngữ, địa lý,
phong tục ...
10
+ Tốc độ gia tăng dân số và di biến động dân cƣ nhanh, kiến thức của
nhân dân về bệnh lao còn hạn chế chƣa đủ thuyết phục bệnh nhân tự đến cơ
sở y tế để khám phát hiện và chữa bệnh.
+ Một thách thức khác của CTCL là Nghị định 171-172 của Chính Phủ
về việc chia tách đơn vị y tế huyện thành bệnh viện huyện, phòng y tế, Trung
tâm Y tế dự phịng (TTYTDP) và thơng tƣ 03 nhập 2 đơn vị phòng y tế và
TTYTDP huyện làm cho cán bộ phụ trách CTCL tuyến huyện hay thay đổi.
Vì thế hoạt động của hệ thống chống lao tuyến huyện, xã cần có sự thay đổi
phù hợp với cơ chế tổ chức mới của hệ thống Y tế.
Trong những năm tới, hoạt động chống lao Việt Nam phải tiếp tục đối
phó với tình hình dịch tễ lao, tình hình lao kháng thuốc, đồng nhiễm Lao/HIV
ở mức độ cao, hạn chế của hoạt động phát hiện, điều trị trong nhóm y tế tƣ
nhân, bệnh lao trong trại giam và các trung tâm 05 - 06 ... Tuy nhiên với sự nỗ
lực về tài chính và kỹ thuật của các tổ chức Quốc tế, với sự quan tâm chỉ đạo
và đầu tƣ nguồn lực của Bộ Y tế, CTCLQG đã tập trung nguồn lực để duy trì,
phát huy thành tựu của giai đoạn trƣớc và triển khai các hoạt động nhằm duy
trì các thành quả đã đạt đƣợc và tiến tới mục tiêu đã đặt ra cho giai đoạn mới
là giảm tỷ lệ mắc, chết và lan truyền bệnh lao trong cộng đồng nhằm đóng
góp vào chiến lƣợc xố đói, giảm nghèo, tăng trƣởng của Việt Nam và phòng
ngừa sự phát triển của bệnh lao kháng thuốc [17], [18].
1.2 Chiến lƣợc chống lao hiện nay
* Chiến lƣợc chống lao toàn cầu
Từ năm 1991, khi nghị quyết của Đại hội đồng Y tế Thế giới đã ghi
nhận bệnh lao nhƣ là một vấn đề Y tế - Sức khoẻ cộng đồng nghiêm trọng
mang tính tồn cầu thì hai mục tiêu chính trong việc kiểm soát bệnh lao đã
đƣợc xây dựng nhƣ một phần của nghị quyết này, đó là:
11
- Phát hiện đƣợc hơn 70% số trƣờng hợp lao phổi mới có vi khuẩn lao
trong đờm bằng soi kính hiển vi trực tiếp.
- Điều trị khỏi đƣợc cho hơn 85% số trƣờng hợp đƣợc đăng ký điều trị
Để đạt đƣợc mục tiêu này, năm 1994 TCYTTG đã đƣa ra “chiến lƣợc
điều trị có kiểm sốt trực tiếp” đƣợc khuyến cáo trên tồn thế giới. Chiến lƣợc
này có thành tố quan trọng, đó là:
+ Các quốc gia cần phải có cam kết chính trị của Chính phủ tham gia
mạnh mẽ vào cơng tác chống lao ở các cấp chính quyền.
+ Phát hiện các trƣờng hợp mắc bệnh chủ yếu bằng phƣơng pháp xét
nghiệm đờm thụ động.
+ Chuẩn hoá phƣơng pháp hố trị liệu ngắn hạn cho ít nhất tất cả các
trƣờng hợp đã đƣợc khẳng định bằng kết quả xét nghiệm đờm dƣơng tính.
+ Có một hệ thống quản lý ngƣời bệnh thích hợp, chặt chẽ.
+ Đảm bảo cung cấp đầy đủ, miễn phí các thuốc chống lao thơng dụng
cho ngƣời bệnh.
+ Có một hệ thống theo dõi, giám sát, đánh giá thống nhất và chính
xác.
