TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG BÌNH
KHOA SƯ PHẠM
BÁO CÁO
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
GIÁO DỤC KỸ NĂNG PHÒNG CHỐNG XÂM HẠI TÌNH DỤC CHO
HỌC SINH TRƯỜNG TIỂU HỌC SỐ 1 NAM LÝ, THÀNH PHỐ ĐỒNG
HỚI , TỈNH QUẢNG BÌNH
Nhóm sinh viên thực hiện đề tài: Lê Thị Thanh Huyền
Lê Thị Hường
Lớp: ĐHGD Tiểu học A K59
Giảng viên hướng dẫn : Th.s Nguyễn Thị Xuân Hương
Quảng Bình, ngày 8 tháng 6
năm 2020
LỜI CẢM ƠN
Trong q trình nghiên cứu và hồn thành đề tài này chúng tôi đã nhận được sự
giúp đỡ của các thầy cô giáo, bạn bè và người thân.
Lời đầu tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới Th.s Nguyễn Thị Xuân
Hương đã tận tình chỉ bảo, động viên, giúp đỡ và đóng góp những ý kiến q báu cho
chúng tơi trong suốt q trình nghiên cứu và hồn thành đề tài này.
Chúng tơi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới ban giám hiệu, các thầy cô giáo và các
em học sinh lớp 4 của trường Tiểu học số 1 Nam Lý đã nhiệt tình giúp đỡ, hỗ trợ và
cung cấp tư liệu, tạo mọi điều kiện để tơi hồn thành đề tài này.
Chúng tơi xin cảm ơn các thầy giáo, cô giáo giảng dạy ở khoa Sư Phạm đã giảng
dạy chúng tôi .
Cuối cùng chúng tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình, người thân và bạn bè đã
ủng hộ, động viên, tạo điều kiện cho chúng tôi học tập và nghiên cứu để hồn thành đề tài.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song đề tài không thể tránh khỏi những thiếu sót.
Kính mong các q thầy, cơ giáo, bạn bè góp ý đề tài được hồn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Đồng Hới, tháng 5 năm
2020
Nhóm sinh viên thực hiện
Lê Thị Thanh Huyền
Lê Thị Hường
1
LỜI CAM ĐOAN
Chúng tôi xin cam đoan đề tài nghiên cứu khoa học này là kết quả nghiên cứu
của chúng tơi . Các số liệu và tài liệu được trích dẫn trong đề tài là trung thực. Kết
quả nghiên cứu này khơng trùng với bất cứ cơng trình nào đã được cơng bố trước
đó.
Chúng tơi chịu trách nhiệm với lời cam đoan của mình.
Đồng Hới , tháng 5 năm 2020
Nhóm sinh viên thực hiện
Lê Thị Thanh Huyền
Lê Thị Hường
2
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN..............................................................................................................1
LỜI CAM ĐOAN.........................................................................................................2
MỤC LỤC.................................................................................................................... 3
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.......................................................................................6
DANH MỤC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ.......................................................................7
MỞ ĐẦU....................................................................................................................... 8
1. Lý do chọn đề tài.....................................................................................................8
2. Mục đích nghiên cứu.............................................................................................9
3. Đối tượng nghiên cứu.............................................................................................9
4. Khách thể nghiên cứu 9
5 . Giả thuyết khoa học
9
6. Nhiệm vụ nghiên cứu 9
7. Phương pháp nghiên cứu
10
8.Giới hạn và phạm vi nghiên cứu của đề tài...........................................................11
9. Cấu trúc đề tài 11
NỘI DUNG.................................................................................................................12
CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN VỀ GIÁO DỤC KỸ NĂNG PHỊNG CHỐNG
XÂM
HẠI TÌNH DỤC CHO HỌC SINH TIỂU HỌC......................................................12
1.1 Tổng quan nghiên cứu vấn đề.............................................................................12
1.1.1 Một số cơng trình nghiên cứu trên thế giới.....................................................12
1.1.2 Một số cơng trình nghiên cứu ở Việt Nam......................................................13
1.2 Các khái niệm cơ bản của đề tài.........................................................................15
1.2.1 Trẻ em................................................................................................................15
1.2.2 Xâm hại trẻ em..................................................................................................15
1.2.3 Xâm hại tình dục trẻ em...................................................................................17
1.2.4 Kỹ năng phịng chống xâm hại tình dục..........................................................18
1.2.5 Giáo dục kỹ năng phịng chống xâm hại tình dục..........................................19
1.3 Lý luận về xâm hại tình dục trẻ em....................................................................20
1.3.1 Các mức độ xâm hại tình dục trẻ em...............................................................20
1.3.2 Dấu hiệu trẻ bị xâm hại tình dục.....................................................................21
3
1.3.3 Hậu quả của việc trẻ bị xâm hại tình dục........................................................22
1.4 Giáo dục kỹ năng phịng chống xâm hại tình dục cho học sinh tiểu học.........24
1.4.1 Đặc điểm tâm lý của học sinh tiểu học.............................................................24
1.4.1.1 Đặc điểm về sự phát triển của các quá trình nhận thức
24
1.4.1.2 Những đặc điểm nhân cách nổi bật của học sinh tiểu học..........................25
1.4.2 Mục đích, ý nghĩa của việc giáo dục kỹ năng phịng chống xâm hại tình dục
cho học sinh tiểu học..................................................................................................26
1.4.3 Nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức giáo dục kỹ năng phịng chống
xâm hại tình dục cho học sinh tiểu học.....................................................................26
1.4.3.3 Hình thức tổ chức giáo dục kỹ năng phịng chống xâm hại tình dục cho
học sinh tiểu học.........................................................................................................31
1.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến giáo dục kỹ năng phịng chống xâm hại tình dục
cho học sinh tiểu học..................................................................................................32
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1..........................................................................................35
CHƯƠNG 2- THỰC TRẠNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG PHỊNG CHỐNG XÂM
HẠI TÌNH DỤC CHO HỌC SINH CỦA TRƯỜNG TIỂU HỌC SỐ 1 NAM LÝ
THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI TỈNH QUẢNG BÌNH..................................................36
2.1 Khái quát về địa bàn và khách thể nghiên cứu..................................................36
1. Về học sinh.............................................................................................................36
2. Về đội ngũ..............................................................................................................36
2.2. Kết quả khảo sát thực trạng...............................................................................38
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2..........................................................................................48
CHƯƠNG 3- BIỆN PHÁP GIÁO DỤC KỸ NĂNG PHỊNG CHỐNG XÂM HẠI
TÌNH DỤC CHO HỌC SINH TRƯỜNG TIỂU HỌC SỐ 1 NAM LÝ THÀNH
PHỐ ĐỒNG HỚI, TỈNH QUẢNG BÌNH................................................................49
3.1 Cơ sở đề xuất các biện pháp................................................................................49
3.1.1 Đảm bảo tính mục đích của hoạt động giáo dục.............................................49
3.1.2 Đảm bảo tính khả thi........................................................................................49
3.1.3 Đảm bảo tính hiệu quả.....................................................................................49
3.1.4 Đảm bảo phù hợp với đặc điểm lứa tuổi học sinh..........................................49
3.2 Biện pháp giáo dục kỹ năng phòng chống xâm hại tình dục cho học sinh của
Trường Tiểu học Nam Lý thành phố Đồng Hới tỉnh Quảng Bình.........................49
4
3.2.1. Tổ chức các buổi tọa đàm nhằm nâng cao nhận thức của giáo viên nhà
trường, cha mẹ và người chăm sóc trẻ về tầm quan trọng của kỹ năng phịng
chống xâm hại tình dục cho trẻ em...........................................................................50
3.2.2.Tổ chức tập huấn kiến thức, phương pháp giáo dục giới tính và kỹ năng
phịng chống xâm hại tình dục cho cán bộ, giáo viên trong nhà trường dưới sự
giúp đỡ của dự án “Lớn lên an tồn”.......................................................................51
3.2.3. Hình thành kỹ năng phịng chống xâm hại tình dục cho học sinh thơng qua
các hoạt động trải nghiệm.........................................................................................52
3.2.4. Giáo dục kỹ năng phòng chống xâm hại tình dục cho học trong quá trình
dạy học........................................................................................................................ 55
3.3 Mối quan hệ giữa các biện pháp.........................................................................55
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3..........................................................................................57
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
58
1. Kết luận 58
2. Khuyến nghị
58
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................60
PHỤ LỤC................................................................................................................... 62
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN.................................................................................62
PHỤ LỤC 6................................................................................................................74
VỊNG TRỊN AN TỒN..........................................................................................74
PHỤ LỤC 7.................................................................................................................75
5
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
NSPCC
ECPAT
Hiệp hội quốc gia phòng chống bạo hành trẻ em
Tổ chức chấm dứt mại dâm, khiêu dâm và bn bán
WHO
UNICEF
XHTD
trẻ em nhằm bóc lột tình dục
Tổ chức y tế thế giới
Quỹ nhi đồng Liên hiệp quốc
Xâm hại tình dục
6
DANH MỤC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ
Bảng 2.1. Nhận thức của cán bộ quản lý nhà trường, giáo viên về tầm quan trọng
của giáo dục kỹ năng phòng chống xâm hại tình dục cho học sinh tiểu học.
