ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
HOÀNG HỮU QUÝ
PHỐI HỢP CÁC PHƯƠNG PHÁP VÀ PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC
KHI DẠY CÁC KIẾN THỨC VỀ "HẠT NHÂN NGUYÊN TỬ"
(VẬT LÍ 12 NÂNG CAO) THEO HƯỚNG PHÁT HUY TÍNH
TÍCH CỰC, SÁNG TẠO CỦA HỌC SINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
THÁI NGUYÊN, NĂM 2012
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
HOÀNG HỮU QUÝ
PHỐI HỢP CÁC PHƯƠNG PHÁP VÀ PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC
KHI DẠY CÁC KIẾN THỨC VỀ "HẠT NHÂN NGUYÊN TỬ"
(VẬT LÍ 12 NÂNG CAO) THEO HƯỚNG PHÁT HUY TÍNH
TÍCH CỰC, SÁNG TẠO CỦA HỌC SINH
Chuyên ngành: Lí luận và phương pháp dạy học mơn Vật lí
Mã số: 60.14.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Hướng dẫn khoa học: PGS. TS Nguyễn Văn Khải
THÁI NGUYÊN, NĂM 2012
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
i
LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin bảy tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS. TS Nguyễn Văn Khải đã
trực tiếp hướng dẫn và chỉ bảo tận tình trong suốt quá trình thực hiện bản luận
văn này.
Tác giả xin chân thành cảm ơn tới các thầy, cô phản biện đã đọc và cho
những nhận xét quý báu đối với bản luận văn này.
Tác giả xin chân thành cảm ơn trường Đại học Sư phạm – Đại học Thái
Nguyên, Khoa sau đại học trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên và Khoa Vật lý
trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên đã tạo điều kiện tốt nhất cho tác giả hoàn
thành luận văn này.
Tác giả chân thành cảm ơn các trường THPT Lương Ngọc Quyến, THPT
Lương Phú của tỉnh Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tác giả thực
nghiệm sư phạm và hồn thành luận văn.
Tác giả xin tỏ lịng biết ơn tới sự tận tình của các Thầy, Cơ cộng tác thực
nghiệm sư phạm, các anh chị em đồng nghiệp, Tổ Vật lí trường THPT Lương
Ngọc Quyến và những người thân trong gia đình đã động viên, giúp đỡ và tạo
mọi điều kiện thuận lợi cho tác giả hoàn thành luận văn này.
Luận văn này được hoàn thành tại khoa sau đại học Trường Đại Học Sư
Phạm Thái Nguyên.
Tác giả luận văn
Hồng Hữu Q
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
ii
Trang
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cám ơn
i
Mục lục
ii
Các danh mục kí hiệu, các chữ viết tắt
vii
1
MỞ ĐẦU
I. Lí do chọn đề tài
1
II. Mục đích nghiên cứu
2
III. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
2
IV. Nhiệm vụ nghiên cứu
2
V. Giả thuyết khoa học
3
VI. Phương pháp nghiên cứu
3
VII. Đóng góp của đề tài
4
VIII. Cấu trúc luận văn:
4
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC PHỐI
HỢP CÁC PHƯƠNG PHÁP VÀ PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC ĐỂ
5
PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC, SÁNG TẠO CỦA HỌC SINH.
5
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Những vấn đề đổi mới giáo dục phổ thông.
5
1.1.2. Xu thế đổi mới phương pháp dạy học ở trường THPT hiện nay.
6
1.1.2.1. Lý do phải đổi mới phương pháp dạy học:
6
1.1.2.2. Xu hướng đổi mới phương pháp dạy học hiện nay:
6
1.1.3. Các nghiên cứu về phối hợp các phương pháp và phương tiên dạy học.
1.2. Hoạt động nhận thức và vấn đề tích cực hố hoạt động nhận thức
1.2.1. Hoạt động nhận thức
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Ngun
10
10
1.2.2. Tích cực hố hoạt động nhận thức và biểu hiện của tính tích cực
nhận thức.
8
12
4
iii
1.2.2.1. Khái niệm
12
1.2.2.2. Phân loại tính tích cực hoạt động nhận thức
12
1.2.3. Tính tích cực với vấn đề chất lượng học tập
13
1.2.4. Các biện pháp phát huy tính tích cực hoạt động nhận thức của
học sinh
14
1.3. Năng lực sáng tạo và vấn đề phát huy năng lực sáng tạo cho học sinh. 15
1.3.1. Khái niệm năng lực sáng tạo.
15
1.3.2. Năng lực sáng tạo là gì?
16
1.3.3. Những biểu hiện của năng lực sáng tạo.
18
1.3.3.1. Các tiêu chí sáng tạo
18
1.3.3.2. Chủ thể sáng tạo
19
1.3.3.3. Những phẩm chất của một người nghĩ sáng tạo
20
1.3.4. Các biện pháp phát huy năng lực sáng tạo của học sinh.
1.3.4.1. Tổ chức hoạt động sáng tạo gắn liền với quá trình xây dựng
kiến thức :
21
21
1.3.4.2. Luyện tập phỏng đoán, dự đoán, xây dựng giả thuyết.
22
1.3.4.3. Luyện tập đề xuất phương án kiểm tra dự đoán.
22
1.3.4.4. Giải các bài tập sáng tạo.
23
1.4. Phối hợp các phương pháp và phương tiện dạy học để phát huy
23
tính tích cực, sáng tạo của học sinh.
1.4.1. Phương pháp dạy học.
23
1.4.1.1. Khái niệm phương pháp dạy học
23
1.4.1.2. Các PPDH Vật lí được vận dụng ở các nhà trường phổ thông
24
1.4.2. Các phương pháp dạy học tích cực.
26
1.4.2.1. Phương pháp dạy học tích cực
26
1.4.2.2. Đặc trưng của các phương pháp dạy học tích cực
27
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
iv
1.4.2.3. Các phương pháp dạy học phát huy tính tích cực, sáng tạo
của học sinh.
