u
rủ
GIÁO TRÌNH
TÂM LÝ HỌC XÂ HỘI
PGS.TS. HỒNG MỘC LAN
GIÁOTRINH
TÂM LÝ HOC XÃ HƠI
NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
MỤC LỤC
Lời mở đầu............................................................................................................ 7
Chương 1
ĐỚI TƯỢNG, NHIỆM vụ VÀ CẤC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cứu CỦA TÂM LỸ HỌC XẴ HỘI
1.1.
1.2.
1.3.
Đơì tượng, nhiệm vụ nghiên cứu của tâm lý học xã hội............ 9
Bản chất của hiện tượng tâm lý xã h ộ i........................................14
Sơ lược về lịch sử hình thành và phát triển
của tâm lý học xã hội........................................................................18
1.4. Các phân ngành và mối quan hệ của tâm lý học xã hội
với các khoa học khác..................................................................... 28
1.5. Phương pháp luận và các phương pháp nghiên cứu
trong tâm lý học xã hội................................................................... 35
Chương 2
LIÊN HỆ XẪ HỘI
•
t
2.1.
Khái niệm liên hệ xã hội............................................................... 47
2.2.
Các yếu tố ảnh hưởng đêh liên hệ xã hội................................... 51
2.3.
Các hình thức liên hệ xã hội......................................................... 56
2.4.
Các mức độ liên hệ xã h ộ i............................................................ 59
2.5.
Trao đổi xã hội................................................................................64
Chương 3
ẢNH HƯỞNG XÃ HỘI
3.1.
Khái niệm ảnh hưởng xã hội........................................................ 73
3.2. Các hình thức ảnh hưởng xã hội................................................. 77
3.3. Các cơ chế ảnh hưởng xã hội....................................................... 92
GIÁO TRlNH TÂM LÝ HỌC XÃ HỘI
Chương 4
t r ig i Ac x ẫ h ộ i
4.1. Khái niệm về tri giác xã hội........................................................ 113
4.2. Các cơ chế củatri giác xã hội...................................................... 115
4.3. Định khn...................................................................................128
4.4. Định kiến..................................................................................... 134
Chương 5
CÁI TƠI XÂ HỘI
5.1.
Khái niệm cái Tôi và cái Tôi xã hội...........................................161
5.2.
Đặc điểm và chức năng của cái Tơi xã hội...............................166
5.3.
Sự hình thành cái Tôi xã hội.......................................................169
5.4.
Các yếu tố ảnh hưởng đêh cái Tơi xã hội.................................174
Chương 6
NHĨM XÃ HỘI
6.1.
Khái niệm nhóm xã hội...............................................................191
6.2.
Anh hưởng của nhóm tới cá nhân............................................ 206
6.3.
6.4.
Ảnh hường của thiểu số đến đa sô'.......................................... 216
Một sô' hiện tượng tâm lý trong nhóm.................................... 219
6.5.
Lãnh đạo.......................................................... ...........................260
Chương 7
THÁI Độ VÀ HÀNH VI XÃ HỘI
7.1.
7.2.
Thái đ ộ.........................................................................................279
Hành vi xã hội............................................................................. 289
7.3.
Mối quan hệ giữa thái độ và hành vi xãhội.............................293
7.4. Ảnh hưởng của yếu tố tự nhiên và văn hóa đến thái độ
và hành vi xã hội.......................................................................... 296
Tài liệu tham khảo...................................................................................... 307
LỜI MỞ ĐẲU
Tâm lý học xã hội là một chuyên ngành của tâm lý học đang
thâm nhập sâu vào mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Những
thành tựu đạt được của tâm lý học xã hội đang thiết thực phục vụ
nhu cầu cuộc sống và được nhiều ngành khoa học cụ thể vận
dụng. Tâm lý học xã hội được đưa vào giảng dạy ở nhiều trường
đại học trên thế giới và ở nước ta. Điều này không phải ngẫu
nhiên, bởi vì nghiên cihi, học tập mơn tâm lý học xã hội giúp
người đọc, người học hiểu biê't về tâm lý của bản thân, tâm lý của
những người khác khi sống và hoạt động trong các nhóm xã hội,
đặc điểm tâm lý của các nhóm xã hội, cộng đồng, dân tộc, các quy
luật, cơ chê' sự hình thành của các hiện tượng tâm lý xã hội. Giáo
trình Tâm lý học xã h ộ i được biên soạn dành cho các đối tượng là
sinh viên thuộc các ngành khoa học xã hội, những người chưa có
nhiều kiến thức về tâm lý học. Bởi vậy, nội dung giáo trình được
trình bày một cách ngắn gọn, dễ hiểu về các vấn đề cơ bản nhất để
sinh viên có thể đọc, hiểu và ứng dụng được trong nghiên cứu
những vấn đề của tâm lý học xã hội. Nội dung giáo trình Tâm lý
h ọ c xã h ộ i được sử dụng trong việc giảng dạy mơn học này với
thời lượng là 3 tín chỉ, tương đương 45 tiết học, được chia thành
7 chương. Chương 1 giới thiệu chung về môn học, lịch sử hình
thành, phát triển và các phương pháp nghiên cứu. Chương 2,
chương 3, bàn luận về các môi liên hệ xã hội và ảnh hưởng xã hội,
giới thiệu tiến trình con người gia nhập vào các mối quan hệ xã
hội và sự ảnh hưởng của các môi quan hệ xã hội tói con người.
Chương 4 và chương 5 trình bày về tri giác xã hội, nhận thức về
cái Tơi, phân tích những quy luật cơ bản trong nhận thức về người
8
GlAO TRlNH TÂM LÝ HỌC XÃ HỘI
khác và nhận thức về bản thân. Chương 6 giới thiệu về một số
hiện tượng tâm lý cơ bản của các nhóm xã hội, mối quan hệ tác
động lẫn nhau giữa các cá nhân trong nhóm và giữa các nhóm.
Chương 7 trình bày về bản chất, q trình hình thành thái độ, mơi
quan hệ của thái độ và hành vi xã hội, ảnh hưởng của yếu tơ' tự
nhiên và văn hóa tói hành vi xã hội của con ngưịi.
Mặc dù tác giả đã râìt cố gắng trong quá trình tổng hợp những
kiến thức cơ bản, hiện đại nhâ't, đương đại nhất để soạn thảo cVi
giáo trình Tâm lý học xã hội, nhung đây là cơng việc khó khăn và
phức tạp, do vậy, cuốn sách không thể tránh khỏi những khiếm
khuyết, hạn chế. Nhân đây, tác giả trân trọng cảm ơn các thầy, cô
giáo, các bạn đổng nghiệp về những ý kiến đóng góp cho việc
hồn thiện giáo trình và hy vọng nhận được nhiều ý tưởng xác
đáng của độc giả để những lần tái bản sau sẽ có nhiều ý nghĩa lý
luận và giá trị thực tiễn hơn.
Trân trọng chân thành cảm ơn Trường Đại học Khoa học Xã
hội và Nhân văn, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội đã tạo
điều kiện thuận lợi cho tập giáo trình ra đời.
