Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

skkn môn Công nghệ 11 ứng dụng bản đồ tư duy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.34 MB, 21 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HÀ NỘI
TRƯỜNG THPT MINH KHAI

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
SỬ DỤNG SƠ ĐỒ TƯ DUY TRONG DẠY HỌC
MƠN CƠNG NGHỆ 11

Lĩnh vực/ Mơn: CƠNG NGHỆ
Cấp học: THPT
Tên Tác giả: Nguyễn Kim Việt
Đơn vị công tác: Trường THPT Minh Khai – Quốc Oai
Chức vụ: Thư ký hội đồng

NĂM HỌC 2019 - 2020
MỤC LỤC
1 /1 4


NỘI DUNG
TRANG
I. PHẦN MỞ ĐẦU.............................................................................................1
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI...................................................................................1
2. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI.........................................................1
3. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU......................................................2
4. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU...........................................................................2
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...................................................................2
II. NỘI DUNG ĐỀ TÀI.....................................................................................2
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN........................................2
1. CƠ SỞ LÝ LUẬN.....................................................................................2
2. CƠ SỞ THỰC TIỄN...............................................................................3
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG.........................................................................4


1. THỰC TRẠNG CỦA ĐỀ TÀI..................................................................4
2. NGUYÊN NHÂN THỰC TRẠNG...........................................................5
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP VÀ BIỆN PHÁP.................................................7
1. CƠ SỞ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP.............................................................7
2. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU..........................................................................7
3. TỔ CHỨC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN.........................................................8
3.1: Vận dụng đề tài:...................................................................................8
3.2. Ví dụ minh họa.....................................................................................9
CHƯƠNG III: KẾT QUẢ THU ĐƯỢC VÀ KHUYẾN NGHỊ....................13

1. KẾT QUẢ........................................................................................................13

2. KHUYẾN NGHỊ.............................................................................................13

2 /1 4


3 /1 4


I. PHẦN MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Để thực hiện mục tiêu và nội dung dạy học, vấn đề đổi mới phương pháp
dạy học theo triết lý lấy người học làm trung tâm được đặt ra một cách bức thiết.
Bản chất của dạy học lấy người học làm trung tâm là phát huy cao độ tính tự
giác, tích cực, độc lập, sáng tạo của người học. Trong thực tế hiện nay, còn nhiều
học sinh học tập một cách thụ động, chỉ đơn thuần là nhớ kiến thức một cách
máy móc mà chưa rèn luyện kỹ năng tư duy. Học sinh chỉ học bài nào biết bài
đó, cơ lập nội dung của các bài học mà chưa có sự liên hệ kiến thức với nhau vì
vậy nên chưa phát triển được tư duy logic và tư duy hệ thống.

Sử dụng Sơ đồ tư duy trong dạy học là phương pháp dạy học khơng cịn
q xa lạ trong dạy học. Sơ đồ tư duy là hình thức ghi chép và đào sâu mở rộng
các vấn đề và ý tưởng. Sử dụng Sơ đồ tư duy như là phương tiện, biện pháp để
diễn đạt các logic khác nhau trong nhận thức của người học. Khi tổ chức học
sinh học tập theo phương pháp dùng Sơ đồ tư duy, giáo viên phải định hướng để
học sinh lập được các sơ đồ tư duy có tính logic khác nhau nhưng vẫn đảm bảo
về nội dung kiến thức. Phương pháp này đã giúp các em giải quyết được các vấn
đề trên và nâng cao hiệu quả học tập.
Môn Công nghệ 11 là một phân môn dàn trải rất nhiều kiến thức đặc thù
của kỹ thuật. Từ Vẽ kỹ thuật, Chế tạo cơ khí đến Động cơ đốt trong có lượng
kiến thức khá nặng và mang tính chun mơn cao. Nhưng đây lại khơng phải là
mơn học được học sinh chú trọng và quan tâm đến. Chính vì vậy, việc tiếp thu
kiến thức, tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh là hầu như không có.
Từ thực trạng trên, tơi muốn vận dụng Sơ đồ tư duy vào dạy học để có thể
phát huy tối đa năng lực của mỗi cá nhân cũng như tạo hứng thú cho học sinh và
nâng cao hiệu quả học tập. Với lý do trên tôi lựa chọn đề tài: “SỬ DỤNG SƠ
ĐỒ TƯ DUY TRONG DẠY HỌC MÔN CÔNG NGHỆ 11”.
2. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI
Việc dùng Sơ đồ tư duy giúp cho học sinh không những
nắm được kiến thức, kỹ năng mà còn nắm được phương pháp
làm ra những kiến thức kỹ năng khác, không rập khn theo
những mẫu có sẵn, mà qua đó bộc lộ và phát huy tiềm năng
sáng tạo. Phát triển tư duy kỹ thuật và phong cách làm việc
khoa học, chủ động. Giúp HS không những nắm được tri thức
mới mà phát triển tư duy tích tích cực sáng tạo để chuẩn bị
1 /1 4