1.4.3. Các phương tiện dạy học hiện nay.
29
35
1.4.3.1 Phương tiện dạy học
35
1.4.4. Phối hợp phương pháp và phương tiện dạy học phát huy tính tích
cực, sáng tạo của học sinh trong dạy học vật lí.
1.4.4.1. Một số nguyên tắc lựa chọn và phối hợp các PP&PT dạy học.
1.4.4.2. Quy trình xây dựng tiến trình dạy học theo hướng phôi hợp
các PP&PTDH.
37
38
39
1.5. Khảo sát thực trạng vận dụng các phương pháp và phương tiện
dạy học trong các trường THPT khi dạy một số kiến thức về ‘’Hạt
40
nhân ngun tử’.
1.5.1. Mục đích khảo sát:
40
1.5.2. Phương pháp tìm hiểu thực tế dạy và học
41
1.5.3. Các kết quả khảo sát thực tế
46
KẾT LUẬN CHƯƠNG I
CHƯƠNG 2: XÂY DỰNG TIẾN TRÌNH DẠY HỌC MỘT SỐ KIẾN
THỨC VỀ “HẠT NHÂN NGUYÊN TỬ - VẬT LÝ 12 NÂNG CAO”
2.1. Khái quát về kiến thức phần “Hạt nhân nguyên tử
2.1.1. Cấu trúc chương “Hạt nhân nguyên tử
48
48
48
2.1.3. Kiến thức, kĩ năng, và thái độ cần đạt được khi học phần “Hạt
nhân nguyên tử - VL 12 nâng cao”.
50
2.1.2.1. Về kiến thức.
50
2.1.2.2. Về kỹ năng.
51
2.1.2.3. Về thái độ tình cảm.
52
2.2. Xây dựng tiến trình dạy học một số kiến thức “Hạt nhân nguyên
tử - VL 12 nâng cao”.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
52
6
v
2.2.1. Định hướng chung của xây dựng tiến trình dạy học một số
bài cụ thể theo hướng nghiên cứu của đề tài
2.2.2. Xây dựng tiến trình dạy học một số bài trong phần “Hạt nhân
nguyên tử - VL12 nâng cao
52
55
2.2.2.1. Xây dưng tiến trình dạy học bài 53. Phóng xạ
55
2.2.2.2. Xây dựng tiến trình dạy học bài 54 Phản ứng hạt nhân
73
2.2.2.3. Xây dựng tiến trình bài 56 Phản ứng phân hạch
85
KẾT LUẬN CHƯƠNG II
95
CHƯƠNG III THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
99
3.1. Mục đích và nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm
99
3.2. Nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm
99
3.3. Đối tượng và phương pháp thực nghiệm sư phạm.
99
3.3.1. Đối tượng của thực nghiệm sư phạm
99
3.3.2. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
100
101
3.4. Ước lượng các đại lượng đặc trưng cho TNSP
3.4.1. Về mặt định tính
101
3.4.2. Về mặt định lượng
101
3.4.3. Xây dựng ma trận đề kiểm tra đánh giá các bài thực nghiệm
102
3.5. Cách đánh giá, xếp loại
103
3.6. Tiến hành thực nghiệm sư phạm
104
3.7. Kết quả và xử lí kết quả TNSP
104
3.7.1. Các kết quả về mặt định tính của việc phát huy tính tích cực,
sáng tạo của học sinh
3.7.2. Kết quả định lượng
104
106
3.7.2.1. Kết quả bài kiểm tra lần 1 (Sau giờ học: Phóng xạ)
108
3.7.2.2. Kết quả bài kiểm tra lần 2 (Sau giờ học: Phản ứng hạt nhân)
105
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7
vi
3.7.2.3. Kết quả bài kiểm tra lần 3 (Sau giờ học: Phản ứng phân hạch) 111
115
3.8. Đánh giá chung về thực nghiệm sư phạm
KẾT LUẬN CHƯƠNG III
116
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ:
117
TÀI LIỆU THAM KHẢO
119
Phụ lục 1: PHIẾU TRAO ĐỔI Ý KIẾN VỚI GIÁO VIÊN VẬT LÍ
123
Phụ lục 2: PHIẾU TRAO ĐỔI Ý KIẾN VỚI GIÁO VIÊN VẬT LÍ
125
Phụ lục 3: PHIẾU PHỎNG VẤN HỌC SINH
127
Phụ lục 4. BÀI KIỂM TRA THỰC NGHIỆM SỐ 1
129
Phụ lục 5 BÀI KIỂM TRA THỰC NGHIỆM SỐ 2
130
Phụ lục 6 BÀI KIỂM TRA THỰC NGHIỆM SỐ 3.
131
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8
vii
CÁC DANH MỤC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BT
Bài tập
CNGD
Công nghệ giáo dục
CNTT
Công nghệ thông tin
DH
Dạy học
ĐC
Đối chứng
GD&ĐT
Giáo dục và đào tạo
GQVĐ
Giải quyết vấn đề
GV
Giáo viên
HS
Học sinh
KT
Kiểm tra
NC
Nâng cao
PP
Phương pháp
PPDH
Phương pháp dạy học
PP&PTDH
Phương pháp và phương tiện dạy học
PTDH
Phương tiện dạy học
QN
Quan niệm
SBT
Sách bài tập
SGK
Sách giáo khoa
STK
Sách tham khảo
THPT
Trung học phổ thơng
TN
Thực nghiệm
TNSP
Thực nghiệm sư pham
VD
Ví dụ
VL
Vật lí
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
9
1
MỞ ĐẦU
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Chúng ta đang sống trong thời đại mà cuộc cách mạng khoa học - kỹ thuật
và công nghệ đang diễn ra hết sức mạnh mẽ, nó tạo ra cơ sở mới cho sự phát
triển của xã hội, nâng cao đời sống con người. Để đáp ứng kịp thời sự phát triển
khoa học công nghê, để hoà nhập đựợc với nền kinh tế tri thức thì sự nghiệp giáo
dục cũng phải đổi mới nhằm tạo ra những con người mới không những nắm
vững kiến thức phổ thơng cơ bản mà cịn phải năng động, giàu tính sáng tạo,
độc lập chủ động. Như vậy việc nghiên cứu các phương pháp giáo dục nhằm
phát huy tính tích cực sáng tạo của học sinh để nâng cao chất lượng dạy học là
vấn đề cấp thiết đối với mọi giáo viên. Nó đang trở thành một xu hướng ở các
trường phổ thơng hiện nay.
