1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Tạo động lực cho người lao động luôn là một vấn
đề cần được tất cả các doanh nghiệp quan tâm. Để có được
kết quả kinh doanh tốt thì khơng thể thiếu vai trị của
người lao động. Bởi chính họ là người suy nghĩ, trực tiếp
tham gia sản xuất, tham gia vào việc vận hành những trang
thiết bị, cơng nghệ hiện đại để nó tạo ra giá trị gia tăng cho
doanh nghiệp. Người lao động có trình độ, năng lực, biết
làm việc hiệu quả là tài sản quý giá của mọi doanh nghiệp,
là yếu tố quyết định sự thành công hay thất bại trong sản
xuất kinh doanh bên cạnh các yếu tố hạ tầng kỹ thuật khác.
Vậy làm sao để tạo động lực cho người lao động giúp cho
họ phát huy được hết khả năng cũng như sự u thích đối
với cơng việc của mình thì cần phải có sự quan tâm đúng
mực của doanh nghiệp.
Trong xu thế hội nhập kinh tế đang diễn ra mạnh
mẽ và sâu rộng thì việc tăng năng suất lao động là cực kỳ
cần thiết. Doanh nghiệp tạo ra các động lực làm việc phù
hợp cho người lao động sẽ như một đòn bẩy lớn thúc đẩy
2
năng suất lao động là cơ sở để tạo lợi thế cạnh tranh cho
chính doanh nghiệp sử dụng lao động trong bối cảnh tồn
cầu hố, cạnh tranh diễn ra ngày càng gay gắt như hiện
nay.
Từ những lý do như đã nêu ở trên, có thể khẳng
định việc tạo động lực cho người lao động trong doanh
nghiệp là vô cùng quan trọng và cần thiết đối với bất kỳ
doanh nghiệp nào. Đầu tư vào con người là sự đầu tư hiệu
quả lâu dài và bền vững, qua đó khơng những giúp cho
doanh nghiệp có tiềm năng phát triển kinh tế mà còn giảm
bớt rủi ro trong hoạt động kinh doanh của doạnh nghiệp.
Nhận thức rõ tầm quan trọng của tạo động lực cho
người lao động, trong những năm qua Công ty Cổ phần Tư
vấn Công nghệ, Thiết bị và Kiểm định Xây dựng CONINCO (Công ty CONINCO) đã áp dụng nhiều biện
pháp cải thiện điều kiện làm việc, đổi mới các chính sách
đãi ngộ nhằm động viên người lao động làm việc tích cực
hăng say. Tuy nhiên trong mơi trường hội nhập kinh tế
quốc tế, mức độ cạnh tranh ngày càng gay gắt, Cơng ty
cần khơng ngừng hồn thiện hoạt động tạo động lực cho
người lao động. Xuất phát từ tính cấp thiết trên, em chọn
3
đề tài “Tạo động lực cho người lao động của Công ty
CONINCO” để thực hiện luận văn tốt nghiệp chương trình
cao học chuyên ngành quản trị kinh doanh của mình.
2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Con người luôn là mục tiêu, động lực của sự phát
triển, con người là nhân tố thu hút sự quan tâm, tìm hiểu
của nhiều ngành khoa học. Trải qua thực tiễn cho thấy, chỉ
khi nào doanh nghiệp phát huy được hiệu quả của nhân tố
con người thì khi đó doanh nghiệp mới đạt được sự phát
triển bền vững.
Hiện nay đã có nhiều cơng trình, bài viết của nhiều
tác giả khác nhau đề cập đến vấn đề tạo động lực cho
người lao động, qua đó có thể thấy được tầm quan trọng
của vấn đề này là như thế nào. Tuy nhiên, các tác giả đã
tiếp cận trên những khía cạnh khác nhau thể hiện quan
điểm cá nhân khác nhau nhưng cùng hướng đến nội dung
làm sao để tạo động lực, nâng cao năng suất lao động cho
doanh nghiệp. Trong đó có một số nghiên cứu như:
- Luận án tiến sỹ “Giải pháp tạo động lực cho lao
động quản lý trong các doanh nghiệp Nhà nước ở Hà Nội
4
và ở Việt Nam đến năm 2020” của Vũ Thu Uyên, Trường
đại học Kinh tế quốc dân (2008). Luận án đã hệ thống hóa
những lý luận cơ bản về vai trò lao động quản lý trong các
doanh nghiệp, khảo sát đánh giá thực trạng, đề xuất những
giải pháp nhằm tạo động lực cho lao động quản lý trong
các doanh nghiệp nhà nước ở Hà Nội đến năm 2020.