- Chiến lƣợc DOTS đã đƣợc phát triển cụ thể và đƣợc thực hiện trên
182 nƣớc, đã giúp cho các CTCLQG tạo nên một bƣớc tiến triển lớn trong
việc kiểm soát bệnh lao. Trong năm 2004, hơn 20 triệu ngƣời bệnh đã đƣợc
điều trị theo chƣơng trình DOTS và hơn 16 triệu ngƣời trong số này đã đƣợc
chữa khỏi. Tử vong nguyên nhân do lao đã giảm dần ở khắp các vùng miền
trên thế giới. Mặc dù tỷ lệ điều trị thành công các ca mới mắc lao toàn thế giới
đã đạt tới 84,72% trong năm 2005, song tỷ lệ phát hiện bệnh trong năm 2006
mới chỉ đạt 61,05% trên mức độ toàn cầu, nếu với tốc độ nhƣ hiện nay thì sẽ
khơng thể đạt đƣợc mục tiêu giảm một nửa số ca tử vong do lao và tỷ lệ mắc
bệnh vào năm 2015. Trong khi những tiến bộ đáng kể đã đạt đƣợc trong công
12
tác mở rộng và cải thiện DOTS thì ở một số quốc gia lại phải đối đầu với sự
gia tăng nhanh chóng của bệnh lao gây ra bởi đại dịch HIV và lao kháng
thuốc [13], [33], [35], [37], [43].
- Kế hoạch ngăn chặn bệnh lao toàn cầu đã đƣợc đẩy mạnh bằng cam
kết chính trị từ các nƣớc thành viên có tỷ lệ lao cao tại tun ngơn Amsterdam
(2000), cam kết Washington về việc ngăn chặn bệnh lao (2001) và diễn đàn
của các thành viên ngăn chặn lao tại Delhi (2004). Trong năm 2005,
TCYTTG đã thông qua một nghị quyết nhằm “Duy trì nguồn tài chính cho
kiểm sốt và phịng ngừa lao”, trong đó các quốc gia thành viên thiết lập một
cam kết củng cố các nỗ lực để đạt đƣợc mục tiêu thiên niên kỷ với mong
muốn là: “Thế giới khơng cịn bệnh lao” với các mục tiêu [63]:
+ Giảm mạnh gánh nặng toàn cầu do bệnh lao gây ra trong năm 2015
theo tiêu chí của “Những mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ” và mục tiêu của
Liên minh ngăn chặn lao.
+ Nâng cao chất lƣợng chẩn đoán và điều trị cho ngƣời bệnh lao trên
phạm vi toàn cầu.
+ Giảm gánh nặng kinh tế xã hội do bệnh lao gây ra.
+ Bảo vệ ngƣời nghèo và các đối tƣợng nhạy cảm khỏi mắc bệnh lao,
lao/HIV và lao kháng đa thuốc.
- Các giai đoạn triển khai trên toàn cầu:
+ Đến năm 2005, phát hiện ít nhất 70% những trƣờng hợp lao phổi
AFB (+).
+ Đến năm 2015, giảm mức độ lây lan của bệnh lao và tỷ lệ tử vong
xuống 50% so với năm 2000.
+ Đến năm 2050, bệnh lao không còn là một nguy cơ đối với sức khoẻ
cộng đồng (<1 trƣờng hợp AFB (+)/1 triệu dân) [63].
13
* Hoạt động chống lao ở Việt Nam: Bệnh lao ở nƣớc ta xếp vào loại
trung bình cao ở khu vực Tây Thái Bình Dƣơng, là khu vực có độ lƣu hành
bệnh lao trung bình trên thế giới [59], [63], [64].
* Hệ thống chống lao Việt Nam qua các giai đoạn:
- Từ năm 1997, những hoạt động chống lao bắt đầu đƣợc triển khai trên
qui mô nhỏ, đƣợc đánh dấu bằng sự ra đời của Viện chống lao Trung ƣơng,
chúng ta chƣa có hệ thống chống lao trên tồn quốc.
- Năm 1979, CTCL cấp 1 đƣợc hình thành với 10 điểm hoạt động cơ
bản. Cuối năm 1980 hệ thống chống lao trên tồn quốc đƣợc hình thành ở 4
cấp: Trung ƣơng, tỉnh, huyện, xã.