Trong q trình dạy học nói chung và dạy học vật lý nói riêng thì phương
pháp dạy học đóng vai trị hết sức quan trọng, góp phần hình thành kiến thức mới,
là rõ các sự vật, hiện tượng vật lý, làm tăng thêm hứng thú cho hoạt động nhận
thức của học sinh. Hiện nay có rất nhiều các phương pháp dạy học phát huy tính
tích cực sáng tạo của học sinh và các phương tiện hỗ trợ dạy học. Nếu biết cách
vận dụng một cách phù hợp vào từng bài dạy, từng đối tượng học sinh ở từng địa
phương thì sẽ thúc đẩy hoạt động nhận thức của học sinh một cách tích cực.
Vật lý là một mơn học mang tính chất đặc thù, nhiều kiến thức được tìm ra
bằng thực nghiệm. Do đó trong dạy học vật lý, việc áp dụng các phương pháp
dạy học thực nghiệm, phương pháp mơ hình gắn liền với thực tiễn cuộc sống
hàng ngày là nhiệm vụ quan trọng. Tuy nhiên trong nhiều phần vật lý phổ thông
các thiết bị thí nghiệm cịn thiếu, khơng đồng bộ, khó chế tạo nên việc áp dụng
phương pháp thực nghiệm và mơ hình gặp nhiều khó khăn, nhiều hiện tượng khó
có thể quan sát bằng mắt thường. Nhất là một số kiến thức khơng thể làm thí
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
10
2
nghiệm trong điều kiện thực tế để chứng minh, kiểm chứng. Với những phần này
giáo viên thường dạy theo các phương pháp truyền thống nên học sinh khó hiểu,
khó phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh.
Qua tìm hiểu thực tế giảng dạy kiến thức về “Hạt nhân nguyên tư –VL 12
nâng cao” ở trường phổ thơng, tơi nhận thấy đây là một phân có vai trị quan
trong trong chương trình vật lý lớp 12 nói riêng và chương trình vật lý phổ
thơng nói chung. Phần Vật lý hạt nhân nguyên tử là phần mà học sinh mới lần
đầu tiên tiếp xúc, và nó chứa đựng nhiều kiến thức cơ sở giúp cho việc nghiên
cứu chuyên ngành sâu hơn về sau. Nhưng kiến thức về vật lý hạt nhân thì trìu
tượng, các hiện tượng khơng thể quan sát bằng mắt thường làm thí nghiệm trong
điều kiện thực tế khi giảng dạy.
Để khắc phục những khó khăn trên khi giảng dạy phần vật lý hạt nhân
nguyên tử tôi chọn đề tài: Phối hợp các phương pháp và phương tiên dạy học khi
dạy các kiến thức về “Hạt nhân nguyên tử” (vật lý 12 nâng cao) theo hướng phát
huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh làm đề tài nghiên cứu.
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn vận dụng các phương pháp dạy
học, tìm kiếm phương án phối hợp các phương pháp và phương tiện dạy học theo
hướng phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh khi dạy các kiến thức về
“Hạt nhân nguyên tử” (vật lý lớp 12 nâng cao).
III. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
1. Khách thể: Hoạt động dạy và học vật lý ở trường THPT
2. Đối tượng nghiên cứu: Quá trình dạy học một số kiến thức phần “Hạt
nhân nguyên tử” ở trường THPT.
IV. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu lý luận về hoạt động nhận thức của học sinh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
11
3
- Nghiên cứu lý luận về các hình thức phương pháp dạy học tích cực và
phương tiện dạy học.
- Nghiên cứu thực tiễn việc vận dụng các phương pháp dạy học vật lý ở
trường THPT. Việc sử dụng, Phối hợp các phương pháp và phương tiên dạy học
có khả năng nâng cao tính tích cực sáng tạo của học sinh trong quá trình dạy học.
- Nghiên cứu giải pháp phối hợp phương pháp dạy và phương tiện dạy học
khi dạy các kiến thức về hạt nhân nguyên tử chương trình vật lý 12 nâng cao
theo hướng phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh.
- Khảo sát thực trạng dạy học vật lý ở một số trường THPT trên địa bàn tỉnh
Thái Ngun. Tìm hiểu nhừng khó khăn của giáo viên và học sinh, nguyên nhân
dẫn đến những khó khăn để tìm cách khắc phục.
- Thiết kế một số tiến trình dạy học chương “ Vật lý hạt nhân” theo hướng
lựa chọn phối hợp các phương pháp dạy học và phương tiện phát huy tính tích
cực, sáng tạo của học sinh.
- Thực nghiệm sư phạm nhằm xác định mức độ phù hợp, đánh giá tính khả
thi và hiệu quả của đề tài.
V. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Nếu lựa chọn và phối hợp các phương pháp và phương tiện dạy học một
cách hợp lý, phù hợp với trình độ nhận thức của học sinh thì sẽ phát huy tính tích
cực, sáng tạo của học sinh, góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học
các kiến thức về “Vật lý hạt nhân nguyên tử”
VI. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu lý luận về hoạt động nhận thức
- Điều tra thực tế, tổng kết kinh nghiệm.