- Luận án tiến sỹ “Chính sách tạo động lực cho cán
bộ cơng chức cấp xã nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Nghệ
An” năm 2010 của tác giả Lê Đình Lý đã đưa ra được kết
luận về những tác động của các yếu tố tinh thần như sự
thành đạt, sự công nhận, cơ hội phát triển bản thân cao hơn
nhiều những yếu tố vật chất.
- Luận văn thạc sĩ “Tạo động lực cho người lao động
tại Công ty Cổ phần Phần mềm BSC” năm 2014 của học
viên Học viện Cơng nghệ Bưu chính Viễn thông Nguyễn
Thanh Tuấn.
- Luận văn Thạc sĩ “Tạo động lực cho người lao
động tại Tổng Công ty Bưu điện Việt Nam” năm 2013 của
học viên Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thơng Bùi
Thị Hồng Thắm.
5
Xét một cách tổng thể, đã có nhiều nghiên cứu và
báo cáo khẳng định tầm quan trọng của việc tạo động lực
lao động. Tuy nhiên, chưa có nhiều cơng trình nghiên cứu
về tạo động lực cho người lao động trong các đơn vị hoạt
động trong lĩnh vực Tư vấn xây dựng trong đó tại Cơng ty
CONINCO chưa có cơng trình nghiên cứu nào về vấn đề
này. Nhận thức được điều đó, luận văn sẽ kế thừa những
thành tựu nghiên cứu đã đạt được, đồng thời nêu lên
những quan điểm sâu sắc hơn đối với công tác này nhằm
áp dụng trực tiếp vào công tác tổ chức tại Công ty
CONINCO.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1 Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận văn là hồn thiện
hoạt động tạo động lực cho người lao động tại Công ty
CONINCO.
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu đặt ra, luận văn
tập trung giải quyết một số nhiệm vụ cơ bản sau:
6
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận chung về nhân lực và
tạo động lực cho người lao động trong doanh nghiệp.
- Phân tích thực trạng của hoạt động tạo động lực cho
người lao động của Công ty CONINCO trong giai đoạn
2014 - 2016. Đánh giá ưu điểm và tồn tại về cách thức tạo
động lực cho người lao động của đơn vị, xác định nguyên
nhân tồn tại.
- Đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện
hoạt động tạo động lực cho người lao động của Công ty
CONINCO.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động tạo
động lực cho người lao động trong doanh nghiệp.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
- Về không gian: luận văn nghiên cứu hoạt động tạo
động lực cho người lao động tại Công ty CONINCO.
- Về thời gian: Các giữ liệu thứ cấp về tình hình hoạt
động của Công ty, về thực trạng hoạt động tạo động lực
của Công ty được thu thập trong giai đoạn từ năm 2014 2016. Các dữ liệu sơ cấp về hoạt động tạo động lực của
7
Công ty được nghiên cứu và khảo sát trong tháng 6 - 7
năm 2017.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp quan sát: phương pháp này dựa trên
sự quan sát tình hình thực tế về tạo động lực lao động tại
Cơng ty CONINCO.
- Phương pháp tổng hợp: phương pháp sử dụng để
nghiên cứu, phân tích các số liệu, sách, luận án, các bài
báo… về các vấn đề tạo động lao động tại doanh nghiệp,
trong Công ty CONINCO.
- Phương pháp thống kê và thống kê phân tích:
phương pháp này được sử dụng để phân tích số liệu, tài
liệu cụ thể tại Cơng ty CONINCO.