Bảng 2.2. Đánh giá của giáo viên về mục đích giáo dục kỹ năng phịng chống xâm hại
tình dục cho học sinh
Bảng2.3. Phân bố thời gian giảng dạy kỹ năng phòng chống xâm hại tình dục của nhà
trường
Bảng 2.4. Bảng nội dung giáo dục kỹ năng phịng chống xâm hại tình dục cho học
sinh
Bảng 2.5. Các hình thức giáo dục kỹ năng phịng chống xâm hại tình dục cho học sinh
tiểu học
Bảng 2.6. Thực trạng mức độ sử dụng các biện pháp giáo dục kỹ năng phịng chống
xâm hại tình dục
Bảng 2.7. Những khó khăn giáo viên gặp phải trong giáo dục kỹ năng phịng chống
xâm hại tình dục cho học sinh
.
7
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trẻ em ở lứa tuổi tiểu học là thực thể đang hình thành và phát triển cả về mặt
sinh lý, tâm lý, xã hội. Các em đang từng bước gia nhập vào xã hội thế giới của mọi
mối quan hệ. Đi kèm với nó là nhiều mối lo ngại trong đó có xâm hại và bốc lột tình
dục trẻ em. Thời gian gần đây, hàng loạt các vụ nghi xâm hại tình dục trẻ em bị phanh
phui và được báo chí, các kênh thời sự truyền hình đưa tin gây chấn động dư luận.
Chưa bao giờ như hiện nay, xâm hại tình dục trẻ em lại trở thành vận nạn lớn, đáng
báo động của toàn xã hội đến vậy.
Theo thống kê của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội giai đoạn từ 2015 đến
2019, Việt Nam có 8.442 vụ xâm hại trẻ em được phát hiện, xử lý, với 8.709 trẻ em bị
xâm hại. Trong đó, có 6.432 trẻ bị xâm hại tình dục .Đáng chú ý, 93% thủ phạm có
mối quan hệ quen biết các em, trong đó 47% kẻ xâm hại là họ hàng, người trong gia
đình các em. Tuy nhiên, tất cả những số liệu trên chỉ là “ phần nổi của tảng băng
chìm”, cịn rất nhiều vụ nạn nhân bị chính kẻ xâm hại dọa dẫm hoặc vì lý do nào đó đã
khơng được thống kê.
Trẻ em là hạnh phúc của gia đình, là tương lai của đất nước. Vấn đề của trẻ em
được các chính phủ và cộng đồng quốc tế quan tâm đặc biệt. Sáu trong tổng số tám
mục tiêu phát triển thiên nhiên kỷ (MDGs) là nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống và
thực hiện các quyền lợi của trẻ em, tạo cho trẻ em điều kiện sống và phát triển tốt nhất.
Tuy nhiên, số vụ xâm hại đặc biệt là xâm hại tình dục mỗi năm đang cho thấy sự an
toàn và phát triển của trẻ em đang bị đe dọa.
Hậu quả của việc xâm hại tình dục ln để lại cho trẻ em những tổn thương lâu
dài về mặt thân thể, tâm lý và tình cảm. Theo thống kê của Hiệp hội Quốc gia Phịng
chống bạo hành trẻ em (NSPCC) độ tuổi trung bình của trẻ em bị xâm hại tình dục là 9
tuổi. Ở Việt Nam, độ tuổi này tương ứng với trẻ đang theo học chương trình lớp 4 tại
các trường tiểu học.
Chính vì thế, để phịng ngừa và ngăn chặn xâm hại tình dục trẻ em cần có sự vào
cuộc của các nhà trường, đặc biệt là các nhà trường tiểu học trong việc giáo dục kỹ
năng phòng chống xâm hại tình dục trẻ em cho các em học sinh. Nhưng trên thực tế,
chương trình giáo dục kỹ năng phịng chống xâm hại tình dục trẻ em của đa phần các
8
nhà trường còn rời rạc, chưa thực sự được quan tâm đúng mực. Xuất phát từ thực tiễn
đó, tơi quyết định chọn đề tài: “ Giáo dục kỹ năng phòng chống xâm hại tình dục
cho học sinh trường Tiểu học số 1 Nam Lý thành phố Đồng Hới tỉnh Quảng
Bình”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng giáo dục kỹ năng phòng chống xâm
hại tình dục của trường Tiểu học số 1 Nam Lý thành phố Đồng Hới tỉnh Quảng Bình,
từ đó đề xuất một số biện pháp giáo dục kỹ năng phòng chống xâm hại tình dục cho
học sinh tiểu học, qua đó góp phần giảm thiểu những ca trẻ em bị xâm hại trên địa bàn
tỉnh, tạo điều kiện tốt nhất để trẻ em phát triển và hoàn thiện nhân cách.
3. Đối tượng nghiên cứu
- Qúa trình giáo dục kỹ năng phịng chống xâm hại tình dục cho học sinh lớp 4
trường Tiểu học số 1 Nam Lý thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.
4. Khách thể nghiên cứu
- 35 giáo viên trường Tiểu học số 1 Nam Lý thành phố Đồng Hới ,tỉnh Quảng
Bình
- 60 học sinh lớp 41 và 42 Tiểu học số 1 Nam Lý thành phố Đồng Hới ,tỉnh Quảng
Bình
5 . Giả thuyết khoa học
Giáo dục kỹ năng phịng chống xâm hại tình dục trẻ em cho học sinh của trường
Tiểu học số 1 Nam Lý thành phố Đồng Hới ,tỉnh Quảng Bình vẫn chưa thực sự được
chú trọng, quan tâm. Nếu đề xuất được các biện pháp giáo dục kỹ năng phịng chống
xâm hại tình dục trẻ em một cách chặt chẽ, đồng bộ thì sẽ phịng tránh được các nguy
cơ bị xâm hại tình dục cho trẻ, góp phần tạo điều kiện cho các em có một cuộc sống
lành mạnh, đảm bảo cho sự phát triển nhân cách một cách toàn diện.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận về giáo dục kỹ năng phịng chống xâm hại tình dục
cho học sinh tiểu học.