- Thực nghiệm sư phạm:
+ Thiết kế giáo án, trao đổi với giáo viên dạy thực nghiệm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
12
4
+ Tiến hành dạy thực nghiệm( so sánh các lớp thực nghiệm và các lớp
đối chứng)
+ Đánh giá hiệu quả sư phạm của việc dạy - học theo hướng đã nghiên cứu.
VII. ĐĨNG GĨP CỦA ĐỀ TÀI
1. Góp phần cụ thể hoá lý luận vào thực tiễn việc kết hợp các phương pháp
dạy học tích cực trong dạy học vật lý nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo của
học sinh.
2. Đề xuất các biện pháp phối hợp phương pháp và phương tiện dạy học
vật lý.
3. Lập sơ đồ biểu đạt tiến trình dạy học một số kiến thức về “ Hạt nhân
nguyên tử” ( vật lý 12 nâng cao) phù hợp với trình độ nhận thức của học sinh.
4. Bổ sung tài liệu tham khảo cho giáo viên vật lý THPT, sinh viên các
trường đại học sư phạm, cao đẳng sư phạm về tiến trình dạy học một số kiến
thức “ Hạt nhân nguyên tử” theo hướng phát huy tính tích cực, sáng tạo của học
sinh. Góp phần đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao chất lượng dạy học mơn
vật lý ở trường THPT.
VIII. CẤU TRÚC LUẬN VĂN:
Ngồi phần mở đầu, kết luận, phần tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn
gồm ba chương:
Chương I: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc phối hợp các phương pháp và
phương tiện dạy học để phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh.
Chương II: Xây dựng tiến trình dạy học một số kiến thức về “ Hạt nhân
nguyên tử” chương trình vật lý 12 nâng cao.
Chương III: Thực nghiệm sư phạm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
13
5
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC PHỐI HỢP
CÁC PHƯƠNG PHÁP VÀ PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC ĐỂ PHÁT HUY
TÍNH TÍCH CỰC, SÁNG TẠO CỦA HỌC SINH.
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Những vấn đề đổi mới giáo dục phổ thông.
Định hướng đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) đã được khẳng định
trong nghị quyết TW 4 khoá VII, nghị quyết TW 2 khoá VIII và được pháp chế
hoá trong Luật giáo dục . Nghị quyết TW 2 khoá VIII nêu rõ: “Đổi mới mạnh mẽ
phương pháp giáo dục và đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện
nếp tư duy, sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng các phương pháp tiên
tiến và phương tiện hiện đại vào trong quá trình dạy học, đảm bảo điều kiện và
thời gian tự học, tự nghiên cứu cho học sinh.” Điều 24.2 Luật giáo dục quy định:
“ Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ
động của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng
phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác
động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh.”.[26, 29]
Chiến lược phát triển giáo dục 2001 – 2010 (Ban hành kèm theo quyết
định số 201/2001/QĐ – TTg ngày 28 tháng 12 năm 2001 của Thủ tướng Chính
phủ), ở mục 5.2 ghi rõ: “Đổi mới và hiện đại hoá phương pháp giáo dục. Chuyển
từ việc truyền thụ tri thức thụ động, thầy giảng, trò ghi sang hướng dẫn người
học chủ động tư duy trong quá trình tiếp cận tri thức; dạy cho người học phương
pháp tự học, tự thu nhận thơng tin một cách có hệ thống và có tư duy phân tích,
tổng hợp; phát triển năng lực của mỗi cá nhân; tăng cường tính chủ động, tính
tự chủ của học sinh trong q trình học tập …”.
Như vậy, việc đổi mới phương pháp dạy học ở trường THPT được diễn ra
theo bốn hướng chủ yếu:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
14
6
- Phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động của học sinh.
- Bồi dưỡng phương pháp tự học.
- Rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn.
- Tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh.
Trong đó, hướng phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động của hoc sinh là
cơ bản, chủ yếu, chi phối đến ba hướng sau.
1.1.2. Xu thế đổi mới phương pháp dạy học ở trường THPT hiện nay.
1.1.2.1. Lý do phải đổi mới phương pháp dạy học:
- Do yêu cầu của đất nước, của sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố,
địi hỏi phải đào tạo được nguồn nhân lực đáp ứng kịp với yêu cầu của thời đại.
- Lượng thông tin, tri thức khoa học ngày càng tăng một cách nhanh chóng,
vì thế kiến thức dạy trong nhà trường càng trở nên ít ỏi; Bởi vậy học sinh khơng
thể chỉ học khi cịn ở trên ghế nhà trường mà họ cịn phải có khả năng tự học, tự
trau dồi kiến thức suốt đời có như vậy mới đáp ứng được yêu cầu xã hội.
- Nhà trường phải đào tạo được những lớp người tự lực, tự chủ, năng
động, sáng tạo… Vì thế khi nội dung đào tạo có thể thay đổi thì phương pháp
đào tạo cũng cần phải thay đổi cho phù hợp.
Tóm lại, đổi mới phương pháp dạy học là vấn đề cấp bách khơng chỉ của
riêng nước ta mà cịn của mọi quốc gia trong chiến lược phát triển nguồn lực con
người phục vụ các mục tiêu kinh tế, xã hội trên đường tiến vào thế kỉ XXI bằng
cạnh tranh trí tuệ.
1.1.2.2. Xu hướng đổi mới phương pháp dạy học hiện nay:
Xu hướng đổi mới phương pháp dạy học hiện nay nhằm phát huy tính tích
cực, sáng tạo của học sinh, bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận
dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh là yêu cầu bắt buộc đối với các nhà
trường Việt Nam hiện nay, nó cũng là xu thế chung của các nhà trường trên thế
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
15
7
giới. Ở Việt Nam, định hướng đổi mới phương pháp dạy học đã được xác định
trong Nghị quyết Trung ương 4 khoá VII (1 -1993), Nghị quyết Trung ương 2 khoá
VIII (12 – 1996), được thể chế hoá trong Luật giáo dục (2010), được cụ thể hoá
trong nhiều chỉ thị của Bộ GD&ĐT. Có thể nói, điều cốt lõi của đổi mới dạy và học
là hướng tới hoạt động học tập chủ động, chống lại thói quen học tập thụ động.