- Phương pháp khảo sát và điều tra xã hội học:
phương pháp này được sử dụng phiếu điều tra là bảng hỏi
nhằm thu thập thông tin về tạo động lực lao động tại Công
ty CONINCO với số phiếu phát ra là 230 phiếu.
- Phương pháp phỏng vấn trực tiếp: tiến hành phỏng
vấn trực tiếp các lãnh đạo bộ phận, nhân viên các phòng ban
về các vấn đề nghiên cứu: lương, thưởng, chế độ đãi ngộ và
8
ý kiến của họ về các chính sách tạo động lực của Công ty
CONINCO. Nhằm thu thập thêm các thông tin cần thiết khác
mà các phương pháp khác chưa thu thập được.
- Phương pháp xử lý số liệu: các phương pháp thống
kê, phân tích tổng hợp, so sánh, dự báo… để tiến hành xử
lý, đánh giá các dữ liệu, các thơng tin thu thập được. Qua
đó, đưa ra các nhận định, đề xuất các giải pháp nhằm hồn
thiện cơng tác tạo động lực tại Công ty CONINCO.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, mục lục, danh mục bảng biểu, kết
luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được
chia làm 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về tạo động lực lao động
trong doanh nghiệp.
- Chương 2: Thực trạng tạo động lực lao động tại
Công ty CONINCO.
- Chương 3: Giải pháp tạo động lực lao động tại
Công CONINCO.
9
CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TẠO ĐỘNG LỰC
LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 Khái niệm động lực lao động và tạo động lực
lao động
1.1.1 Khái niệm động lực lao động
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, đời
sống của ngưg với sự ph từng bước được nâng cao và họ
ngày càng có thêm nhiều nhu cầu khác nữa. Đồng thời,
theo xu hướng phát triển kinh tế, ngày càng có nhiều
ngành nghề mới ra đời địi hỏi một số lượng lớn nguồn
nhân lực và hơn cả là nguồn nhân lực chất lượng cao…
Theo bài giảng Quản trị nhân lực của PGS.TS.
Nguyễn Thị Minh An “Động lực lao động là sự khát
khao và tự nguyện của người lao động để tăng cường
nỗ lực nhằm hướng tới việc đạt các mục tiêu của tổ
chức” [1, tr.80].
Theo TS Bùi Anh Tuấn trường Đại học Kinh tế quốc dân:
“Động lực lao động là những nhân tố bên trong kích thích con
người nỗ lực làm việc trong điều kiện cho phép tạo ra năng suất,
hiệu quả cao. Biểu hiện của động lực là sự sẵn sàng nỗ lực, say
10
mê làm việc nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức cũng như bản
thân người lao động” [7, tr.85].
1.1.2 Khái niệm tạo động lực lao động
“Tạo động lực được hiểu là hệ thống các chính sách,
biện pháp, thủ thuật quản lý tác động đến người lao động
nhằm làm cho người lao động có động lực trong cơng
việc. Tạo động lực cho người lao động là trách nhiệm và
mục tiêu của quản lý. Một khi người lao động có động lực
làm việc, thì sẽ tạo ra khả năng tiềm năng nâng cao năng
suất lao động và hiệu quả công tác” [7, tr.87].
1.2 Một số học thuyết tạo động lực lao động
1.2.1 Hệ thống thứ bậc các nhu cầu của Maslow
1.2.2 Hệ thống hai yếu tố của Frederick Herzberg
1.2.3 Học thuyết thúc đẩy bằng sự tăng cường của
Skinner
1.2.4 Học thuyết kỳ vọng của Victor Vroom
1.3 Nội dung tạo động lực lao động trong doanh nghiệp
1.3.1 Xác định nhu cầu của người lao động
1.3.2 Tạo động lực lao động thơng qua kích thích vật chất
- Tạo động lực lao động thông qua hệ thống tiền lương
11
- Tạo động lực lao động thông qua tiền thưởng
- Phụ cấp
1.3.3 Tạo động lao động thơng qua kích thích tinh thần
- Tạo động lực lao động thông qua sử dụng, bố trí
nhân lực
- Tạo động lực lao động thơng qua đánh giá thực hiện
công việc
- Tạo động lực lao động thông qua điều kiện, môi trường
làm việc.