- Khảo sát và đánh giá thực trạng giáo dục kỹ năng phịng chống xâm hại tình dục
cho học sinh của trường Tiểu học Nam Lý thành phố Đồng Hới tỉnh Quảng Bình.
- Đề xuất biện pháp giáo dục kỹ năng phịng chống xâm hại tình dục cho học sinh
trường Tiểu học Nam Lý thành phố Đồng Hới tỉnh Quảng Bình và khảo nghiệm tính
cấp thiết, tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất.
9
7. Phương pháp nghiên cứu
Trong đề tài, chúng tôi sử dụng phối hợp các phương pháp sau:
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Thông qua đọc tài liệu, sách, báo, tạp chí và các tài liệu khác để phân tích, tổng
hợp lý thuyết liên quan đến giáo dục kỹ năng phịng chống xâm hại tình dục cho học
sinh tiểu học. Từ đó hệ thống hóa lý thuyết , xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài nghiên
cứu.
7.2 Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp phỏng vấn sâu
Phỏng vấn giáo viên, học sinh và các cán bộ làm cơng tác Đồn thanh niên về
thực trạng giáo dục kỹ năng phịng chống xâm hại tình dục cho học sinh của nhà
trường, trên cơ sở đó có thêm các căn cứ thực tiễn quan trọng để xây dựng các biện
pháp phù hợp giáo dục kỹ năng phòng chống xâm hại tình dục cho học sinh trường
Tiểu học Nam Lý thành phố Đồng Hới tỉnh Quảng Bình .
7.2.2 Phương pháp xin ý kiến chuyên gia
Gặp trực tiếp các chuyên gia trong lĩnh vực giáo dục, tâm lý giáo dục, các giáo
viên có kinh nghiệm, các nhà quản lý giáo dục để xin ý kiến, trao đổi về những vấn đề
có liên quan như thực trạng và khảo nghiệm các biện pháp phịng chống xâm hại tình
dục cho học sinh trường Tiểu học Nam Lý thành phố Đồng Hới tỉnh Quảng Bình.
7.2.3 Phương pháp điều tra bằng phiếu trưng cầu ý kiến
Xây dựng và sử dụng phiếu trưng cầu ý kiến của giáo viên, học sinh về thực
trạng giáo dục phòng chống xâm hại tình dục để thu thập thơng tin cần nghiên cứu. Có
thể điều tra được trên diện rộng về mặt địa lý, một số lượng lớn khách thể nghiên cứu
trong thời gian ngắn. Dễ khái quát vấn đề vì phương pháp này cho phép làm theo số
đông, càng đông càng dễ khái quát.
7.2.4 Phương pháp quan sát
Thu thập thông tin về thực trạng giáo dục giáo dục kỹ năng phịng chống xâm hại
tình dục cho học sinh của trường Tiểu học Nam Lý trên cơ sở tri giác trực tiếp các hoạt
động sư phạm.
7.3 Phương pháp thống kê toán học
Được sử dụng để xử lý kết quả nghiên cứu khảo sát thực trạng và khảo nghiệm
sư phạm.
10
8.Giới hạn và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đề tài tập trung vào nghiên cứu việc giáo dục kỹ năng phịng chống xâm hại tình
dục cho học sinh lớp 4 của trường Tiểu học số 1 Nam Lý thành phố Đồng Hới ,tỉnh
Quảng Bình. Từ đó đề xuất một số biện pháp giáo dục kỹ năng phòng chống xâm hại
tình dục cho học sinh tiểu học.
9. Cấu trúc đề tài
Ngoài phần Mở đầu, kết luận và khuyến nghị. Đề tài gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về giáo dục kỹ năng phòng chống xâm hại tình dục cho
học sinh Tiều học.
Chương 2: Thực trạng giáo dục kỹ năng phịng chống xâm hại tình dục cho học
sinh trường Tiểu học số 1 Nam Lý thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.
Chương 3: Biện pháp giáo dục kỹ năng phịng chống xâm hại tình dục cho học
sinh trường Tiểu học số 1 Nam Lý thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
11
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN VỀ GIÁO DỤC KỸ NĂNG PHỊNG CHỐNG
XÂM HẠI TÌNH DỤC CHO HỌC SINH TIỂU HỌC
1.1 Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1 Một số cơng trình nghiên cứu trên thế giới
Xâm hại tình dục trẻ em là vấn nạn không chỉ xảy ra ở Việt Nam mà trên tồn thế
giới. Việc trẻ bị xâm hại tình dục để lại những hậu quả khôn lường và nghiêm trọng cả
về thể xác lẫn tinh thần của trẻ. Nhiều nhà nghiên cứu, tổ chức, các chính phủ, các
quốc gia trên thế giới đã quan tâm, nghiên cứu, điều tra về xâm hại tình dục trẻ em.
Cuốn sách “Lạm dụng tình dục trẻ em- Nỗi phẫn uất của cộng đồng” của tác giả
Ron O’ Grady- một chuyên gia của tổ chức ECPAT (Tổ chức chấm dứt mại dâm, khiêu
dâm và bn bán trẻ em nhằm bóc lột tình dục, được thành lập vào những năm 1990 ở
Thái Lan) đã miêu tả một thực tế rằng hàng nghìn trẻ em, đặc biệt là trẻ em gái trên
khắp châu Á đang là nạn nhân của nạn lạm dụng tình dục. Những câu chuyện được
Ron O’ Grady nói tới trong cuốn sách của mình là những câu chuyện về những đứa trẻ
nghèo, bị lừa bán vào các ổ mại dâm, bị ép bán thân, trở thành gái mại dâm trong
những “sex tour”, trở thành món đồ chơi trong những cuộc vui xác thịt của người lớn.
Cuốn sách đã gửi tới thông điệp nhằm kêu gọi sự quan tâm và huy động sự nỗ lực của
toàn xã hội cho cuộc đấu tranh nhằm ngăn chặn và diệt trừ một tệ nạn đang có nguy cơ
biến thành thảm họa lạm dụng tình dục trẻ em [9; tr16].
Nghiên cứu của tác giả Finkelhor vào năm 2009 về vấn đề này đã đưa ra nhận
định rằng, xâm hại tình dục trẻ em bao gồm tồn bộ hành vi phạm tội về tình dục mà
trẻ em dưới 17 tuổi là nạn nhân. Trong nghiên cứu của mình, Finkelhor đã kiểm tra,
khảo sát các sáng kiến nhằm ngăn ngừa lạm dụng tình dục trẻ em, tập chung vào hai
chiến lược chính, bao gồm quản lý người phạm tội và các chương trình giáo dục trong
nhà trường. Ơng giải thích rằng các chương trình giáo dục ở nhà trường dạy cho trẻ
những kỹ năng như làm thế nào để xác định tình huống nguy hiểm, từ chối sự tiếp cận
của kẻ hành hung và huy động sự trợ giúp. Finkellhor cũng chỉ ra bằng chứng rằng sự
hỗ trợ các chiến lược tư vấn cho người phạm tội, đặc biệt là người chưa thành niên sẽ
giảm bớt sự tái phạm và ngăn ngừa những hệ quả tiêu cực về sức khỏe tâm thần và
cuộc sống sau này.