Để vận dụng thành công các phương pháp dạy học, chúng ta cần nắm
vững các mối quan hệ sau:
a. Quan hệ giữa dạy và học:
Cần hiểu phương pháp dạy học bao gồm cả cách thức dạy của giáo viên và
cách thức học của học sinh, vì vậy để nhấn mạnh, đôi khi người ta dùng dấu
gạch nối giữa dạy và học, viết là phương pháp dạy - học. Quan niệm chức năng
cơ bản của dạy là dạy cách học. Trong hoạt động dạy học thì giáo viên giữ vai
trị chỉ đạo còn học sinh giữ vai trò chủ động.
b. Quan hệ giữa mặt bên ngoài và mặt bên trong của phương pháp dạy học
Mặt bên ngồi là trình tự hợp lí các thao tác hành động của giáo viên và
học sinh: Giáo viên giảng giải, đặt câu hỏi, biểu diễn thí nghiệm,… học sinh
nghe, quan sát, trả lời … Mặt bên trong là cách thức hoạt động nhận thức của
học sinh, là con đường giáo viên dẫn dắt học sinh lĩnh hội nội dung dạy học: Giải
thích, minh hoạ, tìm tòi từng phần, dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề. Mặt
bên trong phụ thuộc một cách khách quan vào nội dung dạy học và trình độ phát
triển tư duy của học sinh. Mặt bên ngoài tuỳ thuộc kinh nghiệm sư phạm của
giáo viên và chịu ảnh hưởng của phương tiện, thiết bị dạy học. Mặt bên trong
quy định mặt bên ngoài. Nếu chú trọng dạy học phát triển tư duy học sinh thì
phải quan tâm mặt bên trong của phương pháp dạy học.
c. Quan hệ giữa phương pháp dạy học và các thành tố khác của quá trình
dạy học
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
16
8
Theo tiếp cận hệ thống, quá trình dạy học gồm 6 thành tố cơ bản: mục tiêu,
nội dung, phương pháp, phương tiện, tổ chức, đánh giá. Chúng tương tác với
nhau thành một chỉnh thể, vận hành trong môi trường giáo dục của nhà trường và
môi trường kinh tế - xã hội của cộng đồng. Việc lựa chọn, sử dụng, đổi mới
phương pháp dạy học phải được đặt trong mối quan hệ qua lại với những thành
tố nói trên, đặc biệt là với mục tiêu và nội dung.
Việc đổi mới phương pháp dạy học (thực chất là đổi mới nội dung và hình
thức hoạt động của giáo viên và học sinh, đổi mới hình thức dạy học, đổi mới
hình thức tương tác xã hội trong dạy học) theo những định hướng sau đây:
- Bám sát mục tiêu giáo dục phổ thông.
- Phù hợp với nội dung dạy học cụ thể.
- Phù hợp với đặc điểm lứa tuổi học sinh.
- Phù hợp với cơ sở vật chất, các điều kiện dạy học của nhà trường.
- Phù hợp với việc đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả dạy - học.
- Kết hợp giữa việc tiếp thu và sử dụng có chọn lọc, có hiệu quả các
phương pháp dạy học tiên tiến, hiện đại với những việc khai thác những yếu tố
tích cực của phương pháp dạy học truyền thống.
- Tăng cường sử dụng các phương tiện dạy học, thiết bị dạy học, đặc biệt
lưu ý đến những ứng dụng của công nghệ thông tin.
1.1.3. Các nghiên cứu về phối hợp các phương pháp và phương tiên dạy học.
Trong dạy học ở các trường THPT, giáo viên đã được đào tạo và vận dụng
vào thực tiễn giảng dạy rất nhiều phương pháp dạy học như thuyết trình, diễn
giảng, đàm thoại, thực nghiệm, tương tự, mơ hình hố, giải quyết vấn đề,… Việc
phối hợp các PPDH nhằm nâng cao hiệu quả giờ lên lớp cũng đã được nhiều nhà
nghiên cứu quan tâm và cũng có khơng ít những giáo viên tâm huyết thực hiện
(có thể khơng viết thành các tài liệu).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
17
9
Mặt khác, trong giai đoạn hiện nay, sự phát triển của công nghệ thông tin,
các phương tiện kĩ thuật số đang diễn ra mạnh mẽ. Sự phát triển này đã tạo điều
kiện thuận lợi cho sự phát triển của giáo dục bởi nó cung cấp cho giáo dục rất
nhiều phương tiện dạy học hiện đại. Sử dụng tích cực các phương tiện này trong
dạy học sẽ phát huy tính tích cực, hứng thú học tập cho học sinh đồng thời nâng
cao chất lượng của hoạt động dạy học. Bộ Giáo dục và Đào tạo đang thúc đẩy
việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học. “Đối với giáo dục đào tạo,
cơng nghệ thơng tin có tác động mạnh mẽ, làm thay đổi nội dung, phương pháp,
phương thức dạy và học, công nghệ thông tin là phương tiên tiến tới một “xã hội
học tập”. Mặt khác giáo dục đào tạo đóng vai trị bậc nhất thúc đẩy cơng nghệ
thơng tin phát triển … Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục
đào tạo ở tất cả các cấp học, bậc học và ngành học theo xu hướng sử dụng công
nghệ thông tin như là một công cụ hỗ trợ đắc lực nhất cho đổi mới phương pháp
giảng dạy, học tập ở tất cả các môn học…” (Chỉ thị của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT
ngày 30/7/2001). Thực hiện theo chủ trương của Đảng và chỉ thị của Bộ trưởng,
cũng đã có rất nhiều tác giả nghiên cứu về ứng dụng công nghệ thông tin, các
phương tiện kĩ thuật hiện đại vào dạy học như tác giả Phạm Xuân Quế, Nguyễn
Xuân Thành (ĐHSP 1 Hà Nội) đã thiết kế một số phần mềm dạy học Vật lí
(phần mềm mơ phỏng hiện tượng cảm ứng điện từ, phần mềm phân tích băng
hình, …) và viết một số giáo trình về Sử dụng máy vi tính trong dạy học Vật lí,
Ứng dụng CNTT trong tổ chức hoạt động nhận thức Vật lí, tích cực, chủ động và
sáng tạo; nhóm tác giả Nguyễn Thượng Chung (ĐH Bách khoa Hà Nội) đã thiết
kế một số phần mềm thí nghiệm Vật lí ảo, …[34, 35, 36].