Tác giả
Chương 1
ĐỐI TƯỢNG, NHIỆM vụ VÀ CẮC PHƯƠNG PHAP nghiên cứu
c ủ a t Am l ý h ọ c x ẫ h ộ i
Mục tiêu của chương:
- Kiên thức: Sinh viên nắm được đối tượng, nhiệm vụ nghiên cứu,
lịch sử hình thành và phát triển của tâm lý học xã hội. Sinh viên hiểu và
có khả năng giải thích được bản chất của hiện tượng tâm lý xã hội. Sinh
viên nắm được một sỐỊphương pháp nghiên cứu của tâm lý học xã hội.
- Kỹ năng: Sinh viên có khả năng thiết kế, biết sử dụng các phương
pháp nghiên cứu một s ố vấn đ ề của tâm lý học xã hội.
- Thái độ: Sinh viên nhận thấy tầm quan trọng của môn học cho
hoạt động nghề nghiệp, sẵn sàng học tập và tham gia tích cực, đầy đủ các
buổi học trên lớp.
1.1. Đối tượng, nhiệm vụ nghiên cứu của tâm lý học xã hội
Từ những năm 1930 của thế kỷ XX tâm lý học xã hội đã
nghiên a h i nhiều vấn đề cấp thiết trong xã hội. Tuy đã có lịch sử
phát triển lâu dài nhưng đến nay vẫn cịn nhiều quan điểm khác
nhau về đơ'i tượng nghiên cứu của tâm lý học xã hội. Vấn đề xác
định đơi tượng nghiên cứu là rất cần thiết, bởi nó nêu rõ phạm vi
nghiên cứu của tâm lý học xã hội và khẳng định vị trí khoa học
độc lập của mình.
10
GIÁO TRÌNH TÂM LÝ HỌC XÃ HỘI
1.1.1. Đối tượng nghiên cứu của tâm lý họcxã hội
Sự phát triển trong các quan niệm về đối tượng nghiên cứu
của tâm lý học xã hội có một lịch sử khá dài, nhưng chỉ trong thế
kỷ XX các nghiên cứu cơ bản của nó mới được mở rộng nhanh
chóng nhờ sự phát triển mạnh mẽ của khoa học xã hội nói chung
và tâm lý học nói riêng. Tri thức của các khoa học này đã tạo ra cơ
sở cho việc nghiên cứu tâm lý học xã hội. Các hiện tượng mang
tính chất xã hội phát sinh, phát triển ở các khu vực khác nhau và
trên thế giới làm tăng môi quan tâm đến tâm lý học xã hội từ cả
khía cạnh lý luận lẫn ứng dụng thực tiễn. Năm 1924, G.w. Allport
(1897-1967) đưa ra quan điểm cho rằng, đối tượng nghiên cứu của
tâm lý học xã hội là những liên hệ xã hội, là mối quan hệ tác động
qua lại giữa các cá nhân. Toàn bộ xã hội được coi là một hệ thống
tác động lẫn nhau và trao đổi từ cá nhân này sang cá nhân khác.
Con người tạo cho mình và những mối quan hệ của mình những
biểu tượng xã hội thể hiện lợi ích, ý định, ý chí, động cơ và đề ra
một định hướng hoạt động cụ thể. Trong quan điếm của Allport
có hai hướng nghiên cứu của tâm lý học xã hội, thứ nhất là hệ
thôhg các liên hệ xã hội và thứ hai là hành vi của cá nhân trong hệ
thống đó. K.J. Gergen đã đưa ra một định nghĩa về tâm lý học xã
hội vào năm 1989; Tâm lý học xã hội là một bộ môn nghiên cikỉ có
hệ thơhg những tác động qua lại của con người và những cơ sở
tâm lý của chúng. Theo ông, đối tượng của tâm lý học xã hội là
hành vi cá nlìân bị quy định bởi các mơi liên hệ xã hội bên ngoài
và đặc điểm tâm lý bên trong của người đó. Tâm lý học xã hội
theo hướng này quan tâm tói hai khái niệm: "quan hệ xã hội" và
"tác động qua lại của con người". Khác với hai quan điểm trên,
VVorchel và Cooper cho rằng, tâm lý học xã hội nghiên cihi về
nliững điều kiện trong đó các cá nhân chịu tác động bời những
hoàn cảnh xã hội. Đó là tất cả các sự kiện diễn ra trong mơi trường
xung quanh một cá nhân, ở đó ứng xử của cá nhân được diễn ra và
sự lý giải gắn liền với bơi cảnh ây. Nói cách kliác, trong các hồn
cảnh khác nhau, cá nhân sẽ có cách lý giải và ứng xử khác nhau.
Chương 1. ĐỐI TƯỢNG, NHIỆM vụ VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cứu...
11
Tâm lý học xã hội cần phải xem xét vấn đề những yếu tố cụ thể
nào của mơi trưịng chi phối cá nhân và khả năng phản líng của cá
nhân khi có được một sự tự do nhất định. Quan điểm phổ biến
của tâm lý học Âu - Mỹ về đôi tượng nghiên cứu của tâm lý học xã
hội là quá trình tạo ra những hành vi xã hội trong những môi liên
hệ mà cá nhân hiện diện trong đó. Một số nhà tâm lý học Xơ viết
như K.K. Platonôv, E.c. Kuzơmin cho rằng, đối tượng nghiên cứu
của tâm lý học xã hội là những đặc điểm tâm lý, nhân cách cá nhân
chịu sự quy định của xã hội. A.G. Kovaliov, V.N. Kovanovxki,
v .x. Ageev đưa ra quan điểm: Tâm lý học xã hội nghiên cứu
những hiện tượng tâm lý của nhóm, của tập thể, đám đơng. Các
nhà nghiên cứu theo hướng từ góc nhìn xã hội xem xét những
hiện tượng tâm lý xảy ra trong nhóm, đám đơng và tác động của
nó lên cá nhân trong bơi cảnh nhóm hay đám đơng đó. Dựa trên
hai quan điểm trên, nhiều nhà tâm lý học Xô viết như
B.D. Parưghin, N .x. Manxurov, G.M. Andreeva... cho rằng, tâm
lý học xã hội vừa nghiên cứu tâm lý của nhóm, vừa nghiên cứu
tâm lý của cá nhân trong nhóm. Mặc dù theo các hướng tiêp cận
nghiên cứu khác nhau nhưng phần lớn các nhà tâm lý học Xô viết
cho rằng, tâm lý học xã hội nghiên cứu quy luật hình thành, phát
triển, biểu hiện của các hiện tượng tâm lý xã hội của nhóm lón và
nhóm nhỏ, mối liên hệ giữa các nhóm và con người trong nhóm.