12
Một số nghiên cứu khác lại cho rằng xâm hại tình dục trẻ em xảy ra khi người
lớn hoặc một người nhiểu tuổi hơn hoặc một người có quyền lực hơn giao tiếp với trẻ
em về tình dục để cảm thấy thỏa mãn về tình dục (Danya Glaser and Stephen Frosh,
1993; S.N. Madu. 2001) [7, tr 50].
1.1.2 Một số công trình nghiên cứu ở Việt Nam
Hiện nay, vấn nạn xâm hại tình dục trẻ em ở Việt Nam đang trở thành chủ đề
nhức nhối, số lượng lớn trẻ bị xâm hại mỗi năm đang trở thành hồi chuông cảnh báo
cho sự biến chất, suy đồi đạo đức xã hội và gây lên nhiều bức xúc trong dư luận xã
hội. Do đó, có nhiều cơng trình nghiên cứu, nhiều bài viết về vấn đề này.
Với khn khổ của khóa luận, chúng tôi đề cập tới một vài nghiên cứu sau:
“Những hậu quả về tâm lý đối với nạn nhân của tội hiếp dâm, hiếp dâm trẻ em
và giải pháp khắc phục”- một nghiên cứu của tác giả Dương Tuyết Miên ( giảng viên
khoa Luật Hình sự, trường Đại học Luật Hà Nội) được đăng tải trên Đặc san về Bình
đẳng giới, tạp chí Luật học. Nghiên cứu đã đi sâu phân tích những tổn hại tâm lý mà
người phạm tội gây ra cho nạn nhân của tội này. Đó khơng chỉ đơn thuần là thiệt hại về
thể chất mà còn là những thiệt hại về tinh thần, bị sốc, đau đớn về thể xác, bị lây
nhiễm các bệnh về tình dục trong đó có bệnh HIV hoặc có thai. Những hậu quả này
không chỉ tồn tại trong một thời gian ngắn mà có thể tồn tại trong một thời gian dài sau
khi vụ hiếp dâm xảy ra. Ngoài ra, nghiên cứu cũng đề xuất một số giải pháp khắc phục
như: Đảm bảo tính nghiêm minh của pháp luật về việc quy định biện pháp xử lý tội
hiếp dâm trong bộ luật hình sự cũng như việc xét xử tội này; thành lập những trung
tâm tư vấn về tâm lý để giúp cho người phụ nữ (là nạn nhân của tội hiếp dâm) có thể
tâm sự để trút gánh nặng tâm lý, vơi bớt nỗi đau đè nặng trong lòng; đẩy mạnh công
tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật cho công dân;… [6].
Đề tài “Cơ sở lý luận và thực tiễn để xây dựng chiến lược bảo vệ, chăm sóc và
giáo dục trẻ em bị xâm hại tình dục ở nước ta thời kỳ 2000- 2010” của các chuyên gia
thuộc Cục phòng chống tệ nạn xã hội, Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội. Đề tài đã
đưa ra những nhận định, đánh giá và quan điểm về cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn trong
nước, từ đó xây dựng chiến lược bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em bị xâm hại tình
dục thời kỳ 2000- 2010. Các chuyên gia của Cục Phòng chống tệ nạn xã hội đã phác
họa vắn tắt thực trạng tình hình trẻ em bị xâm hại tình dục ở nước ta cũng như thực
trạng cơng tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em bị xâm hại tình dục; đề xuất một số
13
chiến lược tổng hợp với một tiêu tổng quát: “Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận
thức, trách nhiệm và hành động của các cơ quan, chính quyền các cấp, các tổ chức
đồn thể xã hội, trong mỗi gia đình và toàn xã hội để ngăn ngừa, giảm dần và tiến tới
giảm thiểu tình trạng trẻ em bị xâm hại tình dục,…” [8, tr 18].
Đề tài “Nghiên cứu tình hình bị lạm dụng tình dục ở học sinh phổ thơng trung
học tại thành phố Nha Trang” của Phạm Trung Thông và Võ Văn Thắng báo cáo trong
Hội nghị khoa học bện viện quận Thủ Đức TP. Hồ Chí Minh nhằm xác định tỷ lệ học
sinh phổ thông trung học tại thành phố Nha Trang bị lạm dụng tình dục. Kết quả của
nghiên cứu chỉ ra rằng tỉ lệ trẻ em học sinh phổ thông trung học tại thành phố Nha
Trang bị lạm dụng tình dục chiếm tỷ lệ khá cao 36,19% [11].
Luận văn “Các tội phạm xâm hại tình dục trong Luật hình sự Việt Nam” của
Phan Thị Lương Hiền. Luận văn đã chỉ ra những tồn tại và hạn chế của thực tiễn pháp
luật và thực tiễn áp dụng pháp luật đối với các tội phạm xâm hại tình dục trẻ em cũng
như nguyên nhân của những tồn tại đó, đồng thời đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu
quả áp dụng các quy định của bộ luật hình sự Việt Nam năm 1999 về các tội phạm
xâm hại tình dục trẻ em, bao gồm các nhóm giải pháp: nhóm giải pháp về hồn thiện
chính sách, pháp luật; nhóm giải pháp về tổ chức thực hiện; nhóm giải pháp cụ thể
[10].
Luận văn “Phối hợp các lực lượng cộng đồng trong phịng ngừa xâm hại tình
dục trẻ em 6-11 tuổi trên địa bàn tỉnh Phú Yên” của Võ Nguyễn Minh Hoàng (năm
2107). Luận văn khảo sát thực trạng nhận thức của cộng đồng, thực trạng phối hợp
giữa các lực lượng cộng đồng trong việc phịng ngừa xâm hại tình dục trẻ em 6-11
tuổi trên địa bàn tỉnh Phú Yên, nhận thấy vấn đề cần quan tâm nhất trong việc phối
hợp phịng ngừa xâm hại tình dục trẻ em của các lực lượng cộng đồng chính là việc
trang bị những kiến thức, kỹ năng về phịng ngừa xâm hại tình dục cho trẻ em cũng
như cho cả cộng đồng và các hình thức, cơ chế phối hợp các lực lượng cộng đồng chặt
chẽ hơn trong việc phịng ngừa xâm hại tình dục cho trẻ em [2].
Từ việc khái quát những nghiên cứu trên chúng ta có thể thấy, nghiên cứu về
phịng chống xâm hại tình dục trẻ em đã được nhiều tác giả, tổ chức trong và ngoài
nước quan tâm. Tuy nhiên, những cơng trình nghiên cứu về giáo dục phịng chống xâm
hại tình dục trẻ em trong nhà trường tiểu học cịn chưa có. Vì vậy, việc nghiên cứu về
14
giáo dục kỹ năng phịng chống xâm hại tình dục cho học sinh tiểu học là có ý nghĩa và
tính cấp thiết cao.
1.2 Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1 Trẻ em
Theo điều 1 Công ước của Liên hợp quốc về quyền trẻ em năm 1989 (United
Nations Convention on the rights of the child- CRC) có quy định như sau: “Trong
phạm vi của cơng ước này, trẻ em có nghĩa là mọi người dưới 18 tuổi, trừ trường hợp
luật pháp áp dụng với trẻ em đó quy định tuổi thành niên sớm hơn” [13].
Căn cứ vào khái niệm trẻ em trong công ước của Liên hợp quốc về quyền trẻ em,
các quốc gia dựa trên điều kiện lịch sử, văn hóa, xã hội cũng như khả năng của nền
kinh tế để đưa ra những quy định của mình về giới hạn độ tuổi của trẻ. Tại Trung
Quốc, theo điều 2 Luật Bảo vệ người chưa thành niên quy định trẻ em còn được gọi là
trẻ chưa thành niên, là công dân dưới 18 tuổi. Theo điều 1 Luật Liên bang Nga số 124FZ ngày 21/7/1998 (sửa đổi): Trẻ em được hiểu là người ở độ tuổi dưới 18 [5].