Ở Việt Nam cũng có nhiều nghiên cứu về PPDH đã được đề cập đến nhiều
dưới các góc độ lý luận dạy học và được vận dụng cho một số lĩnh vực dạy học
cụ thể và đã được công bô rộng rãi trên các tạp chí khoa học, viết thành sách và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
18
10
nhiều cơng trình nghiên cứu có thể kể đến các tác giả tiêu biểu sau: Nguyễn Đức
Thâm, Phạm Hữu Tòng, Phạm Xuân Quế, Phạm Viết Vượng, Nguyễn Văn
Khải…[ 19, 20, 21, 38, 39, 40, 43, 34, 49, 35].
* Những nghiên cứu về PP&PT dạy học Vật lí: Hiện nay có một số các đề
tài nghiên cứu về PPDH va sự phối hợp PP&PTDH như: Lê Thị Bách [2], Phạm
Thị Thanh Nga [27], Lê Thu Ngân[28], Nguyễn Quang Ánh [1]….Song các
nghiên cứu về phương pháp dạy học và về phương tiện dạy học mang tính độc
lập, và nghiên cứu cụ thể về một phần trong chương trình Vật lí THPT. Chưa có
một nghiên cứu nào liên quan đến việc phối hợp các PP&PTDH cho phần Vật lí
hạt nhân.
* Những Nghiên cứu về “Hạt nhân Nguyên tử”
“ Hạt nhân nguyên tử” là một trong những chủ đề khó đối với học sinh
THPT, khi học về phần này học sinh không được quan sát các hiện tượng bằng
thực nghiệm nên chưa hiểu đầy đủ bản chất hiện tượng. Đối với giáo viên khi
giảng dạy phần này cũng gặp khơng ít khó khăn. Qua tìm hiểu tơi nhận thấy có
rất ít luận văn nghiên cứu về lĩnh vực này. Ơ trường Đại học Thái Nguyên, có
luân văn của Phạm Văn Sơn [36] nghiên cứu sử dụng phần mềm mô phỏng hỗ
trợ dạy học kiến thức “Hạt nhân nguyên tử’theo hướng phát huy tính tích cực
của học sinh. Nghiên cứu này mới chỉ đề cập đến việc dùng một phương tiện dạy
học là phần mềm mô phỏng để hỗ trợ dạy học kiến thức hạt nhân mà chưa đề cập
đến việc phối hợp các PP&PTDH phần “Hạt nhân nguyên tử”.
Như vây có thể thấy việc nghiên cứu “Phối hợp các phương pháp và phương
tiện dạy học khi dạy các kiến thức về “Hạt nhân nguyên tử”(Vật lí 12 nâng cao)
theo hướng phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh là một đề tài mới.
1.2. Hoạt động nhận thức và vấn đề tích cực hoá hoạt động nhận thức
1.2.1. Hoạt động nhận thức [40]
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
19
11
Để tồn tại và phát triển con người không ngừng cải tạo các mối quan hệ
giữa mình và thế giới bên ngoài, tức là phải hoạt động. Bằng hoạt động và trong
hoạt động, mỗi cá nhân sẽ tự hoàn thiện mình về mọi mặt.
Trong quá trình hoạt động, con người phải ln nhận thức - đó là q trình
phản ánh hiện thực xung quanh và cả hiện thực bản thân mình, trên cơ sở đó tỏ
thái độ, tình cảm và hành động.
Tâm lí học hiện đại cho rằng: trong nhận thức thế giới, con người có thể đạt
tới những mức độ khác nhau, từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp. Mức độ
thấp ban đầu là nhận thức cảm tính bao gồm cảm giác và tri giác, trong đó con
người phản ánh vào óc những biểu hiện bên ngoài của sự vật khách quan, những
cái đang tác động trực tiếp vào giác quan. Mức độ cao hơn gọi là nhận thức lí
tính hay cịn gọi là tư duy, trong đó con người phản ánh vào óc những thuộc tính
bản chất bên trong của sự vật, những mối quan hệ có tính qui luật. Dựa trên các
dữ liệu cảm tính, con người thực hiện các thao tác trí tuệ phân tích, tổng hợp, so
sánh, khái qt hố, trừu tượng hố… để rút ra những tính chất, bản chất chung
của đối tượng nhận thức và xây dựng thành những khái niệm. Mỗi khái niệm
được diễn đạt bằng một từ ngữ. Mối quan hệ giữa các thuộc tính của vật chất
cũng được biểu thị bằng mối quan hệ giữa các khái niệm dưới dạng những mệnh
đề, những phán đoán. Đến đây, con người tư duy bằng khái niệm. Sự nhận thức
không dừng lại ở sự phản ánh vào trong óc những thuộc tính của sự vật, hiện
tượng khách quan mà cịn thực hiện các phép suy luận để rút ra những kết luận
mới, dự đoán những hiện tượng mới trong thực tiễn. Nhờ thế mà tư duy ln có
tính sáng tạo, có thể mở rộng sự hiểu biết của con người và vận dụng những hiểu
biết của mình vào việc cải tạo thế giới khách quan phục vụ lợi ích của con người.