năng lực thích ứng với đời sống xã hội: phát hiện kịp thời và giải
quyết hợp lí những vấn đề nảy sinh.

3. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU
* Đối tượng nghiên cứu: một số bài học trong phân môn Công nghệ 11, sử
dụng Sơ đồ tư duy.
* Phạm vi nghiên cứu: trong nội dung chương trình Cơng nghệ 11, các bài
học đã dạy trong năm học 2019- 2020 tại trường.
4. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
- Khảo sát tình hình thực tế khi áp dụng đề tài “Sử dụng Sơ đồ tư duy
trong dạy học môn Công nghệ 11” trong giảng dạy tại trường. Sau đó so sánh
với các phương pháp dạy học khác để rút ra ưu, nhược điểm của phương pháp
này.
- Giúp học sinh dễ dàng hình dung và tiếp thu tốt đơn vị kiến thức được
cung cấp. Từ đó, học sinh dễ dàng ghi nhớ kiến thức hơn khi nó được cụ thể hóa
và đơn giản hóa trên sơ đồ.
- Tạo sự mới mẻ trong giờ học, giúp học sinh hứng thú hơn với mơn học.
Xóa bỏ những quan điểm về môn Công nghệ chỉ là môn phụ, môn điều kiện, học
cho xong.
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Điều tra thực trạng và thực tế giảng dạy của môn học.
- Nghiên cứu các phần mềm vẽ Sơ đồ tư duy bằng máy tính như
Imindmap, Mind Maple Lite, Edraw Mind Map…
- Nghiên cứu các tài liệu liên quan đến nội dung bài dạy
- Học hỏi kinh nghiệm từ đồng nghiệp, Internet, mạng xã hội….
II. NỘI DUNG ĐỀ TÀI
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1. CƠ SỞ LÝ LUẬN

2 /1 4


Bộ giáo dục và đào tạo tiếp tục hướng tới mục tiêu đổi mới phương pháp

dạy học nhằm nâng cao chất lượng dạy và học.
Một trong những phương pháp dạy học mới và hiện đại đã được đưa vào
là phương pháp dạy học Sử dụng Sơ đồ tư duy (SĐTD). Đây phương pháp dạy
học đang được rất nhiều thầy cô giáo và các em học sinh ở nhiều nước trên thế
giới thường xuyên áp dụng.
Qua việc tìm hiểu và vận dụng phương pháp dạy học bằng Sơ đồ tư duy,
tôi nhận thấy phương pháp dạy học này rất có hiệu quả trong công tác giảng dạy
và học tập của học sinh phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của
học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương
pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện khả năng vận dụng kiến
thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập
cho học sinh”
2. CƠ SỞ THỰC TIỄN
Sau khi tìm hiểu và nghiên cứu về Sơ đồ tư duy được phát minh bởi Tony
Buzan, tôi nhận thấy rằng Sơ đồ tư duy là cơng cụ tư duy mang tính tự nhiên,
nếu vận dụng vào dạy học sẽ gây cảm hứng và niềm say mê học tập cho học
sinh. Đối với môn Công nghệ 11, khi kiến thức còn khá nặng nề và hứng thú của
học sinh với mơn học rất hạn chế thì việc dạy học bằng Sơ đồ tư duy sẽ mang lại
sự mới mẻ cho giờ học, giảm sự nặng nề về kiến thức, tạo ra được sự hứng thú
và có sự u thích với mơn học. Có thể nói, đây là công cụ vô giá không những
giúp cho học sinh mà cả giáo viên trong việc thu thập, phân loại thơng tin.
Sơ đồ tư duy chính là một bức tranh tổng thể về chủ đề đang hướng tới để
mỗi cá nhân có thể hiểu được bức tranh đó, nắm bắt được diễn biến của q
trình tư duy theo nhóm đang diễn ra đến đâu, đang ở nhánh nào của sơ đồ tư duy
và tổng quan toàn bộ kết quả của nhóm ra sao. Điều này giúp tiết kiệm thời gian
làm việc trong học tập do các thành viên không mất thời gian giải thích ý tưởng
của mình thuộc ý lớn nào.
Trong q trình học tập có rất nhiều ý kiến trong khi đó mỗi người ln
giữ chính ý kiến của mình, khơng hướng vào mục tiêu đã đề ra dẫn đến không
rút ra được kết luận cuối cùng. Sử dụng Sơ đồ tư duy sẽ khắc phục được những