Ở Việt Nam, theo Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em năm 2004 thì: “Trẻ
em là cơng dân Việt Nam dưới 16 tuổi”. Như vậy, quy định về tuổi của trẻ em trong
Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em của Việt Nam đã có độ chênh tới 2 tuổi so
với Công ước quốc tế về quyền trẻ em. Vào ngày 5/4/2016, tại kỳ họp thứ 11 của Quốc
hội khóa XIII, Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em được đổi tên thành Luật trẻ
em. Luật có nhiều điểm đổi mới tích cực, dễ hiểu, dễ tiếp cận và phản ánh đầy đủ hơn
nội dung và phạm vi của Luật; tạo ra hành lang pháp lý quan trọng trong cơng tác bảo
vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em. Luật trẻ em 2016 tiếp tục khẳng định “trẻ em là
người dưới 16 tuổi” [9] và không giới hạn trẻ em phải là công dân Việt Nam, đối
tượng áp dụng của luật bao gồm cả trẻ em là người nước ngoài cư trú tại Việt Nam.
Trong phạm vi đề tài này có giới hạn đối tượng trẻ em là học sinh tiểu học, vì vậy
có thể đưa ra khái niệm: Trẻ tiểu học là những trẻ em trong độ tuổi Tiểu học (từ 6 đến
11 tuổi).
1.2.2 Xâm hại trẻ em
Tổ chức Y tế thế giới định nghĩa: “ Xâm hại trẻ em bao gồm mọi hình thức
ngược đãi về thể chất và tinh thần, xâm hại tình dục, xao nhãng, bóc lột gây ra những
thương tổn về sức khỏe, tính mạng, khả năng phát triển hay phẩm giá bằng cách lợi
dụng chức phận, lòng tin hay quyền hạn” [17].
15
Các hành vi xâm hại trẻ theo quan niệm này, đó là:
Xâm hại thể chất: là khi một người chủ đích gây thương tổn hoặc đe dọa gây
thương tổn tổn cho trẻ, bao gồm: đánh, đấm, đá, bóp cổ, quăng quật, giam hãm,…
Xâm hại tinh thần: là việc ai đó lặp đi lặp lại các hình thức ngược đãi tinh thần
trẻ em trong một thời gian dài. Xâm hại tinh thần gây tổn hại đến lòng tự trọng của trẻ,
bao gồm: dọa dẫm, khủng bố tinh thần, chế nhạo, cô lập trẻ. Có một điều chúng ta cần
nhấn mạnh đó là tất cả các hình thức xâm hại đều gây ra những thương tổn về tinh
thần đối với trẻ.
Xâm hại tình dục: Là việc ai đó dùng quyền lực hoặc lợi dụng lịng tin để lơi kéo
trẻ em tham gia vào các hoạt động tình dục, bao gồm hiếp dâm, cưỡng dâm, giao cấu,
dâm ô với trẻ em và sử dụng trẻ em vào mục đích mại dâm, khiêu dâm dưới mọi hình
thức.
Xao nhãng: là việc ai đó khơng đáp ứng những hình thức chăm sóc cơ bản đối
với trẻ em, bao gồm: bỏ mặc trẻ trước những nguy cơ, từ chối việc chăm sóc y tế hoặc
các nhu cầu thiết yếu cho sự phát triển về thể chất và tinh thần của trẻ.
Theo Luật Trẻ em 2016, khái niệm về xâm hại trẻ em được hiểu như sau:
“Xâm hại trẻ em là hành vi gây tổn hại về thể chất, tình cảm, tâm lý, danh dự, nhân
phẩm của trẻ em dưới các hình thức bạo lực, bóc lột, xâm hại tình dục, mua bán,
bỏ rơi, bỏ mặc trẻ em và các hình thức gây tổn hại khác” [16].
Theo quan điểm này, các hành vi xâm hại bao gồm:
Bạo lực trẻ em: là hành vi hành hạ, ngược đãi, đánh đập; xâm hại thân thể, sức
khỏe; lăng mạ, xúc phạm danh dự, nhân phẩm; cô lập, xua đuổi và các hành vi cố ý
khác gây tổn hại về thể chất, tinh thần của trẻ em.
Bóc lột trẻ em: là hành vi bắt trẻ em lao động trái quy định của pháp luật về
lao động; trình diễn hoặc sản xuất sản phẩm khiêu dâm; tổ chức, hỗ trợ hoạt động
du lịch nhằm mục đích xâm hại tình dục trẻ em; cho, nhận hoặc cung cấp trẻ
em để hoạt động mại dâm và các hành vi khác sử dụng trẻ em để trục lợi.
Xâm hại tình dục trẻ em: là việc dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực, ép buộc, lôi
kéo, dụ dỗ trẻ em tham gia vào các hành vi liên quan đến tình dục, bao gồm hiếp
dâm, cưỡng dâm, giao cấu, dâm ô với trẻ em và sử dụng trẻ em vào mục đích mại
dâm, khiêu dâm dưới mọi hình thức.
Bỏ rơi, bỏ mặc trẻ em: là hành vi của cha mẹ, người chăm sóc trẻ em khơng
16
thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ, trách nhiệm của mình trong việc
chăm sóc, ni dưỡng trẻ em.
Từ việc phân tích các khái niệm trên, theo chúng tơi, “xâm hại trẻ em là việc
ai đó có những hành vi gây tổn hại đến thể chất và tinh thần, danh dự của trẻ dưới
các hình thức xâm hại tình dục, bóc lột, bạo lực, mua bán, bỏ mặc trẻ em và các
hình thức gây tổn hại khác”.
1.2.3 Xâm hại tình dục trẻ em
Có nhiều định nghĩa về xâm hại tình dục trẻ em. Tuy nhiên, trong khn khổ
của khóa luận có thể điểm qua một số khái niệm về xâm hại tình dục trẻ em như
sau:
Theo Quỹ Nhi đồng Liên Hợp Quốc (UNICEF), xâm hại tình dục trẻ em được
định nghĩa: “Xâm hại tình dục trẻ em là mọi hành vi lôi kéo trẻ vào các hoạt động
liên quan đến tình dục, mà trẻ khơng đủ khả năng (hoặc không hiểu), hoặc không
đủ tâm thế để đưa ra quyết định đối với các hành vi này, hoặc các hành vi đó vi
phạm pháp luật hay các giá trị văn hóa của cộng đồng sở tại”[15, tr7].
Tổ chức Y tế thế giới (WHO) định nghĩa: “ Xâm hại tình dục trẻ em là sự tham
gia của một đứa trẻ vào hoạt động tình dục mà đứa trẻ có khơng có ý thức đầy đủ,
khơng có khả năng đưa ra sự chấp thuận tham gia, hoặc hoạt động tình dục mà đứa trẻ
đó chưa đủ phát triển cả về mặt tâm sinh lý để tham gia và không thể chấp thuận tham
gia, hoặc hoạt động tình dục trái với các quy định của pháp luật hoặc các thuần phong
mỹ tục của xã hội” [20].
Về mặt pháp lý, theo khoản 8, điều 4 Luật Trẻ em 2016: “Xâm hại tình dục trẻ
em là việc dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực, ép buộc, lôi kéo, dụ dỗ trẻ em tham gia
vào các hành vi liên quan đến tình dục, bao gồm hiếp dâm, cưỡng dâm, giao cấu, dâm
ô với trẻ em vào mục đích mại dâm, khiêu dâm dưới mọi hình thức” [10].