Đó là những qui luật chung của mọi quá trình nhận thức chân lí, như V.I. Lênin
đã chỉ rõ: “Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng và từ tư duy trừu tượng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
20
12
đến thực tiễn, đó là con đường biện chứng của sự nhận thức chân lí, của sự nhận
thức hiện thực khách quan”
1.2.2. Tích cực hố hoạt động nhận thức và biểu hiện của tính tích cực nhận thức.
1.2.2.1. Khái niệm [39]
Tính tích cực là các hoạt động nhằm chuyển biến vị trí của người học từ
thụ động sang chủ động, từ đối tượng tiếp nhận tri thức sang chủ động tìm kiếm
tri thức để nâng cao hiệu quả. “Tính tích cực nhận thức là trạng thái hoạt động
nhận thức của học sinh đặc trưng ở khát vọng học tập, cố gắng trí tuệ và nghị lực
cao trong q trình nắm vững kiến thức”. Tính tích cực nhận thức vừa là mục
đích hoạt động, vừa là phương tiện - điều kiện để đạt được mục đích, đồng thời
là kết quả của hoạt động. [47]
Tính tích cực học tập là một hiện tượng sư phạm biểu hiện ở sự gắng sức
cao về nhiều mặt trong hoạt động học tập. Học tập là một trường hợp riêng của
nhận thức, vì vậy nói tới tính tích cực học tập thực chất nói tới tính tích cực nhận
thức.
Như vậy, tính tích cực học tập chính là phẩm chất, là sự cố gắng của mỗi
HS. Đối với HS trong q trình học tập địi hỏi phải có những nhân tố, tính lựa
chọn thái độ đối với đối tượng nhận thức, đề ra cho mình mục đích, nhiệm vụ
cần giải quyết sau khi đã lựa chọn đối tượng, cải tạo đối tượng trong hoạt động
sau này nhằm giải quyết vấn đề. Hoạt động mà thiếu những nhân tố trên thì
khơng thể nói là tính tích cực nhận thức.
1.2.2.2. Phân loại tính tích cực hoạt động nhận thức [39]
Tính tích cực trong hoạt động học tập của HS có thể đạt được ở nhiều cấp
độ tùy thuộc vào phẩm chất và sự cố gắng của mỗi em. Tùy theo việc huy động
chủ yếu những chức năng tâm lí nào và mức độ huy động những chức năng tâm
lí đó mà người ta phân ra ba loại tính tích cực:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
21
13
- Tính tích cực tái hiện (bắt chước): Chủ yếu dựa vào trí nhớ và tư duy tái
hiện (học sinh tích cực bắt chước hoạt động của GV và các bạn trong lớp).
- Tính tích cực tìm tịi: Đặc trưng bởi bằng sự bình phẩm, phê phán, tìm tịi
tích cực về mặt nhận thức, óc sáng kiến, lịng khao khát hiểu biết, hứng thú học
tập (học sinh tự giải quyết được các vấn đề đã nêu ra, lựa chọn được lời giải hợp
lý nhất trong các cách giải quyết đã biết). Tính tích cực đó khơng hạn chế trong
khn khổ những yêu cầu của GV.
- Tính tích cực sáng tạo: Đây là cấp độ cao nhất của tính tích cực nhận thức;
nó đặc trưng bằng con đường khẳng định riêng của mình, khơng giống với con
đường mà mọi người đã thừa nhận, đã trở thành chuẩn hóa (HS có khả năng
mang kiến thức đã biết vào tình huống mới, phát hiện những vấn đề mới trong
tình huống đã biết…).
1.2.3. Tính tích cực với vấn đề chất lượng học tập
a) Biểu hiện của tính tích cực hoạt động nhận thức [47]
Tính tích cực hoạt động nhận thức của học sinh biểu hiện ở chỗ:
- Sự chú ý học tập của học sinh, sự hăng hái tham gia vào giải quyết các
vấn đề học tập,
- Thường xun có những thắc mắc, địi hỏi giáo viên giải thích cặn kẽ các
vấn đề chưa rõ,
- Có hứng thú học tập,
- Học sinh chủ động linh hoạt sử dụng các kiến thức, kĩ năng hoạt động để
nhận thức các vấn đề mới,
- Học sinh mong muốn được đóng góp những thơng tin, kiến thức mới tìm
hiểu được ở các nguồn tài liệu khác nhau,
- Biết vận dụng các kiến thức vào giải bài tập hoặc áp dụng vào trong thực
tiễn,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
22
14
- Có quyết tâm, ý chí vươn lên trong học tập, có khả năng sáng tạo trong
giải quyết các vấn đề học tập.
b) Vai trị của tính tích cực hoạt động nhận thức trong quá trình học tập:
Trong quá trình dạy học, hoạt động chính của HS là tích cực, tự giác lĩnh
hội kiến thức. Trong quá trình này, hoạt động học tập của HS diễn ra dưới sự chỉ
đạo trực tiếp của GV; sự giúp đỡ của GV nhiều hay ít tùy thuộc vào đối tượng,
trình độ nhận thức của học sinh, tùy theo từng giai đoạn của sự học tập.
Thực tế cho thấy: Nếu trong quá trình dạy học, GV chỉ giảng giải cho HS,
đem kiến thức đến cho các em dưới dạng “chuẩn bị sẵn” thì HS khơng có hứng
thú theo dõi bài giảng, khơng nắm vững kiến thức, càng khơng thể biến nó thành
giá trị riêng của bản thân; từ đó sinh ra ỉ lại, khơng cố gắng nỗ lực, kiên trì trong
học tập. Ngược lại, quá trình dạy học mà hoạt động nhận thức của HS kết hợp
chặt chẽ với sự điều khiển của GV thì khơng những HS chăm chú nghe giảng mà
cịn hăng hái tham gia giải quyết vấn đề; kết quả là các em nắm vững các tri
thức, kĩ năng, kĩ xảo.