hạn chế đó bởi Sơ đồ tư duy tạo nên sự đồng thuận trong nhóm, các thành viên
đều suy nghĩ tập trung vào một vấn đề chung cần giải quyết, tránh được hiện
tượng lan man và đi lạc chủ đề.
3 /1 4


Không những vậy, Sơ đồ tư duy đã tạo nên sự cân bằng giữa các cá nhân và
cân bằng trong tập thể. Mọi thành viên đều đóng góp ý kiến và cùng nhau xây
dựng nên sơ đồ tư duy của cả nhóm. Các thành viên tơn trọng ý kiến của nhau
và các ý kiến đều được thể hiện trên Sơ đồ tư duy.
Sơ đồ tư duy là một công cụ tư duy thực sự hiệu quả bởi nó tối đa hoá được
nguồn lực của cá nhân và tập thể. Mỗi thành viên đều rèn luyện được khả năng
tư duy, kỹ năng thuyết trình và làm việc khoa học. Sử dụng sơ đồ tư duy giúp
cho các thành viên hiểu được nội dung bài học một cách rõ ràng và hệ thống.
Việc ghi nhớ cũng như vận dụng cũng sẽ tốt hơn. Chỉ cần nhìn vào Sơ đồ tư duy,
bất kỳ thành viên nào của nhóm cũng có thể thuyết trình được nội
dung bài học.
Sơ đồ tư duy cung cấp cho ta cái nhìn chi tiết và cụ thể. Khi mọi người tập
trung vào chủ đề ở giữa thì bộ não của mỗi thành viên đều hướng tới trọng tâm
tạo nên sự đồng thuận tập thể, cùng hướng tới một mục tiêu chung và định
hướng được kết quả. Các nhánh chính của sơ đồ tư duy đưa ra cấu trúc tổng thể
giúp các thành viên định hướng tư duy một cách logic. Bên cạnh đó, các nhánh
phụ kích thích tính sáng tạo đồng thời hiểu được tư duy cũng như sự tích cực
của mỗi thành viên.
Đối tượng nghiên cứu của mơn công nghệ 11, rất đa dạng và nhiều thuộc
lĩnh vực khác nhau: Vẽ kỹ thuật, Cơ khí, Động cơ đốt trong. Đây là phương
pháp dạy học không mới nhưng giáo viên và học sinh không tránh khỏi lung
túng trong một số kĩ năng như sưu tầm, xử lý thông tin, vẽ, ý tưởng. Năng lực
học sinh không đồng
đều nên đôi khi việc vẽ sơ đồ tư duy trong học tập là sự máy móc khơng hiệu

quả.
Khi đó điều kiện dạy học bộ mơn này cịn hạn chế về thời gian, khơng
gian cơ sở vật chất của trường cịn thiếu để dạy tốt địi hỏi giáo viên phải có
nhiều kĩ năng khác ngoài kĩ năng sư phạm để gây hứng thú cho người học, kích
thích học sinh tư duy tích cực.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG
1. THỰC TRẠNG CỦA ĐỀ TÀI
Trường tôi đang công tác thuộc một vùng nông thôn, các
phương tiện kỹ thuật phục vụ dạy học cịn nhiều khó khăn. Học
sinh con em nhà làm nơng, nên gia đình chưa quan tâm đến
4 /1 4