Như vậy, trong việc xác định đối tượng của tâm lý học xã hội
chúng ta thấy có ba quan điểm phổ biến khác nhau về đơ'i tưọng
cùa tâm lý học xã hội như sau: Quan điểm thứ nhâ't cho rằng, tâm
lý học xã hội phải nghiên cihi tâm lý đám đông như tâm lý của các
cộng đồng xã hội, bao gổm: truyền thôhg đạo đức, phong tục, tập
quán, các quan điểm xã hội. Quan điểm thứ hai cho rằng, tâm lý
học xã hội phải nghiên cứu nhân cách như đặc điểm loại hình, vị
trí, các mơì quan hệ liên nhân cách trong đời sống xã hội. Cơ sở lý
luận cơ bản của quan điểm này là bản chất xã hội và giá trị xã hội
của nhân cách. Theo quan điểm thứ ba tâm lý học xã hội nghiên
cứu cả các quá trình tâm lý đại chúng, cả vị trí của cá nhân trong
12
GIÁO TRlNH TÂM LÝ HỌC XÃ HỘI
nhóm, những thay đổi hoạt động tâm lý cá nhân trong nhóm do
ảnh hưởng của sự tác động qua lại giữa đặc điểm nhóm với các
khía cạnh tâm lý trong q trình xã hội. Các nhà tâm lý học theo
quan điểm này tập trung nghiên cứu tư duy xã hội, hành vi xã hội,
tri giác xã hội, sự ảnh hưởng của xã hội đôl với cá nhân. Các quan
điểm trên cho thấy, đối tượng của tâm lý học xã hội là rất rộng,
phải xác định nghiên cihi từ hai phía - cá nhân và nhóm xã hội
nhưng khơng thể tách rịi nhau. Bởi vì, nêu chỉ nghiên cihi một
phía thì sẽ khơng thấy được mơi quan hệ biện chiing, tác động
qua lại giữa nhóm và cá nhân. Theo G.M. Andreeva (2005),
P.L Kpichevxki, E. M Dubovxkya, (2010) những nghiên cứu về
tâm lý học xã hội hiện nay trên thế giới tập trung vào một s ố vấn
đề sau:
- Mối quan hệ tương hỗ giữa cá nhân và xã hội. Các đặc điểm
nhân cách của cá nhân là kết quả của sự tiếp thu các chuẩn mực xã
hội, hàiứì vi của người khác từ mơi trường xã hội xung quanh.
Việc nghiên cứư của tâm lý học xã hội để cập đến các vấn đề: các
kiểu hàrủi vi xã hội, thái độ, định khuôn, địrủi kiến xã hội.
- Quan hệ liên nhân cách và tri giác xã hội. Những nghiên cứu
về lĩnh vực này có các xu hướng cơ bản sau: sự gắn bó, tình u,
hạnh phúc, đồng nhất hóa, tâm lý giới tính, tâm lý của cá nhân
trong các mối quan hệ xã hội, các hình thức và cơ chế con người
nhận biết lẫn nhau trong tương tác xã hội.
- Những hiện tượng tâm lý của nhóm nhỏ và các mơì quan hệ
trong nhóm nhỏ, bao gồm các nội dung như cấu trúc nhóm, q
trình hình thành, phát triển nhóm, mơi quan hệ giữa các thành
viên, áp lực nhóm, thỏa hiệp, thuyết phục, cố kết nhóm, lãnh đạo,
thủ lĩnh, quản lý nhóm. Một trong những vâh đề râ't được quan
tâm nghiên cứu là xung đột trong nhóm: nguyên nhân, cơ chế, các
giải pháp điều khiển xung đột trong nhóm.
- Những hiện tượng tâm lý của nhóm lớn, của đám đông như
dân tộc, các tầng lớp xã hội, các nhóm liên mũih, hiệp hội. Tâm lý
học xã hội nghiên cihi tư duy xã hội, truyền thống, giá trị xã hội.
Chương 1. ĐỐI TƯỢNG, NHIỆM vụ VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cứu...
13
định kiêh, lây lan tâm lý, bắt chước, dư luận xã hội, tin đổn, xâm
kích, hoảng loạn tâm lý. Ngồi ra, tâm lý học xã hội cịn nghiên
cứu hiện tượng tâm lý trong hoạt động truyền thông, quảng cáo,
mốt, các phương pháp tác động tâm lý tới đám đông. Những
nghiên cứu mới trong tâm lý học xã hội tìm hiểu các hiện tượng
tâm lý là hệ quả tương tác giữa các nhóm, tổ chức xã hội, dân tộc,
nhóm chính trị.
Nhìn chung, ta thây các quan điểm về đối tượng của tâm lý
học xã hội đều giống nhau ở chỗ là các hiện tượng tâm lý xã hội
không phải đơn thuần là của các cá nhân riêng lẻ mà là các hiện
tượng tâm lý nảy sinh trên cơ sở sự tương tác xã hội. Những
nghiên cứu tâm lý học xã hội phải phát hiện được các đặc điểm
tâm lý của những mối liên hệ phức tạp hiện có giữa các cá nhân,
các nhóm, các thiết chế trong một xã hội nhất định. Qua những
phân tích trên đây, chúng ta có thể đi đến một kết luận chung: Đôĩ
tượng nghiên cứu của tâm lý học xã hội là những đặc điểm, các quy luật,
cơ ch ế của các hiện tượng tãm lý xã hội, nảy sinh trong tương tác xã hội
giữa các cá nhân, giữa các nhóm.
ỉ. 1.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của tâm lý họcxã hội
Cũng như các ngành khoa học khác, tâm lý học xã hội có hai
nhiệm vụ nghiên ctm lý luận và nghiên cứu thực tiễn để phát
triển, hoàn thiện hệ thống tri thức khoa học và đưa những tri thức
đó vào ứng dụng trong đời sống.
Nhiệm vụ nghiên cứu lý luận tập trung vào các nội dung sau;
+ Tâm lý học xã hội phát triển những hệ thống lý thuyết để có
thể phát hiện và lý giải ngày càng hoàn chỉnh về các vấn đề trong
cuộc sống. Đặc biệt phải xác định được hệ thống khái niệm riêng,
mang tính đặc thù của tâm lý học xã hội để trên cơ sở đó xây dựng
lý luận về tâm lý học xã hội.
+ Làm sáng tỏ quá trình hình thành các đặc điểm tâm lý xã hội
của các cá nhân và của nhóm. Phát hiện những biểu hiện, bản chất,
quy luật và nguyên nhân tạo nên các đặc điểm tâm lý xã hội này.
14
GIÁO TRÌNH TÂM LÝ HỌC XÃ HỘI
Trên cơ sở đó dự đốn xu hướng của các hiện tượng đó và chi ra
cách thức tác động đêh các hiện tượng tâm lý xã hội.
+ Xây dựng, thiê't kế hệ thống các phương pháp nghiên cứu
đặc thù. Tâm lý xã hội sử dụng các phương pháp nghiên cứu cơ
bản của tâm lý học. Ngồi ra, cịn có một sơ' phương pháp khác
nghiên cihi mơ'i quan hệ tương hỗ trong nhóm và phương pháp
thực nghiệm được sử dụng khá rộng rãi đê nghiên cứu các hiện
tượng tâm lý xã hội.
-
Nhiệm vụ nghiên cứu ứng dụng: Tâm lý học xã hội cịn có
nhiệm vụ đưa các tri thức của mình vận dụng vào nhiều lĩnh vực
của đời sông kinh tê' - xã hội cũng như cuộc sống của mỗi cá nhân.