- Tạo động lực lao động thông qua đào tạo, phát triển
nhân lực.
1.4 Kinh nghiệm về hoạt động tạo động lực lao
động của một số doanh nghiệp và bài học rút ra
cho Công ty Cổ phần Tư vấn Công nghệ, Thiết bị
và Kiểm định Xây dựng - CONINCO
1.4.1 Kinh nghiệm tạo động lực của Công ty Cổ
phần Đầu tư phát triển Sao Vàng
1.4.2 Kinh nghiệm tạo động lực của Viện Khoa học
Công nghệ Xây dựng - IBST
1.4.3 Bài học rút ra cho Công ty CONINCO
12
Từ những kinh nghiệm về tạo động lực lao động
trong các doanh nghiệp nói trên cho thấy: để tạo động lực
lao động đạt hiệu quả, doanh nghiệp cần áp dụng song
song các biện pháp kích thích vật chất và biện pháp kích
thích tinh thần cho người lao động. Có thể rút ra một số
bài học kinh nghiệm cho CONINCO như sau:
Thực hiện tốt những kích thích về vật chất: lương,
thưởng, phụ cấp để đảm bảo thu nhập ổn định giúp người
lao động n tâm và gắn bó với cơng việc hiện tại. Ngồi
những phúc lợi cơ bản, áp dụng chính sách phúc lợi khác
như: đi tham quan du lịch nước ngồi, thưởng nóng,
thưởng cuối năm đối với các cán bộ nịng cốt, cán bộ đạt
thành tích tốt.
- Thực hiện chế độ chính sách, chăm lo đời sống tinh
thần của người lao động như tổ chức các buổi ngoại khóa,
tăng cường đề cao làm việc tập thể, có sự đồng thuận và
phối hợp giữa các phòng ban, bộ phận và các cá nhân
trong tập thể.
- Thực hiện luân chuyển vị trí của các cán bộ để xác
định được lĩnh vực phù hợp nhất với họ nhằm giữ chân
nhân tài.
13
- Xây dựng môi trường làm việc công bằng, tạo cơ
hội thăng tiến cho mọi nhân viên.
- Xây dựng môi trường làm việc an toàn, đầy đủ
phương tiện vật chất để người lao động n tâm trong
cơng việc. An tồn vệ sinh lao động, cải thiện điều kiện
làm việc được chú trọng tạo tâm lý yên tâm, tin tưởng cho
người lao động chuyên tâm làm việc.
- Thực hiện huấn luyện, phát triển nguồn nhân lực để
thu hút và giữ chân nhân tài.
- Khuyến khích và tạo điều kiện tốt nhất cho lao
động phát triển toàn diện về cả năng lực chuyên môn và kỹ
năng mềm không chỉ thông qua công việc, mà còn qua đào
tạo, tự đào tạo và trao đổi kiến thức.
- Luôn luôn lắng nghe, xem xét những thơng tin phản
hồi của người lao động từ đó đưa ra những cách giải quyết
hợp lý, hiệu quả, thuyết phục.
- Chính sách đào tạo: thường xuyên tổ chức các buổi
hội thảo với các chuyên đề đa dạng trong lĩnh vực kinh
doanh của Công ty để chuyên sâu hơn cho các cán bộ. Bên
cạnh đó, Cơng ty cũng cử cán bộ đi học các khóa đào tạo
ngắn hạn, dài hạn trong nước và ngoài nước đối với một số
14
lĩnh vực mới để bổ sung kiến thức và lĩnh vực mới cho
Công ty.
1.5 Kết luận chương 1
Chương 1 đã hệ thống hóa được cơ sở lý luận về
động lực lao động kết hợp với việc nghiên cứu để áp dụng
các mơ hình, học thuyết của các tác giả khác nhau về tạo
động lực lao động. Từ đó xác định được các nội dung
chính để tạo động lực cho người lao động sao cho phù hợp
và đạt hiệu quả cao. Đây cũng là cơ sở cho doanh nghiệp
đánh giá được các yếu tố ảnh hưởng đến việc tìm kiếm và
thực hiện các phương pháp để tạo động lực cho người lao
động và thấy được tầm quan trọng của tạo động lực lao
động giúp người lao động có thể yên tâm gắn bó, cống
hiến cho doanh nghiệp.