việc học của các em. Có quan tâm chăng thì người ta chưa chú
trong đến mơn học, vẫn cịn quan niệm mơn chính - phụ trong
học tập. Bên cạnh đó bản thân của các em cũng chưa thật sự
yêu thích môn học. Các em chỉ học theo nghĩa vụ chứ chưa say
mê dẫn đến kết quả học tập của các em đối với môn chưa cao.
Môn Công nghệ 11 bao gồm các nội dung cụ thể:
* Vẽ kĩ thuật
- Tiêu chuẩn trình bày bản vẽ kĩ thuật.
- Phương pháp biểu diễn vật thể trên bản vẽ kĩ thuật.
- Thiết kế và bản vẽ kĩ thuật.
- Các loại bản vẽ kĩ thuật.
* Chế tạo cơ khí
- Vật liệu cơ khí và các công nghệ chế tạo phôi.
- Công nghệ cắt gọt kim loại.
- Tự động hố trong chế tạo cơ khí.
* Động cơ đốt trong
- Đại cương về động cơ đốt trong.

- Cấu tạo của động cơ đốt trong.
- Ứng dụng động cơ đốt trong.
Với mục tiêu cụ thể sau:
- Về kiến thức: Học sinh phải biết được những kiến thức
cơ bản về vẽ kỹ thuật, chế tạo cơ khí và động cơ đốt
trong.
- Về kỹ năng: Thực hiện được một số công việc thuộc các lĩnh vực vẽ
kĩ thuật, một số thao tác về cơ khí chế tạo, động cơ đốt trong.
- Về thái độ: Có hứng thú kĩ thuật, có thói quen lao động theo kế
hoạch, tuân thủ quy trình cơng nghệ, an tồn lao động và bảo vệ mơi
trường. Hình thành tác phong cơng nghiệp trong lao động và cuộc
sống. Có ý thức định hướng nghề nghiệp tương lai.
Để đạt mục tiêu trên đây thật sự là vấn đề khơng nhỏ cần đặt ra của khơng
ít giáo viên khi dạy môn Công nghệ 11. Tài liệu tham khảo đặc thù phục vụ cho
5 /1 4


môn Công nghệ chưa phổ biến. Quan niệm của xã hội, gia đình, và đặc biệt là
học sinh đối với bộ mơn này cịn khá lệch lạc: khơng đầu tư, khơng chú ý thậm
chí là xem thường hoặc học cho xong…Nhiều tiết dạy giáo viên chỉ truyền tải
hết kiến thức hết nội dung của mục tiêu đề bài chứ chưa chú trọng kích thích tư
duy cho các em nên tiết học trở nên buồn tẻ, đơn điệu học sinh thiếu linh hoạt.
Vì thế sử dụng sơ đồ tư duy giúp học sinh sôi nổi, vui vẻ học tập phát huy tính
tích cực chủ động tìm tịi kiến thức.
2. NGUN NHÂN THỰC TRẠNG
a. Tình trạng chung
Trong thực tế hiện nay, nhiều học sinh, học tập một cách thụ động, chỉ
đơn thuần là nhớ kiến thức một cách máy móc mà chưa rèn luyện kỹ năng tư
duy. Học sinh chỉ học bài nào biết bài đấy, cô lập nội dung của các mơn, phân
mơn mà chưa có sự liên hệ kiến thức với nhau vì vậy mà chưa phát triển được tư