Nghiên cứu ứng dụng ở những nước khác nhau thưịng có sự
khác nhau, tùy theo hoàn cảnh cụ thể và mục tiêu kinh tế - xã hội
của từng nước, ở nước ta, nghiên cứu ứng dụng được thể hiện ở
một sơ' khía cạnh cơ bản sau:
+ Nghiên cứu sự hình thành, phát triển, biểu hiện những đặc
điểm tâm lý của nhóm xuất hiện trong đời sôi"ig xã hội.
+ Nghiên cứu tâm lý của những quan hệ liên nhóm, liên
nhân cách.
+ Nghiên cứu mơi quan hệ giữa các đặc điếm tâm lý xã hội và
văn hóa dân tộc trong q trình hội nhập và tồn cầu hóa.
Việc chỉ ra các nhiệm vụ nghiên cứu lý luận và nghiên cứu
ứng dụng nhằm giúp người nghiên cứu có được bức tranh chung
về những vâh đề cần giải quyết hiện nay của tâm lý học xã hội ở
nước ta. Điều quan trọng là nó giúp người nghiên cứu đi sâu tìm
hiểu về bản châ't của các hiện tượng tâm lý xã hội và ảnh hưởng
của chúng tới hành vi của con người trong xã hội.
1.2. Bản chất của hiện tượng tâm lý xã hội
Chúng ta tổn tại và phát triển trong các môl quan hệ xã hội.
Cuộc sống của mỗi người liên quan đến những người khác. Sống
trong gia đình địi hỏi chúng ta tương tác liên tục với cha, mẹ, anh
Chương 1 . ĐỐI TƯỢNG, NHIỆM vụ VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cứu...
15
chị em và ông, bà. Sôhg trong xã hội đòi hỏi chúng ta tương
tác với những người khác, bao gồm bạn bè, giáo viên, đôi tác,
đồng nghiệp, láng giềng... Chúng ta yêu và được yêu thương,
thuyê't phục và được thuyêl phục, bắt chước và bị bắt chước, giúp
đỡ và được giúp đỡ... Chúng ta không thể sống hoặc cũng
khơng muốn từ bỏ các nhóm xã hội mà mình là thành viên như gia
đình, trường học, bạn bè, cơng sở, dân tộc, quôc gia. Tham gia vào
nhiểu mối quan hệ, chúng ta có thể chứng kiến những hiện tưọng
tâm lý chung của nhóm như định kiêh với nhóm khác, tình cảm
của những người bạn vói mình và tình cảm của nhóm mình với
nhóm khác. Những hiện tượng tâm lý có thể quan sát trên truyền
hình như khơng khí sơi động, tâm trạng phấn khích của hàng triệu
khán giả đang cổ vũ bóng đá, trong các buổi biểu diễn nghệ thuật
hấp dẫn, tâm trạng đau buổn của một gia đình đang bị mất người
thân, cảm xúc kinh hoàng, thất vọng của hàng ngàn người chiing
kiến thảm họa động đất ở Nhật Bản năm 2011 và nhiều thảm họa
thiên nhiên khác, cảm xúc lo sợ đan xen với lòng dũng cảm, ý thức
về sự đoàn kê't của mọi người trong ứng phó với tình hng khắc
nghiệt... Những hiện tượng tâm lý chung đó diễn ra trong đời
sống xã hội, trong mơì quan hệ tác động qua lại giữa người với
người được gọi là những hiện tượng tâm lý xã hội.
Hoạt động trong các nhóm xã hội, mỗi người đều tác động tới
tâm lý của những người khác và ngược lại những người khác cũng
tác động đến tâm lý của cá nhân. Một hiện tượng dễ nhận thấy là
sự có mặt của người khác cũng có ảnh hưởng nhất định đêh hành
động của cá nhân, của nhóm. Khi biết mình đang bị giám sát, cá
nhân có thể hành động nhanh hay chậm hơn, có kỷ luật hay kiên
trì hơn, bìnli tĩnh hoặc lo lắng hơn so với khi người đó chi có một
mình. Nhận thây người khác đau buồn cá nhân có thể cảm thấy
buồn rầu hay bối rô'i. Cá nhân nhận thức về bản thân, giải thích sự
kiện, ứng xử với người khác phần nào biến chuyển theo nhóm
trong đó mình sống, làm việc. Hành vi lóng xử của một người sẽ
khác nhau trong các mối quan hệ khác nhau như trong quan hệ vợ
16
g iAo t r I n h t â m l ý h ọ c x ã h ộ i
/chồng, với người yêu, quan hệ giữa lãrửi đạo với nhân viên, quan
hệ với bạn bè, đổng nghiệp, quan hệ với con cái... Khi ở trong một
nhóm, mỗi cá nhân tác động đến những cá nhân khác và đêh tồn
thể nhóm và cũng chịu sự chi phối từ nhóm và các cá nhân khác.
Sự tác động qua lại trong nhóm điều chỉnh thái độ, hành vi và tâm
lý nói chung của mỗi cá nhân và cũng hình thành nên những hiện
tượng tâm lý chung mang đặc trưng của nhóm. Như vậy, do sự
tác động qua lại của con người với nhau, tâm lý cá nhân sẽ biến
chuyển và sự biến chuyển này có thể tạm thời hoặc có thể bền
vững làm thay đổi cả tâm thê' tình cảm, thái độ trước đây của cá
nhân, của tồn thể nhóm. Bản chất của hiện tượng tâm lý xã hội
gắn liền với sự tác động qua lại này.
ở khía cạnh phát triển xã hội, tâm lý xã hội là một biểu hiện
của đời sông tinh thần của các nhóm xã hội khác nhau. Sự hình
thành, phát triển, biến đổi của nó gắn liền với những chuyển biến
diễn ra trong xã hội. Ví dụ, trong lịch sử phát triển của nhân loại
nói chung và của tùng dân tộc nói riêng từ xưa đên nay, ln xảy
ra sự biến đổi về thang giá trị và định hướng giá trị với những
tính chất, quy mơ và tốc độ khác nhau. Quá trình phát triển của
dân tộc Việt Nam diễn ra qua nhiều thời kỳ và ở mỗi thời kỳ đều
hình thành nên những hệ giá trị nhâ't định. Khi chuyển từ giai
đoạn lịch sử này sang giai đoạn lịch sử khác, đã có những biến
đổi về định hướng giá trị. Có những giá trị được bảo tồn và
phát triển như lòng yêu nước, cần cù trong lao động, coi trọng
cộng đồng, hiếu học, yêu thương con ngưòi..., song cũng có
những giá trị bị lỗi thời, khơng cịn phù hợp phải nhường chỗ
cho những giá trị mới như bên cạnh tư duy kinh nghiệm, đề cao
cái nghèo trong sạch, coi nhẹ thương nghiệp, coi trọng lệ làng
hơn phép nước .. .đã xuất hiện tư duy kinh tê' coi trọng làm giàu,
kinh doanh, ứng xử theo pháp luật...N hững diễn biến về định
hướng giá trị là một diễn biến CO' bản về tâm lý xã hội của con
người Việt Nam hiện nay.