15
CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG TẠO ĐỘNG LỰC
LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY CONINCO
2.1 Giới thiệu khái quát về Công ty CONINCO
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
2.1.2Nhiệm vụ và chức năng của Công ty
2.1.3 Cơ cấu tổ chức, bộ máy
2.1.4 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong
3 năm (2014-2016)
2.1.5 Đặc điểm lao động của Công ty CONINCO
- Đặc điểm về lao động theo độ tuổi, giới tính
- Đặc điểm về lao động theo trình độ học vấn, chức
danh nghiệp vụ và thâm niên công tác
2.2 Thực trạng tạo động lực lao động tại Công ty
CONINCO
Để nghiên cứu thực trạng tạo động lực lao động tại
Công ty CONINCO tác giả sử dụng các dữ liệu thứ cấp,
đồng thời tiến hành khảo sát ý kiến người lao động Tác giả
gửi 230 phiếu hỏi và thu về 212 phiếu trong đó có 200
16
phiếu hợp lệ và 12 phiếu không hợp lệ. Kết quả khảo sát
được xử lý bằng phần mềm Excel.
2.2.1 Xác định nhu cầu của người lao động
2.2.2 Tạo động lực lao động thơng qua kích thích
vật chất
- Tạo động lực lao động thông qua hệ thống tiền lương
- Tạo động lực lao động thông qua hệ thống tiền thưởng
- Tạo động lực lao động thông qua phụ cấp
- Tạo động lực lao động thông qua phúc lợi
2.2.3 Tạo động lực lao động thơng qua kích thích
tinh thần
- Tạo động lực lao động thơng qua sử dụng, bố trí
nhân lực
- Tạo động lực lao động thông qua điều kiện, môi
trường làm việc
- Tạo động lực lao động thông qua đào tạo, phát triển
nhân lực.
2.3 Đánh giá về hoạt động tạo động lực lao động tại
Công ty CONINCO
2.3.1 Ưu điểm:
17
Để đáp ứng nhu cầu của NLĐ mà vẫn thỏa mãn được
các điều kiện hiện tại của Công ty, Công ty đã đưa ra một
số các chính sách TLĐ cho NLĐ. Trước hết, phải công
nhận những cố gắng và nỗ lực này của Công ty để thấy
được những kết quả mà công tác TĐL lao động tại Công
ty đã đạt được. Nhìn chung, Cơng ty đã thực hiện một
cách rất đầy đủ và nghiêm túc các chế độ, chính sách tạo
điều kiện một cách tốt nhất cho NLĐ có cuộc sống ổn định
và yên tâm công tác.
2.3.2 Tồn tại và nguyên nhân
- Tồn tại
Bên cạnh những ưu điểm mà Công ty đã đạt được
trong cơng tác tạo động lực, cịn một số tồn tại mà Công ty
cần phải khắc phục khuyến khích người lao động làm việc,
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng khả năng
cạnh tranh tạo đà cho hội nhập và phát triển:
Về tạo động lực thơng qua biện pháp kích thích bằng
vật chất
Tiền lương: hệ số phân phối tiền lương năng suất
được xác định trên chức danh công việc thực tế trong
quản lý phục vụ và thâm niên công tác của từng
người đảm nhiệm chức danh đó, nên hệ số này sẽ
18
mang nhiều yếu tố chủ quan của lãnh đạo, người lao
động sẽ có sự so sánh nhất định nếu việc xếp hệ số
lương năng suất thiếu sự công bằng, đánh giá thiếu
khách quan.
Tiền thưởng: các hình thức khen thưởng của Công
ty tương đối đa dạng nhưng mức khen thưởng cịn
thấp. Tiền thưởng khơng gắn với cơng việc hồn
thành, các tiêu chí thưởng chỉ xét đến yếu tố ngày
cơng làm việc đầy đủ, mang tính chất chủ quan
khơng có tác dụng khuyến khích người lao động cố
gắng làm việc hiệu quả.