- Năm 1986, CTCL cấp 2 hình thành theo nguyên lý của Hiệp hội
chống lao Quốc tế. Chiến lƣợc điều trị có kiểm sốt ngắn hạn (DOTS) đã bắt
đầu đƣợc triển khai từ năm 1992 và tới năm 1999 đã phủ khắp toàn quốc với
phác đồ ngắn hạn 8 tháng (2SRHZ/6HE).
- Năm 1995 CTCL chính thức trở thành một trong các chƣơng trình ƣu
tiên quốc gia với sự đầu tƣ mạnh mẽ của Chính phủ.
- Từ năm 1997, CTCLQG đã đạt đƣợc mục tiêu của TCYTTG là phát
hiện đƣợc >70% số lao phổi có nguồn lây ƣớc tính mới xuất hiện hằng năm
AFB(+) trong cộng đồng và điều trị khỏi > 85% số đã phát hiện và duy trì
đƣợc chỉ tiêu này trong nhiều năm.
Tuy nhiên sau hơn 10 năm, chúng ta đạt đƣợc tiêu chí của TCYTTG,
song tình hình bệnh lao của nƣớc ta vẫn chƣa có xu hƣớng giảm rõ rệt. Chúng
ta vẫn chƣa thốt khỏi các nƣớc có gánh nặng bệnh lao cao trong khu vực.
Điều tra dịch tễ lao toàn quốc lần đầu tiên đƣợc thực hiện năm 2006 - 2007
cho thấy số ngƣời bệnh lao hiện mắc cao hơn số ƣớc tính trƣớc đây, đây là
thách thức không nhỏ của CTCLQG trong giai đoạn tới.
14
1.2.1 Đường lối chiến lược của chương trình chống lao Quốc gia
* Mục tiêu cơ bản của chƣơng trình [1], [5], [12]:
- Giảm nhanh tỷ lệ mắc bệnh mới, giảm tỷ lệ tử vong do lao và tỷ lệ
nhiễm lao. Giảm tối đa nguy cơ phát sinh tình trạng kháng thuốc của vi khuẩn
lao. Phấn đấu đạt đƣợc mục tiêu toàn cầu do TCYTTG đề ra đến năm 2015
giảm 50% số mắc, số chết do lao so sới năm 2000, dựa trên 2 nguyên tắc:
+ Phát hiện càng nhiều càng tốt (ít nhất >70%) số ngƣời bệnh lao phổi
AFB (+) mới mắc xuất hiện hàng năm.
+ Điều trị khỏi cho ít nhất >85% số ngƣời bệnh lao phổi mới phát hiện
bằng chiến lƣợc DOTS.
* Đƣờng lối chiến lƣợc:
- Công tác chống lao đƣợc lồng ghép vào hoạt động của hệ thống y tế
chung, đƣợc quản lý theo ngành dọc từ trung ƣơng đến địa phƣơng với
phƣơng châm tiếp cận bệnh lý của phổi từ các triệu chứng hô hấp ban đầu
nhằm hỗ trợ và phát hiện bệnh lao sớm.
- Tiêm phòng lao (BCG) sau khi sinh cho 100% số trẻ thơng qua
Chƣơng trình tiêm chủng mở rộng (CTTCMR).
- Ƣu tiên phát hiện ngƣời bệnh lao phổi AFB (+) bằng phƣơng pháp soi
đờm trên kính hiển vi, kết hợp với các phƣơng pháp khác (Xquang, nuôi cấy),
các kết quả nghiên cứu trong nƣớc và thế giới để phát hiện lao phổi AFB (-) và
lao ngồi phổi.
- Kết hợp giữa hình thức “phát hiện thụ động” với “phát hiện chủ động”
nhằm phát hiện đƣợc nhiều ngƣời bệnh lao trong cộng đồng.
- Điều trị có giám sát trực tiếp cho tất cả ngƣời bệnh lao đã đƣợc phát
hiện bằng phác đồ thống nhất trên toàn quốc.
- Triển khai điều trị và quản lý lao đa kháng thuốc, hạn chế tối đa sự
xuất hiện siêu kháng thuốc (XDR-TB) [57], [61], [65], [69].