Chương 1. ĐỐI TƯỢNG, NHIỆM vụ VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cứu...
17
Những phân tích trên cho thấy, tâm ìý xã hội là tâm lý chung
của một nhóm xã hội cụ thể, nảy sinh từ sự tác động qua lại, giao tiêp và
hoạt động cùng nhau giữa các cá nhân, chi phôĩ tâm lý, thái độ, hành vi
của họ khi ở trong nhóm.
Tâm lý xã hội có một số đặc điểm cơ bản sau:
- Tâm lý xã hội là tâm lý chung của nhiều người, diễn ra trong
đời sống xã hội.
- Tâm lý xã hội nảy sinh từ sự tác động qua lại giữa con người
với nhau trong hoạt động và giao tiếp.
- Tâm lý xã hội hình thành, phát triển, biến đổi gắn liền với
những chuyển biến diễn ra trong xã hội.
- Tâm lý xã hội chi phối thái độ, hành vi của cá nhân, các mô'i
quan hệ trong các nhóm, các cộng đổng hay các dân tộc và trong
những tình huống, hồn cảnh xã hội nhất định.
Các hiện tượng tâm lý xã hội có mối quan hệ chặt chẽ với các
hiện tượng xã hội vì chúng đều có chủ thể là con người và nảy
sinh trong đời sống xã hội của con người. Trong các giai đoạn lịch
sử của xã hội có các hiện tượng xã hội như hiện tượng tơn giáo,
giáo dục, văn hóa, đạo đức, chính trị, kinh tê' pháp luật... Các hiện
tượng tâm lý có nguổn gốc từ hiện tượng xă hội, là sự phản ánh
các hiện tượng xã hội, ví dụ, tơn giáo là một hiện tượng xã hội tồn
tại lâu nhất trong lịch sử lồi người. Hiện tưọng tơn giáo tạo ra các
hiện tượng niềm tin tơn giáo, tình cảm tơn giáo, nhân cách tơn
giáo... Các hiện tượng tâm lý xã hội có tác động định hướng, thúc
đẩy và điều khiêh, điều chỉnh hoạt động của cá nhân, cùa nhóm xã
hội, thơng qua đó tác động đến các hiện tượng xã hội. Nghiên cứu
các hiện tượng xã hội có sự tham gia của nhiều khoa học khác
nhau. Tâm lý học xã hội nghiên cứu các khía cạnh tâm lý xã hội
của các nhóm người nhằm tạo ra các cơ sở cho việc thiết lập và
vận hành các mối quan hệ trong nhóm và giữa các nhóm đó một
cách hiệu quả.
18
GIÁO TRÌNH TÂM LÝ HỌC XÃ HỘI
1.3. Sđ lược về lịch sử hình thành và phát triển của tâm lý học xâ hội
Tâm lý học xã hội là bộ môn chỉ mới được thừa nhận với tư
cách một khoa học độc lập cách đây hơn một thê' kỷ. ở châu Âu,
những tư tưởng về xã hội của Karl Marx và Durkheim trong thế
kỷ XIX và XX đã đặt những nền tảng vững chắc cho tâm lý học xã
hội với hướng tiếp cận làm nổi bật vai trị của nhóm trong việc lý
giải đời sống tâm lý, hành vi của con người trong xã hội.
Sau đây chúng ta sẽ điểm lại những bước phát triển chính của
bộ mơn tâm lý học xã hội.
1.3. ì. Những tiền đề để hình thành tâm lýhọcxõ hội
Trong lịch sử phát triển lâu dài, ngay từ buổi bình minh của
nhân loại, vâh đề tâm lý xã hội đã được bàn tới từ nhiều góc độ
phân tích khác nhau. Nhiều nhà nghiên cứu đã thây những yếu tơ'
của tri thức tâm lý học xã hội có mặt trong các tư tưởng triê't học.
Thời Hy Lạp cổ đại vấn đề cá nhân và xã hội đã làm nảy sinh
những quan điếm đối lập nhau giữa Platon và Aristotle. Với
Platon (427 - 347 trước Công nguyên) xã hội là trung tâm, trong
mối quan hệ giữa cá nhân và xã hội thì xã hội phải được xem xét là
một đơ'i tượng độc lập, còn cá nhân là một đại lượng biến thiên.
Ông đã đưa ra lý luận về các kiểu nhân cách ứng với mỗi giai câp,
tầng lóp trong xã hội (chủ nô, nô lệ, chiêh binh, nhà khoa học...).
Aristotle (384-322 trước Cơng ngun) đã quan tâm đến yếu tơ'
tình cảm trong sự liên kê't của con người, ô n g đánh giá cao vai trị
của các nhóm xã hội đối với con người, đặc biệt là gia đình.
Aristotle xem xét khả năng phản ling của con người trong các mơi
quan hệ và hồn cảnh xã hội. Hypocrat (460 - 377 hoặc 356 trước
Công nguyên) đã nêu tư tưởng lớn cho rằng; sự khác biệt về tâm
lý, tích cách của các tộc người đều có liên quan tới tự nhiên, khí
hậu của từng khu vực địa lý. Herodot (khoảng 484 - 325 trước
Cơng ngun) đã giải thích đặc điếm tính cách của các dân tộc
khác nhau. Các tư tường triết học Hy Lạp cổ đại tuy còn chưa hệ
thống và còn cách rất xa so với những tư tưởng tâm lý học hiện
Chương 1. ĐỐI ĨƯỢN6, NHIỆM v ụ VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cứu...
19
đại nhưng có thê’ thấv mối quan hệ giữa cá nhân và xã hội đã được
quan tâm sâu sắc, những tư tưởng này đã có ảnh hường rất lớn
đêh châu Âu sau này.
Trong thời kỳ Trung cổ, những tư tưởng về con người và xã
hội chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của Thiên Chúa giáo. Tuy về mặt
phương pháp luận, nhiều nhà tư tưởng, tiêu biểu là St.Thomas
(1225-1274) đã cho rằng các quan hệ của con người là do Chúa
Trời xếp đặt nhưng họ đã đặt mối quan tâm vào các mối quan hệ
liên nhân cách, sự liên kê't con người trong xã hội, đây là một đóng
góp cho sự phát triêh của tâm lý học xã hội.
ở phương Đơng cổ - Trung đại cũng có một số tư tưởng triê't
học của Ấn Độ và Trung Hoa bàn vể mối quan hệ giữa cá nhân và
xã hội, chẳng hạn như quan điểm của đạo Bàlamôn cho rằng tâm
lý, tư duy, nhân cách của con người ở các đẳng cấp khác nhau là
khác nhau và do thần Brahman quyết định. Quan điểm của Nho
giáo ờ Trung Hoa lại cho rằng con người có bản tính thiện nhung
muốn duy trì và phát triêh tâm tính thì phải do giáo dục và tất cả
đều do ý trời. Các tư tường triết học phương Đông tuy không
được k ế thừa trong khoa học nhưng vẫn còn sức ảnh hưởng đến
xã hội Á - Đơng hiện đại.