duy logic và tư duy hệ thống. Sử dụng sơ đồ tư duy giúp các em giải quyết được
các vấn đề trên và nâng cao hiệu quả học tập
Giáo viên chưa thực sự quan tâm đến việc hình hóa các kiến thức trong
bài dạy của mình. Tuy có lập sơ đồ bảng biểu nhưng cũng chỉ dùng lại ở đó mà
chưa quan tâm đến đường nét, màu sắc, hình ảnh… và học sinh cũng chỉ vẽ lại,
viết lại theo đúng như những gì giáo viên đã trình bày trên bảng mà khơng hề
suy nghĩ, thiết kế hay tự hệ thống hóa lại kiến thức theo cách tiếp thu của mình.
Và phần quan trọng để lý giải nguyên nhân tại sao lập sơ đồ trong dạy học
là cách rất cũ mà ít giáo viên mạnh dạn để vận dụng? Đó là giáo viên chưa quen
với cách ghi chép vắn tắt, chẳng ngay hàng thẳng lối, thoát khỏi qui củ đề mục.
Mặc dù chắc chắn các giáo viên đều có thể hình dung được nội dung kiến thức
của bài học gồm những vấn đề nào? Mỗi vấn đề cần có những nội dung gì?... để
đưa chúng lên một sơ đồ cụ thể.
b. Đối với mơn Cơng nghệ 11
 Phần Vẽ kỹ thuật: khó khăn nhất đó là học sinh cần phải nắm chắc các qui
tắc về trình bày bản vẽ kỹ thuật rồi sau đó có thể biểu diễn vật thể trên
BVKT. Việc này rất đơn giản với các bạn cẩn thận, chịu khó tiếp thu hoặc
có năng khiếu vẽ bẩm sinh. Nhưng nhìn mặt bằng chung các em cịn khá
mù mờ, thậm chí nhiều bạn cịn khơng biết làm thế nào để biểu diễn được
một vật thể hay vật thể đó thì chiếu như thế nào?
 Phần Chế tạo cơ khí: có kiến thức khá gần gũi với đời sống. Nhưng đối
với lứa tuổi học sinh lớp 11 có thể các em chỉ là nhìn lướt qua chứ chưa
thực sự chú ý đến những công việc liên quan đến chế tạo cơ khí mà các e

6 /1 4


thấy hàng ngày. Như phương pháp hàn gồm những cách nào? Những vật
liệu nào dùng trong chế tạo cơ khí? Đúc làm những công việc nào?...
 Phần động cơ đốt trong: đây là phần kiến thức rất hay, liên quan trực tiếp

đến đời sống hàng ngày. Nhất là gia đình nào hầu như cũng có xe máy
làm phương tiện đi lại. Ở phần này, các em cần hệ thống đầy đủ từ cấu tạo
của động cơ đốt trong đến cấu tạo và nguyên lý làm việc của từng cơ cấu,
hệ thống như thế nào? Ứng dụng của động cơ đốt trong ra sao? ....
Với kiến thức trải rộng ở nhiều lĩnh vực, rất khó và rất cần sự đam mê.
Cộng với tâm lý môn phụ, học cho qua nên tiết Cơng nghệ ngày càng ít hứng
khởi, học sinh khơng hứng thú.
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP VÀ BIỆN PHÁP
1. CƠ SỞ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP
Dựa trên nguyên lý hoạt động của bộ não, SĐTD có thể giúp chúng ta ghi
nhớ lâu hơn, đọc nhanh hơn, hiệu quả hơn. Không những vậy, chúng ta cũng
hiểu được sơ đồ tư duy, thấy được sự tương thích giữa sơ đồ tư duy với cấu tạo,
chức năng và hoạt động của bộ não. Từ đó thấy được vai trị quan trọng của nó
trong học tập và trong đời sống.
Đề tài đặt ra mục đích, nhiệm vụ của nghiên cứu đó là: ứng dụng triệt để
sơ đồ tư duy vào trong dạy học nói chung và giảng dạy mơn Cơng nghệ nói
riêng để phát huy tối đa khả năng tư duy, đặc biệt là tư duy hệ thống.
Khi HS đã thiết kế SĐTD và tự “ghi chép” phần kiến thức như trên là các
em đã hiểu sâu kiến thức và biết chuyển kiến thức từ SGK theo cách trình bày
thơng thường thành cách hiểu, cách ghi nhớ riêng của mình
2. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
Qua đợt tập huấn dạy học sử dụng Sơ đồ tư duy mà nhà trường đã triển
khai, kết hợp với kinh nghiệm đúc kết sau những tiết dạy ứng dụng SĐTD đã
dạy. Tôi nhận thấy dạy học bằng Sơ đồ tư duy là phương pháp dạy học tích cực
tơi bắt đầu áp dụng đề tài của mình. Thiết kế Sơ đồ tư duy vào tiết dạy mơn
Cơng nghệ 11.
Có thể tóm tắt việc dạy học bằng Sơ đồ tư duy mang lại các lợi ích như
sau:

7 /1 4



3. TỔ CHỨC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
3.1:Vận dụng đề tài:
Sau đây tơi xin trình bày minh hoạ sử dụng Sơ đồ tư duy vào tiết dạy.
Cần chuẩn bị như sau :
a) Đối với giáo viên:
- Chuẩn bị các sơ đồ sao cho phù hợp nhất với từng bài.
- Vẽ Sơ đồ tư duy hệ thống các bài trên giấy.
- Phân nhóm: 4 hoặc 8 học sinh/nhóm.
- Phần hướng dẫn các bước tiến hành vẽ một sơ đồ tư duy.
b) Đối với nhóm học sinh:
- Chuẩn bị giấy A4, bút chì màu, các mẫu giấy nhỏ, bút dạ quang.
- Cần nắm vững nội dung kiến thức của bài đã học.
- Hướng dẫn trình tự vẽ một Sơ đồ tư duy hệ thống kiến thức:
8 /1 4


Để vẽ một Sơ đồ tư duy gồm 7 bước như sau:
+ Xác định rõ mục tiêu và tập trung vào nội dung bài học cụ thể.
+ Đặt tờ giấy nằm ngang và bắt đầu vẽ sơ đồ tư duy giữa trang.
+ Vẽ một hình ảnh hay chữ trọng tâm giữa trang giấy để biểu thị
mục tiêu của bài học hay một chương.
+ Dùng bút màu để thể hiện sự nhấn mạnh, kết cấu, bố cục, để gợi
tính trực quan dễ nhớ.
+ Vẽ các đường liên kết (nhánh chính) tỏa ra từ tâm của hình ảnh
trung tâm.
+ Viết trên mỗi nhánh một từ then chốt sẽ giúp học sinh dễ dàng liên
tưởng đến chủ đề.
+ Tạo các nhánh cấp hai và cấp ba (nhánh phụ) cho những ý liên

tưởng và ý phụ.
c) Phân phối thời gian hợp lý: Thời gian 1 tiết học 45 phút, vấn đề cần
quan tâm để đạt hiệu quả là việc phân phối thời gian hợp lý.
+ Khoảng 5 - 10 phút: Các em tự do sáng tạo ý tưởng riêng của mình
và trao đổi với các bạn cùng nhóm.
+ Khoảng 10 - 15phút tiếp theo: Đại diện nhóm lên trình bày sơ đồ
của nhóm mình.
+ Thời gian còn lại, đối chiếu, so sánh kết quả sơ đồ của giáo viên chỉnh sửa
lại cho hợp lí.
Qua Sơ đồ tư duy hệ thống kiến thức, tôi chốt lại những kiến thứ cần nhớ,
đặc biệt là các từ khóa và để học sinh hiểu và nắm vững kiến thức nhờ hình ảnh
trên sơ đồ. Có thể nói, đây là một phương pháp giúp người học lưu kiến thức
trong trí nhớ được sâu và dài hơn so với các phương pháp khác.
Sau đây, tơi xin trình bày minh họa một số tiết học trong chương trình
mơn Cơng nghệ 11 có sử dụng Bản đồ tư duy vào tiết học mà tôi đã thực hiện
tại các lớp: 11A1, 11A2, 11A3, 11A11, 11A12, 11A13 năm học 2109-2020.
3.2. Ví dụ minh họa.

9 /1 4


VÍ DỤ 1:
BÀI 1: TIÊU CHUẨN VỀ TRÌNH BÀY BẢN VẼ KỸ THUẬT

10 /1 4


VÍ DỤ 2:
BÀI 2: HÌNH CHIẾU VNG GĨC


11 /1 4


VÍ DỤ 3:
BÀI 16: CƠNG NGHỆ CHẾ TẠO PHƠI
12 /1 4


VÍ DỤ 4:
BÀI 21: NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC CỦA ĐỘNG CƠ ĐỐT TRONG