Có thể nói, tính tích cực học tập là điều kiện cần thiết để HS tiếp thu tài
liệu một cách có ý thức, đồng thời phát triển tư duy; khi đó kiến thức vừa lĩnh
hội được mới trở thành vốn riêng của bản thân.
1.2.4. Các biện pháp phát huy tính tích cực hoạt động nhận thức của học sinh[41]
Các biện pháp để phát huy tính tích cực hoạt động nhận thức của HS có thể
được tóm tắt như sau:
- Nói lên ý nghĩa lí thuyết và thực tiễn, tầm quan trọng của vấn đề nghiên cứu.
- Nội dung dạy học phải mới, cái mới ở đây không phải là xa lạ quá đối với
học sinh, cái mới phải liên hệ với cái cũ; kiến thức phải có tính thực tiễn, gần gũi
với sinh hoạt, với suy nghĩ hàng ngày, thỏa mãn nhu cầu nhận thức của các em.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
23
15
- Phương pháp dạy học phải đa dạng (phát hiện và giải quyết vấn đề, thí
nghiệm, thực hành, so sánh, làm việc độc lập…) và phối hợp chúng với nhau.
- Sử dụng các phương tiện dạy học, đặc biệt là các dụng cụ trực quan có tác
dụng tốt trong quá trình kích thích hứng thú của HS.
- Sử dụng các hình thức tổ chức dạy học khác nhau: Cá nhân, nhóm, tập thể,
làm việc trong phịng thí nghiệm…
- Thầy giáo, bạn bè động viên, khen thưởng kịp thời khi có thành tích học
tập tốt.
- Luyện tập dưới các hình thức khác, vận dụng kiến thức vào thực tiễn, các
tình huống mới.
- Kích thích tính tích cực qua thái độ, cách ứng xử giữa GV và HS.
- Phát triển kinh nghiệm sống của HS trong học tập.
Như vậy, để phát huy tính tích cực hoạt động nhận thức của HS THPT đối
với bộ mơn Vật lí trước hết phải xác định động cơ, tạo hứng thú và nhu cầu học
tập cho các em. Mặt khác, Vật lí học là một bộ mơn khoa học thực nghiệm, GV
có thể tạo ra những tình huống bất ngờ kích thích nhu cầu đi tìm nguyên nhân
của các hiện tượng khoa học, sử dụng thí nghiệm một cách khoa học… để HS
phải chú ý, tạo hứng thú học tập và bắt buộc tư duy tìm cách giải quyết vấn đề,
chính những điều đó sẽ phát huy tính tích cực hoạt động nhận thức trong học tập
Vật lí của HS.
1.3. Năng lực sáng tạo và vấn đề phát huy năng lực sáng tạo cho học sinh.
1.3.1. Khái niệm năng lực sáng tạo. [24, 45]
"Trong khoa học tâm lí, người ta định nghĩa năng lực là tổng hợp những
thuộc tính tâm lí của cá nhân phù hợp với những yêu cầu đặc trưng của một hoạt
động nhất định nhằm đảm bảo cho hoạt động đó diễn ra có kết quả".
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
24
16
Các nhà tâm lí học cho rằng: "Chỉ có các tư chất là bẩm sinh cịn năng lực
thì được hình thành và phát triển trong quá trình hoạt động".
Giáo dục là một loại hoạt động chuyên môn của xã hội nhằm hình thành
và phát triển nhân cách của con người (trong đó có năng lực) theo những yêu cầu
của xã hội, trong những giai đoạn lịch sử nhất định, thông qua chính hoạt động
của học sinh trong mối quan hệ với cộng đồng. Dạy học ở nhà trường có khả
năng tạo ra những loại hình hoạt động học tập có hiệu quả cao, tránh được sự mò
mẫm của mỗi cá nhân. Như vậy giáo dục, dạy học có thể mang lại sự tiến bộ cho
mỗi học sinh và thúc đẩy sự phát triển các chức năng tâm lí của họ.
1.3.2. Năng lực sáng tạo là gì?[44]
Những năm gần đây, chúng ta đòi hỏi nền giác dục phải trang bị cho học
sinh năng lực sáng tạo như là một phẩm chất quan trọng của con người hiện đại,
đặc biệt là từ khi thế giới đã bắt đầu chuyển mạnh sang nền kinh tế tri thức và xã
hội tri thức ở nước ta. Nhưng, sáng tạo là gì? tư duy sáng tạo là gì? dạy cho học
sinh về tư duy sáng tác là dạy những nội dung gì? và quan trọng hơn nữa là dạy
như thế nào để thật sự bồi dưỡng và nâng cao được năng lực tư duy sáng tạo của
học sinh chúng ta? Khó tìm được một định nghĩa rõ ràng nào cho khái niệm sáng
tạo và năng lực sáng tạo. Các từ điển thường chỉ cho ta một vài hiểu biết khái
quát và phiến diện về nội dung phong phú của các khái niệm đó. Ta biết hoạt
động sáng tạo là một loại hoạt động tinh thần riêng có của con người, mà sản
phẩm của nó thường là những phát minh hoặc phát hiện mới mẻ, độc đáo của tư
duy và trí tưởng tượng. Có người nói "...sáng tạo là nhìn cùng một việc như mọi
người nhưng nghĩ về một điều nào đó khác". Tính mới, tính độc đáo là những
tính chất cốt yếu của kết quả sáng tạo; khả năng tư duy và trí tưởng tượng là
những năng lực cần thiết cho sáng tạo.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
25