Ngồi ta, mức đóng bảo hiểm hiện nay mới chỉ
đóng theo hệ số lương cơ bản mà chưa đóng theo
lương thực lĩnh của người lao động.
Về tạo động lực thơng qua biện pháp kích thích bằng
tinh thần
Cơng tác đánh giá thực hiện công việc mà Công ty
đang áp dụng cịn sơ sài, mang tính hình thức, các
tiêu chuẩn đánh giá cịn thiếu và chung chung do đó
chưa phản ánh chính xác kết quả thực hiện cơng việc
của người lao động, dẫn đến đánh giá chưa công
bằng.
19
Công tác xác định nhu cầu của người lao động
chưa đáp ứng đúng với những mong muốn, nhu cầu
của người lao động, do đó hiệu quả đem lại của các
biện pháp là chưa cao.
Về tạo động lực thông qua đào tạo, phát triển nhân lực
Chương trình, mục tiêu đào tạo còn chưa đa dạng,
chưa đáp ứng hết được mong muốn của người lao
động, một số trường hợp còn chưa đúng đối tượng;
Chưa kiểm tra, đánh giá đúng chất lượng sau đào tạo.
-
Nguyên nhân
Lãnh đạo Công ty chưa thực sự sát sao để tìm hiểu
hết những tâm tư, nguyện vọng của lao động, do đó các
chính sách tạo động lực cho lao động chưa đạt được
hiệu quả cao.
Bộ máy khối quản lý còn rất cồng kềnh, chưa được
linh hoạt để phù hợp với tình hình thực tế, nên ít nhiều
cũng bị ảnh hưởng đến năng suất lao động của Công ty.
Do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế khiến Công
ty mất đi nhiều hợp đồng, cơng việc trở nên khó khăn vì
thế cơng cụ tài chính - kinh tế (cơng cụ chính) ít nhiều
bị ảnh hưởng và hoạt động kém hiệu quả hơn.
20
Các Cơng ty cạnh tranh ln tìm cách thu hút nhân tài của
Công ty bằng nhiều phương pháp khác nhau nên các cơng cụ
tạo động lực lao động khó phát huy tác dụng.
2.4 Kết luận chương 2
Tạo động lực lao động đối với mỗi doanh nghiệp là
một nhiệm vụ hết sức quan trọng, nó có vai trị và ý nghĩa
đặc biệt, quyết định đến tốc độ tăng trưởng phát triển,
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Chương 2 tác giả đi
sâu vào phân tích và đánh giá về thực trạng tạo động lực
lao động tại Công ty Cổ phần Tư vấn Công nghệ, Thiết bị
và Kiểm định xây dựng - CONINCO.
- Giới thiệu chung về Công ty CONINCO: lĩnh vực
kinh doanh, nhiệm vụ, quyền hạn, hoạt động kinh doanh
giai đoạn 2014-2016.
- Phân tích thực trạng tạo động lực lao động tại Công
ty CONINCO: xác định nhiệm vụ và tiêu chuẩn thực hiện
công việc; tạo điều kiện để người lao động hồn thành
nhiệm vụ; đánh giá thực hiện cơng việc; sử dụng các biện
pháp kích thích vật chất và tinh thần.
- Đánh giá thực trạng TĐL tại Cơng ty CONINCO:
ngồi những ưu điểm nổi bật, Cơng ty CONINCO cịn một
21
số hạn chế về TĐL lao động như hệ thống tiền lương của
Công ty được thực hiện chủ yếu dựa trên trình độ chun
mơn, chức năng, nhiệm vụ chứ chưa dựa trên yêu cầu của
công việc và kết quả thực hiện công việc; NLĐ cho rằng
công tác tiền thưởng không hợp lý; công tác tiền lương,
tiền thưởng không gắn với kết quả công việc của NLĐ,
việc xét thưởng thi đua cuối năm cịn chung chung, mang
nhiều yếu tố cảm tính.