Hành vi xâm hại tình dục có thể thay đổi từ việc sờ mó bộ phận sinh dục của
trẻ, thủ dâm, tiếp xúc miệng với bộ phận sinh dục, giao hợp bằng ngón tay, giao
hợp qua đường sinh dục hoặc hậu mơn. Xâm hại tình dục ở trẻ em không chỉ giới
hạn vào các tiếp xúc cơ thể mà cịn bao gồm cả những hành vi khơng tiếp xúc như
khoe bộ phận sinh dục cho trẻ thấy, kể cho trẻ nghe về tình dục, cho xem phim,
truyện khiêu dâm, tìm cách hướng dẫn, kích thích tình dục trẻ, rình xem trộm hoặc
sử dụng hình ảnh khiêu dâm trẻ em.
17
Theo định nghĩa của Finkelhor (2009): “child sexual abuse to include the
entire spectrum of sexual crimes and offenses in which children up to age seventeen
are victims”[19, tr170].
Với định nghĩa này, xâm hại tình dục được hiểu là bao gồm tồn bộ hành vi phạm
tội về tình dục mà trẻ dưới 17 tuổi là nạn nhân. Cũng theo định nghĩa này, người phạm
tội hoặc có hành vi xâm hại tình dục trẻ em có thể là người lớn, người quen biết hoặc
không quen biết với trẻ em, thanh niên hoặc trẻ em khác. Bên cạnh những hành vi
phạm tội xâm hại tình dục có giao cấu, định nghĩa này cũng bao hàm cả những hành vi
phạm tội trong đó người phạm tội và nạn nhân thậm chí khơng có tiếp xúc với nhau về
mặt thể xác như: gạ gẫm, bắt trẻ em nhìn và xem các hành vi tình dục, sử dụng trẻ để
sản xuất các ấn phẩm khiêu dâm,…
Từ việc phân tích các khái niệm trên, theo chúng tơi, “Xâm hại tình dục trẻ em là
việc ai đó dụ dỗ, lô kéo, dùng vũ lực để đe dọa, ép buộc trẻ em tham gia vào các hoạt
động có liên quan đến tình dục”.
1.2.4 Kỹ năng phịng chống xâm hại tình dục
Kỹ năng
Kỹ năng là một vấn đề phức tạp, có nhiều quan điểm khác nhau về vấn đề này, có
thể kể ra ở đây một số tiếp cận của các tác giả khác nhau [3]:
Theo nhà tâm lý Liên Xơ L.D Livetov: Kỹ năng là sự thực hiện có kết quả một
động tác nào đó hay một hoạt động phức tạp hơn bằng cách lựa chọn và áp dụng
những cách thức đúng đắn, có tính đến những điều kiện nhất định. Theo ơng, người có
kỹ năng hành động là người phải nắm được và vận dụng đúng đắn cách cách thức hành
động nhằm thực hiện hành động có kết quả. Theo quan điểm của ơng, con người có kỹ
năng không chỉ nắm lý thuyết về hành động mà phải vận dụng vào thực tế.
Theo quan điểm của A.V.Petrovxki: Kỹ năng là sự vận dụng tri thức đã có để lựa
chọn và thực hiện những phương thức hành động tương ứng với mục đích đặt ra.
Theo quan điểm của K.K. Platonov: Kỹ năng là khả năng của con người thực
hiện một hoạt động bất kỳ nào đó hay các hành động trên cơ sở của kinh nghiệm cũ.
Từ những khái niệm trên, có thể thấy rằng:
+ Cơ sở và nền tảng để hình thành kỹ năng chính là tri thức. Tri thức ở đây bao
gồm tri thức về cách thức hành động và tri thức về đối tượng hành động.
+ Kỹ năng là sự chuyển hóa tri thức thành năng lực hành động của mỗi cá nhân.
18
+ Nhằm đạt được mục đích đã đặt ra, kỹ năng luôn gắn với một hành động hoặc
một hoạt động nhất định.
Từ việc phân tích trên, ta có thể hiểu một các chung nhất như sau: Kỹ năng là
khả năng của chủ thể thực hiện thuần thục một hay một chuỗi hành động nào đó bằng
cách lựa chọn và vận dụng những tri thức, cách thức hành động đúng đắn để đạt được
mục đích đề ra.
Kỹ năng phịng chống xâm hại tình dục
Từ những phân tích trên có thể hiểu: “Kỹ năng phịng chống xâm hại tình dục là
khả năng của bản thân có thể nhận biết các nguy cơ, hành vi xâm hại tình dục và vận
dụng những tri thức, kinh nghiệm đã được học để tránh xa và tự bảo vệ bản thân
trước nguy cơ bị xâm hại tình dục”.
Đây là kỹ năng quan trọng trẻ cần được học và trang bị để có thể tự bảo vệ bản
thân trước nguy cơ bị xâm hại tình dục.
1.2.5 Giáo dục kỹ năng phịng chống xâm hại tình dục
Khái niệm giáo dục
Giáo dục (theo nghĩa rộng) là quá trình tác động có mục đích, có tổ chức, có kế
hoạch, có nội dung và bằng phương pháp khoa học của nhà giáo dục tới người được
giáo dục trong các cơ quan giáo dục, nhằm hình thành nhân cách cho họ.
Giáo dục (theo nghĩa hẹp) là quá trình hình thành cho người giáo dục lí tưởng,
động cơ, tình cảm, niềm tin, những nét tình cách của nhân cách, những hành vi, thói
quen cư xử đúng đắn trong xã hội thơng qua việc tổ chức cho họ các hoạt động và giao
lưu nhằm giúp người học biến kinh nghiệm xã hội lịch sử thành kinh nghiệm cá nhân
người học.
Với khuôn khổ của khóa luận, chúng tơi sử dụng khái niệm giáo dục (theo nghĩa
hẹp). Từ đây, có thể hiểu giáo dục trong nhà trường tiểu học là một quá trình, trong đó
dưới sự tác động sư phạm của người giáo viên, học sinh tự giác, tích cực, chủ động tự
tổ chức hoạt động nhằm hình thành ý thức, thái độ, niềm tin, hành vi phù hợp với yêu
cầu của xã hội.
Khái niệm giáo dục kỹ năng phòng chống xâm hại tình dục
Từ việc phân tích khái niệm giáo dục, khái niệm kỹ năng, theo chúng tơi: “Giáo
dục kỹ năng phịng chống xâm hại tình dục là một quá trình, trong đó người giáo viên
vận dụng các hình thức giáo dục như tư vấn, tuyên truyền, tổ chức các buổi nói
19
chuyện để cung cấp kiến thức, kỹ năng hoặc lồng ghép vào các hoạt động, tiết học
trên lớp để học sinh có thể tránh được nguy cơ bị xâm hại và chống lại hành vi xâm
hại tình dục, chủ động tự bảo vệ bản thân mình.”