Thời kỳ Cận đại khơng có những mơc thời gian chính xác
nhưng chúng ta có thể nhận thây rằng, đó là giai đoạn chủ nghĩa
tư bản bắt đầu hình thành và phát triển cùng với những tiến bộ
vượt bậc về khoa học tự nhiên, kỹ thuật cũng như sự nở rộ các học
thuyết xã hội. Quan niệm về con người và xã hội trờ thành đề tài
thu hút sự quan tâm đặc biệt của các nhà khoa học. Nổi bật trong
các tư tướng thế kỷ XVII là quan niệm của Descartes (1596-1650):
"Tôi tư duy, vậy tôi tổn tại", con người là một thực thể lý trí và cái
hướng dẫn lý trí là ý thức và ý thức là cái hướng dẫn cho hành vi.
Bên cạnh đó là tư tưởng của các nhà luân lý học như La Rocheíort,
La Bruyere, coi trọng kinh nghiệm và tính cách trong việc lý giải
hành vi con người, hướng đêh những giá trị xã hội. Charles
Montesquieu (1689-1755) nhà tư tưởng Pháp đã đưa ra nhận định
20
GIÁO TRlNH TÂM LÝ HỌC XÃ HỘI
Sự hình thành nên tâm lý của các nhóm xã hội bị quy định bởi vô
vàn các hiện tượng và sự vật: Tôn giáo, luật lệ, quản lý, phong tục,
tập quán, kinh nghiệm, khí hậu... johann Gottíriend Herder
(1744-1803) nghiên ciki về sự phức tạp trong nhận thức giữa các
nhóm xã hội và phát hiện các thành tố ảnh hưởng đến tâm lý của
các nhóm xã hội. ô n g cho rằng, tâm lý của các nhóm xã hội hịa
quyện với văn hóa và được hình thành từ trong văn hóa. Những
học thu't được xem là mở đường cho tâm lý học xã hội hiện đại,
gắn với tên tuổi các nhà lý luận như: Hobber, Locke và Rousseau.
Hobber quan tâm đến ba vấn đề cơ bản: Bản năng của con người
bị hạn chế và cô lập như thế nào tù những người cùng tầng lớp
hoặc từ tầng lớp đô'i lập của xã hội; tại sao con người tự đặt mình
vào các mối liên kê't với người khác; thiết lập các quy tắc đạo đức
từ hai vấn đề trên. Locke lại quan tâm đêh mối quan hệ giữa con
người với xã hội và Nhà nước, con người luôn luôn sống trong xã
hội, nhà nước trở thành phương tiện để châh chỉnh những sai trái,
bâ't công và bảo vệ những quyền lợi chính đáng của con người về
cuộc sống, tự do và sở hữu. Dược đánh giá cao nhất là những tư
tưởng của Rousseau. ô n g cũng nghiên ciha những bản năng của
con người, tiê'p đến là mối quan hệ tương tác giữa các cá nhân với
nhau, giữa cá nhân và xã hội. ô n g đã chỉ ra vấn để trật tự xã hội là
bất khả xâm phạm và được xây dựng trên lợi ích của tất cả mọi
người. Các cá nhân sống trong xã hội phải tương tác với nhau và
đảm bảo trật tự xã hội.
Như vậy, tư tưởng về việc phân tích đặc điểm tâm lý xã hội
đã xuất hiện rất sớm. Tuy nhiên, đêh CUÔI thế kỷ XIX, những
nghiên cứu tâm lý xã hội vẫn chưa thể tách ra để thành ngành
khoa học riêng biệt. Nó vẫn chỉ là thành tố trong các nghiên cứu
triết học, sử học, dân tộc học, xã hội học, đạo đức học... Từ những
tLr tưởng v ề con người và xã hội trong thời cổ đại cho đến các lý
thuyết khoa học cận đại, tâm lý học xã hội đã trải qua những bước
phát triển trong lòng các khoa học khác, những vấn đề lý luận và
thực tiễn nảy sinh ở ranh giói của các khoa học làm xuâ't hiện nhu
cầu về một ngành khoa học mới.
Chương 1. ĐỐI TƯỢNG, NHIỆM vụ VÀ CAC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cứu...
21
1.3.2. Tâm lý họcxã hội trở thành một khoa họcđộclập
Đối với tâm lý học xã hội, hai khoa học nền tảng chính là xã
hội học và tâm lý học. Một số xu hướng tâm lý - xã hội học cuối
thế kỷ XIX - đầu thế kỷ XX đóng vai trò làm cơ sở cho sự ra đời
tâm lý học xã hội là:
+ Auguste Comte (1798-1857): ông được coi là cha đẻ của xã
hội học. Ông quan niệm cá nhân là một thực thể xã hội, quan tâm
nghiên cứu cách thức tổn tại của con người trong xã hội. Comte
quan tâm đêh nhóm gia đình và nhấn mạnh rằng, đơn vị xã hội
thực sự là gia đình, nhờ nó mà các thiê't chế xã hội phát triển. Chức
năng của gia đình là duy trì nịi giống và ni dưỡng lịng vị tha
của con người, từ mái ấm gia đình, cá nhân sẽ trờ thành thành
viên có ích cho xã hội.
+ Gabriel Tarde (1843-1904): nghiên cứu vai trò của sự bắt
chước. Theo quan điểm của Tarde trong tác phẩm "Nhữĩĩg quy luật
của sự hắt chước" hành vi xã hội khơng có lời giải thích nào khác
ngồi việc sử dụng ý tưởng vể sự bắt chước, ô n g quan tâm đến
hành vi xã hội trong một số điều kiện nhất định xuất hiện những
thành phần xúc cảm. ô n g mở ra hướng nghiên cứu về những cơ
chế tâm lý xã hội như ảnh hưởng xã hội, sự bắt chước, dư luận và
thái độ.
+ Emile Durkheim (1858-1917) quan tâm đến vấn đề ảnh
hường của vai trò, ý nghĩa xã hội đến quyê't định của cá nhân, mức
độ hòa nhập của cá nhân vào xã hội. Ảnh hưởng xã hội tác động
lên hành vi cá nhân thông qua các quy tắc xã hội. ô n g cho rằng xã
hội không thể quy thành từ các cá nhân, cũng như những biểu
tượng của tập thể khác với những biểu tượng và những xúc cảm
của các cá nhân.
+ Gustave Lebon (1841-1931) có đóng góp nổi bật về những
nghiên cứu tâm lý đám đông, ôn g quan niệm rằng, đám đông là
một thực thể tạm thời bao gồm những yếu tố không thuần nhất
nhưng lại gắn bó với nhau trong một khoảnh khắc, giống hệt như
22
GIÁO TRÌNH TÂM LÝ HỌC XÃ HỘI
những tế bào của một cơ thể sơhg. Những tính chất của cơ thế
được tạo thành này rất khác với những tính châ't của mỗi tê' bào
trong đó. Theo Lebon bất kỳ đám đơng nào cũng được gọi là đại
chúng. Như vậy, đám đông đem lại cho mỗi cá nhân một thứ tâm
lý đại chúng, khiến cho họ cảm thây, suy nghĩ và hành động một
cách hoàn toàn khác với tâm lý mà mồi cá nhân trong đó cảm thấy
và hành động một cách cô lập. Tức là, khi ở trong đám đông, cá
nhân có xu hướng trở thành một người khác, ơ n g là người mở
đường cho những nghiên cứu về "hành vi đại chúng"- một vấn đề
rất quan trọng trong tâm lý học xã hội.