CHƯƠNG 3:
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG
TẠO ĐỘNG LỰC LAO ĐỘNG
TẠI CÔNG TY CONINCO
3.1 Nền tảng tư tưởng và định hướng tạo động lực
lao động của Công ty CONINCO
3.1.1 Nền tảng tư tưởng
3.1.2 Định hướng tạo động lực lao động
- Kích thích về vật chất cho người lao động
- Kích thích về tinh thần cho người lao động
3.2 Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động tạo động
lực lao động tại Công ty CONINCO
22
3.2.1 Đẩy mạnh tạo động lực lao động thơng qua
kích thích vật chất
- Hồn thiện cơng tác tiền lương
- Hồn thiện cơng tác tiền thưởng
- Hồn thiện cơng tác phúc lợi
3.2.2 Đẩy mạnh tạo động lực lao động thơng qua
kích thích tinh thần
- Xây dựng quy trình đánh giá thực hiện công việc
- Đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình
độ của người lao động
- Duy trì các phong trào thi đua, văn hóa - văn nghệ,
thể dục - thể thao
- Xây dựng và phát triển văn hóa Cơng ty
- Nâng cao trách nhiệm của Tổ chức Cơng đồn
3.3 Kết luận chương 3
Luận văn đã nghiên cứu nền tảng tư tưởng của Công ty
CONINCO, đã đề xuất 2 nhóm giải pháp nhằm hồn thiện
hoạt động tạo động lực cho người lao động tại Công ty
CONINCO.
23
KẾT LUẬN
Ngày nay, công tác quản trị nhân lực đang được coi
trọng bởi mục tiêu cơ bản của bất kỳ tổ chức, doanh
nghiệp nào cũng là sử dụng một cách có hiệu quả
nguồn nhân lực để đạt được mục tiêu của mình. Quản
trị nhân lực giúp tìm kiếm và phát triển những hình
thức, những phương pháp tốt nhất để người lao động có
thể đóng góp nhiều sức lực cho việc đạt được các mục
tiêu của tổ chức mình. Do vậy, làm thế nào để kích
thích, động viên người lao động làm việc, cố gắng hết
sức mình để cống hiến năng lực cho tố chức là điều mà
các doanh nghiệp mong muốn. Tuy nhiên, công tác tạo
động lực là một công việc lâu dài, đòi hỏi các doanh
nghiệp phải đưa thành một chính sách, một biện pháp
cần có trong kế hoạch sản xuất kinh doanh. Bởi vì các
giải pháp cho cơng tác tạo động lực lao động đưa ra cần
có cơ sở khoa học, được thực hiện đồng bộ, thống nhất
và được tập thể người lao động quan tâm, ủng hộ thì
mới đạt được hiệu quả chung.
24
Trên cơ sở số liệu thu thập được, qua sự nghiên
cứu, phân tích và đánh giá thực trạng cơng tác tạo động
lực lao động cho người lao động tại Công ty CONINCO,
luận văn đã tổng hợp, đánh giá thực trạng và đề xuất một
số giải pháp, hy vọng sẽ góp phần để hồn thiện cơng tác
tạo động lực cho người lao động tại Công ty CONINCO.
Do hạn chế về thời gian và khả năng nghiên cứu
nên luận văn chưa được hồn chỉnh, cịn nhiều khiếm
khuyết, vấn đề tạo động lực lao động thơng qua kích thích
vật chất và tinh thần là một vấn đề rộng và phức tạp.
Trong điều kiện và khả năng có hạn, trong luận văn này
chỉ nêu một số nhận thức cơ bản về tạo động lực lao động
và khảo sát tình hình thực tế tạo động lực lao động tại
Cơng ty CONINCO. Từ đó, đưa ra một số giải pháp nhằm
tạo động lực lao động, những giải pháp trên chỉ là những ý
kiến chủ quan của riêng cá nhân em, do đó nó cịn có thể
mắc phải một số hạn chế, sai sót. Em rất mong nhận được
các ý kiến đóng góp của các thầy cơ giáo để luận văn thiết
thực hơn.