1.3 Lý luận về xâm hại tình dục trẻ em
1.3.1 Các mức độ xâm hại tình dục trẻ em
Kế thừa và phát triển Bộ luật Hình sự năm 1985, Bộ luật Hình sự hiện hành đã cụ
thể hóa các loại tội phạm xâm hại tình dục trẻ em tại các Điều 112- Tội hiếp dâm trẻ
em, Điều 114- Tội cưỡng dâm trẻ em, Điều 115- Tội giao cấu với trẻ em và Điều 116Tội dâm ô với trẻ em. Tương ứng với các loại tội phạm này chính là các mức độ xâm
hại tình dục trẻ em. Trong đó [12]:
Hành vi hiếp dâm trẻ em : Mọi trường hợp giao cấu với trẻ dưới 13 tuổi hoặc
dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực, lợi dụng tình trạng khơng thể tự vệ được của nạn
nhân là trẻ em từ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi hoặc thủ đoạn khác giao cấu với nạn nhân là
trẻ em từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi trái với ý muốn của họ. Cụ thể như sau:
Hành vi dùng vũ lực là hành vi sử dụng sức mạnh vật chất (có hoặc khơng có
cơng cụ, phương tiện phạm tội) tác động vào nạn nhân là trẻ em nhằm đè bẹp hoặc làm
tê liệt sự kháng cự của nạn nhân chống lại việc giao cấu như xô ngã, vật, đánh, trói,
giữ, bóp cổ nạn nhân…
Hành vi đe dọa dùng vũ lực là hành vi dùng lời nói hoặc hành động uy hiếp
tinh thần nạn nhân, làm cho nạn nhân sợ hãi, tê liệt về ý chí, buộc họ phải chịu sự giao
cấu mà không dám kháng cự như dọa giết, dọa gây thương tích cho nạn nhân nếu nạn
nhân chống cự.
Hành vi lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân là hành vi lợi
dụng nạn nhân là trẻ em vì một lý do nào đó khơng thể chống lại được hành vi giao
cấu trái ý muốn của mình như lợi dụng nạn nhân đang lúc ốm đau để thực hiện hành vi
giao cấu.
Hành vi dùng thủ đoạn khác: Thủ đoạn khác là những thủ đoạn ngoài những
hành vi đã được quy định trong cấu thành tội phạm của tội hiếp dâm trẻ em (ngoài ba
hành vi: dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực, lợi dụng tình trạng khơng thể tự vệ được của
nạn nhân) giúp cho người phạm tội có thể thực hiện được việc giao cấu với nạn nhân
là trẻ em trái với ý muốn của họ.
Hành vi giao cấu trái ý muốn của nạn nhân là trẻ em. Giao cấu trong tội hiếp
dâm trẻ em là quan hệ tình dục nhằm thỏa mãn dục vọng của người phạm tội.
20
Hành vi cưỡng dâm trẻ em là hành vi dùng mọi thủ đoạn khiến trẻ em từ đủ 13
tuổi đến dưới 16 tuổi lệ thuộc mình hoặc đang ở trong tình trạng quẫn bách phải miễn
cưỡng giao cấu.
Hành vi giao cấu với trẻ em là trường hợp người thành niên có hành vi giao cấu
với đối tượng là trẻ em từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi và hành vi này được thực hiện
với sự thuận tình của trẻ em.
Tuy nhiên, ở lứa tuổi này sự phát triển của trẻ em cả về thể chất và tâm sinh lý là
chưa đầy đủ. Ngoài ra, sự nhận thức cũng như hiểu biết về quan hệ tình dục và hậu quả
của nó nằm ngồi khả năng của trẻ em. Do vậy, người thành niên phải có trách nhiệm
hướng dẫn, giáo dục và chăm lo cho sự phát triển bình thường về mọi mặt của trẻ em,
nhằm tránh cho trẻ em không có ý thức và khả năng kiểm sốt.
Hành vi dâm ô với trẻ em là hành vi của người đã thành niên dùng mọi thủ đoạn
có tính chất dâm dục đối với người dưới 16 tuổi nhằm thỏa mãn dục vọng của mình
nhưng khơng có ý định giao cấu với nạn nhân. Biểu hiện của hành vi dâm ơ đó là:
Buộc trẻ thực hiện các động tác tác động vào bộ phận sinh dục và các bộ phận
khác trên cơ thể người phạm tội để tìm cảm giác khối lạc.
Thực hiện các động tác tác động vào bộ phận sinh dục của trẻ em như: nắn, sờ,
xoa bóp, hơn hít,… nhằm tạo cảm giác khối lạc cho mình.
Đây là hành vi tình dục nhưng khơng phải là hành vi giao cấu, hành vi đó có đặc
điểm thỏa mãn hoặc khêu gợi, kích thích nhu cầu tình dục.
1.3.2 Dấu hiệu trẻ bị xâm hại tình dục
Thơng thường ở những trẻ bị xâm hại tình dục thường ít có dấu vết bên ngồi cơ
thể. Nhiều trường hợp khơng có bằng chứng của sự hoảng loạn hoặc tổn thương thể
chất. Do đó, việc khuyến khích trẻ chủ động nói ra được vấn đề mình gặp phải là cách
tốt nhất. Một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng, khi một trẻ em bị xâm hại tình dục bộc lộ
với người lớn và nhận được sự giúp đỡ thì sẽ ít bị tổn thương và tình trạng bị xâm hại
cũng khơng dài như trường hợp trẻ khơng nói ra và khơng nhận được bất kỳ sự trợ
giúp nào.
Những dấu hiệu sau ở trẻ có thể gợi ý tới việc trẻ đã bị xâm hại tình dục [2;
tr247-248]; [4; tr21]:
Biểu hiện bên ngồi về việc trẻ có thể bị xâm hại tình dục bao gồm: Quần áo trẻ
bị rách, nhàu nát và bẩn; có vết máu hoặc vết bẩn trên quần áo, cơ thể của trẻ.
21
Dấu hiệu về thể chất bao gồm: Trẻ bị đau, sưng, ngứa, xước, bầm tím và chảy
máu ở cơ quan sinh dục, hậu môn hoặc các cơ quan khác nhau trên cơ thể; đau buốt
khi đi tiểu tiện hoặc đại tiện; xuất hiện bệnh lây truyền qua đường tình dục; trẻ có bất
thường ở hậu mơn trực tràng hoặc mặt trong đùi; bị đau bụng mãn tính hoặc đau vùng
hậu mơn, nhiễm khuẩn đường tiết niệu tái diễn; có thai dễ xảy ra với trường hợp nạn
nhân là bé gái đã đến tuổi dậy thì;…
Biểu hiện về hành vi bao gồm: Trẻ bỗng dưng di chuyển khó khăn, ngồi khó
khăn; có những hành vi sờ mó cơ quan sinh dục, thủ dâm, chăm chút hình thức bên
ngồi q mức; thích hoặc sợ nói (né tránh) về chủ đề tình dục; trẻ đột nhiên có những
hành vi của trẻ nhỏ hơn hay đã bỏ từ lâu như đái dầm, mút ngón tay; không cho cởi
quần áo khi tắm, đi vệ sinh; đột nhiên có tiền, đồ chơi hay những món quà khác mà
khơng biết từ đâu mà có; thực hiện hành vi tình dục với đồ chơi hoặc thú nhồi bơng;
kết quả học tập giảm sút; với thanh thiếu niên có thể có thêm các dấu hiệu như tự gây
thương tích cho bản thân, bỏ nhà đi, trầm cảm, tự tử,…
1.3.3 Hậu quả của việc trẻ bị xâm hại tình dục
Xâm hại tình dục trẻ em khơng chỉ để lại những hậu quả nghiêm trọng cả về thể
chất và tinh thần cho trẻ, nó cịn gây ra những hậu quả đối với gia đình có trẻ bị xâm
hại cũng như hậu quả đối với cộng đồng và xã hội. Trong đó:
Hậu quả đổi với bản thân trẻ bị xâm hại tình dục: những hậu quả về mặt thể chất
thường có thể thấy từ sớm, ngay sau khi trẻ bị xâm hại tình dục như: gây ra những tổn
thương nặng nề tại bộ phận sinh dục của trẻ, nhất là ngay sau khi bị xâm hại tình dục,
trẻ đi lại hoặc ngồi khó khăn. Nghiêm trọng hơn, với những trường hợp đi kèm với bạo
lực, trẻ bị xâm hại có thể dẫn tới tử vong. Nhiều nạn nhân trẻ em bị nhiễm các bệnh xã
hội, bệnh lênh truyền qua đường tình dục và HIV/AIDS.