+ w . Wundt (1832-1920) - nhà tâm lý học người Đức, là người
không chỉ sáng lập ra phòng thực nghiệm tâm lý đầu tiên trên thế
giới vào năm 1879, mà cịn là người đặt nền móng cho việc xây
dựng tâm lý học dân tộc với tính cách là một trong những lĩnh vực
đầu tiên của tri thức tâm lý học xã hội. ô n g đã k ế thừa và phát
triển tư tưởng của Moritz Lazarus (1824-1903) và Heymann
Steinthal (1823-1899) được viết trong “Tạp chí tâm ỉý học các dân tộc
và ngôn ngữ" xuất bản năm 1859 ở Đức về sự cần thiê't phải phát
hiện ra những quy luật của đời sống tâm hổn không chi ở mỗi cá
nhân, mà ở toàn thể cộng đổng, nơi mỗi người hành động trong
một thể thống nhất. Từ năm 1900 đến 1920, ơng hồn thành ch
sách Tâm lý học dân tộc gồm 10 tập. Đây là một đóng góp quan
trọng vào việc hình thành tâm lý học xã hội. Theo VVundt, tâm lý
học xã hội là một phân ngành cần thiê't của tâm lý học. Wundt cho
rằng, không nên nghiên cứu con người như một cá thế đơn lẻ, biệt
lập mà cần phải nghiên cứu con người trong những mối quan hệ
xã hội. VVundt đã sử dụng phương pháp thực nghiệm trong phòng
thực nghiệm để nghiên cứu các quá trình tâm lý nội tâm cùa cá
nhân. Theo ơng, tâm lý học đại cương về cá nhân ở mức độ nào đó
có thể tương quan vói tâm lý học liên nhân cách và có đóng góp
hiệu quả cho nghiên cứu tâm lý học xã hội. Tuy nhiên, thực
nghiệm lại không thích hợp để nghiên cihi tâm lý học dân tộc nên
phải áp dụng các phương pháp như nghiên cứu sản phẩm văn
hóa: ngơn ngữ, văn học nghệ thuật, phong tục...
Chương 1. ĐỐI TƯỢNG, NHIỆM vụ VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cứu...
23
+ J.B. VVatson (1878-1958); Vào đầu thế kỷ XX, tâm lý học nội
quan lấy ý thức làm đối tượng nghiên cứu đi vào khủng hoảng.
Chủ nghĩa hành vi đã ra đời nhằm xác định hướng nghiên cứu các
đối tượng có thể đo lường, kiểm nghiệm được chứ khơng phải cái
trừu tượng như ý thức. Thuyết hành vi của Watson đưa tâm lý học
xã hội đêh việc tìm hiểu con người trong các hoàn cảnh xã hội,
trước hết là hành vi con người. Tâm lý học hành vi đã có vai trò to
lớn trong việc xác định đối tượng nghiên cihi cho tâm lý học xã
hội là hành vi xã hội của con người.
+ Kurt Levvm (1890-1947) là một đại biểu xuất sắc của trường
phái tâm lý học Gestalt ở Đức đầu ửiế kỷ XX. ôn g đã quan tâm sâu
sắc về vấn đề nhóm, đặc biệt là nhóm nhỏ - một vâh đề rất quan
trọng trong tâm lý học xã hội. Năm 1946 ông đã sáng lập ra Trung
tâm nghiên a k i động thái nhóm thuộc Đại học Massachusetts - Mỹ.
K. Lewin nghiên CIÍU những tác động tâm lý qua lại giữa các thành
viên trong nhóm nhỏ, thơng qua đó chỉ ra đặc điểm nhân cách của
các thành viên trong nhóm, mức độ hịa hợp hay xung đột trong
nhóm, đặc điểm nhân cách của thủ lĩnh và phong cách của người
lãnh đạo.
Cùng với sự phát triển của các phương pháp nghiên cihi
khách quan, việc xác định đối tượng nghiên cứu ngày càng hoàn
thiện và các lý thuyết phong phú, tâm lý học xã hội đã có được
những điều kiện để trở thành một khoa học độc lập. Sự kiện năm
1908 với hai cuốn sách được xuất bản Tâm lý học xã hội: Một phác
thảo và sách nguồn (Social Psychology: An Outline and Soiưce Book)
của Edvvard A.Ross (1866-1951) và Nhập mơn Tâm lý học xã hội (An
introdution ofSoci Psychology) của William McDougall (1871-1938)
được coi là môc đánh dấu cho sự ra đời của tâm lý học xã hội. Hai
cuôn sách này đều tập trung nghiên cứu các cơ chế kiểm soát của
những bản năng sinh học, đặc biệt là sự bắt chước, nhưng cũng đã
thể hiện một bước tiêh quan trọng đối với sự phát triển của tâm lý
học xã hội, Trong thời gian đầu các nghiên cihi của tâm lý học xã
hội tập trung vào lý thuyết mà không dựa trên các nghiên cứu
24
GIÁO TRÌNH TÂM LÝ HỌC XÃ HỘI
thực nghiệm. Chỉ đến những năm 20 của th ế kỷ XX mới bắt đầu
xuâ't hiện các nghiên ciki thực nghiệm tâm lý xã hội ở châu Âu và
Mỹ. Từ các cuôh sách đầu tiên ớ Mỹ năm 1908, đến nay nhiều sách
giáo khoa về tâm lý học xã hội đã được xuâì: bản trên thế giới.
Cùng với đó là sự phát triển của các tạp chí về tâm lý học xã hội,
các tuyển tập bài viê't của nhiều tác giả và các sách tham khảo
được biên soạn. Các nghiên cứu của tâm lý học xã hội Xô viết dựa
trên nền tảng triết học duy vật biện chiing và duy vật lịch sử xuất
hiện có phần chậm hơn so với các nghiên cihi của phương Tây.
Người đã đặt nền móng cho sự phát triển tâm lý học xã hội Xô viết
vào đầu thế kỷ XX là V.M. Bekhterev (1857-1927). Trong bài viết
"Đôĩ tượng, nhiệm vụ của tâm lý học xã hội" (1911) ông đã trình bày
các quan điểm cơ bản về đơi tượng, nhiệm vụ của khoa học này.