13 /1 4


PHẦN I. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN

CHƯƠNG III: KẾT QUẢ THU ĐƯỢC VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. KẾT QUẢ
- Sử dụng SĐTD sẽ dễ dàng hơn trong việc phát triển ý tưởng, tìm tịi,
thống kê kiến thức. Nhờ sự liên kết các nét vẽ cùng màu sắc thích hợp và cách
diễn đạt của người dạy, SĐTD giúp não bộ liên tưởng, liên kết các kiến thức đã
học trong sách vở và kiến thức đã biết trong đời sống… để phát triển và mở rộng
ý tưởng. Sau khi HS thiết kế SĐTD kết hợp sự thảo luận nhóm và gợi ý, dẫn dắt
của GV sẽ nắm được kiến thức bài học một cách nhẹ nhàng, tự nhiên.
- Qua nghiên cứu lý luận và thực nghiệm giảng dạy trong các tiết dạy môn
Công nghệ cho thấy, sử dụng SĐTD sẽ huy động được tất cả HS tham gia xây
dựng bài học một cách hào hứng. Sản phẩm được thiết kế ra là sự kết hợp độc
đáo giữa Kiến thức kỹ thuật và Hội họa là sự hứng khởi của HS khi đến lớp.
Cũng là niềm vui của GV khi đứng trên bục giảng. Cách học này còn phát huy
được năng lực riêng của từng HS khơng chỉ về trí tuệ (như Viết cái gì? Vẽ cái

gì? Viết như thế nào? ...), hệ thống hóa kiến thức (chọn lọc những kiến thức đã

14 /1 4


học để thống kê, ghi chép), khả năng hội họa( vẽ, lựa chọn màu sắc..) và sự vận
dụng kiến đã học và thực tế cuộc sống.
- Gần đây nhiều Gv đã áp dụng dạy học bằng SĐTD vào dạy học. Đã đem
lại nhiều tiết học sơi nổi, Hs tích cực, chủ động. Khơng khí sơi nổi đã ảnh rất
tích cực đến cả thầy và trị. Trị thì hào hứng học tập. Thầy chú trọng trong việc
tìm ra nhiều phương pháp mới để truyền đạt kiến thức đến Hs.
- Có thể kết luận: dạy học bằng SĐTD sẽ dần hình thành cho học sinh
cách tu duy mạch lạc, hiểu biết vấn đề một cách sâu sắc. Có cái nhìn vấn đề một
cách hệ thống và khoa học. Dạy học bằng SĐTD trong môn Công nghệ sẽ giúp
tiết học bớt nặng nề, hàn lâm, đặc biệt khi được kết hợp nhuần nhuyễn với các
phương pháp dạy học tích cực, lấy học sinh làm trung tâm khác. Đây là phương
pháp khả thi và có tính ứng dụng cao với mơn Cơng nghệ 11 nói riêng và các
mơn học khác nói chung.
2. KHUYẾN NGHỊ
- Mơn Cơng nghệ 11 là mơn học có tính định hướng khoa học, ứng dụng
nhiều vào thực tế cuộc sống nên cần trang bị tốt cho học sinh kỹ năng liên hệ
thực tế, lấy ví dụ trong bài học càng gần đời sống hàng ngày của học sinh trên
địa bàn cư trú càng tốt. Các SĐTD cần mang màu sắc của khoa học, ngắn gọn,
xúc tích. Hình ảnh minh họa dễ nhận thấy nhất.
- Nhà trường cũng như các Sở, Ban, Ngành cần tạo điều kiện cho giáo
viên tham gia học tập thực tế, trao đổi kinh nghiệm lẫn nhau. Ứng dụng các
NCKH có tính khả thi cao. Tạo điều kiện cho HS được tham qua thực tế tại các
nhà máy hoặc xưởng sản xuất cơ khí, động cơ, nhà máy điện.
- Cố gắng tạo điều kiện để nhà trường có thể xây dựng một phịng thực
hành cho mơn Cơng nghệ.


15 /1 4


Trường THPT Minh Khai
BAN GIÁM HIỆU

Quốc oai, ngày 7 tháng 3 năm 2020
Tôi xin cam đoan, đề tài trên là
do tơi viết, khơng sao chép dưới bất
cứ hình thức nào!
Người viết SKKN

Nguyễn Kim Việt

16 /1 4


17 /1 4


MỘT SỐ TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tony Buzan và Giản đồ ý – NXB Trẻ - TP. Hồ Chí Minh.
2. Sơ đồ tư duy và trí não của bạn (Tony Bzan) – NXB Tổng hợp - TP. Hồ
Chí Minh.
3. Lập sơ đồ tư duy (Tony Bzan) – NXB Tổng hợp - TP. Hồ Chí Minh.
4. Sử dụng trí nhớ của bạn ( nhiều tác giả) – NXB Trẻ - TP. Hồ Chí Minh.
5.

Các trang Web trên Internet


1 /1 4



×