Với nạn nhân là trẻ em gái đã đến tuổi dậy thì, việc bị xâm hại tình dục có thể
khiến các em mang thai ngoài ý muốn. Khi cơ thể trẻ đang ở độ tuổi phát triển chưa
hoàn chỉnh, việc mang thai ngoài ý muốn rất nguy hiểm cho bản thân các em và cả thai
nhi. Nhiều trường hợp các em đã phải phá thai vì chưa ý thức được vai trò, trách
nhiệm làm mẹ. Điều này gây ra những tổn hại nghiêm trọng về sức khỏe, thậm chí có
khả năng dẫn đến vơ sinh, ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe sinh sản và hạnh phúc gia
đình của các em về sau,…
22
Xâm hại tình dục cũng gây ra những hậu quả về mặt tinh thần cho trẻ em trong cả
một thời gian dài. Trẻ có thể có những cảm giác bất an, giật mình, tưởng tượng ra hình
ảnh kẻ xâm hại hay tiếng nói của kẻ xâm hại; tức giận bất thường và có các hành vi
hung tính ( đạp phá đồ đạc, đánh người xung quanh,..). Nhiều trường hợp trẻ tự gây
hại cho bản thân như tự trẻ làm đau mình, tự cắn mình hoặc dùng dao rạch vào cơ thể,
… Trẻ rơi vào trạng thái hoảng sợ và không có lối thốt. Vì thế nhiều em rơi vào trạng
thái bế tắc và tìm đến cái chết.
Xâm hại tình dục cịn gây ra những lệch lạc giới tính cho các em. Khi trẻ em bị
xâm hại tình dục có thể trẻ sẽ không phát triển một cách tự nhiên về mặt sinh lý mà có
nguy cơ bị lệch lạc về tình dục. Những ám ảnh về việc bị lạm dụng, đặc biệt là hành vi
tình dục đồng giới có thể khiến trẻ trở thành những người đồng tính luyến ái.
Khi trẻ ở độ tuổi lớn hơn, việc từng bị xâm hại tình dục có thể khiến trẻ cảm
thấy khó khăn trong việc tiếp xúc với bạn khác giới, khó vui chơi bình thường như các
bạn cùng trang lứa. Sự tổn thương sẽ trở thành nỗi đau âm ỉ trong tầm hồn các em,
khiến các em trở lên rụt rè, khép kín. Khi có những động chạm thơng thường vào cơ
thể, đặc biệt là khi yêu ai đó, các em dễ mang tâm lý căng thẳng, hoảng loạn.
Đến tuổi trưởng thành, trẻ từng bị xâm hại tình dục có thể băn khoăn, trăn trở,
hồi nghi về tình u mà mình đang nhận được có thật khơng hay chỉ là họ cũng lợi
dụng để xâm hại mình. Các em thậm chí sợ sệt chính người u của mình, cảm thấy
hoảng loạn, sợ hãi mỗi khi hai người gần gũi. Thậm chí, khi đã kết hôn, người từng bị
xâm hại vẫn mang tâm trạng lo lắng khơng biết mình có thể có con bình thường được
khơng; sợ chồng và gia đình nhà chồng biết được câu chuyện trong quá khứ của mình,
… [4].
Hậu quả đối với gia đình trẻ bị xâm hại: khơng chỉ trẻ chịu những ảnh hưởng
nghiêm trọng của việc bị xâm hại tình dục, những người thân trong gia đình, đặc biệt
là cha mẹ trẻ sẽ có cảm giác đau đớn, u buồn, căng thẳng.
Gia đình trẻ bị xâm hại tình dục sẽ bị dư luận xã hội chú ý và đơi khi cịn bị coi
thường, khinh miệt. Trong nhiều trường hợp, thậm chí cịn ảnh hưởng đến cuộc sống
tương lai của chị em trong gia đình. Thậm chí, bản thân nạn nhân và gia đình phải
chuyển chỗ ở, chuyển đổi nơi làm việc và sống trong tình cảnh ức chế, căng thẳng.
Hậu quả đối với cộng đồng xã hội: xâm hại tình dục trẻ em là hành động trái
pháp luật. Tội phạm xâm hại tình dục trẻ em gây mất an tồn xã hội. Xâm hại tình dục
23
trẻ em tác động lớn đến đạo đức xã hội, đến luân thường đạo lý, đến truyền thống văn
hóa lâu đời của người Việt Nam. Loại hình tội phạm này cần phải hạn chế và loại bỏ
khỏi xã hội.
1.4 Giáo dục kỹ năng phịng chống xâm hại tình dục cho học sinh tiểu học
1.4.1 Đặc điểm tâm lý của học sinh tiểu học
1.4.1.1 Đặc điểm về sự phát triển của các quá trình nhận thức
Bước sang giai đoạn tiểu học, hoạt động chủ đạo của trẻ chuyển dần từ hoạt động
vui chơi sang hoạt động học tập, nhận thức của trẻ có những bước phát triển mới.
Trong đó:
Sự phát triển của tri giác
Tri giác của học sinh tiểu học đã có những thay đổi đáng kể so với trẻ mẫu giáo,
chuyển từ tri giác chi tiết sang tri giác tổng hợp. Một dạng tri giác mới với chất lượng
cao hơn tri giác thông thường bắt đầu xuất hiện và phát triển mạnh- đó là quan sát. Các
thao tác trí tuệ ở lứa tuổi này được học sinh thực hiện tốt trên các dữ liệu hình tượng
cụ thể dưới dạng các vật thật hoặc mơ hình.
Sự phát triển của chú ý
Nếu như ở trẻ mầm non chú ý có chủ định cịn nhiều hạn chế thì ở học sinh tiểu
học chú ý có chủ định đã dần phát triển. Học sinh tiểu học đã có khả năng tập trung
chú ý ở mức độ nhất định với những tài liệu không mấy thú vị. Tuy nhiên, chú ý có
chủ định ở các em vẫn ở mức độ thấp, chú ý không chủ định vẫn chiếm ưu thế, sức tập
trung chưa cao, dễ bị phân tán, lơ đãng với những ý nghĩ đâu đâu. Do đó, tài liệu học
tập cho trẻ ở lứa tuổi này cần dễ hiểu, trực quan, sinh động.
Sự phát triển của tư duy
Trong các quá trình phát triển nhận thức của học sinh tiểu học thì sự phát triển tư
duy diễn ra mạnh mẽ nhất. Giai đoạn này tư duy trừu tượng bắt đầu hình thành. Ở học
sinh tiểu học bắt đầu xuất hiện khả năng lý giải logic, sử dụng các thao tác trí tuệ như
cộng trừ nhân chia, phân loại, bảo toàn, xếp hạng,…. Năng lực khái qt hóa và trừu
tượng hóa cịn hạn chế, tư duy cịn mang nặng tính xúc cảm.
Sự phát triển của trí nhớ
Ở lứa tuổi này, trí nhớ có chủ định phát triển dần. Khả năng ghi nhớ có chủ định
những tài liệu không mấy sinh động, hấp dẫn cũng dần phát triển. Học sinh đã có khả
năng ghi nhớ ý nghĩa và nội dung chính của tài liệu. Tuy nhiên ghi nhớ chủ định vẫn
24