15
- Tăng cƣờng phát hiện, điều trị, quản lý lao trẻ em. Kiểm soát lao trẻ
em trở thành một bộ phận khơng thể thiếu của CTCLQG.
* Các giải pháp chính:
- Giải pháp 1: tiếp tục duy trì và nâng cao chất lƣợng của chiến lƣợc
DOTS
+ Đảm bảo có hiệu quả các cam kết của Chính Phủ và của các cấp
chính quyền địa phƣơng về duy trì và tăng cƣờng nguồn lực cho công tác
chống lao. Hiện nay ngân sách của nhà nƣớc cấp chƣa đủ cho hoạt động
phòng chống lao, các địa phƣơng bổ sung kinh phí từ nguồn tại chỗ cho cơng
tác chống lao ở địa phƣơng mình. Phát triển đội ngũ Cán bộ y tế (CBYT) làm
công tác chống lao đủ về số lƣợng và chất lƣợng là một cấu thành về đƣờng
lối chống lao và đảm bảo sự thành công trong giai đoạn hiện nay.
+ Tăng cƣờng phát hiện lao bằng phƣơng pháp soi đờm trực tiếp, lấy hệ
thống xét nghiệm tuyến huyện làm cơ sở cho thực hiện chiến lƣợc DOTS.
Xây dựng mạng lƣới các phòng xét nghiệm tuyến tỉnh và tuyến quốc gia, có
thể ni cấy, làm kháng sinh đồ để kiểm soát lao kháng thuốc. Mạng lƣới
phòng xét nghiệm từ tuyến huyện đến tuyến quốc gia phải đƣợc xây dựng trên
những điểm cơ bản sau: Có những tiêu chuẩn phù hợp với hƣớng dẫn quốc tế.
Đƣợc phân cấp theo khả năng và địa lý, huy động các phịng xét nghiệm sẵn
có của các cơ sở y tế. Có đội ngũ kỹ thuật viên thành thạo. Thƣờng xuyên trao
đổi kỹ năng giữa những thành viên có trình độ khác nhau trong mạng lƣới.
+ Quản lý chất lƣợng và giám sát chất lƣợng từ bên ngoài bằng
phƣơng pháp kiểm định lơ: Chuẩn hố cơng tác điều trị, kết hợp giám sát chặt
chẽ sự tuân thủ điều trị của ngƣời bệnh. Công thức điều trị đƣợc chuẩn hố
trên tồn quốc cho tất cả các đối tƣợng mắc lao (cả ngƣời lớn và trẻ em), các
thể lao phổi (xét nghiệm đờm dƣơng tính hay âm tính) và lao ngoài phổi. Sử
dụng các viên thuốc hỗn hợp, cố định liều. Giám sát công tác điều trị quyết
16
định thành cơng hay thất bại của một liệu trình và ảnh hƣởng rất lớn đến tình
hình dịch tễ học nói chung. Tùy thuộc vào điều kiện địa phƣơng, việc giám
sát có thể đƣợc thực hiện tại các cơ sở y tế, tại cộng đồng hoặc tại nhà ngƣời
bệnh. Cung cấp thuốc tốt và quản lý hiệu quả, thuốc chống lao phải đƣợc
cung cấp đảm bảo chất lƣợng, đủ về số lƣợng và đều đặn không bị ngắt
quãng. Thuốc phải đƣợc quản lý từ khâu mua, phân phối và bảo quản. Hệ
thống ghi nhận và báo cáo tình hình bệnh lao đã đƣợc xây dựng phải đƣợc sử
dụng để cung cấp thông tin cần thiết cho việc lập kế hoạch mua, phân phối và
dự trữ thuốc cần thiết. Sử dụng viên thuốc hỗn hợp và các hình thức đóng gói
mới có thể trợ giúp cho việc tăng chất lƣợng cung cấp thuốc cũng nhƣ tiện lợi
cho quản lý và sử dụng thuốc.