Sau đó 10 năm, ơng đã hoàn thành cuốn sách "Phản xạ tập thể"
(1921) được coi là giáo trình về tâm lý học xã hội đầu tiên ở nước
Nga. G.G. Spet (1879-1940) vốn là nhà triết học Nga, nhimg điing
ra thàrửi lập phòng tâm lý học xã hội tại Khoa Ngôn ngữ Lịch sử
của Trường Đại học Tổng hợp Mátxcơva đã đưa ra nhiệm vụ
nghiên cứu của lĩnh vực này là những trải nghiệm tâm lý tập thể
điển hình của mỗi cộng đổng xác định. Trong cuôn "Nhập môn tâm
ỉý học tộc người” xuất bản năm 1927, spet công bố những nghiên
ciki về m ặt phương pháp luận xung quanh các quan điểm của
Lazarut, Steinthal và VVundt. ơ n g đặc biệt chú ý đến tính đổng
nhất nhóm. Mh trở thành thành viên của một nhóm xã hội, mỗi
người khơng chỉ xác định mình thuộc về một nhóm xã hội nào, mà
cịn phải được chính nhóm xã hội ây thừa nhận người đó là thành
viên của mình. Những vấn đề lý luận cơ bản của tâm lý học xã hội
Xô viết dựa trên lý thuyết hoạt động được đề cập nhiều hơn và cụ
thể hơn vào những năm 70 của th ế kỷ XX. Phạm trù hoạt động
được xem xét như nét đặc trưng của tính tích cực của lồi người.
Hoạt động thể hiện mối quan hệ của chủ thể và khách thể. Hoạt
động là một q trinh, thơng qua đó nhân cách con người phát
triển và hoàn thiện. Trong giai đoạn này các nhà nguyên cứu như
A.N. Leonchiev, A .v. Petrovxki, G.M. Anđrêeva, A.I. Donxov,
R.L. Krichievxki, A.F. Dashdamirov, S.I. Korolev, E .c. Kuzmin...
Chương 1. ĐỐI TƯỢNG, NHIỆM vụ VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cứu...
25
đã tiến hành nghiên cứu những nhiều vấn đề của tâm lý học xã
hội. Các nghiên ciki của tâm lý học xã hội Xô viết phát triển theo
hai hướng chính: nghiên cihi lý thuyết cơ bản và nghiên ciki có
tính châ't ứng dụng. Những nghiên cứu lý thuyết cơ bản đã xây
dựng được là lý thuyết về môi quan hệ liên nhân cách, lý thuyết
về nhóm, lý thuyêt về nhân cách. Những hướng chính trong
nghiên cihi ling dụng bao gồm tâm lý học xã hội trong sản xuâ't
công nghiệp, tuyên truyền thông tin đại chúng, tư pháp và nghiên
cứu tư vấn cho các vấn đề tâm lý gia đình. Tuy có khơng ít những
nghiên cihi và một hệ thống lý luận khoa học khá đầy đủ, nhưng
tâm lý học xã hội Xơ viết cịn ít được biết tới trong giới các nhà
tâm lý học xã hội ở phương Tây. Một trong những lý do của tình
hình này là các nghiên cứu của họ cịn ít thực nghiệm, ở Việt
Nam, tâm lý học xã hội vẫn còn là một ngành khoa học rất non trẻ.
Nếu so với tâm lý học sư phạm và tâm lý học đại cương thì thời
gian và thành tựu còn hạn chế. Tri thức của các khoa học nói
chung và tâm lý học trên th ế giới nói riêng đã tạo ra những cơ sở
cho việc nghiên cxiu tâm lý học xã hội ở nước ta. Trong thời gian
gần đây, vai trò của tâm lý học xã hội đã được khẳng định và
chuyên ngành này đã được đưa vào chương trình giảng dạy, bộ
mơn tâm lý học xã hội đã được thành lập ở nhiều trường đại học,
Viện nghiên cứu khoa học xã hội, nhiều giáo trình và sách chuyên
khảo về tâm lý học xã hội đã được biên soạn. Các cơng trình
nghiên a h i lý luận và thực tiễn của tâm lý học xã hội ngày càng
phong phú góp phần giải quyết nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội
ở nước ta. Sự xuâ't hiện của tâm lý học xã hội và những thành tựu
của nó đã đánh dâu một bước phát triển quan trọng trong tâm lý
học xã hội nói riêng và tâm lý học nói chung.
1.3.3. Một sơ'lý thuyết trong tâm lý họcxã hội
Tâm lý học xã hội hiện đại tập trung vào 4 lý thuyết: Lý
thuyết học tập xã hội, lý thuyết nhận thức xã hội, lý thuyết xử lý
thông tin, lý thuyết sự hợp lý và trao đổi xã hội. Sau đây là nội
dung cơ bản của các lý thuyết này.
26
GIÁO TRlNH TÂM LÝ HỌC XÃ HỘI
- Lý thuyết học tập xã hội
Lý thuyê't học tập xã hội dựa trên cơ sở của thuyết điều kiện
kinh điển của I.p. Pavlov (1849-1936) về phản xạ có điều kiện và
thuyê't hành vi của J.B. VVatson, B.F. Skinner (1904-1990)... về kích
thích và phản ling. Nghiên cứu của Skinner nhâín mạnh vai trị của
việc lặp lại các kết quả hành vi trong học tập. Các hành vi sẽ tiếp
tục nêu hành vi đó có kết quả tích cực (phần thưởng, nụ cười, sự
ủng hộ... là những khuyêh khích làm tăng khả năng lặp lại hành
vi). Các hành vi khơng tiêp tục nếu có những kết quả tiêu cực.
Hiệu quả hành vi phụ thuộc vào sự củng cố kích thích.
A. Bandura và R.H. VValters (1977) trong lý thuyêt học tập xã
hội cho rằng, việc học nhiều khi bằng cách quan sát, bắt chước
hành vi của người khác. Trẻ em thu được phần lớn kiến thức từ
việc bắt chước hành vi của người lớn. Những hành vi được khen
thưởng trẻ em dễ bắt chước hơn. Trẻ em tránh không thực hiện
những hành vi dễ bị phạt. Trẻ em bắt chước mẫu hành vi của
người khác và học hành vi mới. Lý thuyết học tập xã hội nhâh
mạnh đến các mẫu hành vi có tính chất hướng dẫn cho cá nhân
(bố, mẹ, anh chị em ruột, ngôi sao trong các lĩnh vực, người
hùng...). Việc tiếp xúc vói các mẫu hành vi là một dạng cùng cố
hành vi bắt chước hoặc hạn chế thực hiện hành vi nào đó. Lý
thuyết học tập xã hội nhấn mạnh đêh tầm quan trọng của mơi
trường đối với sự hình thành, duy trì thói quen, phong tục, quy
tắc xã hội...
- Lý thu't nhận thức xã hội
Pestinger (1957) và Heider (1958) có ảnh hưởng lớn đến các
nghiên cihi và xây dựng lý thuyê't liên quan đến vấn đề nhận thức
xã hội. Quan điểm cơ bản của Pestinger là khi con người ý thức
được rằng, các giá trị và thái độ của mình khơng nhất quán, họ sẽ
trải nghiệm một trạng thái cảm xúc khó chịu. Trạng thái này sẽ
kích thích thay đổi hành vi hoặc tô’ chức lại các niềm tin và thái độ.
Sự không đổng nhất về nhận thức làm nảy sinh áp lực làm giảm
sự căng thẳng bằng cách tự bào chữa cho nhận thức. Nguyên tắc ở