- Giải pháp 2: giải quyết có hiệu quả tình hình lao/HIV, lao kháng
thuốc và những thách thức mới
+ Phối hợp các hoạt động phòng chống lao/HIV: Bộ Y tế đã ban hành
quy trình phối hợp các hoạt động phòng chống lao/HIV tại quyết định
3116/QĐ-BYT ngày 21/8/2007. Hoạt động phối hợp giữa hai chƣơng trình
kiểm sốt lao và HIV đƣợc quy định trên ba khía cạnh lớn: Chẩn đốn- Điều
trị- Quản lý. Những hoạt động này cần đƣợc đƣa vào kế hoạch kiểm soát lao
từ xã, phƣờng tới tuyến quốc gia [8].
+ Những hoạt động nằm trong cơ chế phối hợp là: thành lập Ban điều
phối hoạt động phòng chống lao và HIV Quốc gia và tuyến tỉnh có nhiệm vụ
phát triển, thực hiện kế hoạch hợp tác 2 chƣơng trình trên tồn quốc: Theo dõi
tình hình nhiễm HIV cho tất cả các ngƣời bệnh lao. Khám sàng lọc và xác
định lao cho tất cả những ngƣời có HIV. Cung cấp đầy đủ các dịch vụ phòng
chống lây nhiễm HIV. Cung cấp đủ liệu pháp dự phòng bằng Co-trimoxazole
cho ngƣời bệnh lao có nhiễm HIV. Cung cấp đủ thuốc chống vi rút cho ngƣời
17
bệnh lao có HIV. Xây dựng hệ thống kiểm sốt và đánh giá báo cáo. Hiện nay
qui trình này đã đƣợc phổ biến trên tồn quốc.
+ Dự phịng và kiểm soát lao đa kháng thuốc [17], [22]: những hoạt
động then chốt cho dự phịng và kiểm sốt lao đa kháng thuốc bao gồm tuân
thủ liệu pháp điều trị đã đƣợc khuyến cáo, cung cấp đầy đủ các thuốc chống
lao hàng một và hàng hai với chất lƣợng đảm bảo. Xây dựng quy trình kiểm
sốt lao đa kháng thuốc và bắt đầu triển khai hoạt động thu dung điều trị.
+ Triển khai công tác chống lao trong trại giam, trại tạm giam, trung
tâm chữa bệnh, giáo dục lao động và xã hội của Bộ Lao động - Thƣơng binh
và Xã hội. Phối hợp chặt chẽ với Cục Quân y Bộ Quốc phòng, Cục Y tế, Cục
quản lý trại giam của Bộ Công An để thành lập các tổ chống lao trong trại với
mơ hình “ Tổ chống lao tuyến huyện” do CTCL tỉnh nơi có trại giam quản lý.
+ Lồng ghép công tác chống lao với hệ thống y tế chung: về cơ cấu tổ
chức cũng nhƣ hoạt động, CTCL không tách rời khỏi hệ thống y tế cơ sở và
cần phải dựa vào hệ thống này để tăng cƣờng năng lực cho công tác chống
lao. Chúng ta đang trong quá trình đổi mới, nhiều chính sách cải tổ hệ thống
trong đó có y tế đã và đang đƣợc áp dụng. CTCL với hệ thống từ trung ƣơng
xuống địa phƣơng phải thích ứng một cách tối đa sự chuyển đổi này và vẫn
đáp ứng đƣợc tính bền vững - thống nhất - hiệu quả.
+ Phối hợp Y tế công - công và công - tƣ: tăng cƣờng phối hợp y tế
công - tƣ trong các hoạt động kiểm soát bệnh lao. Phối hợp việc phát hiện,
chẩn đoán, điều trị và quản lý ngƣời bệnh lao trong các cơ sở y tế đa khoa
thuộc hệ thống công lập hoặc với các cơ sở y tế ngồi cơng lập tùy khả năng.
CTCL Việt Nam đã ban hành tài liệu hƣớng dẫn y tế tƣ nhân tham gia công
tác chống lao. Các cơ sở y tế có thể lựa chọn một trong bốn hình thức phối
hợp để tham gia. Cơ sở bền vững là cần có các nguồn tài chính đầy đủ để thiết
lập và duy trì hoặc tạo điều kiện cho cơ sở y tế tham gia công tác chống lao.